TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
--------------------------++
BỘ MÔN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
+--------------------------MÔN HỌC: QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN: TÍNH ĂN MÒN CỦA CTNH
Gv hướng dẫn: Nguyễn Thị Bích Hà
Danh sách thành viên nhóm 4
Họ và tên
Mai Trang
Ngô Phương Lan
Chu Văn Mạnh
Lê Công Tuấn Anh
Nguyễn Tiến Lực
Trương Công Tiến
Bùi Thị Minh Huyền
Lớp
MSV
MTD - K55 553430
MTD - K55 553377
MTD - K55
MTD - K55
MTD - K55
MTD - K55
MTD - K55
553393
553328
553392
553425
553363
NỘI DUNG
Đặt vấn đề
1
2
3
Tính ăn mòn của CTNH
Kết luận
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Điều 2 – Mục 11 – Luật BVMT 2005: CTNH là chất thải
(dạng rắn, lỏng hoặc bán rắn) chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
Việc phân loại CTNH cũng dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau:
- Hệ thống phân loại theo luật định: hệ thống của UNEP, Công ước Basel,
theo US-EPA, theo qui chế quản lý CTNG Việt Nam….
- Hệ thống phân loại dành cho công tác quản lý: theo nguồn phát sinh, theo
đặc điểm chất thải (bản chất nguy hại)…
- Hệ thống phân loại đánh giá khả năng tác động đến môi trường: theo mức
độ độc hại, theo mức độ bền vững trong môi trường…
- Hệ thống phân loại kỹ thuật
- Hệ thống phân loại theo đặc tính: tính ăn mòn, tính cháy, chất thải phóng
xạ, tính phản ứng, đặc tính độc…
Trong các hệ thống phân loại trên chúng ta thường quan tâm đến hệ
thống phân loại theo đặc tính. Để có thể hiểu rõ hơn về 1 khía cạnh của hệ
thống phân loại này nhóm 4 đã làm đề tài: “Tính ăn mòn của CTNH”
II. TÍNH ĂN MÒN CỦA CTNH
Những CTNH có tính ăn mòn là những chất thải bằng phản ứng
hóa học gây ra sự ăn mòn khi tiếp xúc với các vật dụng, thùng chứa
các hàng hóa hay gây tổn thương nghiêm trọng các mô sống của
động – thực vật.
- Là những chất lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2.5 và pH lớn hơn
hoặc bằng 12.5
- Là những chất lỏng có độ ăn mòn thép > 6.35mm (0.25 inch) 1
năm ở 550 C (1300F)
- Loại chất lỏng này theo EPA là các chất thải thuộc nhóm D002
Ví dụ:Dung dịch axit tẩy sau sử dụng trong công đoạn hoàn tất của
các nhà máy sản xuất thép
1. Một số CTNH axit có tính ăn mòn
STT
Tên chất
Đặc tính
Lĩnh vực sử dụng
1
Ammonium
hydroxit
-Dung dịch amoniac , còn được gọi là ammonium
hydroxide , nước amoniac , rượu ammonical , ammonia
rượu , amoniac thủy , dung dịch nước amoniac , hoặc đơn
giản là ammonia , là một dạng tồn tại của amoniac trong
nước
-Cực kỳ ăn mòn trong sự có mặt của kẽm, đồng. Ăn mòn trong
sự có mặt của nhôm. Không ăn mòn trong sự có mặt của
thủy tinh,thép không gỉ. Sự ăn mòn nghiêm trọng ở trên
đồng thau và đồng nguyên chất
- Ngành công
nghiệp sản xuất
hóa chất (sản xuất
chất tẩy rửa…)
- Ngành CN mạ và
gia công kim loại
- Ngành CN giấy
2
Flohydric
acid (CTHH:
HF)
- Axít flohiđric (HF) là một dạng của florua
hydro trong nước. Đó là một nguồn giá trị flo và là tiền thân của
nhiều dược phẩm như fluoxetine (Prozac ) và các vật liệu đa
dạng như PTFE (Teflon).
- Flohidic acid là một acid ăn mòn cao, có khả năng hòa tan
nhiều vật liệu, đặc biệt là các oxit
- Là một chất độc cấp tính có thể phổi thiệt hại ngay lập tức và
vĩnh viễn vào giác mạc của mắt. Acid hydrofluoric dạng lỏng là
một loại thuốc độc tiềm năng đối với vùng sâu, bỏng ban đầu
không gây đau đớn và sau đó làm chết các mô. Bằng cách can
thiệp vào cơ thể qua quá trình chuyển hóa canxi, axit tập trung
cũng có thể gây độc toàn thân và ngừng tim và tử vong cuối
cùng, sau khi tiếp xúc với ít nhất là 160 cm 2 (25 inch vuông)
của da.
- Các nhà máy lọc
dầu
- Ngành CN hóa
chất ( sản xuất acid
florua…)
- Y tế….
1. Một số CTNH axit có tính ăn mòn
2. Một số CTNH bazo có tính ăn mòn
STT Tên chất
1
Đặc tính
Natri hydroxit Thường được gọi là xút hoặc xút ăn da.
(NaOH)
Dung dịch kiềm mạnh.
Chất rắn màu trắng,tan nhiều trong nước
- dd NaOH nhờn,“ ăn mòn” da, giấy, vải
(nên có tên là xút ăn da ) và đầy đủ tính
chất hóa học của 1 bazo tan.
2
Kali hydroxit
(KOH)
-Là hiđroxit kiềm mạnh có tính ăn mòn,
tên thông dụng là potash ăn da.
-Nó là một chất rắn kết tinh màu trắng,
ưa ẩm
-Nó hòa tan trong nước.
Lĩnh vực sử dụng
-Các ngành công
nghiệp:giấy, dệt
nhuộm, xà phòng
và chất tẩy rửa, dệt
may
-Các ngành công
nghiệp hóa mĩ
phẩm, xây dựng,
hóa dầu, thực
phẩm,…
2. Một số CTNH bazo có tính ăn mòn
3
Liti hydroxit (LiOH)
-Là một hiđroxit kiềm có tính ăn mòn.
-Là một chất rắn kết tinh màu trắng, ưa
ẩm.
-Được sử dụng trong các thiết bị
lọc điôxít cacbon để tinh chế các
dạng khí hay không khí.
-Sử dụng như là môi trường truyền
nhiệt hay chất điện giải
trong pin/ắc quy, và như là chất
xúc tác cho quá trình polyme hóa.
-Sử dụng trong công nghiệp gốm
sứs, sản xuất các hợp chất khác
của liti và trong este hóa, đặc biệt
cho stearat liti (chất được sử dụng
như là chất bôi trơn)
4
Bari hydroxit
Ba(OH)2
-Là 1 chất bazo mạnh
-Sử dụng trong các ngành công
-Là chất rắn, màu trắng.
nghiệp hóa chất
-Độ tan tính theo BaO là 2.5 g trong 100g
nước ở 200C
- Sử dụng nhiều trong các phòng
- Là 1 bazo mạnh trong nước, dễ tan trong
dd axit tạo thành muối
thí nghiệm
Một số hình ảnh liên quan
3.KẾT LUẬN
Qua 1 số ví dụ về các CTNH có tính ăn mòn chúng ta có thể
thấy rằng các chất này thường sử dụng trong các ngành công
nghiệp hóa chất, ngành công nghiệp mạ và gia công kim loại, công
nghiệp giấy, y tế… các CTNH nói chung và CTNH có tính ăn mòn
nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới môi trường cũng như sức khỏe
con người và các loài sinh vật khác vì vậy nó có yêu cầu rất cao
trong việc quản lý và sử dụng. Hơn hết đây không chỉ là trách
nhiệm của mỗi cá nhân hay tổ chức mà còn đòi hỏi sự quan tâm
của cả cộng đồng. Vì vậy chúng ta cần chung tay vì 1 môi trường
sống trong sạch và lành mạnh, cùng hướng tới sự PTBV cho hôm
nay và cho mai sau
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình Quản lý chất thải nguy hại – GS.TS Lâm Minh
Triết, TS Lê Thanh Hải – ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh –
NXB Xây Dựng Hà Nội 2006
2. />%20th%E1%BA%A3i%20nguy%20h%E1%BA%A1i.html?
page=3
3. />4. />