Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
Từ viết tắt
CPBH
CPQLDN
CT
CP
HT
DN
GVHB
Từ được viết tắt
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty
Cổ Phần
Hệ thống
Doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán
8
9
10
11
12
14
15
16
17
18
19
GTGT
KD
KKĐK
KKTX
KQTT
PP
TK
TSCĐ
SX
XK
XĐKQ
Giá trị gia tăng
Kinh doanh
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kết quả tiêu thụ
Phương pháp
Tài khoản
Tài sản cố định
Sản xuất
Xuất khẩu
Xác định kết quả
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay- nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh cả về hình thức, quy mô và hoát
động sản xuất kinh doanh. Cho tới nay cùng với chính sách mở cửa , các doanh
SV: Hoàng Thị Hiền
1
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường trên đà
ổn định và phát triển.
Cùng với sự đi lên của đất nước, quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù kinh doanh mặt
hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào đều quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đó
là điều kiện cơ bản để daonh nghiệp tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy sôi động và quyết liệt.
Làm thế nào để kinh doanh có lãi? Đây cũng chính là câu hỏi làm cho các nhà
doanh nghiệp phải suy nghĩ. Để kinh doanh hiệu quả đòi hỏi các nhà doanh
nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đồng thời đảm bảo thắng lợi bền vững
trong cạnh tranh. Muốn vậy doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, và là cơ sở đê doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, thực
hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn đến kết quả kinh doanh nói chung và đến kết quả bán hàng nói
riêng là rất quan trọng. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ
chức công tác kế toán bán hàng là rất quan trọng giúp doanh nghiệp có đầy đủ
thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, qua quá trình thực
tập tại công ty Cổ phần hệ thống công nghệ Sinh Phúc , với sự giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo và các cô chú, anh chị em trong công ty, em đã hoàn thành báo cáo
với chuyên đề:” Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần hệ thống công nghệ Sinh Phúc ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
SV: Hoàng Thị Hiền
2
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần hệ thống công nghệ Sinh Phúc .
Phần 3: Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công
ty Cổ phần hệ thống công nghệ Sinh Phúc .
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần hệ thống công
nghệ Sinh Phúc với kỳ kế toán là tháng 3 năm 2014. Đề tài được thực hiện trong
thời gian thực tế tại công ty Cổ phần hệ thống công nghệ Sinh Phúc từ ngày
10/02/2014 đến ngày 05/04/2014.
Đề tài này dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể qua việc phân tích số liệu
thực tế thu thập trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp: Các số liệu sổ sách kế
toán tại doanh nghiệp, các báo cáo tài chính của công ty, các đề tài trước đây,
một số sách chuyên ngành kế toán. Đồng thời, em cũng tham khảo một số văn
bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
SV: Hoàng Thị Hiền
3
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1: Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1: Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá
trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với
nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện
quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng.
Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm giai đoạn: mua
hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của
hàng.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng
ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh).
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng.
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán
buôn, bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức
kinh doanh sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu
chuyển của hàng hoá; bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng.Bán buôn và
bán lẻ hàng hoá có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức: bán thẳng, bán qua
kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp…..
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ
chức bán buôn, bán lẻ, kinh doanh tổng hợp hoặc môi giới,…ở các quy mô tổ
SV: Hoàng Thị Hiền
4
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
chức: quầy, cửa hàng, công ty,….và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh
trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng,
cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn
hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích
lớn. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn vị thương mại
cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong,
ngoài đơn vị ra được quyết định hữu hiệu.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa thương
nhân với các bên liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự, hay các hộ gia
đình tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh thành lập theo
quyết định của pháp luật ( được cơ quan nhà Nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1.1.2: Một số vấn đề chung về kết quả kinh doanh.
1.1.2.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà tài trợ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
được xác định bằng chỉ tiêu “lãi gộp” và “lãi thuần”. Kế toán phải xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán, tức là xác định lợi nhuận( hoặc lỗ) của một kỳ kế
toán.
Lợi nhuận hoạt
động kinh
doanh trong kỳ
SV: Hoàng Thị Hiền
=
Thu nhập hoạt
động kinh
doanh trong kỳ
5
-
Lớp KT4- Khóa K13
Chi phí hoạt
động kinh
doanh trong
kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Trong nền kinh tế thị trường, ngoại từ một số doanh nghiệp hoạt động vì công
ích, có thể nói “ lợi nhuận” là mục tiêu hàng đầu chi phối mọi quyết định sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm bắt được hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không, nếu có lợi nhuận thu được là bao
nhiêu doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh doanh. “ Kết quả kinh
doanh” là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới mọi chính sách đề ra
trong doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để đạt được kết quả kinh
doanh càng cao càng tốt.
1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp
vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong một hoặc
nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán( nếu có).
1.1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thanh toán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách hàng
thanh toán tiền sớm
SV: Hoàng Thị Hiền
6
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
* Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, hàng không đúng theo quy cách theo quy định của hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là các khoản thuế gián thu tính trên
doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ phải chịu, các đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ là người thu nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2.2.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng
gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là
cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí có liên quan tới hoạt động tiêu thụ
hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính,
bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm,
chi phí bao bì, dụng cụ,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ
SV: Hoàng Thị Hiền
7
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản
lý,chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
1.1.2.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định kết quả kinh doanh được xác định vào cuối kỳ kế toán, tức là
vào cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định theo trình tự sau đây.
Bước 1: Xác định doanh thu bán hàng thuần:
Doanh thu bán hàng thuần được tính bằng doanh thu bán hàng trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần được xác định như sau:
Doanh
thu bán
hàng
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
Các
khoản
giảm trừ
doanh
thu
-
Bước 2: Xác định lợi tức gộp.
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán.
Lãi gộp
=
Doanh thu
thuần
-
Trị giá
vốn hàng
đã bán
1.1.3: Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản
SV: Hoàng Thị Hiền
8
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó cũng gián tiếp
phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ,
bảo quản hàng hoá.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa các nhà sản xuất
với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó
định hướng cho sản xuất và tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng
quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của mỗi doanh
nghiệp. Từ đó nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ với nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý quá trình sản
xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được
những thiếu sót và những hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp
hợp lý giữa các khâu trong công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống
nhất kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong
SV: Hoàng Thị Hiền
9
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên tưng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng và từng phương thức bán hàng.
+ Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, tưng
hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc( theo các mặt hàng….)
+ Xác định giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đông thời phân bổ chi
phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
+ Kiểm tra, đôn đốc tình hính thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình
trả nợ,…..
+ Phản ánh chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế lien quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
phải luôn gắn liền với nhau.
+ Tham mưu cho lãnh đạo về các giaỉ pháp thúc đẩy bán hàng.
1.1.5. Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán
hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng cải tiến
mẫu mã,….,lựa chọn cho mình những phương thức bán hàng phù hợp, có hiệu
quả là điều rất quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hoá đến người tiêu dùng
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức bán
SV: Hoàng Thị Hiền
10
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
hàng góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong các
doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng có thể được tiến hành theo một
trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ hoặc có thể tiến hành đồng thời cả
hai phương thưc. Ngoài ra, còn một số phương thức khác như bán hàng gửi đại
lý, bán hàng theo phương thức khoán,..
*Bán buôn hàng hoá:
+)Bán buôn hàng hoá qua kho: Hàng hoá mua về nhập vào kho của doanh
nghiệp rồi mới xuất bán. Trong phương thức này có hai hình thức:
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sauk hi hoàn tất
thủ tục giao hàng, bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán hàng hoặc chấp
nhận hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng, chờ chấp nhận:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất kho hàng
hoá bằng phương tiện của mình hoặc thuê ngoài, vận chuyển đến địa điểm thoả
thuận. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số
hàng này chỉ được xác định là đã tiêu thụ khi bên mua nhận hàng, thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
+Bán buôn hàng hoá theo hình thức chuyển thẳng(không qua kho): Là
phương thức tiêu thụ mà doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không về nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hoá có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp rồi tổ chức vận chuyển thẳng tới giao cho
SV: Hoàng Thị Hiền
11
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
bên mua tại thời điểm đã thoả thuận. Hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ khi
doanh nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực
chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên mua và
bên bán để hưởng hoa hồng ( do bên bán hoặc bên mua trả ). Bên mua chịu trách
nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
* Bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ hàng hoá là việc bán cho người tiêu dùng với số lượng ít. Các hình
thức bán lẻ bao gồm:
+ Bán lẻ hàng hoá thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nghiệp vụ thu
tiền và nghiệp vụ giao hàng. Mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân với nhiệm vụ
thu tiền, viết hoá đơn thu tiền và giao hoá đơn đó cho khách hàng để họ đến nhận
hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hay cuối ngày:
- Nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, xác định doanh số bán hàng và làm thủ
tục nộp tiền cho thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo
hoá đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hiện còn để xác định số
hàng thừa thiếu.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó tiến
hành kiểm tra hàng hoá tồn quầy để xác định số hàng đã bán và lập báo cáo bán
hàng
+ Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá
sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng cho khách.
SV: Hoàng Thị Hiền
12
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
+ Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua trả tiền hàng thành nhiều
lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn thường còn thu
thêm một khoản lãi do trả chậm.
1.1.6. Các phương thức thanh toán.
Việc bán hàng có thể thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau, tuy nhiên
việc tiêu thụ hàng hoá nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người mua,
bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp
nhận trả tiền của khách hàng thì được tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế
toán. Việc thanh toán với người mua về hàng hoá bán ra được thực hiện bằng
nhiều phương thức:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phương thức này, việc chuyển
giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền
được thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng
với giá trị số hàng hoá mà mình đã bán. Như vậy việc tiêu thụ được hoàn tất
ngay khi giao hàng và nhận tiền. Phương thức này thường được áp dụng ở các
doanh nghiệp nhỏ hoặc với giá trị hàng nhỏ.
+ Thanh toán qua ngân hàng: Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện
nay thì ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa
người mua và người bán. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng cũng rất
phong phú, đa dạng, việc lựa chọn phương thức nào là phụ thuộc vào sự lựa chọn
của mỗi bên và sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán. Các phương thức thanh
toán qua ngân hàng gồm : Thanh toán bằng Séc, thanh toán bằng uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, bằng L/C,….
Hiện nay, thanh toán qua ngân hàng được áp dụng rất rộng rãi, nó có ý nghĩa
rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó tiết kiệm được chi phí trong lưu
SV: Hoàng Thị Hiền
13
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
thông tiền tệ, đảm bảo an toàn về vốn bằng tiền của doanh nghiệp, chống lạm
phát, ổn định giá cả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Theo quy định hiện hành khi bán hàng, doanh nghiệp phải sử dụng các chứng
từ sau:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ để đơn vị ghi nhận doanh thu. Hoá
đơn này dùng để cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khâu trừ. Khi bán hàng ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như:
Giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và tính thuế ngoài giá bán( nếu
có), thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.
+ Hoá đơn bán hàng: Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp được
dùng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
hoặc những mặt hàng thuộc diện không chị thuế GTGT. Trên hoá đơn phải đầy
đủ các yếu tố như: giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán( đã có thuế
GTGT).
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ có liên quan như:
+ Bảng kê hoá đơn bán lẻ.
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng.
+ Phiếu xuất kho.
+ Các chứng từ bảng kê tính thuế….
Tất cả những chứng từ trên đều phải có đầy đủ tên, chữ ký của giảm đốc, kế
toán trưởng, người lập chứng từ,…và con dấu của doanh nghiệp thì mới hợp
pháp, hợp lệ.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
SV: Hoàng Thị Hiền
14
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng bao gồm: hóa đơn bán hàng, bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ
quầy hàng, các chứng từ thanh toán (như phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm
thu, giấy báo có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng), tờ kê khai thuế
GTGT và các chứng từ liên quan như phiếu nhập, phiếu xuất.
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài
khoản như sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu.
* TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của bán hàng bị trả
lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ lao vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tk 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
Tk 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
Tk 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
SV: Hoàng Thị Hiền
15
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Tk 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tk 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản, đầu tư.
TK 5118: Doanh thu khác.
* TK 512 – Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán
hàng hoá, sản phẩm nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty.
1.2.2.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng.
1.2.2.3.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
+ Trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp và theo hình thức
gửi bán, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng theo giá không có thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Phản ánh phần hoa hồng được hưởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp
hoặc cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền hoa hồng được nhận.
Có 511 : Hoa hồng chưa bao gồm thuế GTGT.
Có 3331: Số thuế GTGT phải nộp của hoa hồng.
+ Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng ký gửi, đại lý bán đúng giá
hưởng hoa hồng.
Hàng nhận bán đại lý, ký gửi không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế
toán doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý ký gửi phản ánh toàn bộ trị giá hàng hoá
nhận đại lý ký gửi vào TK 003 : Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
SV: Hoàng Thị Hiền
16
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Nhận bán hàng đại lý, ký gửi ghi: Nợ TK 003
Xuất bán hoặc xuất trả lại đơn vị gửi ghi: Có TK 003
Khi bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về
doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi. Nếu doanh nghiệp bù trừ trực tiếp thì
ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền hàng thực nhận.
Nợ TK 131: Tiền bán hàng còn phải thu người nhận đại lý.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT mua dịch vụ đại lý, ký gửi.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Trong trương hợp tách biệt hoa hồng phải trả thì ghi:
Nợ TK 131: Tiền hàng phải thu người nhận đại lý.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Đồng thời phản ánh số hoan hồng phải trả và số tiền còn lại thực nhận
Nợ TK 641: Số hoa hồng phải trả cho người nhận đại lý.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT tính trên hoa hồng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 111,112: Số tiền thực nhận.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
+ Tại doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hoá, thành phẩm thì
phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị hoa hồng
Có TK 511: Hoa hồng chưa có thuế GTGT.
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp của hoa hồng.
- Kế toán doanh thu theo hình thức bán lẻ hàng hoá tự khai thác:
SV: Hoàng Thị Hiền
17
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khi nhận được báo cáo bán hàng và báo cáo tiền nộp sau ca, ngày, kế toán
ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt thực nộp.
Nợ TK 1381: Tiền thiếu chờ xử lý ( nếu thiếu so với doanh số bán).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Nếu nộp thừa thì ghi số tiền thừa:
Nợ TK 111: Số tiền thừa.
Có TK 3381: Tiền thừa so với doanh số bán.
- Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán lẻ, trả góp
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131: Tổng số tiền hàng còn lại phải thu ở người mua.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán ở thời điểm giao hàng( Giá thanh
toán ngay)
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần( Giá thanh
toán ngay)
Có TK 3387: Số lãi trả góp.
1.2.2.3.2: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc áp dụng các luật thuế khác.
Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế TTĐB( tiêu thụ đặc
biệt), thuế xuất khẩu phải nộp. Do đó không có bút toán ghi thuế GTGT phải
nộp. Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ được ghi nhận vào chi phí quản lý, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được khấu trừ vào doanh thu bán hàng để tính
vào doanh thu thuần.
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, ghi nhận doanh thu
như sau:
SV: Hoàng Thị Hiền
18
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Tổng giá thanh toán
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Hiện nay, các doanh nghiệp cần tạo ra các chế độ ưu đãi trong quá trình tiêu
thụ để thúc đẩy quá trình bán hàng và nhanh chóng thu hồi vốn. Đối với khách
hàng mua lượng lớn cần có chính sách ưu đãi riêng: giảm giá, khuyến mại. Nếu
những hàng hóa kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh
toán hoặc yêu cầu giảm giá. Tất cả các khoản trên sẽ được phản ánh vào giảm trừ
doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.3.1. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương thức trực tiếp và thuế xuất
khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần,
làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
Nội dung và kết cấu tài khoản 521:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Kết câu và nội dung của TK 531:
SV: Hoàng Thị Hiền
19
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại cho người mua
hoặc tính vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại vào TK 511,
TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
TK 532 – Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
bán kém phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
hoặc lạc hậu về thiết bị.
Kết cấu và nội dung của TK 532:
+ Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong họp đồng kinh tế.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 hoặc
sang TK 512
TK 532 không có số dư cuối kỳ
Các loại thuế: thường được cộng vào đơn giá bán của hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, do vậy các khoản thuế đó phải được trừ khỏi
doanh thu thực hiện.
TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Kết cấu TK 33311
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ.
- Số thuế GTGT đã nộp và Ngân sách Nhà nước.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
SV: Hoàng Thị Hiền
20
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
Dư Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa.
Dư Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế đánh
vào các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
Kết cấu TK 3332:
Bên Nợ: Số thuế TTĐB đã nộp cho Nhà nước.
Bên Có: Số thuế TTĐB phải nộp cho :Nhà nước.
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu: Thuế xuất khẩu là sắc thuế đánh vào hàng
hoá xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bên Nợ: Thuế xuất khẩu đã nộp cho Nhà nước.
Bên Có: Thuế xuất khẩu phải nộp cho Nhà nước.
Dư Có: Thuế xuất khẩu còn phải nộp cho Nhà nước.
1.2.3.3. Trình tự hạch toán.
* Kế toán chiết khấu thương mại – TK 521.
TK 111,112,131
TK 521
TK 511,512
Chiết khấu thương mại
Kết chuyển chiết khấu thương
giảm trừ cho người mua
mại sang TK doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại.
• Kế toán hàng bán bị trả lại – TK 531.
TK 111,112,131
SV: Hoàng Thị Hiền
TK 531
TK 511,512
21
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Thanh toán với người mua
về số hàng trả lại
Kết chuyển hàng bán bị
trả lại vào TK doanh thu
TK 33331
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
* Kế toán giảm giá hàng bán – TK 532.
TK 111,112,131
TK 532
Các khoản giảm giá hàng bán
đã chấp nhận cho khách hàng
TK 511,512
Kết chuyển giảm giá hàng bán
vào tk doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
* Các loại thuế:
TK 3331,3332,3333
SV: Hoàng Thị Hiền
TK 511,512
22
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
Tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán các loại thuế
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.4.1. Nội dung trị giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng
gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là
cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.4.2. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán là trị giá mua của hàng
hoá đã tiêu thụ cùng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ đã thực hiện
trong kỳ báo cáo. Do đó để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán cần xác
định trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ và chi phí thu mua phân bổ cho số
hàng tiêu thụ đó.
- Xác định trị giá mua hàng hoá:
Để xác định giá mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO): Theo phương pháp này, hàng
hoá nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước rồi mới đến số hàng
nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương
pháp này là trị giá thực tế của hàng hoá mua trước hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá của số hàng hoá nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Phương pháp này giả định những
hàng hoá nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp
SV: Hoàng Thị Hiền
23
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lam
phát.
+Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hoá được
xác đinh theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho đến lúc xuất
kho tiêu thụ. Khi xuất kho hàng hoá nào hay lô hàng nào sữ xác định giá thực tế
của hàng hay lô hàng đó.
+ Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế của
hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: Theo phương pháp này hàng
hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong
kỳ kế toán tính được giá bình quân cuả hàng hoá theo công thức:
Trị giá mua thực
Số lượng
Đơn giá
tế của hàng hoá
hàng hoá
thực tế
=
X
xuất kho
xuất kho
bình
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính một trong 3 quân
cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá
thực tế
=
bình quân
Giá mua
thực tế của
hàng tồn
đầu kỳ
Giá mua thực
+ tế hàng nhập
trong kỳ
Số lượng
hàng tồn
trong kỳ
Số lượng hàng
+ nhập trong kỳ
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối kỳ nên ảnh hưởng tới công tác quyết toán.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: trị giá thực tế của hàng xuất
dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
SV: Hoàng Thị Hiền
24
Lớp KT4- Khóa K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
trước
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ hoặc cuối
kỳ trước
=
Lượng hàng tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ
trước)
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán,
tuy nhiên độ chính xác chưa cao vì chưa tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Cách 3: Tính giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn
vị bình
quân
Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần
nhập
=
Lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh
được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn vì cứ
sau mỗi lần nhập kho kế toán lại phải tiến hành tính toán.
*Phương pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua hàng hoá vật tư thường xuyên có sự biến động
về giá cả, khối lượng chủng loại vật tư hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thế
sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.Giá hạch toán
là loại giá ổn định do doanh nghiệp xây dựng, giá này không có tác dụng giao
dịch với bên ngoài.Việc nhập xuất trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán cuả hàng luân chuyển trong kỳ
Hệ số
giá
SV: Hoàng Thị Hiền
Trị giá thực tế
của hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá thực
tế của hàng
nhập trong
kỳ
+
=
Trị giá hạch
toán của hàng
tồn đầu kỳ
25
+
Trị giá hạch
toán của hàng
nhập trong kỳ
Lớp KT4- Khóa K13