ND Moon - Kai
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TMĐT
.
Câu 1:
A/ CÁC MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Mô hình thương mại điện tử gồm 3 đối tượng chính :
- G ( Goverment) : Chính phủ
- B ( Business) : Doanh nghiệp
- C ( Costomer) Khách hàng hay người tiêu dùng
H. 1 Các mô hình kinh doanh TMĐT
B/ Thuộc mô hình C2C. Vì thành phần tham gia hoạt động thương mại là các cá nhân, trong
đó trang mạng 5giay.vn là trung gian đê thực hiện việc mua bán chiếc laptop
C/ Thuộc mô hình B2B. Vì thành phần tham gia hoạt động thương mại là các doanh nghiệp
Sử dụng webside để tạo mối quan hệ giữa nhà cung cấp và các cửa hàng thông qua các vấn
đề về chất lượng, dịch vụ.
Câu 2: CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH TRONG MÔ HÌNH TMĐT
A/ Phân chia theo đối tượng tham gia thì có 3 đối tượng chính bao gồm: Chính phủ (G Goverment), Doanh nghiệp (B - Business) và Khách hàng (C - Customer hay Consumer)
B/ Thuộc mô hình C2C. Vì thành phần tham gia hoạt động thương mại là các cá nhân, trong
đó công ty Hưng Thịnh hực hiện các dịch vụ trung gian đê thực hiện việc mua bán của khách
hàng và họ sẽ thu được một khoản phí từ các gioa dịch thực hiện
C/ Thuộc mô hình B2C. Vì thành phần tham gia hoạt động thương mại gồm người bán là
doanh nghiệp ( Hufi) và người mua là người tiêu dùng. Sử dụng trình duyệt (web
ND Moon - Kai
browser) để tìm kiếm sản phẩm trên Internet. Sử dụng giỏ hàng (shopping cart) để lưu trữ
các sản phẩm khách hàng đặt mua.
Câu 3: LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các
công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác
trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ
chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí: Lưu trữ, tìm kiếm, phân phối, xử lý thông tin (trên giấy)
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp
hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng.
Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên
mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD
từ giảm chi phí lưu kho.
- Cải thiện qui trình và tổ chức:
- Mô hình kinh doanh mới đem lại nhiều lợi nhuận
- Dây chuyền cung ứng:Dư thừa hàng hóa trong kho, giao hàng trễ
- Mối quan hệ với khách hàng: Cá nhân hóa giao tiếp, sản phẩm, dịch vụ → tăng lòng
trung thành của khách hàng
Câu 4: LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua
sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có
nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so
sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được
như phim, nhạc, sách, phần mềm.... Giao hàng ngay đối với những sản phẩm download thông
qua mạng interney
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ
dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm
(search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và
bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại
mọi nơi trên thế giới.
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng
cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng.
ND Moon - Kai
Câu 5: LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI XÃ HỘI
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua
sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả
năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người.
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ
từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể
học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục,
các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện
hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình
Câu 6: PHÂN TÍCH 6 ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA TMĐT (Chưa chắc lắm)
1. An toàn
2. Sự tin tưởng và rủi ro
3. Thiếu nhân lực về TMĐT
4. Văn hóa
5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế)
6. Nhận thức của các tổ chức về TMĐT
Câu 7: CÁC QUAN ĐIỂM SAI LẦM TRONG TMĐT
1. Không chú trọng những thông tin thuyết phục người xem ra quyết định mua hàng!!!
2. Không cập nhật thông tin thường xuyên!!!
3. Tin rằng website đẹp về mỹ thuật sẽ mang lại nhiều khách hàng !!!!
4. Không có thói quen trả lời ngay những email hỏi thông tin của người xem !!!
5. Không quan tâm đến rủi ro trong thanh toán qua mạng Áp dụng rập khuôn những mô
hình TMĐT đã có: (Lưu ý: chìa khóa thành công trong TMĐT nằm ở cụm từ “tạo nét
đặc trưng riêng” (differentiation))
6. Không quan tâm đến công nghệ mới từ đó phải đổi mới phương thức kinh doanh, đổi
mới tư duy, đổi mới cung cách quản lý v.v…
Câu 8: CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN TMĐT. GIẢI THÍCH Ý NGHĨA
CỦA TỪNG LOẠI PHƯƠNG TIỆN?
Điện thoại: Điện thoại là phương tiện phổ thông, dễ sử dụng và thường mở đầu cho các giao
dịch thương mại. Có các dịch vụ bưu điện cung cấp qua điện thoại như hỏi đáp, tư vấn, giải
trí …Với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại
đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn
Máy Fax: Máy fax thay thế được dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống. Ngày nay
fax gần như đã thay thế hẳn máy telex chỉ truyền được lời văn. Máy fax có hạn chế là không
truyền tải được âm thanh, hình ảnh phức tạp và chi phí sử dụng cao
Tryền hình: Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong quảng cáo thương mại. Toàn thế giới
ước tính có 1 tỉ máy thu hình, số người sử dụng máy thu hình rất lớn đã khiến cho truyền
hình trở thành công cụ phổ biến và đắt giá. Truyền hình cable kỹ thuật số là công cụ quan
ND Moon - Kai
trọng trong thương mại điện tử vì nó tạo được tương tác hai chiều với người xem, đó là điều
mà truyền hình thông thường không làm được. Truyền hình ở một số nước gần như chiếm
phần lớn doanh số trong thương mại điện tử dạng B2C.
Máy tính và mạng internet: Máy tính trở thành phương tiện chủ yếu của thương mại điện tử
vì những ưu thế nổi bật, xử lý được nhiều loại thông tin, có thể tự động hoá các quy trình, nối
mạng và tương tác hai chiều qua mạng.
Internet là mạng toàn cầu hình thành từ những mạng nhỏ hơn, kết nối hàng triệu máy tính
trên toàn thế giới thông qua hệ thống viễn thông. Internet mang lại cơ sở hạ tầng giúp các
công ty phổ biến các địa chỉ trên mạng của mình, hiển thị nội dung thông tin để mọi người có
thể truy cập. Internet bao gồm các thông tin đa phương tiện như số liệu, văn bản, đồ hoạ,
phim ảnh … là một hình thức mạng với những chức năng phong phú để kết nối thông tin trên
toàn thế giới.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HẠ TẦNG KT-XH CỦA TMĐT
Câu 9: Hãy nêu các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến TMĐT? Ví dụ?
Tiềm năng phát triển kinh tế: Bao gồm nhiều nguồn lực có thể huy động để phục vụ
phát triển kinh tế, khi kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh dẫn đến phát
triển thương mại và do đó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của thương mại điện tử.
Ví dụ:VN có lợi thế về giá lao động tương đối rẻ, rất dễ thu hút đầu tư đặc biệt là các
công ty nước ngoài. Do đó, nếu tận dụng lợi thế này cùng với việc áp dụng các chính
sách thích hợp, nhất quán để hội nhập với quốc tế tạo ra cơ hội tăng trưởng, đặc biệt
khi VN đang rất cần vốn để phát triển hạ tầng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc
dân:Ảnh hưởng đến sự thu hẹp và mở rộng quy mô từng ngành trong đó có thương
mại. Điều này được thể hiện ở chỗ tổng mức lưu chuyển và cơ cấu hàng hóa lưu
chuyển trên thị trường. Nó sẽ ảnh hưởng và làm thay đổi phương thức giao dịch kinh
doanh trong đó có thương mại điện tử.
Ví dụ:Khi nền kinh tế phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa, ngày càng có nhiều sản phẩm công nghệ cao xuất hiện trên thị
trường thúc đẩy thương mại phát triển, người dân có nhu cầu mua sắm cao. Từđólàm
TMĐT phát triển.
Lạm phát và khả năng hạn chế lạm phátcủanềnkinhtếquốcdân:Lạm phát là sự
tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian, và sự mất giá trịcủa một
loại tiền tệ. Lạm phát cao làm người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua trong
tương lai của họ bị giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi, giá cà
hàng hóa ngày càng tăng cao. Ngoài ra còn tác độngtrựctiếp tớixuhướng đầu tư, thu
nhập, tích lũy, và khản ăng cân đối tiền-hàng trong thương mại.
ND Moon - Kai
Ví dụ: 1 chiếc điện thoại smarphone bình dân có giá 2,5 tr nhưng do lạm phát giá đt
tăng lên 3tr, điều đó làm cho người tiêu dùng lo ngại và phải đắn đo khi mua đt, đặc
biệt là những người có thu nhập khiêm tốn, do mức sống chậm được cải thiện, nên
việc tiếp xúc với các thiết bị hiện đại sẽ trở nên khó khăn.
Tỉ giá hối đối:Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước. Cũng
có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng một đồng tiền
khác.Yếutốnàychứngtỏ sự ổn định của đồng tiền nội địa và việc lựa chọn ngoạitệ
trong giao dịch có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển thương mại và thương
mại điện tử.
Ví dụ: trên trang ebay.vn mua hàng trực tiếp từ chính hãng tại Mỹ, giá 1 chiếc iphone
5 là 297.94 USD tương ứng 6.662.534 VNĐ nếu tỷ giá hối đối giữa USA và VNĐ
tăng lên sẽ làm giá của chiếc đt tính bằng VNĐ tăng lên do đó sẽ ảnh hưởng tới sức
mua của KH.
Thu nhập và phân bố thu nhập của dân cư: Thu nhập là lượng tiền mà người tiêu
dùng kiếm được để đáp ứng những nhu cầu cá nhân của họ trong cuộc sống hằng ngày
trong một khoảng thời gian nhất định và đượctrangtrảichonhữngnhucầukhácnhauvớitỉ
lệ khác nhau, mứcđộưutiênkhácnhau. Đó có thể là nhu cầu thiết yếu như ăn uống, mua
sắm hoặc nhu cầu tích lũy hay đầu tư. Điềunày có ảnh hưởng mạnhmẽđến khả năng
thanh toán trong việc tạo ra cơ sở vật chất của thương mại điện tử.
Ví dụ: khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có thể chi tiền thoải mái hơn cho những nhu
cầu cao hơn như máy vi tính, điện thoại kết nối internet,...
Câu 10: Các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng tới TMĐT? Ví dụ?
Những yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng đến Thương mại Điện tử
• Dân số và sự biến động dân số:
o Số lượng dân số
- Ảnh hưởng đến độ lớn của thị trường
- Dân số đông khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng giao dịch EC lớn.
o Ví dụ: Trung Quốc,Việt Nam
• Nghề nghiệp tầng lớp xã hội
o Nghề nghiệp tầng lớp xã hội ảnh hưởng đến quan điểm và phương thức ứng xử của họ
đến với thương mại điện tử
o Ví dụ:
Các nước phát triển thu nhập cao sẵn sàng chi trả cho chi phí vận chuyển
ND Moon - Kai
Các nước chậm phát triển thu nhập thấp sẵn sàng tự đi mua hàng hóa để
giảm chi phí vận chuyển hàng hóa.
• Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hóa
o Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hóa cũng ảnh hưởng đến quan điểm
và cách ứng xử với EC và các sản phẩm của EC.
Ví dụ: Đặc điểm của người Malaysia là chủ yếu là người hồi giáo không thể mua
sắm những quần áo thời trang không làm cho EC phong phú.
-
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ HẠ TẦNG PHÁP LÝ
Câu 11: LIỆT KÊ MỘT SỐ QUY ĐịNH CHUNG VỀ TMĐT TOÀN CẦU? ( liệt kê lấy
phần in đậm, nếu muốn đầy Đủ thì lấy hết)
- Đối tượng điều chỉnh
+ Chính phủ :Nhà nước ,Tổ chức quần chúng
+ Doanh nghiệp: Pháp nhân ,Tiểu tư nhân
+ Khách hàng : Pháp nhân, Tiểu tư nhân
- Về giá trị pháp lý của dữ liệu điện tử
- Về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
- Về bảo vệ bí mật cá nhân
- Về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
- Về bảo vệ người tiêu dùng
- Về các vấn đề liên quan đến thuế và thuế quan
CHƯƠNG 4: AN NINH TMĐT
Câu 12: Phân tích các khía cạnh của an ninh thương mại điện tử, cho ví dụ
1. Tính toàn vẹn
2. Tính chống phủ định
3. Tính xác thực
4. Tính tin cậy
5. Tính riêng tư
6. Tính ích lợi
Tham khảo của Thảo :
(- Tính toàn vẹn:
+ Đề cập đến khả năng đảm bảo cho an ninh thông tin được hiển thị trên một website
hoặc chuyển nhận thông tin từ internet.
+ Các thông tin này không bị thay đổi nội dung bằng bất cứ cách nào bởi người ko
được phép
ND Moon - Kai
Ví dụ: các trang wed được bảo vệ bằng các công cụ để đảm bảo thông tin hiển thị
đúng và không cho phép những đối tương không được phép truy cập thay đổi nội dung
trang wed.
- Chống phủ định: Liên quan đến khả năng đam bảo các bên tham gia trong thương
mại điện tử không phủ định các hành động trực tuyến mà họ đã thực hiện
Ví dụ: khi đặt mua hàng trên mạng và thanh toán bằng tài khoản thẻ, giao dịch được
lưu lại và được chứng nhận từ cả hai bên để đảm bảo không có sự phủ định giao dịch
đó.
- Tính xác thực :Liên quan đến khả năng nhận biết các đối tác tham gia giao dịch trực
tuyến trên internet.
Ví dụ: làm thế nào để nhận biết được người bán hàng trực tuyến là người có thể
khiếu nại được hay những gì khách hàng nói là đúng sự thật.
- Tính tin cậy: Liên quan đến khả năng đảm bảo ngoài những người có quyền, không
ai có thể xem các thông điệp và truy cập những dữ liệu có giá trị.
Ví dụ: chỉ có quản trị viên của trang wed mới có thể xem các thông điệp và truy cập
dữ liệu
- Tính riêng tư: Liên quan đến việc kiểm soát các thông tin cá nhân mà khách hàng
cung cấp về chính bản thân họ. Chú ý 2 vấn đề:
+ cần thiết lập chính sách nội bộ để quản lý việc sử dụng các thông tin về khách hàng
+ Cần bảo vệ thông tin, tránh sử dụng vào những việc không chính đáng.
Ví dụ: các thông tin về tài khoản thẻ, các giao dịch của khách hàng được giữ bí mật.
- Tính ích lợi: Liên quan đến khả năng đảm bảo các chức năng của website được thực
hiện đúng như mong đợi.)
Câu 13: Phân tích các nguy cơ đe dọa an ninh thương mại điện tử.
1. Các đoạn mã nguy hiểm (malicious code)
2. Tin tặc và các chương trình phá hoại (hacking and cybervandalism)
3. Gian lận thẻ tín dụng (credit card fraud/theft)
4. Sự lừa đảo (spoofing)
5. Sự khước từ dịch vụ (DoS – Denial of service)
6. Kẻ trộm trên mạng (sniffing)
7. Sự tấn công từ bên trong tổ chức (insider jobs)
-
Câu 14: Trình bày ngắn gọn về các đoạn mã nguy hiểm (virus, worms, trojan
horse..)
Các đoạn mã nguy hiểm (malicious code): Như virus, sâu worm, trojan horse . Đó là các
chương trình máy tính có thể nhân bản hoặc tự tạo ra các bản sao của chính mình và lây lan
sang các chương trình, các tệp dữ liệu khác trên máy tính.
Virus:
• Là một chương trình hay đoạn mã máy tính được thiết kế có khả năng tự nhân bản và
chép chép chính nó vào các đối tượng lây nhiễm khác (file, ổ đĩa, máy tính...)
ND Moon - Kai
•
•
•
Trước kia virus chủ yếu lan tỏa qua việc sử dụng chung file, đĩa mềm...
Ngày nay trên môi trường Internet, virus có cơ hội lan tỏa rộng hơn, nhanh hơn.
Virus đa phần được gửi qua email, ẩn dưới các file gửi kèm (attachment) và lây nhiễm
trong mạng nội bộ các doanh nghiệp, làm doanh nghiệp phải tốn kém thời gian, chi
phí, hiệu quả, mất dữ liệu...
Sâu máy tính (worms): sâu máy tính khác với virus ở chỗ sâu máy tính không thâm nhập
vào file mà thâm nhập vào hệ thống.
• Sâu email tự gửi những bản nhân bản của chúng qua hệ thống email.
• Ví dụ: sâu mạng (network worm) tự nhân bản trong toàn hệ thống mạng.
Trojan: Là một loại chương trình nguy hiểm (malware) được dùng để thâm nhập vào máy
tính mà người sử dụng máy tính không hay biết.
Trojan có thể cài đặt chương trình theo dõi bàn phím (keystroke logger) để lưu lại hết những
phím đã được gõ rồi sau đó gửi “báo cáo” về cho một địa chỉ email được quy định trước
(thường là địa chỉ email của chủ nhân của Trojan).
Câu 15: Định định nghĩa mã hóa bí mật và mã hóa cộng động và vẽ sơ đồ mã hóa.
Mã hóa bí mật :Tên gọi khác: Mã hóa “khóa bí mật”, mã hóa dối xứng, mã hóa khóa riêng.
Là mã khóa chỉ sử dụng một khóa cho cả quá trình, mã hóa (được thực hiện bởi nguời gửi)
và quá trình giải mã (được thực hiện bởi nguời nhận).
Đặc điểm:
- Mật mã gửi = mật mã nhận
- Cần gửi mật mã từ nguời gửi dến nguời nhận, tính toàn vẹn và bí mật của thông diệp
có thể bị viphạm nếu mật mã bị lộ
- Không thể xác dịnh duợc bên nào đã tạo thôngdiệp.
- Ðể mỗi thông diệp gửi cho một nguời nhận được an toàn thì phải tạo ra các mật mã
riêng cho từng nguời.
Mã hóa công cộng: Sử dụng hai mã khóa trong quá trình mã hóa
Một mã dùng để mã hóa
Một mã dùng để giải mã
ND Moon - Kai
Hai mã có quan hệ với nhau về mặt thuật toán đảmbảo dữ liệu mã hóa bằng khóa này sẽ được
giải mãbằng khóa kia
CHƯƠNG 5: SÀN GIAO DỊCH EC
Câu 16: Hãy nêu và giải thích ngắn gọn các phương thức giao dịch tại sàn giao dịch
điện tử. Cho ví dụ ?
1. Giao dịch ngay
2. Giao dịch tương lai
3. Giao dịch quyền chọn
4. Nghiệp vụ tự bảo hiểm
5. Đấu giá điện tử
6. Đấu thầu điện tử
Tham khảo phân tích của Thảo
1. Giao dịch ngay: Hàng hóa được giao ngay và trả tiền ngay sau khi ký kết hợp đồng.
Giao ngay: thường từ một đến hai ngày làm việc kể từ sau ngày ký kết hợp đồng Giá cả được
hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu về hàng hóa tại sàn giao dịch.
Ví dụ: mua bán ngoại hối: Tùy tập quán từng nước. Việt Nam: Hai bên thực hiện mua, bán
một lượng ngoại hối theo tỷ giá giao ngay xác định tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh
toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo.
2. Giao dịch tương lai: là Giao dịch kỳ hạn
- Giá cả được ấn định vào lúc ký kết hợp đồng
- Việc giao hàng và thanh toán sẽ được thực hiện sau một kỳ hạn nhất định trong tương lai.
- Thực hiện cho cả giao dịch thương mại và phi thương mại.
- Rủi ro có thể rất lớn :Các doanh nghiệp thường sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro
thông qua:
Nghiệp vụ tự bảo hiểm
Nghiệp vụ quyền chọn
ND Moon - Kai
-
3. Giao dịch quyền chọn:
- Giao dịch giữa hai bên – người mua và ngườibán.
- Người mua mua của người bán một quyền: Quyền mua hay bán một món hàng hoặc một tài
sản nào đó theo mức giá đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng quyền chọn.
- Doanh nghiệp có quyền thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng: Nếu không thực hiện
hợp đồng thì phải mất phí tham gia. Phí tham gia gọi là phí, tiền cược, giá quyền chọn.
- Quyền chọn mua: Tự chọn để mua một hàng hóa, dịch vụ hay tài sản theo giá cố định (giá
ước định).
+ Mua quyền chọn mua: Người mua lo sợ giá cả của một mặt hàng nào đó tăng lên trong
tương lai, ảnhhưởng đến việc sản xuất , bỏ tiền để ấn định giá mặt hàng đó trong tương lai.
+ Mua quyền chọn bán: NSX lo sợ sản phẩm của mình khi bán ra trong tương lai giá giảm
xuống, thua lỗ hoặc khó tiêu thụ, mua quyền chọn bán đểbảo hiểm cho việc tiêu thụ sản
phẩm sau này.
Quyền chọn bán: Tự chọn bán mộthàng hóa, dịch vụ hay tài sản nào đótrong tương lại.
+ Bán quyền chọn mua
+ Bán quyền chọn bán
Ví dụ: nếu dự đoán dược giá cà phê có xu hướng tăng thì mua quyền chọn mua cà phê ở hiện
tại sau đó bán cà phê với giá cao hơn.
4. Nghiệp vụ tự bảo hiểm: Biện pháp kỹ thuật các nhà sản xuất sửdụng để tự bảo vệ trước
những rủi ro do biến động giá làm thiệt hại đến số lãi dự tính. Hình thức: lợi dụng giao dịch
khống tại sàn giao dịch điện tử.
5. Đấu giá điện tử:
- Tổ chức công khai trên mạng Internet.
ND Moon - Kai
- Sau khi xem trước hàng hóa, người mua tự do cạnh tranh giá cả. Hàng hóa sẽ được bán cho
người trả giá cao nhất.
- Bán hàng tại một website đấu giá, Chủ hàng/chủ website phải trả phí cho mỗi mặt hàng.
- Mua hàng tại một website đấu giá, Người mua lựa chọn các mặt hàng muốn mua.Tham gia
đấu giá: điền thông tin về giá mua, số lượng.Hệ thống tự động làm việc và thông báo kết quả
khi hết thời hạn đấu giá.
- Lợi ích:
+ Nhà cung cấp thị trường đấu giá: Bán cơ sở công nghệ, nhận Phí giao dịch, Quảng cáo
+ Người cung cấp, người mua: Hiệu quả tăng và tiết kiệm thời gian
+ Một số sàn giao dịch:www.dovebid.com, www.ubid_it.com, www.worldcallexchange.com
6. Đấu thầu điện tử
- Đấu thầu trực tuyến, đấu thầu trên mạng.
- Phương thức giao dịch được thực hiện trên mạng
Internet.
- Người mua (người đấu thầu) công bố trước cácđiều kiện mua hàng để người bán (người dự
thầu)báo giá và các điều kiện trả tiền.
- Người đấu thầu sẽ lựa chọn mua của người dự thầucó báo giá rẻ nhất và các điều kiện tín
dụng phù hợphơn cả với những điều kiện người đấu thầu đưa ra.
- Lợi ích: Tiết kiệm chi phí, thời gian, Nâng cao tính minh bạch, Tạo môi trường cạnh
tranh, Giúp doanh nghiệp nhận được hợp đồng với, chi phí rất thấp.
- Một
số
website
đấu
thầu:
/> />Câu 17: Trình bày lợi ích của doanh nghiệp khi kinh doanh thông qua sàn giao dịch
TMĐT?
Đối với Doanh nghiệp:
• Tăng doanh thu
• Tiết kiệm chi phí
• Có được thông tin phong phú
• Tạo điều kiện thuận lợi về không gian và thời gian trong việc thiết lập và củng cố các
mối quan hệ kinh doanh
• Doanh nghiệp có điều kiện để truyền bá, phổ biến hình ảnh, nhãn hiệu sản phẩm, doanh
nghiệp đến các bạn hàng quốc tế
Đối với khách hàng:
o Phong cách mua hàng mới: mua hàng qua mạng
Tiết kiệm thời gian
Tiết kiệm chi phí đi lại
Giảm lưu lượng lưu thông trên đường
o Phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng rãi và phong phú hơn
o Có thể giao dịch trực tiếp với nhà sản xuất → giá rẻ hơn và nhanh hơn.
CHƯƠNG 6: THANH TOÁN TMĐT
ND Moon - Kai
Câu 18: Tình bày các loại thẻ thanh toán? Khách hàng muốn sử dụng thẻ để thanh toán
sản phẩm trước sau đó trả tiền sau nên sử dụng loại thẻ thanh toán nào?
Thẻ thanh toán là các loại thẻ do các tổ chức tài chính - ngân hàng phát hành, có tác dụng
như ví điện tử, sử dụng đểthanh toán hàng hoá - dịch vụ, bao gồm các loại thẻ sau:
+ Thẻ tín dụng:
Cung cấp cho người mua một khoản tín dụng thời điểm mua hàng.Giao dịch thanh toán thực
hiện thông qua hóa đơn thanh toán hàng tháng. Ví dụ như: thẻ Visa Card, Master Card,
American Express,…
Đặc điểm của thẻ tín dụng là phải có vật tín chấp để mở thẻ, phải đóng phí duy trì để sử dụng
thẻ,hạn mức tiêu dùng tùy thuộc điều kiện tín chấp (10 – 30 triệu/tháng), nếu trả chậm thì
phải trả thêm lãi suất cho ngân hàng
+ Thẻ trả phí:
Số dư của thẻ phải được thanh toán toàn bộtrong tháng, ví dụ như: American Express
+ Thẻ ghi nợ:
Giống thẻ ATM nhưng hình thức thanh toán đadạng hơn,thanh toán dựa trên số tiền trong tài
khoản tiềngửi không kỳ hạn. Giao dịch thanh toán sẽ rút tiền ngay từ tài khoản được kết nối.
Có 2 loại thẻ ghi nợ:
Thẻ ghi nợ ngoại tuyến: Không cần xin cấp phéptại thời điểm diễn ra giao dịch thanh
toán.
Thẻ ghi nợ trực tuyến: Phải được cấp phép khithanh toán thông qua mã số định danh
cá nhân.
Đặc điểm của thẻ ghi nợ: Tài khoản ngân hàng, đóng phí thường niên để duy trì sử dụng thẻ.
Đối với thẻ ghi nợ dạng visa: Giao dịch rút tiền mặt tạimáy ATM, rút tiền mặt nước ngoài,
thanh toán trực tuyến (Quốc tế), thanh toán qua máy POS, đóng phí thường niên để duytrì sử
dụng thẻ, thanh toán trên mạng được.
Khách hàng muốn dùng thẻ thanh toán sản phẩm trước sau đó trả tiền sau nên sử dụng loại
thẻ tín dụng. Vì thẻ tín dụng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng tại thời điểm
mua hàng, khách hàng có thể sử dụng khoản tín dụng đó để thanh toán sản phẩm trước và sau
đó thanh toán lại cho ngân hàng thông qua hóa đơn thanh toán hằng tháng.
Câu 19: So sánh thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ? Hiện nay ở Việt Nam sử dụng loại thẻ nào
là phù hợp hơn?
* Điểm giống nhau:
- Credit/Debit card đều có đặc điểm chung đó là: có thể rút tiền tại các máy ATM, thanh toán
cho việc mua hàng hóa tại các cửa hàng hay trên mạng mà không cần phải dùng đến tiền mặt.
ND Moon - Kai
- Có thể nói chúng là một chiếc Ví điện tử giúp bạn thực hiện mọi giao dịch tại những nơi
chấp nhận thẻ như: c
Debit card (Thẻ ghi nợ)
Credit card (thẻ tín dụng)
+ Đơn giản là bạn có bao nhiêu tiền trong tài + Có đầy đủ chức năng của một thẻ debit, ngoài
khoản thì có thể chi tiêu bấy nhiêu. Khi đã hết ra bạn còn được ngân hàng cấp cho một hạn
tiền thì bạn không thể thực hiện tiếp các giao mức tín dụng để có thể chi tiêu thêm (trong
dịch khác. Muốn thực hiện giao dịch khác bạn phạm vi hạn mức tín dụng) khi mà tài khoản thẻ
phải tiếp tục đóng tiền vào thẻ.
của bạn đã hết tiền. Khi không có tiền trong thẻ
bạn vẫn có thể chi tiêu và rút tiền. Nói ngắn gọn
là bạn vay tiền của ngân hàng để chi tiêu trước
+ Thủ tục phát hành: rất đơn giản, chỉ cần
rồi
trả
lại
cho
ngân
hàng
sau.
có CMND hoặc hộ chiếu là bạn đã có thể làm + Thủ tục phát hành: phức tạp hơn thẻ debit.
một chiếc thẻ.
Để được ngân hàng cấp cho bạn thẻ credit, bạn
phải đảm bảo hoặc cho ngân hàng thấy được
khả năng thanh toán của bạn. Hai hình thức
ngân hàng áp dụng để đảm bảo rằng bạn có khả
năng
thanh
toán
cho
họ
là:
+ Chức năng: bạn có thể thanh toán offline
+ Chức năng: đây là loại thể có đầy đủ các
tại các cửa hàng, siêu thị, khách sạn, v.v. Có
chức năng giống như thẻ debit, ngoài ra bạn còn
thể thanh toán online nhưng số lượng site hay được chấp nhận rộng rãi hơn. Hầu như tất cả
shop online chấp nhận loại thẻ này hạn chế
đều chấp nhận thẻ credit.
hơn thẻ credit.
Hiện nay ở Việt Nam sử dụng loại thẻ ghi nợ là phù hợp hơn vì đa số các doanh
nghiệp hiện nay điều thực hiện thanh toán lương cho công nhân viên của mình qua thẻ
này nên mức độ sử dụng phổ biến hơn, mặc khác do tính an toàn cao hơn (phải nhập
mả bin khi sử dụng) nên thẻ ghi nợ được ưu ái hơn thẻ tín dụng (chỉ cần có thông tin
trên thẻ là sử dụng được), đồng thời chi phí duy trì sử dụng thẻ thấp ghi nợ thấp hơn
nhiều so với thẻ tín dụng.
Câu 20: Anh chị hãy cho biết các hệ thống thanh toán điện tử cơ bản?
Hệ thống thanh toán thẻ tín dụng – Credit Card
Hệ thống chuyển khoản điện tử và thẻ ghi nợ trên Internet
Ví tiền số hóa (Digital Wallet)
Tiền mặt số hóa (Digital Cash)
Các hệ thống lưu trữ giá trị trực tuyến và thẻ thông minh
Các hệ thống thanh toán séc điện tử
Các hệ thống xuất trình và thanh toán hóa đơn điện tử
Tham Khảo của Thảo ;
Hệ thống thanh toán thẻ tín dụng – Credit Card: Khách hàng xuất trình thẻ tín dụng, sau
đó người bán sẽ kiểm tra tính xác thực của thẻ,phát hành thẻ, kiểm tra số tiền trong tài
ND Moon - Kai
khoản,thực hiện thủ tục nhận tiền thanh toán của khách hàng. Giao dịch xảy ra sau 1 vài
ngày.
Hệ thống chuyển khoản điện tử và thẻ ghi nợ trên Internet:
• Chuyển khoản điện tử (EFT) trên Internet: Chuyển tiền từ tài khoản này sang tài
khoảnkhác. Thiết bị chuyển khoản: Máy giao dịch tự động ATM, máy tính cá nhân,
thiết bị điện thoại.
• Thẻ ghi nợ: Thẻ cho phép thực hiện EFT, số tiền thanh toán bị trừ từ tài khoản séc
hoặc tài khoảntiết kiệm của khách hàng.
Ví tiền số hóa (Digital Wallet): là một tài khoản điện tử. Nó giống như "ví tiền" trên Internet
và đóng vai trò như 1 chiếc Ví tiền mặt trong thanh toán trực tuyến, giúp thực hiện công việc
thanh toán các khoản phí trên internet, gửi và tiền một cách nhanh chóng, đơn giản và tiết
kiệm cả về thời gian và tiền bạc, ngoài ra có chức năng chứng minh tính xác thực khách
hàng, lưu trữ và chuyển giá trị, đảm bảo an toàn cho quá trình thanh toán. Ví dụ như các ví
điện tử: Ngân lượng, baokim, vnmart,...
Tiền mặt số hóa (Digital Cash): tức là tiền ở dạng những bit số, phục vụ cho những thanh
toán điện tử thông qua hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính, internet...Giống
như serial trên tiền giấy, số serial của tiền điện tử làduy nhất. Mỗi "tờ" tiền điện tử được phát
hành bởi một ngân hàng và được biểu diễn cho mộtlượng tiền thật nào đó. Tính chất đặc
trưng của tiền điện tử cũng giống như tiền giấy thật, nó vôdanh và có thể sử dụng lại. Tức là,
người mua hàng sẽ trả một số tiền nào đó cho người bán hàng và sẽ không có bất cứ phương
thức nào để lấy thông tin về người mua hàng. Đó cũng là một đặcđiểm khác biệt giữa tiền
điện tử và hệ thống thanh toán thẻ tín dụng.
Các hệ thống lưu trữ giá trị trực tuyến và thẻ thông minh
+ Thẻ thông minh: là một tấm thẻ nhựa, trên đó có gắn vi mạch điện tử (microchip) hoạt
động nhờ một bộ vi xử lý; trên đó định nghĩa trước các hoạt động, lưu trữ thông tin; cho phép
người sử dụng thêm, bớt hoặc truy cập các thông tin trên thẻ. Dung lượng thông tin lưu giữ
gấp hơn 100 lần thẻ tín dụng bao gồm: số thẻ tín dụng, hồ sơ sức khoẻ cá nhân, bảo hiểm y
tế, thông tin về cá nhân, tổ chức, hồ sơ công tác, bằng lái xe...Tuy nhiên, loại thẻ này mới chỉ
phổ biến ở một số quốc gia. Các loại thẻ thông minh: Thẻ tiếp xúc và Thẻ phi tiếp xúc. Thẻ
thông minh dùng để: thanh toán trong mua bán lẻ, thanh toán phí cầu đường quá cảnh, định
danh/ chứng thực điện từ.
+ Thẻ lưu trữgiá trị trực tuyến:là loại thẻ lưu trữ giá trị tiền tệ dùng để mua hàng và
thường được nạp thêm tiền khi cần. Các loại thẻ lưu trữ giá trị: Thẻ mua hàng sử dụng với
một mục đích: thẻ mua hàng tại siêu thị, thẻ điện thoại, thẻ Internet… Thẻ mua hàng sử dụng
nhiều mục đích: dùng để mua hàng, rút tiền mặt, thanh toán tiền điện thoại, điện, nước…
Các hệ thống thanh toán séc điện tử:
+ First Virtual: 1998
+ DigitCash (e-Cash): 1999, hệ thống séc mở rộng đơn giản
+ Millicent: 1999, hệ thống séc điện tử trực tuyến do Ebay, Wells Farpothiết lập. Chỉ được sử
dụng với Ebay
Các hệ thống xuất trình và thanh toán hóa đơn điện tử
ND Moon - Kai