-
-
-
1. Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
1.1. Giới thiệu tổng quan
Tên đầy đủ DN : Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Tên viết tắt DN :
Trụ sở : 87 – 89 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Năm thành lập : 1961.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
Tel : (04) 3858 4310/ 3858 4576.
Fax: (04) 3858 5038.
Website : .
a.
Ngành kinh doanh của Công ty
(Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103004893 Cấp ngày: 15/07/2004) :
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản
phẩm thủy tinh và các loại phích nước;
Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
Xuất nhập khẩu trực tiếp;
Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình);
Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;
Dịch vụ quảng cáo thương mại;
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
b.
Các nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký:
Các sản phẩm dịch vụ đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá / kiểu dáng công nghiệp /
sáng chế:
Bóng đèn điện Rạng Đông; phích nước Rạng Đông; phích nước GENERAL do Cục sáng chế
thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước cấp.
Bóng đèn điện RANLUX; bóng đèn điện RADONLUX; bóng đèn diện RALACO; bóng đèn
huỳnh quang và thiết bị chiếu sáng Rạng Đông; thiết bị chiếu sáng TODIMA 40W; thiết bị
chiếu sáng TODIMA 20W; balát, tắc te dùng cho đèn huỳnh quang và huỳnh quang compact
Rạng Đông; bóng đèn điện, thiết bị chiếu sáng, máng đèn, chao chụp đèn, đèn bàn Rạng
Đông; phích đựng nước nóng GENERAL do Cục sở hữu trí tuệ cấp.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, tiền thân là nhà máy Bóng đèn
phích nước Rạng Đông, được xây dựng từ năm 1958. Là 1 trong 13 nhà máy đầu tiên được
thành lập theo quyết định của Chính phủ, đặt nền móng cho nền công nghiệp Việt Nam thời
kỳ đầu xây dựng XHCN.
-
-
Ảnh chụp kỷ niệm cắt băng khánh thành nhà máy Rạng Đông năm 1963
Năm 1961 Nhà máy Bóng đèn phích nước Rạng Đông được chính thức thành lập theo quyết
định 003 BCNN/TC ngày 24/02/1961.
Năm 1963 Nhà máy được cắt băng khánh thành. Sản phẩm ban đầu chủ yếu là Phích nước,
bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, đèn pha ô tô phục vụ cho kháng chiến.
Ngày 28/4/1964 Nhà máy vinh dự được Bác Hồ về thăm. Bác căn dặn: "...Tổ chức thật tốt bộ
máy quản lý và đội ngũ những người làm công tác khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất, trú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, thực hành tiết kiệm. Đáp ứng
được nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân, đó là ý thức giai cấp, là lương tâm trách nhiệm
của các cô các chú..."
Bác Hồ thăm phân xưởng phích nước
Ngày 28/4 hàng năm đã trở thành ngày lễ, ngày truyền thống của Công ty Rạng Đông và là
một nét đặc trưng với truyền thống Rạng Đông anh hùng và có Bác Hồ.
a.
Thời kỳ đầu trước đổi mới (1958 - 1988)
Đây là thời kỳ vừa sản xuất vừa chiến đấu. Ngay từ đầu sản phẩm của Rạng Đông đã
có chất lượng tốt. Các sản phẩm như phích nước, bóng đèn tròn rất được nhân dân ưa
chuộng. Rạng Đông tự hào đã cung cấp các sản phẩm đèn pha ô tô phục vụ cho cuộc kháng
chến cứu nước.
Sản xuất phích nước
Sản xuất bóng đèn huỳnh quang
b.
Thời kỳ đổi mới (1988 - 1998)
Được đánh dấu bởi thời kỳ cuối những năm 80 làn sóng hàng ngoại nhập ồ ạt vào Việt
Nam làm cho các doanh nghiệp Việt Nam bền bờ vực phá sản, đặc biệt là làn sóng hàng
Trung Quốc giá rẻ. Rạng Đông cũng không tránh khỏi được tình trạng ấy. Công ty làm ăn
thua lỗ, gần 1600 công nhân phải nghỉ việc 6 tháng...
Trong bối cảnh đó Công ty đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, đổi
mới cơ chế điều hành, thực hiện hạch toán nội bộ rộng khắp, đáp ứng theo cơ chế thị trường.
Năm 1990 công ty còn lỗ. Đến năm 1991 Công ty bắt đầu làm ăn có lãi, sản phẩm
được sự chấp nhận của thị trường, bắt đầu cho thời kỳ phát triển bền vững.
c.
Thời kỳ hiện đại hóa chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế (1998 - 2004)
Ngay từ năm 1998 Công ty đã đề ra chiến lược hiện đại hóa công ty chuẩn bị cho thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Các dây chuyền cũ, thủ công được thay thế bởi các dây chuyền
hiện đại tính tự động hóa cao giúp nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Năm 2001 Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 vào trong
quản lý và sản xuất (nay là ISO 9001:2008)
Năm 2004 Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng
Đông theo quyết định số 21/2004/QĐ - BCN ký ngày 30/3/2004.
d.
Thời kỳ cổ phần hóa và tái cấu trúc toàn diện công ty (2006 - 2010)
Năm 2006 Công ty mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở 2 tại khu công nghiệp Quế võ
Bắc Ninh với diện tích 62.000m2.
Cơ sở 2 Quế võ Bắc Ninh
Năm 2007, Công ty chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh - trở thành một công ty đại chúng.
Năm 2008, với việc đầu tư lắp đặt lò thủy tinh Sodalime công nghệ hiện đại của Nhật
Bản công suất 30 tấn/ngày và lò thủy tinh không chì hiện đại nhất Việt Nam công suất 19
tấn/ngày đã giúp Rạng Đông không những chủ động cung cấp thành phẩm thủy tinh cho sản
xuất bóng đèn các loại, sản xuất phích nước nóng các loại, giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạn chế khí thải, bảo vệ môi trường mà còn đưa Rạng Đông dần mở rộng việc xuất
khẩu sản phẩm thủy tinh ra thị trường thế giới.
Năm 2009, tiếp tục đầu tư thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất ống đèn huỳnh
quang Compact 2U, 3U, xoắn T3 và T4 với các dây chuyền thiết bị đồng bộ và thiết bị lẻ,
nhằm nâng cao sản lượng ống đèn Compact từ 1 triệu ống lên 1.7 triệu ống/tháng (ước tính
khoảng 23 tỷ).
Năm 2010, Rạng Đông phối hợp với trường Đại học Bách khoa Hà nội thành lập
phòng thí nghiệm chung HUT – RALACO chuyên nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới,
vật liệu mới vào sản xuất. Hợp tác nghiên cứu, sản xuất nguồn sáng LED tiết kiệm năng
lượng, thân thiện với môi trường với Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghệ và dịch vụ
(CTDAS), Viện Khoa học Việt Nam. Trong chiến lược phát triển các sản phẩm Chất lượng
cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện, thân thiện với môi trường Rạng Đông chủ trương phát
triển các nguồn sáng mới như bóng đèn cao áp, bóng đèn ứng dụng công nghệ LED.
Tháng 4/2011, Rạng Đông đã thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, tiếp
tục nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm mới cũng như nâng cao trình độ KHCN
Công ty.
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển (R&D) Công ty
1.3. Cơ cấu tổ chức:
-
-
-
-
-
1.4. Định hướng phát triển, chính sách, kế hoạch, phát triển thương hiệu:
1.4.1. Đánh giá giá trị và uy tín của thương hiệu trên thị trường ở thời điểm hiện
tại:
Rạng Đông là một thương hiệu mạnh, là một thương hiệu nổi tiếng, một thương hiệu truyền
thống với 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm như bóng đèn, phích
nước, thiết bị chiếu sáng… được người tiêu dùng cả nước biết đến với chất lượng tốt, sử
dụng bền, đa dạng mẫu mã, được sự đánh giá cao của các tổ chức cũng như sự yêu mến của
người tiêu dùng.
1.4.2. Chính sách xây dựng và phát triển thương hiệu thời gian tới:
Tiếp tục duy trì và phát triển thương hiệu Rạng Đông là một trong những thương hiệu hàng
đầu Việt Nam tiên phong trong lĩnh vực sản xuất nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng Chất
lượng cao, Hiệu suất cao, Tiết kiệm điện và Bảo vệ môi trường.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Rạng Đông là một thương hiệu đẳng cấp với dàn sản
phẩm đa dạng đồng bộ theo hướng thân thiện với môi trường.
Đẩy mạnh đầu tư chiều sâu về ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, liên doanh liên
kết với các Viện, các trường, các thầy giáo nhằm đào tạo nâng cao trình độ sản xuất, phát
triển nhân tố con người.
Mở rộng và phát triển thị trường, coi thị trường trong nước là quyết định, xuất khẩu là quan
trọng. Xây dựng kế hoạch marketing trên cơ sở hướng tới khách hàng.
1.4.3. Chính sách bảo vệ thương hiệu:
Tiến hàng đăng ký bảo hộ thương hiệu trên toàn quốc và các nước khác.
Xây dựng bộ nhận dạng thương hiệu chuẩn Rạng Đông.
Tuyên truyền quảng cáo nâng cao hình ảnh thương hiệu.
1.4.4. Kế hoạch phát triển và mở rộng thương hiệu ra nước ngoài:
Đẩy mạnh công tác quảng cáo tuyên truyền nâng cao hình ảnh thương hiệu, nhận biết thương
hiệu đối với người tiêu dùng.
Đẩy mạnh công tác bảo hộ đăng ký bản quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
hàng hoá đối với những sản phẩm của công ty.
2. Môi trường vĩ mô
-
-
-
-
-
-
-
2.1. Kinh tế.
Ngày 11/1/2007 Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, .. tạo nhiều thuận lợi cho
việc thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp nước bạn, cũng như cơ hội được
học hỏi và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Việc Gia Nhập các hiệp định thương mại như CEPT-AFTA, , WTO theo lộ trình cắt giảm
thuế nhập khẩu các sản phẩm cùng loại giảm dần, đó cũng thách thức của doanh nghiệp khi
thị phần bị chia sẻ với các sản phẩm ngoại nhập
Năm 2013 là năm khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng, việc thắt chặt hầu bao, chi tiêu tiết kiệm, sử dụng các sản phẩm có tính năng tiêt kiệm
điện, độ an toàn cao, đây cũng là cơ hội lớn cho ngàng chiếu sáng những năm tiếp theo
2.2. Văn hóa - Xã hội – Dân số
Việt Nam là một trong những nước có mật độ dân số tăng nhanh, dân số các thành phố lơn
như Hà Nội , Hồ Chí Minh ngày càng tăng kéo theo sự hình thành các khu đô thị mới ngày
càng mở rộng, là cơ hội cho ngành chiếu sáng tiêu dùng, công cộng phát triển theo, Bên cạnh
đó Nước ta đang trong giai đoạn phát triển hiện đại hóa công nghiệptạo cơ hội cho thị
trường chiếu sáng công nghiệp phát triển.
Với 2 nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng và các
sản phẩm phích nước (những sản phẩm thiết yếu của sản xuất, đời sống, phục vụ cho mọi đối
tượng) đây là cơ hội để công ty có nguồn đầu ra ổn định.
2.3. Chính trị - Pháp luật
Việt Nam là nước có nền chính trị ổn định, hệ thống pháp luật Việt Nam có nhiều chính sách
thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế thì việc bảo vệ các nguồn tài nguyên và vấn nạn ô
nhiểm môi trường cũng được chính phủ nước ta quan tâm , cụ thể với : “ chính sách tiết
kiệm năng lượng” đã giúp cho các sản phẩm tiết kiệm được tiêu thụ nhanh hơn và với số
lượng lớn hơn.
Năm 2012, với sự điều tiết của Chính phủ Lãi suất ngân hàng giảm dần còn đến mức
8%/năm , đây củng là đièu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh tiếp cận nguồn
vốn từ các tổ chức tín dụng.
2.4. Môi trường Khoa học và Công Nghệ:
Ngày nay với sự tiến bộ khoa học không ngừng trong nhiều lĩnh vực trong đó ngành
chiếu sáng ngày càng được chú trọng do nhu cầu sử dụng của con người càng tăng , trong
khi tài nguyên thiên nhiên có giới hạn…nên việc nghiên cứu phát triển ra các sản phẩm
nhằm tiết kiệm điện năng càng được chú trọng. Đây cũng là cơ hội và thách thức của Công
ty.
3. Phân tích môi trường vi mô
3.1. Khách hàng.
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần lớn là do khách hàng quyết định.
Sản phẩm của doanh nghiệp dù tốt đến đâu nhưng nếu không thoả mãn được nhu cầu của
khách hàng thì cũng không có ý nghĩa gì hết. Vì vậy trước khi đi vào sản xuất và tung ra thị
trường một mặt hàng nào đó thì Công ty cần phải thực hiện tốt khâu điều tra thị trường như
nghiên cứu về nhu cầu tiêu dùng, nghiên cứu về phong tục tập quán, lối sống, sở thích chi
tiêu, thãi quen mua sắm, động cơ mua sắm... của từng đoạn thị trường, của từng vùng, từng
khu vực. Việc này sẽ bảo đảm sự thành công cho doanh nghiệp, tránh được các rủi ro do thị
trường đem lại. Khách hàng của Công ty bao gồm hai loại khách hàng chính sau:
a.
Đối tượng khách hàng thứ nhất (các đại lý):
Mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ tiêu thụ sản phẩm cho Công ty
là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, thưởng, phương thức bán hàng thuận lợi. Hệ thống phân
phối của Công ty khá rộng, có thể nói là mạnh nhất trong ngành sản xuất Bóng đèn với
khoảng hơn 6000 đại lý có mặt ở 61 tỉnh thành phố trong cả nước. Nhưng đối tượng khách
hàng thứ nhất của Công ty chủ yếu tập trung ở miền Bắc.
Công ty luôn chủ trương áp dụng chính sách giá linh hoạt, mềm dẻo đối với từng thị
trường, từng đối tượng khách hàng và đối với từng thời điểm trong năm. Một số chính sách
hiện nay công ty đang áp dụng:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, các siêu thị được hưởng chiết khấu về giá
là 4%.
- Thị trường miền Nam được hưởng giá thấp hơn thị trường miền Bắc.
- Mỗi cửa hàng đồ điện trưng bày sản phẩm của công ty đều được hưởng phí trưng
bày là một bộ Bóng đèn Cao cấp và tiết kiệm điện.
Bảng 5 : Mức giá một số sản phẩm Bóng đèn của Công ty.
Đơn vị: đồng.
T
Tên sản phẩm
Giá/ bóng
T
1
Bóng Huỳnh Quang Compact
.
- Loại 5W, 7W, 9W, 11W
18.000
- Loại 13W, 15W
25.000
- Loại 18W, 20W
31.000
2
Bóng Huỳnh Quang ống thẳng'
.
- Loại 0,6m
7.000
- Loại 1,2m
9.000
Nguồn: Phòng thị trường
b.
Đối tượng khách hàng thứ hai ( Người tiêu dùng cuối cùng):
Đây là đối tượng có tính chất quyết định đến sự thành bại của Công ty. Người tiêu
dùng cuối cùng là người trực tiếp sử dụng sản phẩm, chính họ là người quyết định các sản
phẩm của Công ty có được chấp nhận trên thị trường hay không. Công ty cần nghiên cứu kỹ,
phân tích nhu cầu mong muốn, khả năng thanh toán ...của khách hàng để đưa ra những quyết
định phù hợp. Tất cả những điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả tiêu thụ hàng của Công
ty. Do thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên Công ty đã có nhiều biện pháp điều tra
nghiên cứu thị trường( Phòng thị trường). Một số đặc điểm của khách hàng được phân bố
theo vùng:
Bảng 6 : Mét số đặc điểm về thị hiếu tiêu dùng theo từng vùng.
Chỉ
Miền Bắc
Miền Trung
tiêu
1. Đặc điểm
tiêu dùng
chủ yếu của
khách hàng.
- Quan tâm đến bao bì, kiểu
dáng, giá cả( nhưng ở mức
trung bình)
- Rất quan tâm đến chất
lượng
- Không quan tâm đến
bao bì, kiểu dáng
nhưng đăc biệt quan
tâm đến gía cả.
- Quan tâm đến chất
lượng( nhưng ở mức
trung bình)
2.Xu hướng Tính trung thành cao, Ýt có Không thay đổi
tiêu dùng.
xu hướng thay đổi
Miền Nam
- Rất quan tâm đến
bao bì, kiểu dáng.
- Rất quan tâm đến
chất lượng.
Có tâm lý tiêu
dùng hay thay
Nguồn: Phòng thị trường.
Như vậy, nhu cầu của khách hàng là vô cùng phong phú và đa dạng, để đáp ứng tốt
nhất mọi nhu cầu của khách hàng Công ty luôn nỗ lực đa dạng hoá mặt hàng với chất lượng
đảm bảo và giá cả phù hợp.
3.2. Đối thủ cạnh tranh
Có thể nói khi Việt Nam gia nhập vào WTO, thị trường được mở rộng có rất nhiều
công ty nước ngoài đưa dây chuyền sản xuất vào Việt Nam để kinh doanh. Do đó các doanh
nghiệp Việt Nam không những phải cạnh trạnh tranh với các công ty trong nước mà còn phải
cạnh tranh cả với các đối thủ nước ngoài. Công ty cổ phẩn bóng đèn phích nước Rạng Đông
cũng không là trường hợp ngoại lệ, các đối thủ chính của công ty hiện nay là các công ty
trong và ngoài nước như: Điện Quang, Philips, Toshiba, National, Clipsal, Siemens, GE. Đây
đều là những công ty lớn có tiềm lực về tài chính và đã có chỗ đứng trên thị trường Việt Nam
và cả thế giới. Với tiềm lực về vốn, áp dụng các hình thức, chính sách quảng bá hình ảnh,
các chương trình khuyến mại lớn với nhiều hình thức nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Mặt khác các công ty này thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm phong phú, đa
dạng, thiết kế gọn nhẹ làm cho sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt.
Để khẳng định vị thế của mình Công ty cổ phẩn bóng đèn phích nước Rạng Đông đã
cố gắng nổ lực trở thành công ty duy nhất ở Việt Nam tự sản xuất được ống phóng điện để
dùng trong sản xuất các sản phẩm đèn huỳnh quang compact của mình. Đối với bóng đèn
tròn, Rạng Đông đã vươn lên vị trí dẫn đầu thị trường với sản lượng tiêu thụ khoảng 45-50
triệu sản phẩm. Thị trường phích nước, sản phẩm của công ty chiếm 85% thị phần tiêu dùng
trong nước. Tuy nhiên trên thị trường nội địa của doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh khá gay
gắt của Rạng Đông là Công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang đang không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng như các chính sách khuyến mãi đã lấn dần thị trường của RAL.
Ngoài ra các đối thủ nước ngoài cũng gây không ít khó khăn cho Rạng Đông . Điển
hình là hãng PhiLips hạ giá bán sản phẩm của mình tới 50 – 60 % so với ban đầu để vươn
lên vị trí dẫn đầu thị trường.
3.3. Nhà cung ứng.
Cát là nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất bóng đèn, chiếm tỷ trọng trên 60%. Do đặc
điểm của địa hình nước ta là có bờ biển dài vì vậy Công ty có thể thu mua cát ngay thị
trường trong nước giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Một số loại nguyên liệu trong nước
không có hoặc không đáp ứng được chất lượng và yêu cầu của sản phẩm Công ty phải nhập
ngoại như: Sôđa, NaNO3, Borat, và các hoá chất phụ liệu khác như Angtimon, MnO2,
AgNO3, khí argon hỗn hợp, bột huỳnh quang...hầu hết được nhập từ Trung Quốc, Nhật, Mỹ,
Hungary. Để đảm bảo chất lượng cho các nguyên liệu nhập ngoại và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng Công ty luôn lùa chọn ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung
ứng truyền thống có uy tín, nổi tiếng trên thế giới.
3.4. Nội lực Công ty:
3.4.1. Quy mô công ty, quy mô thị trường
Mặt hàng sản phẩm của công ty:
Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh 2 nhóm sản phẩm chính là nhóm sản
phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng (chủ yếu là: bóng đèn huỳnh quang compact, huỳnh
quang, đèn tròn) và sản phẩm phích nước.
Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng: Ta có thể phân nhóm sản phẩm
này làm 3 loại khác nhau với các đặc điểm và tính ưu việt riêng biệt. Nhóm sản phẩm
này đang giữ 25% trên thị trường nội địa.
Bảng 1: Tổng sản phẩm sản xuất năm 2011 và 2012 của công ty RALACO
Đơn vị tính : 1000 cái
So sánh năm
STT Tên sản phẩm
Năm 2011
Năm 2012
2012/2011
1 Đèn Compact
18364
34891
189,96%
2 Phích nước
5646
5236
92,74%
3 Đèn huỳnh quang
17940
25094
114,42%
4 Đèn tròn
25415
16970
66,77%
2479
3148
126,98%
5
Chấn lưu đèn huỳnh
quang
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
• Bóng đèn tròn: Đây được xem là sản phẩm truyền thống của công ty với công suất hiện tại
15 triệu sản phẩm / năm (chiếm 60% thị phần phích nước trong cả nước). Loại bóng đèn này
thích hợp sử dụng cho những nơi có nguồn điện không ổn định, dùng trong trang trí mỹ thuật
hay các nơi nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên dùng loại đèn này tiêu tốn nhiều điện năng,
nó tỏa ra một nhiệt lượng khá lớn. Do vậy, sản phẩm bóng đèn tròn không thích hợp trong
thời điểm này. Việc sản xuất giảm 66,77% năm 2012 so với năm 2011. Dự báo sản phẩm này
tiếp tục giảm trong những năm tiếp theo.
• Bóng đèn huỳnh quang: Sản phẩm này gồm 2 dòng sản phẩm là huỳnh quang T10 và T8.
Các bóng đèn này có công suất là 25 triệu sản phẩm / năm (chiếm 25% thị phần cả nước). Nó
được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ và được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào
năm 2002. Loại đèn huỳnh quang T8 đã được cải tiến hơn so với loại T10, vì nó giúp tiết
kiệm năng lượng, có độ chiếu sáng cao hơn và độ bền lâu hơn so với loại T10 trước đó.
Ngoài 2 sản phẩm này công ty vẫn tiếp tục tiến hành nghiên cứu sản xuất sản phẩm với tính
năng ưu việt hơn. Năm 2012 sản phẩm này tăng 114,42% so với năm 2011. Đây là con số nói
lên bước phát triển nhảy vọt của sản phẩm này.
• Bóng đèn huỳnh quang Compact: Loại đèn này có tính năng vượt trội như tiết kiệm năng
lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5 – 10 lần sản phẩm bóng đèn tròn. Đặc biệt sản
phẩm này thích hợp sử dụng cho những nơi nguồn điện không ổn định. Sở dĩ có nhiều ưu
điểm như vậy là do Rạng Đông đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ đầu tiên ở nước ta
vào năm 2002 để cho ra đời loại sản phẩm này. Các khâu sản xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu
điện tử, sản xuất bầu nhựa, kiểm tra linh kiện… đều được thực hiện đồng bộ. Kết quả là sản
phẩm đèn huỳnh quang Compact Rạng Đông đã được xác định là một sản phẩm chiến lược
mũi nhọn của công ty. Năm 2012, đã xác định bước phát triển mạnh mẽ nhất của bóng đèn
huỳnh quang compact trong số những sản phẩm của nhóm nguồn sáng. Mức tăng đáng kể:
189,96%.
3.4.2. Tình hình tài chính
Mặc dù tình hình kinh tế của nước ta cũng như trên toàn thế giới trong năm vừa qua
khủng hoảng trầm trọng song kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm
vừa qua lại rất khả quan.
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm
Năm 2012
So sánh năm
1
2
3
4
5
-
-
Doanh số tiêu thụ
DT thuần bán hàng
Nộp ngân sách
Thu nhập bq ng/ tháng
(tr đ)
Lợi nhuận thực hiện
611,452
580,3
36,690
2011
841,210
787,039
48,865
888,8
839,720
65,022
2012/2011
105,66%
106,69%
138,74%
2500
2690
2986
111,00%
46,289
53,771
45,000
83,69%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy rõ tình hình hoạt động của công ty tương đối ổn
định và có chiều hướng phát triển liên tục. Doanh số tiêu thụ năm 2012 đạt 888,8 tỷ đồng,
tăng 47,8 tỷ đồng so với năm 2011. Trong đó, mặc dù hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133
USD đã ký kết bị đột ngột huỷ bỏ nhưng doanh số tiêu thụ nội địa tăng 180 tỷ, tăng 25,48%
so với 2011, bù đắp phần doanh số xuất khẩu.
Để có được kết quả ấy là nhờ hiệu quả chất lượg làm việc của đội ngũ cán bộ công
nhân viên và sự lãnh đạo của bộ máy quản lý. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu là sự
tăng lên của lợi nhuận qua các năm.
Mặc dù năm 2012 có sự giảm bớt của lợi nhuận (giảm 83,69%) so với năm 2011 song
ta có thể nói đây là một nỗ lực, một điều đáng mừng. Bởi năm 2012 kinh tế vẫn đang trong
tình trạng suy thoái, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả công ty vẫn tiếp tục đà tăng
trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn việc làm và thu nhập
của CBCNVC được đảm bảo (thu nhập bình quân đầu người đều tăng qua mỗi năm,
năm), cổ tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Điều này giúp cho
công nhân viên yên tâm công tác và luôn đóng góp hết sức mình vì sự phát triển của công ty.
Hơn thế nữa những con số giúp khẳng định thương hiệu Rạng Đông tin tưởng và bền chặt
hơn với cộng đồng người tiêu dùng.
3.4.3. Nhân lực
a.
Nguồn lao động
Do đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên nguồn nhân lực của công ty có thể
chia thành 2 bộ phận:
Bộ phận làm trong các phòng ban hành chính (hay còn gọi là đội ngũ cán bộ). Yêu cầu với
lực lượng này là phải tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học. Và họ sẽ được Ban giám đốc,
cùng các bộ phận liên quan xét tuyển.
Bộ phận làm việc trong các phân xưởng, họ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là
những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. lực lượng này cần đáp ứng được các
yêu cầu về điều kiện sức khỏe, trình độ văn hóa tốt nghiệp lớp 12 (lao động giản đơn). Việc
tuyển dụng họ sẽ do thủ trưởng đơn vị phối hợp với Phòng Tổ chức điều hành Sản xuất thực
hiện.
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp:
Bảng 3: Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Trình độ
CĐ, ĐH, trên ĐH
Năm 2010
281
Năm 2011
Năm 2012
280
283
Trung cấp, dậy nghề 1482
(đã qua đào tạo)
1420
1427
Phổ thông
387
370
375
Tổng
2150
2070
2085
Lao động nam
1397
1408
1454
Lao động nữ
753
662
631
(Nguồn: P.Tổ chức Hành chánh)
Theo số liệu của bảng 3 ta thấy rất rõ đây là cơ cấu tương đối hợp lý, thể hiện bộ máy
quản trị khá tinh giản và chiếm phần lớn là số lượng lao động trực tiếp làm ra sản phẩm.
Về cơ cấu về giới, cũng tuân theo đặc trưng chung của các doanh nghiệp sản xuất nói
chung là đa số các lao động của công ty là nam giới. Như năm 2012 lao động nam là 1454
người (chiếm 69,74% )so với nữ giới là 631 người (chiếm 30,26% ).
Ta thấy rằng Còn phần đông 68,44% lao động của công ty có trình độ Trung cấp dạy
nghề đã qua đào tạo. Đây chính là bộ phận lao động trực tiếp, họ chủ yếu làm việc trên các
dây chuyền sản xuất. Bởi công ty đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại nên cần tuyển
dụng những nhân viên có trình độ tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Đối với lực
lượng lao động còn lại tuy không nhiều với lực lượng lao động có trình độ từ Cao đẳng, Đại
học trở lên chiếm một tỷ lệ nhỏ 13,57%. Đây hầu hết là những người tham gia vào khối lao
động gián tiếp nhưng nắm vai trò quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và phát triển của
công ty. Ta có thể nghiên cứu rõ hơn với bảng số liệu sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo tính chất hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động
Dài hạn
Một năm
Thời vụ
Tính chất khác
-
Tỷ lệ
75,28%
19,01%
5,58%
0,13%
(Nguồn: P.Tổ chức Hành chánh)
Như vậy lao động chủ yếu của công ty dưới hình thức hợp đồng lao động. Thời gian
làm việc của công nhân : 6 ngày / tuần. Vì tính chất công việc là sản xuất nên công nhân sẽ
được chia ca để làm việc. Tại xưởng sản xuất trực tiếp thì người lao động ngày làm từ 2-3 ca.
Thời gian nghỉ giữa ca là 45 phút.
Song hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực (Công ty
mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu lao động cho nhà máy). Có nhiều nguyên nhân dẫn tới
điều này như: sự không đồng đều về tay nghề, nhiều lao động đã hết tuổi lao động, lao động
bỏ việc. Thêm nữa là việc hoàn thiện và đi vào sản xuất nhà máy thứ 2 ở Quế Võ – Bắc
Ninh. Do vậy để đảm bảo đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc, đòi hỏi công ty
phải chú trọng hơn tới công tác tuyển dụng, đào tạo lao động cúng như có các biện pháp
khuyến khích, tạo động lực cho người lao động một cách hợp lý.
b.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Vì hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực và chênh
lệch trình độ nhân lực nên công ty luôn thường xuyên tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực như:
Đào tạo lao động mới vào công ty (dạy lý thuyết và thực hành trên dây chyền )
Đào tạo nâng bậc lương cho các công nhân viên
Mời các chuyên gia nước ngoài về nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu các sản
phẩm trên thế giới.
Đi học công nghệ ở nước ngoài ( đối với cán bộ kỹ thuật)
Tổ chức các khóa học ngắn hạn để nâng cao kỹ thuật chuyên môn
c.
Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao
động.
Hiện thời việc tạo động lực cho người lao động luôn được công ty quan tâm kịp thời
và đúng mức. Công ty ngoài việc sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để
khuyến khích vật chất mà còn sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như:
Thưởng quý, Thưởng đóng góp gắn bó, tích cực trung thành ( nhằm khuyến khích lao động
gắn bó bền chặt với công ty).
Ngoài ra công ty còn biết cách khuyến khích phi tài chính để thỏa mãn nhu cầu tinh
thần người lao động như tổ chức thi đua ( đối với chị em phụ nữ trong công ty có thi đua
theo phong trào “ Đảm việc nước, giỏi việc nha”, đối với công nhân lao động trực tiếp
khuyến khích “Phong trào thi đua lao động giỏi”, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Phong
trào " ba không ": không làm ra sản phẩm không phù hợp, không nhận sản phẩm không phù
hợp từ nguyên công trước, không giao sản phẩm không phù hợp, chất lượng kém cho nguyên
công sau…
Bằng các chính sách tạo động lực kịp thời đúng lúc, công ty Rạng Đông đã tạo được
bầu không khí làm việc rộn rã, sôi nổi, đoàn kết trong tập thể công nhân viên ở nơi đây. Đây
có thể nói là một bầu không khí ấn tượng nhất đối với những ai từng đến nơi đây.
3.4.4. Máy móc thiết bị, cơ sở vật chất
a.
Đặc điểm về công nghệ sản xuất:
Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông - Công ty hàng đầu Việt Nam sản
xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI”, với hơn 40 năm kinh nghiệm của mình đã đầu tư hàng loạt dây
chuyền mới có trình độ công nghệ tiên tiến, kết hợp được các tri thức hiện đại của các viện
nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn sản phẩm nguồn chiếu sáng hiệu suất
cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy cao cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả
chiếu sáng.
Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý sau khi được
tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO 9001-2000
để có lực lượng tiếp nhận những tri thức mới nhằm đổi mới công nghệ, từng bước nâng
thương hiệu Rạng Đông từ thương hiệu quốc gia lên tầm thương hiệu có đẳng cấp.
Đặc điểm về trang thiết bị
Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân xưởng và trong
năm 2012 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số dây chuyền sản xuất sang nhà máy 2
tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy, có thể khẳng định rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu
tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công ty đều
được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ.
Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco, đang được sản xuất theo
dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta. Trong chiến lược đầu tư của công ty, toàn bộ dây
chuyền sản xuất phích nước và lò thủy tinh phích được di dời sang nhà máy ở Quế Võ. Sau
hơn 1 năm đi vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt hiệu quả khá cao và do đó đã đáp ứng
đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản phẩm này.
Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó có dây chuyền sản xuất
đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện đại hàng đầu tại Đông Nam Á. Đây là dây
chuyền đồng bộ, có công suất lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước
phát triển trên thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóng đèn
công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay như: “ Dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang
PLC”, với hệ thống điều khiển điện tử.
Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất nhiều chi phí sản
xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ đó giúp công ty tạo khả năng cạnh
tranh cao hơn trong sản xuất và tạo thuận lợi cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng
Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây chuyền sản xuất ở
công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp. Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng
mát hợp cảnh quan của công ty.
Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu tố vi khí hậu như
nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Những hệ thống thông gió, xử lý bụi..
đều hoạt động tốt, có hiệu quả.
Đặc điểm về an toàn lao động
100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và được cấp phát
liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương tiện khác như: kính, ủng, găng.. tùy
theo công việc cụ thể.
4. Phát triển các sản phẩm chiếu sáng công nghệ cao, chuyên dụng cho phát triển nông
nghiệp
Đứng trước nhu cầu tiết kiệm điện ngày càng cao của bà con nông dân trong dùng đèn
chiếu sáng kích thích tăng trưởng, ra hoa, kết trái của một số loại cây trồng như hoa Cúc,
Thanh Long và trong nuôi cấy mô nhân giống cây trồng, cuối năm 2011 Viện Tiên tiến Khoa
học và Công nghệ (AIST), Trường ĐH Bách khoa Hà Nội đã phối hợp với Công ty CP Bóng
đèn Phích nước Rạng Đông (RALACO) và Viện Sinh học Nông nghiệp, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội (SHNN) triển khai một hướng nghiên cứu mới: “Nghiên cứu ứng dụng
chiếu sáng nhân tạo trong Nông nghiệp Công nghệ cao”.
Đây là một mô hình tổ chức phối hợp nghiên cứu và triển khai công nghệ mới trong
đó các nhà khoa học tại trường ĐHBKHN chịu trách nhiệm nghiên cứu phát triển chế tạo các
loại bột huỳnh quang cho chế tạo đèn chiếu sáng cho một số loại cây nông nghiệp đang được
trồng ở quy mô lớn như hoa Cúc (~7000 hecta tại riêng Lâm Đồng), Thanh Long (25000
hécta tại các tỉnh Bình Thuận, Tây Ninh…), Công ty RALACO chịu trách nhiệm chế tạo đèn
chiếu sáng chuyên dụng theo các chỉ tiêu và tiêu chuẩn của sản phẩm thương mại, Viện
SHNN chịu trách nhiệm đánh giá ảnh hưởng của đèn chiếu sáng chuyên dụng mới phát triển
lên các chỉ tiêu sinh học của cây trồng và thử nghiệm thực tế…
4.1. Thị trường của công ty
Rạng Đông có hệ thống thương mại rộng khắp trên toàn quốc. Bao gồm 5 văn phòng
đại diện tại Hà Nội và Hải Phòng, Nam định, Thái Nguyên, Vinh, 6 chi nhánh tại miền Trung
và miền Nam. 1 trung tâm tư vấn chiếu sáng và tiết kiệm năng lượng Hà Nội, 300 đại lý
phân phối, hơn 7000 của hàng bán lẻ. Bên cạnh đó cty còn có hệ thống phương tiện hùng hậu
đưa hang xuống địa bàn các huyện, xã. Hiện nay hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty đã
phủ kín toàn quốc, ngoài ra cty còn xuất khẩu sang các nước như : Hàn quốc, Nam Triều
Tiên, Srilanka, Úc, Ai Cập, Ấn độ, Hungary, đông Âu, cuba
Tổng kết 8 tháng đầu năm 2013, doanh số tiêu thụ của Rạng Đông đạt 1 472,4 tỷ
đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2012; lợi nhuận thực hiện 6 tháng đầu năm đã soát xét
báo cáo tài chính đạt 63,596 tỷ đồng, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2012.
4.2. Khách hàng trọng điểm của công ty
a.
Đối với sản phẩm phích nước (nên bỏ)
Đối tượng trọng điểm là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, họ có nhu cầu cần giữ nóng
nước, đảm bảo an toàn, có tính thẩm mỹ cao. Đây là sản phẩm truyền thống của Cty, chiếm
tới 34% doanh số và trên 85% thị phần của cả nước
b.
Đối với sản phẩm thiết bị chiếu sáng
Đối tượng trọng điểm là khách hàng là cả tỗ chức và cá nhân, là các doanh nghiệp,
trường học, bệnh viện các cty…có nhu cầu lớn về các thiết bị chiếu sáng dân dụng và công
nghiệp
c.
Đối với sản phẩm chiếu sáng nhân tạo trong Nông nghiệp Công nghệ
cao
Ngoài sản phẩm dân dụng trên, Rạng Đông đã nắm bắt rất nhạy bén chủ trương phát
triển nông nghiệp công nghệ cao để mở một hướng đi mới, từ chỗ chỉ sản xuất các sản phẩm
phục vụ cho dân sinh sang hướng chế tạo các thiết bị chiếu sáng phục vụ sản xuất các sản
phẩm nông nghiệp có giá trị hàng hóa cao phù hợp với phổ hấp thụ diệp lục và các sắc tố
khác của thực vật.
Việc làm này vừa góp phần phát triển Công ty vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển
ngành nông nghiệp công nghệ cao, qua đó mở rộng ảnh hưởng của Công ty đến một thành
phần xã hội rất lớn, đó là những người nông dân khu vực nông thôn Lâm Đồng, Bình Thuận,
Tây Ninh, Tiền Giang, Long An, Thanh Hóa, Hải Dương, Hà Nội. Phục vụ người nông dân
trồng các loại như hoa Cúc, Thanh Long và trong nuôi cấy mô nhân giống cây trồng.
PHÂN TÍCH 4P
(EM NGHĨ CHỊ CHỈ CẦN TẬP TRUNG VÀO
PHÂN TÍCH 4P – 4C LÀ ỔN)
5. Chiến lược sản phẩm
5.1. Các hoạt động đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
5.1.1. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm ( phát triển dựa trên sp hiện có)
Đặt mục tiêu hàng đầu là tiết kiệm nguyên liệu, đầu tư công nghệ hiện đại, nâng cao
trình độ công nghệ SX, Rạng Đông hướng tới sản xuất các sản phẩm có kích thước nhỏ hơn,
hiệu suất cao hơn, thân thiện môi trường và giảm giá thành sản phẩm. Điển hình là sản
phẩm:
- Đèn huỳnh quang T8 đường kính 25,5mm thay thế đèn huỳnh quang T10 đường kính
32mm, tiết kiệm 34% nguyên liệu thủy tinh, giảm 33% giá thành;
- Nghiên cứu sản xuất thành công công nghệ thu nhỏ bóng đèn compact công suất cao từ
16,5mm xuống còn 14mm giúp giảm tới 20% thủy tinh,
- Sản xuất các bóng đèn T3 đường kính 9 mm thay thế cho loại T4 dường kính 11,3mm,
không chỉ góp phần giảm nguyên liệu mà còn giảm chất thải.
- Đáng kể nhất là toàn bộ bóng đèn huỳnh quang, compact Rạng Đông đều sử dụng thủy
tinh không chì, vừa ngăn tia tử ngoại, vừa tăng hiệu suất phát quang, có chỉ số hoàn màu
cao và rất thân thiện môi trường.
- Phát triển các sản phẩm chiếu sáng sử dụng các nguồn sáng LED, CMH - nguồn sáng
của thế kỷ 21, đầu tư dây chuyền hàn dán LED - SMD, dây chuyền nắn chân và cắm
linh kiện điện tử tự động của Nhật Bản, Hàn Quốc với tốc độ 500 linh kiện/phút;
- Hiện nay, Rạng Đông đã tích hợp đồng bộ từ bóng đèn, balát, chao chụp đem lại độ
tương thích cao, nâng cao chất lượng và hiệu quả tiết kiệm điện, có tương đối đầy đủ,
đồng bộ các sản phẩm chiếu sáng đáp ứng các lĩnh vực và Hệ thống chiếu sáng trong các
công trình xây dựng thông thường.
- Đèn LED, cao áp thế hệ mới ( SON, CMH), các loại nguồn sáng phổ biến nhất như huỳnh
quang và huỳnh quang compact hiệu suất cao, tiết kiệm điện và thân thiện môi trường.
5.1.2. Chiến lược đa dạng hóa hang ngang (SP mới, TT hiện tại, CN mới)
- Thời gian qua, Công ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông kết hợp với Viện sinh học
Nông nghiệp, Phòng thí nghiệm chung ĐH Bách khoa Hà Nội – Rạng Đông, Ban khoa học
công nghệ - Hội chiếu sáng Việt Nam nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, cung cấp các sản phẩm
chiếu sáng phục vụ Nông nghiệp công nghệ cao, phù hợp với phổ hấp thụ diệp lục và các sắc
tố khác của thực vật như:
Bộ đèn NN được lắp 3 bóng đèn NN –II hoặc đèn R/B NN – I công suất 99W dùng trong
phòng nuôi cấy mô;
Bộ đèn KC được lắp đặt trong nhà lưới khí canh, trong nhà vườn;
Bộ đèn CA –I/II được lắp bóng cao áp HID – II hoặc bóng HID – I dùng lắp đặt trong các
nhà vườn;
Bộ đèn CA-III lắp bóng cao áp HID –I hoặc bóng HID – II công suất 220W lắp đặt trong các
nhà vườn;
Giá nuôi cấy mô 4 tầng với các loại đèn khác nhau sử dụng trong chiếu sáng điều
khiển sự sinh trưởng, ra hoa của cây trồng.
5.2. Định vị sản phẩm – dị biệt hóa sản phẩm
Nông nghiệp công nghệ cao sẽ là hướng đi góp phần nâng cao năng lực sản xuất của
Công ty, mở rộng ngành nghề và là thị trường tiềm năng, qua đó phát triển sản phẩm mới đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đây là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường, chưa
có sản phẩm tương đương thay thế với mang những thuộc tính nổi trội như:
Ứng dụng chiếu sáng nhân tạo trong Nông nghiệp Công nghệ cao
Giúp bà con nông dân tiết kiệm điệm
Mang lại giá trị cao, tăng hiệu quả kinh tế
Tạo ra những sản phẩm trái vụ
Thân thiện với môi trường
Cty Rạng Đông đang áp dụng theo quan niệm Marketing đạo đức xã hội, bởi vì:
Công ty đã hoàn thiện quy trình nghiên cứu và chế tạo các loại bóng chiếu sáng phục trong
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong nông nghiệp công nghệ cao như: sử dụng trong nhân
giống cây trồng, nuôi cấy mô; thủy canh, khí canh và môi trường vô trùng; sử dụng trong
nhà lưới, nhà kính và sử dụng chiếu sáng trên đồng ruộng cho các vùng chuyên canh hoa và
rau. Những năm gần đây, Công ty đã triển khai các giải pháp thiết kế chiếu sáng và cung cấp
thiết bị, lắp đặt nhiều hệ thống chiếu sáng tại hơn 20.000 lớp học trên cả nước, mang ánh
sáng đến hàng trăm đường làng ngõ xóm liên thôn tại 11 tỉnh, thành trong cả nước… Điều
này đã khẳng định, đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất
không chỉ mang lại lợi ích kinh tế và sự phát triển cho doanh nghiệp mà còn giúp doanh
nghiệp làm được nhiều việc ý nghĩa, đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
6. Đánh giá chung những thành công của Rạng Đông;
6.1. Đối với cây hoa Cúc
Trong nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại đèn mới đến sự sinh trưởng
của cây cúc so với các loại đèn sợi đốt đang được sử dụng rộng rãi hiện nay tại vườn nhân
giống ( Đền Đô – Bắc Ninh) và tại vườn trồng hoa thương phẩm của ĐH Nông nghiệp Hà
Nội cho thấy: sử dụng bộ đèn R (660nm) cho chiếu sáng hoa cúc đã cho kết quả thời gian
chiếu sáng chỉ bằng một nửa các loại đèn khác (4 tiếng thay vì 8 tiếng) nhưng tốc độ sinh
trưởng của cây cúc chiếu bằng loại đèn này vẫn đuổi kịp các cây cúc chiếu sáng bằng các
loại đèn khác, khả năng kìm hãm sự ra hoa sớm ngoài ý muốn cũng hơn hẳn các loại đèn
khác, giúp tiết kiệm điện năng, số lượng đèn giảm đi một nữa, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
6.2. Đối với thanh long
Sử dụng nguồn sáng chuyên dụng chiếu sáng điều khiển quang chu kỳ thích hợp sẽ
kích thích ra hoa, ra quả thanh long nghịch vụ, quả to, đều, đem lại hiệu quả kinh tế to lớn
cho người nông dân. Tại vườn thanh long Trảng Bàng - Tây Ninh “Số hoa trên các cây
được chiếu sáng bởi loại bóng đèn chuyên dụng CFL-20W NN2 của Rạng Đông cho kết quả
ra hoa nhiều hơn. Trung bình 1 cây có số nụ và hoa tăng 60% so với các loại đèn đang sử
dụng và gấp 7,5 lần so với cây không chong đèn”. Tại vườn thanh long Thuận Hàm - Bình
Thuận Cây chong dưới đèn chuyên dụng CFL - 20W NN2 cho ra hoa rất tốt với trung bình
40 bông trên cây, tốt hơn so với những loại bóng đèn khác”.
6.3. Đối với cây thuốc lá:
Khống chế sự ra hoa của cây thuốc lá giúp cho lá có điều kiện phát triển tốt hơn, thân
cây cao, lá nhiều. Bằng việc sử dụng nguồn sáng thích hợp, kết hợp với kỹ thuật chiếu sáng
khoa học sẽ nâng cao năng suất cây trồng, giảm chi phí sản xuất, giảm điện năng tiêu thụ.
Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá - Bắc Giang Khu vực sử dụng đèn chuyên dụng
KC- 50W rút ngắn thời gian chiếu sáng từ 8 giờ/đêm xuống còn 4 giờ/đêm và 6 giờ/đêm cây
thuốc lá chưa ra nụ và hoa, trong khi đó khu vực không được chiếu đèn tất cả các cây đều đã
xuất hiện nụ và hoa.
7. Chiến lược giá
7.1. Căn cứ định giá ( công thức này chị sẽ gửi chính xác sau nha)
Công ty cổ phần phích nước Rạng Đông định giá cho sản phẩm của cty căn cứ dựa
trên chi phí cụ thể là
Giá dự kiến = (1+m) x giá thành sản phẩm
Trong đó m là mức lãi dự kiến theo lợi nhuận mong muốn
Giá thành sản phẩm = định phí + biến phí + chi phí nhân công + chi phí khấu hao +
lãi vay
Lãi dự kiến: tùy theo mục tiêu của cty đối với từng mặt hàng sản phẩm từ 10% - 15%
Bảng báo gía một số sản phẩm
Xuất phát từ tình hình thực tế trên thị trờng, các sản phẩm của công ty hiện nay đang
gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, do đó, ban lãnh đạo của công ty đã xác định
mục tiêu của công tác định giá là phải kích thích tiêu thụ. Cụ thể như sau:
Đối với sản phẩm bóng đèn Ranlux ( có cầu chì), phích sắt xuất khẩu, phích vân đá, đối tờng
tiêu dùng là ngời có thu nhập khá do đó nhiệm vụ của công tác định giá là tăng lợi nhuận,
công ty có thể bán các sản phẩm này với giá cao hơn một chút
- Đối với các sản phẩm bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang, hay các phích nớc khác thì
mục tiêu của việc định giá là đối tợng ngời tiêu dùng, do đó, công ty bán các sản phẩm này
với một mức giá trung bình, vừa Phải.
7.2. Các quan điểm định giá
• Để xây dựng một mức giá phù hợp, có thể cạnh tranh và tồn tại trên thị trường, cty Rạng
Đông đã dựa trên các quan điểm định giá như sau:
- Định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường hiện nay
Rạng Ðông, trong đó Rạng Ðông có ưu thế hơn về giá, còn Ðiện Quang có lợi thế hơn về sức
mạnh thương hiệu, nhất là ở miền Nam, các công trình phía bắc thường sử dụng của Rạng
Ðông vì giá rẻ hơn
- Định giá theo nguyên tắc địa lý: với những khách hàng ở xa có thể được hưởng mức giá thấp
hơn để bù đắp chi phí vận chuyển. Giá cả bình quân cho khách hàng ở miền trung thấp hơn
so với khách hàng ở miền Bắc là 2% , khách hàng ở miền Nam cao hơn khách miền trung là
7%
- Định giá theo mối quan hệ: đối với khách hàng truyền thống đã từng ủng hộ công ty trong
lúc khó khăn thì được hưởng một số ưu đãi
- Xác định giá có chiết khấu: chủ yếu cty sử dụng giá này theo doanh số mua hàng. Nếu khách
hàng mua số lượng lớn thì được giảm tỷ lệ là 1%
- Để có thể cạnh tranh về giá, Công ty đã chủ động áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp hạ giá
thành như sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, tăng năng suất lao động,
đầu tư máy móc công nghệ hiện đại, giảm chi phí quản lý…Công ty chủ trương chiết khấu
-
cho khách hàng: Các Siêu thị va các Doanh nghiệp với tỷ lệ chiết khấu là 4%.
-
-
-
-
-
8. Chiến lược phân phối:
Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nay là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông, được khởi công xây dựng năm 1958. Là một trong 13 nhà máy đầu tiên của đất
nước được thành lập theo quyết định của Chính phủ, đặt nền móng cho nền công nghiệp Việt
Nam, sau khi chiến tranh kết thúc năm 1954.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: sản xuất kinh doanh sản phẩm nguồn
sáng và thiết bị chiếu sáng các loại, phích nước và các sản phẩm thuỷ tinh.
Ngày 28 - 04 - 1964, Công ty vinh dự được đón Bác Hồ về thăm. Bác căn dặn chú trọng
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân.
Ngày 28/04 đã trở thành ngày hội lớn của Công ty hàng năm.
Trải qua 50 năm hình thành và phát triển công ty Rạng Đông đã lớn mạnh không ngừng với
hai cơ sở sản xuất lớn:
Cơ sở 1 được xây dựng từ năm 1958 với tổng diện tích 57 000 m2 , bao gồm 11 phòng ban
trực thuộc, 04 xưởng sản xuất chia làm 14 ngành, hơn 2400 cán bộ công nhân viên chức, 15
dây truyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn huỳnh quang compact, bóng đèn sợi
đốt, 03 dây truyền sản xuất thiết bị chiếu sáng, 03 dây truyền sản xuất chấn lưu điện tử, chấn
lưu điện từ và nhiều dây chuyền sản xuất phụ trợ khác...
Cơ sở 2 tại khu Công nghiệp Quế Võ Bắc Ninh được xây dựng năm 2006 với tổng diện tích
trên 62 000m2 , bao gồm 1 lò thủy tinh Hunggary, 1 lò thủy tinh Sodalime công suất 30
tấn/ngày, 1 lò thủy tinh không chì công suất 19 tấn/ ngày. 4 dây truyền sản xuất phích nước,
04 dây truyền kéo ống huỳnh quang, kéo ống compact, 02 dây truyền thổi vỏ bóng các loại.
Hiện nay, Năng lực sản xuất của công ty đạt 80 triệu bóng đèn các loại một năm, trên 7 triệu
sản phẩm phích nước, hơn 3 triệu sản phẩm thiết bị chiếu sáng, 1 triệu sản phẩm đèn bàn các
loại...
-
-
-
-
-
Công ty có hệ thống thương mại rộng khắp cả nước, bao gồm 05 Văn phòng đại diện, 06 Chi
nhánh tại miền Trung và miền Nam, Ban doanh nghiệp và tư vấn chiếu sáng, Ban kỹ thuật &
Marketing với hơn 500 nhà phân phối, hơn 6 000 cửa hàng ddaiju lý bán lẻ.
Với sự nỗ lực và sức mạnh của mình, công ty Rạng Đông đã liên tục phát triển với tốc độ
cao, ổn định, vững chắc, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
9. Hoạt động Marketing.
9.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường:
Hiện nay, Công ty chưa có phòng Marketing riêng, công việc nghiên cứu thị trường thuộc
trách nhiệm của phòng thị trường. Do đó công việc mà phòng thị trường đảm nhiệm là rất
lớn nên hiệu quả đạt được không cao. Hình thức thu thập thông tin của Công ty chủ yếu là
thông qua các đại lý trung gian, thông qua các cuộc tiếp xúc với khách hàng. Tuy nhiên công
tác này còn mang tính thụ động và diễn ra không liên tục.
Kinh phí cho hoạt động này rất thấp chỉ chiếm 1,86% tổng doanh thu. Nếu như so sánh với
các Công ty nước ngoài, thì các hoạt động tiếp thị, làm phim, hình ảnh quảng cáo trong
khuôn khổ kinh phí hạn hẹp của Rạng Đông thì chẳng thấm vào đâu. Bởi Công ty mới chỉ
Quảng cáo chủ yếu trên báo chí, mức độ thường xuyên của quảng cáo chưa cao, quảng cáo
còn được sử dụng rất hạn chế và chưa hình thành một chiến dịch quảng cáo rầm ré.
Bên cạnh đó Công ty Rạng đông cũng có những điểm mạnh trong hoạt động Marketing nh
Công ty có một hệ thống kênh phân phối rộng với trên 6000 đại lý trên khắp cả nước. Bên
cạnh đó Công ty luôn tham gia một cách đầy đủ các hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng, hội chợ
Hàng Việt Nam chất lượng cao...,Chính nhờ hệ thống đại lý rộng cùng với uy tín lâu năm của
Công ty trên thị trường Bóng đèn đã giúp Công ty vẫn bảo đảm được hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Tuy nhiên về lâu về dài Công ty cần khắc phục những điểm yếu trên.