Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty CP đầu t, t vấn và xây dựng Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.36 KB, 86 trang )

ng Th Huyn

Lp TC KT K3

Lời mở đầu
Qúa trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập chung sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
cùng với chính sách kinh tế mở cửa của nền kinh tế của Việt Nam theo xu hớng
hội nhập, thực hiện tự do kinh doanh đa dạng, đa phơng hóa quan hệ kinh tế đối
ngoại để từng bớc hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và quốc tế, nhiều
thành phần kinh tế tham gia, cùng tồn tại và vận động theo cơ chế thị trờng đã
và đang thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh,vì đó là sự sống còn và phát triển của công ty. Do việc xác định
chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để quyết định giá
bán, là nhiệm vụ không thể thiếu của hạch toán kế toán, là một phần hành chủ
yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Hà Nội một trung tâm kinh tế thơng mại lớn, năng động, tập trung
nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế. Việc phát triển sản xuất,
nâng cao chất lợng, tạo lập uy tín, thơng hiệu, tăng tính cạnh tranh đang là tiêu
chí của mỗi doanh nghiệp.Tiền đề để nền kinh tế phát triển theo cơ chế công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì trớc hết phải có hệ thống cơ sở hạ tầng,vật chất đầy
đủ, đây là điều kiện để nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu
con ngời ngày càng nâng cao, phong phú và đa dạng, ngoài nhu cầu vật chất thì
nhu cầu tinh thần cũng ngày càng đợc cải thiện, các trờng học, bệnh viện, khu vui
chơi giải chí,các toà nhà cao tầng đợc mọc lên. Để thiết kế đợc các công trình đó,
đầu tiên phải có kinh nghiệm thiết kế, khảo sát, quản lý. Việc đo đạc , thiết kế,
khảo sát, roòi đén việc quản lý dự án là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong công tác xây dựng. Để hạch toán chi phí của công trình hết bao nhiêu, đó là
một vấn đề hết sức cần thiết đối với các nhà đầu t xây dựng. Chính vì vậy mà
ngành xây dựng nói chung và các ngành cung cấp dịch vụ cho xây dựng nói riêng
đang ngày càng đợc đẩy mạnh và phát triển.


Từ nhận thức đi đôi với thực tiễn, thực tập là môn học mang tính chất
thực tế. ở môn học này, học sinh phải tự liên hệ, tự tìm hiểu, vận động mình
nhằm mục đích tạo cho học sinh khả năng nắm bắt, khả năng xử lý các vấn đề
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

1

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
chuyên môn của mình, củng cố kiến thức đã học, xem xét và phân tích thực tiễn,
từ đó đối chiếu lý luận với thực tế , xem nó giống và khác nhau nh thế nào, cần
giải quyết ra làm sao. Phần nào trừu tợng trong lý thuyết học sinh có thể hiểu rõ
hơn, thể nghiệm lại và nhận thức sâu hơn những khía cạnh cơ bản đã học, và công
tác hạch toán kế toán ngoài doanh nghiệp, biết cách phân loại các nghiệp vụ kinh
tế, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tiếp xúc với chứng từ kế toán cụ
thể, phân loại và kiểm tra chứng từ, cách định khoản các nghiệp vụ và vào sổ kế
toán...Về kỹ năng, có thể tạo khả năng vận dụng vấn đề đã học vào thực tiễn,
thông qua thực tiễn nghề nghiệp để rèn luyện kỹ năng, kỹ sảo, tay nghề trứơc khi
ra trờng và đảm nhiệm đợc phần việc kế toán đợc giao phù hợp với trình độ đào
tạo khi ra trờng. Ngoài ra việc thực tập còn rèn luyện đạo đức , phẩm chất của ngời kế toán - phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.Từ sự nhận thức đó em đã chọn công
ty đầu t, t vấn và xây dựng Việt Hà làm đơn vị thực tâp.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu về công ty những lĩnh vực kinh doanh, quy
mô và tính chất hoạt động của công ty và đợc sự hớng dẫn của các anh chị phòng
kế toán có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao đã hớng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình, em đã chọn đề tài: tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Trong báo cáo thực tập, ngoài phần mở đầu thì báo cáo đợc chia làm 3 chơng chính:

Chơng 1: Tổng quan về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của công ty CP đầu t, t vấn và xây dựng Việt Hà.
Chơng 3 :Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện
báo cáo này, mặc dù đợc sự giúp đỡ của giám đốc và các anh chị phòng tài chính
kế toán, song do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo của em
còn nhiều những thiếu xót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán của công ty để bài báo cáo của
em đợc hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ tốt
hơn cho quá trình học tập và công tác sau này.

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

2

Khoa KT


ng Th Huyn

Lp TC KT K3

Em xin chân thành cảm ơn!

Chơng 1
Tổng quan về công tác kế toán Chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đợc biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
nhất định ( tháng, quý, năm).
1.1.2. Các cách phân loại chi phí chủ yếu
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ( yếu tố chi phí )
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có chung tính
chất kinh tế sẽ đợc xếp chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó bỏ ra ở đâu và
dùng vào mục đích gì ( trực tiếp sản xuất hay phục vụ quản lý ).
Theo quy định này thì có 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ
tùng thay thế, chi phí sản xuất, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ báo chi phí sản xuất, trừ nguyên liệu, vật liêu..... bán hoặc xuất cho xây dựng
chi phí sản xuất cơ bản.1
- Chi phí nhân công : bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngờ lao động( thờng xuyên
hay tạm thời ) về tiền lơng, tiền công và các chi phí sản xuất , khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lơng trong kỳ báo cáo, trớc khi trừ các khoản giảm trừ. Bao gồm chi phí sản
xuất, chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

3

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
nộp theo quy định, không bao gồm tiền chi phí nhân công cho xây dựng cơ bản hoặc đợc

bù đắp bằng các nguồn kinh phí khác nh: Đảng, đoàn, ...,các khoản chi từ quỹ khen thởng, phúc lợi.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các
đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo nh: điện, nớc, vệ sinh, điện thoại, các dịch vụ khác....
- Chi phí bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên nh: chi phí tiếp
khách, chi phí hội nghị, thuê quảng cáo...
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Căn cứ vào công dụng của các khoản chi, chi phí đợc chia thành các loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ,....tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện các lao vụ, dịch vụ....
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
các công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng nh
tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng, chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng
cho phân xởng, bộ phận sản xuất, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xởng, bộ phận sản
xuất, các chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài và các chi phí khác thuộc phạm vi phân xởng.
* Phân loại theo quan hệ của chi phí vói sản lợng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí cố định( định phí): là nhữn chi phí về mặt tổng số không thay đổi theo
mức độ hoạt động nhng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi.
- Chi phí biến đổi( biến phí ): là những chi phí về mặt tổng số thay đổi theo mức độ
hoạt dộng nhng chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm là không đổi, dù khối lợng sản
phẩm sản xuất ra có bị biến động ( tức là biến phí đơn vị giữ nguyên không thay đổi khi
sản lợng thay đổi )
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

4


Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
1.2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Là tổng số biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
tính cho một khối lợng sản phẩm( lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
Về mặt giá trị, chi phí sản xuất trong một thời kỳ nhất điịnh có thể lớn hơn, nhỏ
hơn hoặc bằng giá thành sản phẩm trong kỳ đó vì: giá thành sản phẩm trong kỳ không
bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ trớc chuyển sang( chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ).
1.2.2. Phân loại giá thành.
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính khác nhau nên
yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm soát
chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của doanh nghiệp
theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất song phải
đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho các công tác
quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời
những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả, các phơng án sản xuất, nhng
lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch
toán kế toán.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí

Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội
dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm

nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính (nh gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), cấu kiện bê tông, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

5

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho ngời lao động và các
khoản phải trả khác trong doanh nghiệp nh tiền lơng (lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo
tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho sản xuất trong doanh nghiệp nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, chi phí thuê
máy...
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
* Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý
vĩ mô và quản trị doanh nghiệp:
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản xuất
là cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế hoạch cung

cấp vật t, lao động .... dtrong doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân trong
từng doanh nghiệp
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng đợc xếp vào cùng
một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp lơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm các
khoản trích theo tiền lơng nh KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây
lắp.

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

6

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thứ
hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm
chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất thi công ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Loại chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (Tiền lơng và các khoản phải trích

theo tiền lơng theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp...)
+ Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn, giàn giáo,
dụng cụ bảo hộ lao động...)
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất,
phân xởng mới đợc xếp vào loại này.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi
phí
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây lắp hoặc một địa
điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công trình, hạng mục
công trình hoạt động theo địa điểm đó. Đối với chi phí trực tiếp hoàn toàn có thể
căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công
trình, hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó không thể
tập hợp, qui nạp trực tiếp nên chi phí này đựơc đợc tính cho các đối tợng liên quan
bằng các phân bổ thích hợp. Đối vơi các chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng
phơng pháp phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối
tợng tuỳ thuộc vào tính khoa học, hợp lý của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí.
* Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng hoạt động
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

7

Khoa KT



ng Th Huyn
Lp TC KT K3
Chi phí sản xuất đợc chia thành: + Các chi phí bất biến (định phí)
+ Chi phí khả biến

(biến phí)

+ Chi phí hỗn hợp

- Chi phí bất biến (định phí): Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi về khối lợng hoạt động nhng chi phí trung bình của một đơn vị khối
lợng hoạt động thay đổi theo thời gian.
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với
sự thay đổi của khối lợng hoạt động
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí
hỗn hợp, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các
yếu tố định phí và biến phí bằng các phơng pháp thích hợp.
* Ngoài các cách phân loại trên còn có các phơng pháp phân loại chi phí
khác nh sau:
- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm
- Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho
từng đối tợng quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, nhng chúng
nguồn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong thời kỳ nhất định.
* Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau nhng có
mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí

biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất
của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhng giữa chi phí và giá thành có
sự khác biệt về lợng. Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liêm
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

8

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Giá thành là chi phí tính cho một sản
phẩm, công trình, hạng mục công trình hay khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành
theo quy định. Gía thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất
của khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí sản xuất của khối
lợng xây lắp dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
1.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
* Khái niệm chi phí sản xuất:
là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đợc biểu hiện bằng tiền
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nhất định
( tháng, quý, năm).
* Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm:
- Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuát đơn giản hay sản xuất
phức tạp, quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song.
- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

* Các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ
phận thi công...từ đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thực tế, các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập
hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

9

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
hợp chi phí sản xuất, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu
ghi chép trên tài khoản, Sổ chi tiết.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
* Khái niệm giá thành sản phẩm:
Là tổng số biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
tính cho một khối lợng sản phẩm( lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
Về mặt giá trị, chi phí sản xuất trong một thời kỳ nhất điịnh có thể lớn hơn, nhỏ
hơn hoặc bằng giá thành sản phẩm trong kỳ đó vì: giá thành sản phẩm trong kỳ không
bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ trớc chuyển sang( chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ).
* Các loại đối tợng tính giá thành sản phẩm:

- Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất
định dã hoàn thành. Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng, cũng có thể là
sản phẩm trên dây chuyền công nghệ sản xuất.
- Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tợng tính giá
thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ớc, tuỳ thuộc vào phơng thức bàn giao
thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
- Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB:
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc
theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình , hạng mục công trình
hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định thanh toán
theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục, công trình đợc quy định thanh
toán định kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá
thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý.

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

10

Khoa KT


ng Th Huyn

Lp TC KT K3

1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá ta thành sản phẩm.
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành sản phẩm phù

hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. Từ đó tổ chức mã hóa, phân loại
các đối tợng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, tránh bị nhầm lẫn
giữa các đối tợng quản lý.
- Tổ chức hệ thống tài khoản phù hợp với doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng trình tự .
- tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính, hệ thống sổ báo cáo kế toán quản trị...
- Xây dựng phơng pháp đánh giá SPDD hợp lý để xác định giá thành và hạch toán
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ. Hợp lý và chính xác.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- CP NVLTT là toàn bộ CPNVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,
nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất,chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
- Đối với những vật liệu khi xuất dùngdựng cú liên quan trực tiếp tới từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, phân xởng sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ...) thì hạch toán tực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp xuát dùng có liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng
phơng pháp phân bổ gián tiếp, phân bổ cho các đối tợng có lien quan. Tiêu thức phân bổ
thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
(hoặc sản phẩm)

Tổng tiêu thức phân bổ
=

của từng đối tượng
( hoặc sản phẩm)


Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

11

x

Tỷ lệ
phân bổ

Khoa KT


ng Th Huyn

Lp TC KT K3

Tiêu thức

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

- Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
Bên N: Tp hp chi phí NVL xuát dùng trực tiếp cho cho sản xuất sản phẩm
hay

thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:+ Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.

TK 621 không có số d.

Sơ đồ 1.1 : Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( phụ
lục )
* chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí
nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc quản lý
của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi
phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá thành của từng loại sản phẩm chủ yếu bằng
phơng pháp trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính vào từng đối tợng chi phí liên
quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng thì có
thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tợng chịu chi phí
có liên quan.
Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích
theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

12

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
Bên Có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

TK 622 không có số d cuối kỳ.

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp( phụ lục )

* Chi phí sản xuất chung:
CP SXC là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phụ vụ và quản lý thi
công của các đội xây lắp ở các công trờng xây dựng.CP SXC là chi phí tổng hợp bao
gồm nhiều CP khác nhâu, thờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp nh:
tiền lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH; BHYT; KPCĐ đợc tính
trên tiền lơng phảI trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của
đội.
- TK sử dụng: TK627 CP sản xuất chung
Phản ánh những chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành xây
dựng cơ bản tai các công trờng, các đội và các xí nghiệp trong doanh nghiệp xây dựng.
TK này có thể mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công, từng bộ phận và
cũng đợc mở đồng thời TK cấp 2 để theo dỗi CP SXC theo yếu tố chi phí sản xuất.
- Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong phân xởng.
Bên có:

+ Các khoản ghi giảm CP SXC
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

Tài khoản 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất tại phân xuởng.
+ Tk 6274: chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xởng.
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht


13

Khoa KT


ng Th Huyn
+ Tk6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

Lp TC KT K3

TK6278: Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 1.3 : trình tự hạch toán CHSXC ( phụ lục)

* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
- Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành
khối lợng xây lắp bao gồm: Chi phí về sử dụng vật liệu máy thi công, chi phí nhân
công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các
chi phí máy thi công khác.
Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử dụng
máythi công đợc chia làm 2 loại: Chi phí tạm thời (là những chi phí có liên quan
đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển phục vụ sử dụng máy thi công)
và chi phí thờng xuyên (là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng cho máy thi
công bao gồm: tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy nhiên liệu, lơng chính nhân
công điều khiển máy).
Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công:
+ Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công đợc hạch toán nh bộ

phận sản xuất phụ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho các
đội, xí nghiệp đợc sử dụng thì chi phí sử dụng máy đợc hạch toán nh chi phí sản
xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi phí theo từng loại máy
hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định.
- Tài khoản sử dụng
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

14

Khoa KT


ng Th Huyn
Bên Nợ:
Bên Có:

Lp TC KT K3
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
+ Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công

TK 623 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2
TK 6231

: Chi phí nhân công

TK 6232


: Chi phí vật liệu

TK 6233

: Chi phí công cụ, dụng cụ

TK 6234

: Khấu hao TSCĐ

TK 6237

: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6238

: Chi phí bằng tiền khác

- Trình tự hạch toán
+ Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng và phân cấp hạch
toán cho đội máy mở sổ kế toán riêng
+ Tại đội máy thi công:
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng
trên các TK 621, 622, 627. Cuối kỳ tập hợp chi phí vào TK 154 (1543) để tính giá
thành ca máy từ đó xác định giá thành mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tợng theo phơng thức cung cấp lao vụ lẫn nhau hay phơng thức bán lao vụ lẫn nhau.
+ Tại doanh nghiệp:
Sơ đồ 1.4 : Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ( phụ
lục )


+ Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội
máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thể hiện qua sơ đồ sau

Sơ đồ 1.5 : Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công( phụ lục )

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

15

Khoa KT


ng Th Huyn
+ Trờng hợp đơn vị đi thuê máy

Lp TC KT K3

Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công( phụ lục )

* Tập hợp chi phí sản xuất
- Nội dung và phơng pháp tập hợp CPSX:
Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo từng
đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất, kế toán mở Sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tợng. Các
doanh nghiệp xây lắp thông thờng mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công
trình xây dựng, từng công trình hoặc hạng mục công trình...
Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tợng nào thì phân bổ trực tiếp
cho đối tợng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng thì phải tập hợp

và chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tợng trên cơ
sở các Sổ chi tiết chi phí sản xuất và tiến hành kết chuyển sang TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Các doanh nghiệp có qui mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều hoạt
động kinh doanh khác thờng sử dụng phơng pháp này còn các doanh nghiệp có qui
mô nhỏ sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Tài khoản sử dụng
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bên Nợ

: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp.
Bên Có

:

- Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc nhập kho chờ tiêu thụ
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc,
các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

16

Khoa KT


ng Th Huyn

Số d bên Nợ:

Lp TC KT K3

- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK 154 đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí và chi tiết thành
4 TK cấp
TK 1541 : Xây lắp
TK 1542 : Sản phẩm khác
TK 1543 : Dịch vụ
TK 1544 : Chi phí bảo hành xây lắp
Sơ đồ 1.7 : Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất( phụ lục )

1.5.2. phơng pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang.
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các công trình,
hạng mục công trình cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp dở dang trong
kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ, sản
phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lợng xây lắp thực hiện từ khi khởi công. Khi đó,
giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công công trình đến
cuối kỳ hạch toán.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
(là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là những khối
lợng công việc cha hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật. Giá trị sản phẩm dở dang đợc đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục
công trình đó cho các giai đoạn công việc hoàn thành và giai đoạn còn dở dang
theo giá trị dự toán của chúng

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht


17

Khoa KT


ng Th Huyn

Lp TC KT K3

Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang:

CP

Giá trị thực

CP thực tế của

tế
Khối

lợng

xây lắp
dở dang cuối
kỳ

KLXLDD ĐK
=


Giá trị dự toán
KLXL

hoàn

thành trong kỳ

thực

tế

KLXL

Giá trị dự

+ phát sinh trong
kỳ

x

+ Giá trị dự toán
KLXL dở dang

toán
KLXLDD
cuối kỳ

cuối kỳ
1.6. Hạch toán chi phí sản xuất trong điều kiện khoán
1.6.1. Phơng thức và quy chế khoán

Khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ chức đội xây lắp là ph-

ơng thức quản lý đang đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay, nó thực sự khuyến khích sản xuất xây lắp phát triển, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của đơn vị cơ sở, của ngời lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Thực hiện phơng thức khoán, trên cơ sở giá trị khối lợng xây lắp theo hợp đồng
nhận thầu với nên chủ đầu t, các doanh nghiệp xây lắp tiến hành giao khoán cho
các xí nghiệp, tổ đội thi công trong đơn vị. Việc khoán sản phẩm xây lắp đợc thực
hiện theo phơng thức khoán gọn ( khoán toàn bộ chi phí) hoặc khoán khoản mục
chi phí theo từng khối lợng xây lắp. Khi công trình hoàn thành việc quyết toá n tuỳ
theo phân cấp, đơn vị nhận khoán (tổ đội xây dựng) quyết toán với đơn vị giao
khoán (doanh nghiệp xây lắp) còn đơn vị giao khoán quyết toán với chủ đầu t.
1.6.2. Khoán gọn công trình
Theo phơng thức khoán này, đơn vị nhận khoán (Xí nghiệp, tổ đội sản xuất
xây lắp) đợc phân cấp quản lý tài chín và có tổ chức kế toán riêng. Đơn vị nhận
khoán phải tổ chức cung ứng vật t, lao động để tiến hành thi công. Khi công trình
hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ gía trị công trình theo giá
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

18

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản quy định. Đơn vị giao
khoán chỉ là ngời có t các pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng và
chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lợng công trình và thời gian thi công.
Khi nhận khoán, bên khoán và bên giao nhận khoán phải lập hợp đồng

giao khoán trong đó có ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi
bên cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán,
bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Kế toán dùng các TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622:
chi phí nhân công trực tiếp, TK 623: chi phí sử dụng máy thi công, TK 627:
chi phí sản xuất chung và TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
phản ánh quan hệ thanh toán với đơn vị giao khoán, kế toán sử dụng TK 336 (3362)
Phải trả về giá trị khối lợng xây lắp nội bộ.
Đơn vị nhận khoán hạch toán:
Khi nhận ứng vốn bằng tiền, vật t của đơn vị giao khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 336 Phải trả nội bộ
Khi thực hiện sản xuất xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tơng tự nh phần trên
Khi bàn giao khối lợng xây lắp với bên giao khoán:
Nợ TK 336 Phải trả nội bộ
Có TK 154 CPSXKD dở dang
Đơn vị giao khoán hạch toán:
Để phản ánh quan hệ với đơn vị nhận khoán kế toán sử dụng TK 136
(1362) Phải thu nội bộ.
Khi ứng vốn cho các đơn vị nhận khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 136:

Phải thu nội bộ

Có TK 111, 112, 152...

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht


19

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
- Khối lợng xây lắp khoán hoàn thành do bên nhận khoán bàn giao:

Nợ TK 154

CPSXKD dở dang

Có TK 136 Phải thu nội bộ
Sơ đồ 1.8. Khoán khoản mục chi phí ( phụ lục )

Theo phơng thức này, đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi
phí nhất định còn các khoản mục chi phí khác do đơn vị giao khoán hạch toán và
chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lợng công trình.
Trờng hợp khoán khoản mục chi phí, đơn vị nhận khoán không đợc
phân cấp quản lý tài chính, không mở Sổ kế toán riêng. Để phản ánh quan hệ với
đơn vị nhận khoán, kế toán sử dụng TK 141-Tạm ứng.

Trình tự hạch toán tại đơn vị giao khoán
Sơ đồ 1.9.: Trình tự hạch toán đơn vị giao khoán( phụ lục )

1.7. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu về chi phí sản
xuất để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ
đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc

xác định.
Tuỳ từng đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán lựa chọn sủ dụng phơng pháp tính giá thành phù hợp cho từng loại đối tợng.
Có các phơng pháp tính giá thành nh sau:
1.7.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp( Phơng pháp giản đơn ):

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

20

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
- Đây là phơng pháp tính giá thành chủ yếu, phổ biến trong các doanh nghiệp hoạt
động xây lắp.Vì hiện nay các sản phẩm xây lắp thờng mang tính đơn chiếc cho nên đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng phù hợp với đối tợng tính giá thành. Phong pháp này
còn cho phép cung cấp kịp thời số liệu cho mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán tơng đối đơn
giản, dễ dàng.
- Theo phơng pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh từ khi phát sinh trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình bắt đàu khởi công cho tới khi hoàn thành sẽ là giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà có khối
lợng hoàn thành xây lắp bàn giao thì:
Giá thành thực tế
của khối lợng
xây lắp hoàn

chi phí thực tế
=


thành bàn giao

dở dang

Chi phí thực
+

đầu kỳ

tế phát sinh trong kỳ

chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ

- Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá thành thực tế phải tính
riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả
nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình đêt tính giá
thành thực tế cho từng hạng mục công trình.
1.7.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
- Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp doanh nghiệp nhân thầu xây lắp
theo từng loại đơn đặt hàng.
- Theo phơng pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh đợc tập hwpj theo từng
đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trinhd thì CPSX thực tế tập hwpj đợc cũng chính là
giá thành thực tế của từng đơn đặt hàng đó.
1.7.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nh sau:

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht


21

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
- Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm
tính giá thành.
- Vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện
thi công công trình.
-Xác định đợc các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Theo
phơng pháp này giá thành thực tế thi sản phẩm xây lắp đợc xác định :

Giá thành thực
Tế của sản

giá thành định
=

Phẩm xây lắp

mức của sản

chênh lệch

chênh lệch

+ / - do thay đổi + / - do thoát ly


phẩm xây lắp

định mức

định mức

1.7.4. phơng pháp tổng cộng chi phí:
- Phơng pháp này áp dụng cho các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản
phẩm có thể chia ra cho các đội sản xuất khác nhau. Khị đó đối tợng tập hợp CPSX là
từng đội sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
- Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp CPSX trừ đi chi phí thực tế của
SPDD cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của SPDD đầu kỳ. Công thức
tính nh sau:

Z= Dđk + C1 + C2+....+ Cn Dck
Trong đó:
Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình
Dđk: chi phí thực tế SPDD đầu kỳ
C1,C2...Cn: CPSXở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công
trình của một công trình
Dck: chi phí thực tế SPDD cuối kỳ

Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

22

Khoa KT



ng Th Huyn
Lp TC KT K3
1.8. Hệ thống kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp xây dựng.
Tùy theo đặc điểm SXKD, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp dụng hình
thức sổ kế toán để tập hợp CPSX tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp
Theo quy định hiện hành thì co 5 hình thức ghi sổ là
- Hình thức Nhật ký chung.(1.8.1 )
- Hình thức Nhật ký chứng từ( 1.82) hình thức này sử dụng hình thức sổ kế toán
sau):
+ các nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 6, 7.
+ Sổ cáI các tài khoản152
+ Bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2 dùng để tổng hợp số liệu và tính toán số liệu
ghi nhật ký chứng từ.
+ Các sổ ( thẻ kế toán chi tiết )
- Hình thức chứng từ ghi sổ. (1.8.3 )
- Hình thức Nhật ký sổ cái.( 1.8.4 )
- Hình thức kế toán máy. ( 1..8.5 )

( sơ đồ phần phụ lục )

1.9. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện áp dụng kế toán
máy.
1.9.1. nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán máy:
ứng dụng phần mềm kế toán trong cong tác kế toán cần tuân thủ nguyên tắc:
Đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng, hoàn thiện tổ chức công
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

23


Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm,
tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động - đảm bảo phù hợp với yêu
cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo tính khoa học, đồng
bộ và tự động hóa cao; trong đó phải tính đến mức độ tin cậy, an toàn và bảo mật cao
trong công tác kế toán, tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.9.2. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đợc
thực hiện theo một trơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo nguyên tắc của 1 trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức
Kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế
toán nhng phải in đợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sễ có sổ của hình thức kế
toán đó nhng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

1.9.3. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp
dụng kế toán trên máy vi tính:
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm , đáp ứng đợc yêu cầu quản
lý CPSX và tính giá thành cuả doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiêm vụ sau:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc
thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hóa, phân loại các đối tợng
cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng tránh bị nhầm lẫn giữa các đối tợng đợc quản lý.
Tổ chức hệ thống tài khoản phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Danh mục các
TK đợc sử dụng cơ sở mã hóa, cài đặt chơng trình phần mềm kế toán.

Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng trình tự đã xác định.
Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán tài chính, hệ thống sổ báo cáo kế toán quản trị
và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán.
Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

24

Khoa KT


ng Th Huyn
Lp TC KT K3
Xây dựng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý để xác định giá thành và
hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ, hợp lý và chính xác.
1.9.4. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bản tổng hợpchứng từ kế
toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đựợc thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đợc tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp ( sổ cáI hoặc nhật ký sổ cái.)và các sổ, thẻ ké toánchi tiết liên quan.
. Cuối tháng ( hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào ), kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ( cộng sổ ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số
liệu chi tiết đợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông
tin đã đợc nhập trong kỳ. Ngời làm kiểm toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán và báo cáo tài chính khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đợc in giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.


Trng C Ngoi Ng - Cụng Ngh Vit Nht

25

Khoa KT


×