Phân tích cơ bản
Định nghĩa
Phân tích cơ bản là một kỹ thuật dùng để xác định giá trị thực của một chứng khoán bằng cách tập
trung vào các yếu tố cơ bản có ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh hiện tại và triển vọng phát
triển trong tuơng lai của công ty. Trên một phương diện rộng hơn, chúng ta có thể tiến hành phân
tích cơ bản để phân tích tổng quan về ngành kinh doanh hoặc nền kinh tế nói chung. Một cách đơn
giản, phân tích cơ bản thiên về phân tích tính lành mạnh về mặt kinh tế của một thực thể tài chính
hơn là phân tích sự dao động về giá của chứng khoán.
Trong phân tích cơ bản, các yếu tố cơ bản có thể bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến tình hình
tài chính của một công ty, ví dụ như doanh thu và lợi nhuận v.v… và các yếu tố khác từ thị phần của
công ty đến chất lượng của ban quản trị. Nhìn chung, có thể chia các yếu tố cơ bản thành 2 nhóm:
nhóm các yếu tố định luợng và nhóm các yếu tố định tính.
1. Phân tích các yếu tố định lượng
Nội dung lớn nhất của phân tích cơ bản là đi sâu phân tích các báo cáo tài chính. Còn được hiểu là
phân tích định luợng, việc phân tích này liên quan đến việc xem xét doanh thu, chi phí, tài sản, nợ
và tất cả các khía cạnh tài chính khác của một công ty. Các nhà phân tích cơ bản xem xét các thông
tin này để đạt được sự hiểu biết thấu đáo về tình hình hoạt động hiện tại và trong tương lai của
công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các
thành phần chính của báo cáo tài chính.
a. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính cơ bản được lập định kỳ. Báo cáo này bao gồm
hầu hết các vấn đề thường được thảo luận về kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty như
doanh thu, thu nhập, thu nhập trên một cổ phần. Về cơ bản, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết số
tiền mà công ty kiếm được, chi phí đã bỏ ra và sự khác nhau giữa số lợi nhuận thu được qua hai
thời kỳ xác định.
Nhà đầu tư có thể đạt được sự hiểu biết thấu đáo về công ty bằng việc xem xét; đánh giá báo cáo
kết quả kinh doanh. Cụ thể hơn, tăng trưởng về doanh thu là dấu hiệu đầu tiên cho thấy các yếu tố
cơ bản vững mạnh, lợi nhuận thuần tăng cho thấy hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi tăng.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư cần xem xét xem công ty có đang hoạt động theo xu hướng chung của
nghành và các đối thủ cạnh tranh hay không.
b. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán, còn được hiểu là báo cáo về tình hình tài chính, cho nhà đầu tư biết công ty
đang sở hữu bao nhiêu tài sản, công ty đang nợ bao nhiêu và nguồn vốn của công ty (chênh lệch
giữa tài sản và nợ)
Bảng cân đối kế toán cung cấp cho các nhà đầu tư rất nhiều thông tin cơ bản về công ty: công ty nợ
bao nhiêu, phải thu khách hàng bao nhiêu (bao lâu thì thu xong), tiền và các khoản tương đương
tiền công ty đang sở hữu và các quỹ đã được lập trong quá trình hoạt động.
c. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết số tiền thực mà công ty kiếm được, nó cũng cho thấy khả năng
chi trả của công ty cho hoạt động kinh doanh hiện tại và tăng trưởng trong tương lai.
1
Quả thực, một trong những chức năng quan trọng nhà đầu tư nên xem xét khi đầu tư vào một công
ty là khả năng tạo ra tiền của công ty đó. Điều đó đơn giản là vì một công ty cho thấy lợi nhuận trên
báo cáo kết quả kinh doanh không có nghĩa là công ty đó sẽ không có những khó khăn sau đó do
sự thiếu hụt về dòng tiền. Xem xét một cách kỹ lưỡng báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể cung cấp
cho nhà đầu tư một sự đánh giá tốt hơn về hoạt động kinh doanh của công ty.
Vấn đề quan trọng là cần phải xem xét xu hướng của các tỷ số này để thấy được tính thanh khoản
của công ty đang được cải thiện hay đang giảm sút.
2. Phân tích các yếu tố định tính
a. Phân tích các yếu tố định tính của công ty
Ngoài việc phân tích báo cáo tài chính như được đề cập ở trên, có một số những nhân tố định tính
đặc trưng về công ty mà chúng ta cần phải quan tâm.
Mô hình kinh doanh
Trước khi đi vào xem xét các báo cáo tài chính của một công ty, một trong những câu hỏi quan
trọng nhà đầu tư nên được đặt ra là: công ty đó đang kinh doanh gì? Câu hỏi đó đề cập tới mô hình
kinh doanh của một công ty - công ty tạo ra tiền như thế nào. Nhà đầu tư nên tìm hiểu mô kinh
doanh của một công ty trước khi có quyết định đầu tư và không nên đầu tư vào những nghành nghề
mà nhà đầu tư không am hiểu.
Lợi thế cạnh tranh
Một vấn đề khác mà các nhà đầu tư quan tâm là lợi thế cạnh tranh của công ty. Một công ty muốn
thành công lâu dài thì đều phải có khả năng duy trì ưu thế cạnh tranh của mình. Sức mạnh của ưu
thế cạnh tranh sẽ tạo ra một hàng rào bảo vệ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kiềm giữ các đối thủ
của mình để có được sự phát triển và thu lợi nhuận.
Ban quản lý
Mỗi công ty đều phải dựa vào ban quản trị để đạt được thành công. Một số người cho rằng chất
lượng của ban quản trị là một trong những khía cạnh quan trọng nhất cần xét khi đầu tư vào một
công ty. Điều này là hợp lý vì thậm chí khi mô hình kinh doanh tốt nhất cũng sẽ không cho kết quả
như mong đợi nếu ban quản trị gặp thất bại trong khi thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
Quản trị công ty
Khái niệm quản trị công ty mô tả các chính sách được thực thi tại một tổ chức qua đó biểu hiện mối
quan hệ và trách nhiệm giữa ban quản lý và các cổ đông. Mục đích của các chính sách quản trị
công ty là để đảm bảo rằng việc kiểm tra phù hợp được thực thi nhằm ngăn cản các cá nhân tiến
hành những hoạt động không chung thực và phi pháp.
b. Phân tích các yếu tố định tính của ngành
Mỗi ngành có các sự khác biệt về mặt khách hàng, về thị phần giữa các công ty, về sự phát triển
của nghành, sự cạnh tranh, về các quy định và chu kỳ kinh doanh. Nghiên cứu về các hoạt động
của ngành sẽ cung cấp cho nhà đầu tư sự hiểu biết sâu hơn về tình hình tài chính của công ty.
Khách hàng
2
Một số công ty chỉ phục vụ một nhóm khách hàng, trong khi các công ty khác thì lại phục vụ cho
hàng triệu khách hàng. Nhìn chung, nếu một công ty chỉ kinh doanh dựa trên một số lượng khách
hàng nhỏ thì đây là một dấu hiệu đáng báo động vì nếu mất đi một lượng khách hàng nhỏ cũng có
thể ảnh hưởng đáng kể đến doanh số của công ty.
Thị phần
Hiếu biết về thị phần hiện tại của công ty phần nào giúp nhà đầu biết được tình hình kinh doanh của
công ty đó. Thực tế là khi một công ty sở hữu 85% thị phần, thì ta có thể nói đó là công ty lớn nhất
trong thị trường. Hơn nữa, điều đó cũng nói lên rằng công ty đã sở hữu một hàng rào kinh tế, nói
cách khác, một rào cản để bảo vệ thu nhập hiện tại và tương lai cùng với thị phần của công ty. Khi
một công ty chiếm thị phần lớn hơn các công ty khác thì nó sẽ có vị thế tốt hơn trong việc phân bổ
chi phí cố định của ngành công nghiệp cần đầu tư nhiều vốn.
Tăng trưởng ngành
Để đánh giá tiềm năng tăng trưởng của một công ty thì trước tiên cần phải nghiên cứu xem có sự
tăng trưởng về số lượng khách hàng trong thị trường chung hay không. Điều này rất quan trọng, vì
nếu một công ty không có khách hàng mới thì công ty đó phải biết cách giành lấy thị phần để phát
triển.
Sự cạnh tranh
Việc quan sát một số đối thủ cạnh tranh trong nghành của một công ty phần nào sẽ giúp nhà đầu tư
biết được khả năng cạnh tranh của công ty của công ty đó. Các ngành có ít rào cản và nhiều đối thủ
cạnh tranh sẽ tạo môi trường kinh doanh khó khăn cho các công ty.
Quy định
Một số ngành bị quy định chặt chẽ vì tính quan trọng của sản phẩm hay dịch vụ của nghành. Cũng
như tầm quan trọng của một số quy định đối với công chúng, các quy định này có thể gây ảnh
hưởng mạnh đến việc thu hút vốn đầu tư của công ty.
Nhà đầu tư nên luôn xem xét kỹ các quy định có thể ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh
doanh của một công ty. Nhà đầu tư cũng nên tính đến những chi phí tiềm tàng do việc thay đổi quy
định gây ra khi ước tính chi phí và thành quả của việc đầu tư.
3
Các chỉ tiêu cơ bản trong phân tích cơ bản
1.Vốn điều lệ:
là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của công ty. => hiểu cổ đông là NN hay
tư nhân, cổ đông chiến lược là ai?
- Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị trường.
- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ chức phát
hành.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
- Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập báo cáo
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao gồm: vốn góp
ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty.
- Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt được trong
năm.
- Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp) công
ty thu về trong năm. => lợi nhuận sau thuế phải từ 20%/năm trở lên hoặccao hơn lãi suất thực (lãi suất
cơ bản – lạm phát), và năm sau cao hơn năm trước hoặc có tính ổn định lấu dài.
3. Hệ số khả năng thanh toán
3.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn
hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành
sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.
3.2. Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ
dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
- Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh
toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán..
4
4. Hệ số khả năng sinh lời
4.1. Hệ số tổng lợi nhuận:
Hệ số tổng lợi nhuận = (Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)/ Doanh số bán
- Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy
trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng số lợi
nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty
đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
4.2. Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
- Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1 ngành thì công ty
nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các
biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.
4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
- ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA
cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử
dụng tài sản của công ty.
- Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ
chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
- ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh
tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh
lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. => trên 20%/năm
5
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:
- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương
hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế
cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay
không.
5. Hệ số cơ cấu tài chính
5.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản
- Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu.
- Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng
về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của
công ty.
5.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
- Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công ty.
- Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty sẽ phụ thuộc
rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng ngành.
6. Các chỉ số về cổ phiếu
6.1. Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông
nắm giữ. => 18%/ năm trở lên
6.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
EPS = (Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu phổ thông
- EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao
nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao
hơn.
6.3. Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E )
6
P/E = Giá thị trường / Thu nhập của mỗi cổ phiếu
- Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu
(Earning Per Share - EPS)
- P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải
bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập.
- Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương
lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị trên dưới 10 lần.
6.4. Cổ tức trên thu nhập ( D/E )
D/E = Cổ tức/ Thu nhập của mỗi cổ phiếu
- Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. Hệ số
này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả
mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
6.5. Cổ tức trên thị giá ( D/P )
D/P = Cổ tức / Giá thị trường hiện thời
- Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện
tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi
nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.
6.6. Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông
Giá trị sổ sách = (Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi) / Số cổ phiếu phổ thông
Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách, một nhà đầu tư
thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu.
6.7 Chỉ số P/B
Chỉ số P/B = Giá thị trường/ Giá trị sổ sách
Là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này
được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất
của cổ phiếu đó.
Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường
bỏ qua.
7
Nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B
nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công
ty đã bị thổi phồng quá mức, hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp.
Nếu như điều kiện đầu tiên xảy ra, các nhà đầu tư nên tránh xa các cổ phiếu này bởi vì giá trị tài sản của
công ty sẽ nhanh chóng được thị trường điều chỉnh về đúng giá trị thật.
Còn nếu điều thứ hai đúng, thì có khả năng lãnh đạo mới của công ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới
sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho công ty, tạo dòng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các
cổ
đông.
Ngược lại, nếu một công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì đây thường là dấu
hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao.
Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi nhà đầu tư xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn cao
hoặc các công ty tài chính, bởi giá trị tài sản của các công ty này tương đối lớn.
Vì công tác kế toán phải tuân thủ những tiêu chuẩn ngặt nghèo, nên giá trị ghi sổ của tài sản hoàn toàn
không tính tới các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, uy tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ
khác do công ty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý nghĩa nhiều lắm với các công ty dịch vụ vì giá trị tài sản
hữu hình của họ không lớn.
6.8 Hệ số thanh khoản
Hệ số thanh khoản được tính dựa trên khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần của 1 cổ phiếu so với khối
lượng đang lưu hành của cổ phiếu đó, và khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần của cố phiếu đó so với
giao dịch của những cổ phiếu còn khác.
Công thức
A = (Khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần)/khối lượng đang lưu hành
B = So sách Khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần của tất cả các cổ phiếu và sắp xếp theo thứ tự tăng
dần.
Hệ số thanh khoản = (A + Bx2)/3
=> không cần tính cũng đc nhưng phải lựa chọn theo kinh nghiệm giao dịch lâu dài, dựa trên khối lượng
giao dịch mỗi ngày của mỗi cổ phiếu.
8
Tổng quan về Phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu giá cả dựa trên công cụ chính là biểu đồ.
Phân tích kỹ thuật hiện đại được dựa trên nền tảng lý thuyết Dow, do Charles Dow phát triển vào
khoảng nắm 1900. Sự tập trung của ông vào sự vận động giá đã tạo tiền đề cho một phương pháp
phân tích thị trường hoàn toàn mới.
1.Các dạng biểu đồ:
+ Biểu đồ đường (Line chart): Đường thẳng đơn miêu tả giá mỗi ngày. Trục ngang thể hiện thể
hiện thời gian, trục đứng thể hiện giá.
Ưu điểm: Dễ sử dụng.
Nhược điểm: Khó theo kịp sự biến động do không phản ánh đầy đủ các mức giá.
+ Biểu đồ thanh (Bar chart): thể hiện các mức giá Open, High, Low, Close.
Ưu điểm: Phản ánh rõ nét sự biến động về giá.
9
+ Biểu đồ hình nến (Candle stick):
- Được xây dựng dựa trên bốn mức giá cơ bản Open, High, Low, Close.
- Phần thân candle có màu xanh hay đỏ tùy theo mức giá. Nếu giá đóng cửa cao hơn giá mở
cửa thì phần thân có màu xanh. Nếu giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa thì phần thân có màu đỏ.
- Phần chân nến thể hiện giá dao động ra ngoài biên độ giá mở và giá đóng.
10
2.Mức hỗ trợ và ngưỡng kháng cự(Support and Resistance)
Mức hỗ trợ: Mức giá mà tại đó các nhà đầu cơ giá lên chiếm quyền điều khiển. Họ cho rằng giá có
thể tăng thêm nữa và đẩy mạnh mua vào. Từ đó tạo nên lực cản để giá không rớt sâu hơn nữa.
Ngưỡng kháng cự: Mức giá mà tại đó các nhà đầu cơ giá xuống chiếm quyền điều khiển. Họ cho
rằng giá có thể giảm thấp hơn nữa và tăng cường bán ra. Từ đó tạo nên lực cản để giá không tăng
thêm nữa.
* Sự trông đợi của nhà đầu tư có thể thay đổi theo thời gian nên mức hỗ trợ và ngưỡng kháng
cự cũng thay đổi theo thời gian.
*Khi giá vượt qua mức hỗ trợ hay ngưỡng kháng cự thường dẫn đến sự thay đổi đột biến về khối
lượng.
Vùng hỗ trợ (Support Zone) được xác định bởi tập hợp các mức giá thấp.
Vùng kháng cự (Resistance Zone) được xác định bởi tập hợp các mức giá cao.
3. Các dạng di chuyển của thị trường
Theo trường phái phân tích kỹ thuật, biến động của thị trường được chia thành 2 dạng:
+ Di chuyển theo xu hướng ( Trend)
+ Dao động theo biên độ
(Oscillator)
3.1. Trend
11
+ Bollinger Bands
+ Commodity Channel Index
+ Moving Average
+ Average Directional Movement Index
+ Parabolic SAR
+ Standard Diviation
Oscillator
+ MACD
+ Relative Strength Index (RSI)
+ Stochastic Oscillator
+ Momentum
+ Moving Average of Oscillator
…………
Công cụ phân tích kỹ thuật cơ bản
+ Bollinger Bands
+ MACD
+ RSI
+ Stochastic Oscillator
BOLLINGER BANDS
12
Bollinger Bands gồm có dải băng trên và dải băng dưới, giữa 2 dải băng này là đường trung bình
MA (Moving Average). Mức giá được phân tán xung quanh giá trị trung bình, và giá sẽ dao động
giữa 2 dải băng này.
MACD
CHỈ SỐ HỘI TỤ VÀ PHÂN KỲ CỦA ĐƯỜNG TRUNG BÌNH ĐỘNG MACD
MACD chỉ ra sự khác nhau giữa 2 đường trung bình EMA (Exponential
٠MACD = EMA (26 ngày) - EMA (12 ngày)
٠Đường dấu hiệu = EMA (9 ngày) của MACD
13
Moving Average)
Cách sử dụng: Cho dấu hiệu mua bán khi MACD cắt đường dấu hiệu
Có 4 trường hợp:
+ MACD cắt lên đường dấu hiệu
+ MACD cắt lên đường dấu hiệu và cắt lên đường zero.
+MACD cắt xuống đường dấu hiệu
+ MACD cắt xuống đường dấu hiệu và cắt xuống đường zero.
Sự hội tụ và phân kỳ của đường trung bình động MACD
Cách sử dụng: Sự phân kỳ và hội tụ của đường trung bình động MACD
+ Sự hội tụ (Convergence): Báo hiệu xu hướng tăng giá trong tương lai.
+ Sự phân kỳ (Divergence): Báo hiệu xu hướng giảm giá trong tương lai.
RSI - RELATIVE STRENGTH INDEX
14
RSI là một chỉ số thuộc nhóm các phương pháp phản ánh sức mạnh tăng và giảm giá trong một
thời kỳ. Chỉ số RSI dùng để đo lường sự biến động của giá, biên độ từ 0 – 100.
Trong đó, mua quá nhiều (overbought) từ 70 trở lên và bán quá mức
(oversold) từ 30 trở xuống. Ta có dấu hiệu giao dịch theo đường chỉ báo RSI:
+ Mua vào khi RSI giảm xuống dưới 30 và đang tăng lại trên mức đó.
+ Bán ra khi RSI vượt trên mức 70 và đang giảm lại dưới mức đó.
Cách sử dụng: Sự phân kỳ và hội tụ của RSI
STOCHASTIC OSCILLATOR
•
Xác định tình trạng mua hoặc bán quá mức tiềm ẩn trong thị trường.
Stochastic có 2 loại: Fast Stochastic và Slow Stochastic
+ Fast Stochastic: Gồm có đường %K và đường trung bình trượt của %K gọi là %D. Đường %D
là đường dấu hiệu.
+ Slow Stochastic: Gồm có đường %D của Fast Stochastic và đường trung bình trượt của đường
15
này gọi là đường Slow D. Đường Slow D là đường dấu hiệu.
• Cách tính:
%K = 100 * (Giá đóng cửa trong ngày – Giá thấp nhất trong n1 ngày) / (Giá cao nhất trong n1 ngày
– Giá thấp nhất trong n1 ngày)
%D = SMA (%K) n2 ngày (Fast Stochastic)
%D = SMA (%D) n3 ngày (Slow Stochastic)
Thông thường chúng ta sẽ chọn n2 = 2 và n3 = 3
Stochastic Oscillator
Cách sử dụng:
+ Đường %K cắt lên đường dấu hiệu cho dấu hiệu mua vào.
+ Đường %K cắt xuống đường dấu hiệu cho dấu hiệu bán ra.
16
Cách sử dụng:
+Thị trường trong trạng thái mua quá nhiều (Overbought) khi Stochastic vượt qua mức 80 à Dấu
hiệu bán ra.
+Thị trường trong trạng thái bán quá mức (Oversold) khi Stochastic xuống dưới 20 à Dấu hiệu mua
vào.
.
Cách sử dụng: Sự hội tụ và phân kỳ của Stochastic
Trên đây là các công cụ phân tích kỹ thuật được sử dụng phổ biến. Ngoài ra chúng ta nên sử dụng
kết hợp những công cụ khác như Momentum, MFI... Vận dụng linh hoạt các công cụ phân tích mới
là yếu tố quan trọng trong phân tích kỹ thuật. Thực hiện được điều này chúng ta sẽ có cái nhìn
chính xác hơn.
17
Các mô hình cơ bản trong phân tích kỹ thuật (Phần 1)
Phân tích kĩ thuật có thể rất đơn giản hoặc rất phức tạp, phụ thuộc vào khả năng bạn thao tác
với dữ liệu thị trường. Những công cụ “thô sơ” bao gồm các mô hình biểu đồ, như tam giác, 2
đỉnh – 2 đáy , đầu và vai, mô hình cờ, và tất nhiên, cơ bản nhất nhưng quan trọng nhất, là
đường xu hướng. Đôi khi bạn không cần những máy tính và phần mềm quá rườm rà cho dù đôi
khi chúng có thể giúp bạn phân tích nhanh và dễ dàng hơn.
Các mô hình tiếp diễn
Xu hướng thị trường có khuynh hướng tiếp tục duy trì. Khi nào biến động giá còn tuân theo 1
xu hướng xác định và không phá vỡ đường xu hướng đó, thì xu hướng đó vẫn còn sức mạnh
và là 1 xu hướng tiếp diễn. Ngoài ra còn có 1 số mô hình biến động giá cũng cho thấy xu
hướng vẫn còn tiếp tục.
Mô hình cờ tăng ( bullish flag)
Mô hình cờ tăng xuất hiện khi thị trường đang có 1 xu hướng tăng mạnh, và có thể bị gián đoạn
bởi 1 sự tạm nghỉ hoặc biến động ít ( sideways) do việc giao dịch giảm trong 1 vài nến (
candles), và sau đó thị trường tiếp tục 1 xu hướng mạnh tiếp diễn. Khoảng gián đoạn chống lại
xu hướng chính có thể diễn ra trong vài ngày.
Thị trường có đặc thù là luôn dao động giữa 1 chu kì các điểm dao động cao và chu kì các điểm
dao động thấp, và đó là lý do tại sao mô hình cờ là 1 dạng thị trường chậm lại 1 nhịp để xác
định lại mức trước khi quay trở lại xu hướng tăng.
Mô hình cờ giảm (Bearish flag)
Mô hình cờ giảm xuất hiện khi thị trường đang có 1 xu hướng giảm mạnh, và có thể bị gián
đoạn bởi 1 sự tạm nghỉ hoặc biến động ít ( sideways) do việc giao dịch giảm trong 1 vài nến (
candles), và sau đó thị trường tiếp tục 1 xu hướng giảm mạnh tiếp diễn. Cũng như mô hình cờ
18
tăng, vùng “cờ” là thời gian ngắn thị trường củng cố và xác định trước khi trở lại với 1 xu hướng
giảm mạnh.
Tam giác đối xứng hay cờ hiệu (pennants)– 1 trong những mô hình tam giác phổ biến – tam
giác nhọn là mô hình tiếp diễn. Giá có khuynh hướng dao động ngày càng yếu , với điểm cao
và điểm thấp ngày càng có biên độ nhỏ dần và giá hướng đển đỉnh nhọn của tam giác. Sự phá
vỡ của giá ra khỏi mô hình tam giác theo 1 hướng thì xu hướng đó sẽ nổi trội hơn – và trong ví
dụ phía trên , giá xuống mạnh.
Tam giác giảm (descending triangle) – 1 trong những mô hình tam giác hiệu quả báo trước
sự tiếp diễn của xu hướng giảm . Thị trường đang nóng lòng tìm kiếm 1 xu hướng mua khi đã
chạm mức cản (support) rất nhiều lần trong vài candle liên tiếp. nhưng đỉnh của các nên trong
dãy ngày càng thấp hơn và giá hướng đến điểm mũi nhọn trong tam giác. Và cũng như các mô
hình tam giác khác, khi người mua quyết định rằng họ không thể giữ giá lâu hơn nữa tại mức
chặn đáy của tam giác này, giá sẽ phá vỡ mức cản, và kì vọng giá sẽ tiếp tục xuống theo xu
hướng trội hơn.
Tam giác tăng (Ascending triangle ) – Tam giác tăng ngược lại với tam giác giảm. Người bán
giữ giá tại mức chặn trên (resistance) của tam giác nhưng người mua tiếp tục đẩy giá lên cao
hơn, tạo nên mức giá thấp của nến sau cao hơn nến trước cho đến khi mức chặn trên bị phá
vỡ. Cũng giống như các tam giác khác, giá sẽ tiếp diễn theo xu hướng trội hơn sau khi phá vỡ
mức cản.
Chiếc tách và tay cầm ( cup and handle or cup and saucer) : Thị trường giảm đột ngột , sau
đó giao dịch với mức độ thấp trong 1 thời gian ngắn, và sau đó tăng đột ngột tạo thành 1 hình
chữ U dạng cái tách. Sau đó giá tiếp tục đánh võng tạo thành cái tay cầm phía bên phải cái
tách, chạm mức cản trên (resistance) 1 vài lần. Khi giá đã đủ xung lực để phá vỡ mức cản , nó
sẽ tiếp tục bứt phá mạnh tạo mức cao hơn với khối lượng lớn, và đôi khi có thể tạo ra 1 khoảng
trống (gap) tại điểm bứt phá để xác định 1 xu hướng tăng mạnh.
19
20
Các mô hình cơ bản trong phân tích kỹ thuật (Phần 2)
Như cái tên của nó, đây là những mô hình đổi chiều cho thấy dấu hiệu xu hướng đã kết thúc và thị
trường đã sẵn sàng đổi sang 1 xu hướng khác ngược với hướng ban đầu, hoặc có thể, dao động ngắn (
sideways) trong 1 thời gian.
Mô hình cơ bản: Các mô hình đổi chiều
Cùng với mô hình tiếp diễn, đường xu hướng (trendline) là mô hình cơ bản để xem xét. Nếu giá phá vỡ
đường xu hướng, và tiếp tục bứt phá, đây là sự xác nhận của 1 sự đổi chiều xu hướng. Luôn nhớ rằng,
tất cả các mô hình đều có thể áp dụng cho mọi khung thời gian (time frames) – theo giờ, ngày, tuần,
tháng, năm hoặc có thể theo biểu đồ phút.
Mô hình 2 đỉnh – (double tops): Hiện tượng này xuất hiện khi giá đạt đến một điểm cao rõ rệt, vượt hẳn
điểm trước đây, sau đó quay lại điểm đó và lại vượt lên. Khi thời gian 2 đỉnh liên tiếp của sự tăng giá này
cách nhau càng lâu thì càng thể hiện khả năng tăng giá của đồ thị này. Sự biến đổi của mô hình này
tương tự như hiện tượng mà người ta gọi là mô hình các đỉnh “M” hay 1-2-3 đợt sóng tăng giá. Tuy
nhiên, sự tăng giá thứ 2 thường thấp hơn sự tăng giá đầu tiên đối với mô hình này. Trong hầu hết các
trường hợp, những điểm quyết định thường là những điểm tăng giá, đó là những điểm đánh dấu khả
năng xuất hiện một mức giá trần mong đợi, và một mức giá thấp tạm thời. Nếu giá giảm xuống thấp hơn
mức đó, đó là sự xác nhận đỉnh mô hình và dấu hiệu khuyên bạn nên bán.
Mô hình 2 đáy (double bottom) – nguyên tắc của mô hình này giống như sự ngược lại của mô hình 2
đỉnh. Tương tự mô hình này được gọi là mô hình các đáy “W” hoặc 1-2-3 đợt sóng giảm giá. Trong tất cả
các trường hợp của mô hình này, giá đạt đến một mức thấp rõ rệt, có sự bật lên 1 chút, sau đó rớt xuống
mức thấp để thử lại 1 lần nữa, và cuối cùng tăng trở lại. Khi giá vượt khỏi mức cao tạm thời, khi đó đáy
mô hình được xác nhận và thị trường nên bán.
21
Mô hình đảo ngược các đỉnh “đầu và vai” (Head-and-shoulders top reversal)– Mô hình đảo ngược
khuynh hướng truyền thống này xuất hiện khi thị trường tạo ra một điểm cao mới (left shoulder), giảm
xuống, tăng lên đến đỉnh mới cao hơn (head) và giảm trở lại, sau đó tăng tới 1 đỉnh cao mới sau 1 thời
gian có thể là bằng với đỉnh bên trái (left shoulder) và sau đó thì giảm trở lại. Điểm mấu chốt ở đây là “1
đường tiệm cận” - “neckline” hoặc là 1 đường nằm ngang mà có thể nối 2 điểm thấp trên đồ thị.
Khi giá rớt xuống thấp hơn “neckline”, đó là dấu hiệu kết thúc sự tăng giá và có khả năng bắt đầu 1 đợt
giảm giá của thị trường. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giá có khuynh hướng đi ngược với xu hướng
thị trường vì vậy sự dừng lại chưa tạo ra một xu hướng giảm giá ngay. Đôi khi điểm dừng lại của đường
tiệm cận xuất hiện như 1 sự gián đoạn hoặc báo hiệu 1 xu hướng giảm giá mạnh, ủng hộ cho sự đảo
ngược về giá.
Mô hình “ đầu và vai” là một trong nhiều loại mô hình đồ thị khác nhau mà được sử dụng để hoạch định
cho chiến lược về giá. Các nhà phân tích đo lường khoảng cách từ đỉnh “head” đến đường tiệm cận của
đồ thị sau đó trừ đi khoảng cách từ điểm ngừng của đường tiệm cận để tính toán xem giá có thể giảm
đến mức nào.
22
Mô hình đảo ngược các đáy “đầu và vai” (Head-and-shoulders bottom reversal)– Có thể nói mô hình 2
đáy là nghịch đảo của mô hình 2 đỉnh, các đáy “vai và đầu” thì cũng giống các đỉnh “vai và đầu” nhưng
ngược lại. Điều này có nghĩa là giá trượt xuống 1 mức thấp (left shoulder), tăng trở lại sau 1 thời gian,
sau đó giảm xuống đến 1 mức thấp hơn (head), lại tăng trở lại và sau cùng là hạ xuống lần nữa đến 1
mức thấp xấp xỉ với mức “left shoulder” (right shoulder).
Đường tiệm cận của đồ thị rất quan trọng. Khi giá vượt khỏi đường tiệm cận này, mô hình đảo ngược kết
thúc và 1 xu hướng tăng tiềm năng có thể xuất hiện. Cùng với các đỉnh “ vai và đầu”, có thể có 1 vài giao
dịch về phía sau và phía trước theo cả 2 phía của đường tiệm cận khi thị trường quyết định chọn hướng
đi, và khoảng cách giữa đường tiệm cận và đỉnh “head” có thể được sử dụng để dự đoán xem giá có thể
biến động như thế nào.
Mô hình “sụt giá theo 1 mũi nhọn” (Falling wedge) – Mô hình này xuất hiện khi thị trường đang trong xu
hướng đồng loạt giảm giá và các loại giá cao giảm nhanh hơn các loại thấp, giống như dạng mũi nhọn.
Người bán có thể đẩy giá đến mức thấp hơn nhưng do có 1 lượng mua hỗ trợ để giữ thị trường không bị
giảm giá thấp hơn. Cuối cùng sức mạnh của bên bán bắt đầu cạn dần và không thể khiến giá thị trường
giảm thấp hơn nữa, và thị trường bắt đầu bật dậy khi thế lực của bên bán vượt hẳn bên mua. Những mô
hình như thế này thường có hướng tăng giá và là điềm báo có 1 sự thay đổi khuynh hướng thị trường.
23
Mô hình “tăng giá theo 1 mũi nhọn” (Rising wedge) – Mô hình này ngược lại với mô hình trên và xuất
hiện khi thị trường ở xu hướng tăng giá. Người mua tiếp tục đẩy đẩy các loại giá thấp trong ngày lên,
nhưng người mua đã giữ cho giá thị trường không lên quá cao. Sau cùng việc mua đã giảm và người
bán nắm thị trường, và đẩy giá xuống thấp hơn mũi nhọn tạm thời của xu hướng tăng giá. Những mô
hình như thế này thường có hướng giảm giá và là điềm báo có 1 sự thay đổi khuynh hướng thị trường.
Mô hình “kim cương” (diamond pattern) – Đây là 1 mô hình hiếm thấy xuất hiện thường xuất hiện những
thị trường giá cao. Sự hay thay đổi tăng lên ở các mức giá cao hơn, tạo ra 1 phạm vi của giá trần và giá
sàn trong 1 giao dịch rộng hơn để tạo nên 1 đoạn rộng nhất của mô hình “ kim cương”. Sau đó sự thay
đổi này giảm xuống về phía phải của các mức giá cao và dãy biến động giá trở nên hẹp hơn khi xu
hướng giống như dạng “mô hình tam giác” để kết thúc diễn biến của mô hỉnh “ kim cương”. Sự hay thay
đổi theo hướng thấp, cao, thấp liên tiếp nhau này thường tự tạo ra chiều hướng của mình đến khi kết
thúc.
24
Các mô hình cơ bản trong phân tích kỹ thuật (Phần 3)
Còn rất nhiều khái niệm khác cần được đề cập đến trong bất kỳ bàn luận nào về các mô hình
đồ thị cơ bản vì chúng là 1 phần không thể thiếu của bất kỳ kỹ thuật phân tích nào.
Mức giá sàn (support) và mức giá trần (resistance) – như những gì đã đề cập trong bài viết này, các
kỹ thuật phân tích bắt đầu với những đường xu hướng. Đường xu hướng cũng là điểm đầu tiên của
các mức giá sàn và giá trần. Dự kiến 1 đường xu hướng để quyết định vùng giá sàn và giá trần
trong tương lai luôn đem lại hiệu quả. 1 đường xu hướng dọc theo các mức giá thấp là 1 đường
hướng lên và và ngược lại nếu đi qua các điểm giá cao là 1 đường hướng xuống và đó là ranh giới
quan trọng để vượt qua nếu thị trường định thay đổi xu hướng.
Tuy nhiên đường xu hướng không chỉ là nguồn gốc của các mức giá sàn và giá trần. 1 trong những
phương pháp phổ biến để quyết định các mức giá sàn và giá trần là dựa vào 1 dãy đồ thị và các
mức giá trước đây của chúng, sau đó quan sát xem mức giá nào là mức giá cao, mức giá thấp và
mức gần nhất dễ đạt đến nhất. Phương pháp quyết định mức giá sàn và mức giá trần dựa trên bất
kỳ dãy đồ thị ở các khung thời gian như mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tuần và mỗi tháng. 1 loạt giá cao và
thấp nhiều lần tập trung ở các vùng giá thấp nhưng không phải là 1 mức giá nhất định. Thay vào đó
nếu có 1 miền giá trần và giá sàn hẹp sẽ hiệu quả hơn.
Nhiều đỉnh và đáy cũng là các mức giá sàn và giá trần. Những đoạn giá bỏ trống trên đồ thị cũng
được xem như những mức giá trần và giá sàn tốt. Đường dịch chuyển trung bình, đặc biệt là những
đường dài hạn, có thể cung cấp các mức giá sàn và giá trần. Ngoài ra còn có cách khác để nhận
biết các mức giá sàn và giá trần như là qua các góc hình học từ các điểm quan trọng xác định, 1
khái niệm liên quan đến W.D.Gann (1 người kinh doanh chứng khoán và hàng hóa trước đây đã
qua đời vào năm 1955).
Cuối cùng, các mức giá trần và giá sàn có thể quyết định bởi các mức giá “tâm lý” (psychological
price levels). Chúng thường là những số được làm tròn nhưng lại rất có ý nghĩa trong 1 thị trường.
Ví dụ như đối với dầu thô thì mức giá “tâm lý” là khoảng 60$/ thùng. Đối với đậu nành, thì mức giá
có thể là 5$ hoặc 6$/giạ hay vải cotton là 0.5$/ pao(0.45g). Những điểm giá này xác định các mức
giá tăng hoặc giảm khi thị trường tạm ngưng để củng cố lại.
Nhiều mô hình đồ thị được phát triển là kết quả của sự biến động của giá trong vùng giá sàn và giá
trần. Ví dụ như mô hình 2 đáy có thể hình thành bởi vì thị trường tìm ra được mức giá sàn từ 1 điểm
25