Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
Lời mở đầu
Ngày nay, hoạt động xuất khẩu đã trở thành một hoạt động
thơng mại quan trọng đối với mọi quốc gia, cho dù đó là quốc
gia phát triển hay đang phát triển.Đối với một quốc gia đang phát
triển nh Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến
lợc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề
vững chắc để thực hiện Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc.Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình, Đảng cộng sản
Việt Nam đã nhiều lần khẳng định"Coi xuất khẩu là hớng u tiên
và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một trong 3
chơng trình kinh tế lớn phải tập trung thực hiện.
Với đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với 80%
dân số làm nghề này, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng
sản xuất và xuất khẩu quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế , tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Chè là một mặt hàng nông sản đợc nhiều ngời biết đến về
những tính hấp dẫn khi sử dụng và tác dụng của nó. Không chỉ ở
Việt Nam, chè đã đợc nhiều nớc sử dụng một cách rộng rãi và từ
lâu nó đã trở thành một đồ uống truyền thống. Khi xã hội càng
phát triển thì nhu cầu về chè càng cao và do đó sản xuất và xuất
khẩu chè càng tăng để đáp ứng nhu cầu.
Sau 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, sản xuất và xuất khẩu chè đã đạt đợc những thành tựu đáng
khích lệ, khối lợng và kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh hàng
năm, đem lại một khoản ngoại tệ lớn cho Ngân sách nhà nớc.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chè cũng có nhiều hạn chế trong
lĩnhvực sản xuất và xuất khẩu chè. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế
nào có thể đa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục các hặn chế
và thúc đẩy các lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu chè.
Bằng những kiến thức cơ bản về kinh tế cùng với thời gian
thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam em xin chọn đề tài "Một
Lớp Nông nghiệp B - K38
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất và
xuất khẩu chè Việt Nam" làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích của đề tài này là nhằm tìm hiểu về hoạt động sản
xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian qua, đồng
thời đa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản
xuất và xuất khẩu chè trong thời gian tới.
Với mục đích nh vậy, đề tài đợc chia làm 3 chơng với nội
dung:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất
khẩu.
Chơng 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu chè trong thời
gian qua.
Chơng 3: Định hớng và một số giải pháp thúc đẩy sản xuất
và xuất khẩu trong tơng lai.
Với thời gian thực tế còn ít, tài liệu tổng kết và thống kê cha
nhiều, kinh nghiệm công tác và sự tìm hiểu cha đầy đủ, bài viết
này khó tránh khỏi nhng hạn chế và thiếu sót.Tôi mong sẽ nhận
đợc sự góp ý của các thầy, các cô và các bạn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo -GS-TS
Nguyễn Thế Nhã và Phó tổng giám đốc Nguyễn Hữu Tài, cùng
cán bộ công nhân viên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập.
Lớp Nông nghiệp B - K38
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
Chơng1
Một số vấn đề lý luận cơ bản về sản xuất
và xuất khẩu chè
I. Vai trò của sản xuất và xuất khẩu chè.
Cây chè là một loại thực vật có những lá non chứa những
chất liệu đặc biệt để sản xuất ra những sản phẩm để phục vụ cho
nhu cầu uống của con ngời. Loại cây trồng này đo vào cuộc sống
của con ngời rất sâu sắc, đậm đà. Đó là ngoài tác dụng giải khát
ra chè còn là một loại dợc liệu quý, theo các nhà khoa học thì nớc
chè có tác dụng chống ung th, tiêu hoá mỡ, kích thích tiêu hoá,
tăng khả năng làm việc, chống nhiễm xạ... Trong chè có chứa
nhiều Cafein, Vitamin, tinh dầu, đạm, đờng và nhiều loại sing tố
khác, có tác dụng cung cấp dinh dỡng cho con ngời, vừa có khả
nâng kích thích thần kinh, làm cho tinh thần minh mẫn, vừa tăng
cờng sự hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc giảm
mệt nhọc. Ngoài ra chè còn chứa hỗn hợp Tamin có tác dụng giải
khát, gây cảm giác hng phấn và kích thích tiêu hoá. Do tác dụng
lớn nh vậy chè đã đợc dùng nh một thứ đồ uống từ hàng nghìn
năm về trớc, các cụ ta ngày xa uống chà không chỉ để giải khát
mà đó là lúc nhìn lại chính mình, lúc tổng kết những mảnh đời,
lúc suy ngẫm về thế sự và cũng là những dịp gặp nhau, tâm sự
hàn huyên và mài rũa thêm tinh thần yêu nớc, yêu thiên nhiên.
Đối với ngời Việt Nam, mỗi khi có ấm chè xanh mới pha thờng mời hàng xóm láng riềng cùng thởng thức mỗi khi có khách
đến nhà thờng có ấm chè làm đầu. Thói quen uống chè đã ăn sâu
vào tiềm thức của ngời dân Việt Nam. Từ xa các vua, quan phong
kiến đã biết thởng thức hơng vị tinh khiết của chè ớp hoa sen,
uống chè sen, ngắm trăng, xem hoa quỳnh nở là thứ chơi tao nhã
của giới thợng lu. Còn đối với nhân dân ta, uống chè là một thói
quen trong sinh hoạt hàng ngày. Ngời già và phụ nữ rất thích
uống chè a thứ chè uống vào rất ngọt giọng rất đậm đà, còn đối
với thanh niên và giới thợng lu thành thị thích uống chè Mạn Hảo
một loại chè đã từng nổi tiếng ở Việt Nam.
Phát triển sản xuất chè ở trung du và miền núi góp phần tăng
thu nhập cho ngời dân, giải quyết công ăn việc làm, đồng thời
tăng nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu chè, đặc biệt là góp phần
bảo vệ môi trờng sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hạn
Lớp Nông nghiệp B - K38
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
chế xói mòn, góp phần định canh, định c, xoá đói giảm nghèo....
Với vị trí quan trọng của cây chè, với điều kiện phát triển cây chè
ở nớc ta và nhu cầu chè trên thế giới, việc phát triển và đa ngành
chè nớc ta thành một ngành sản xuất quan trọng trên cơ sở các
chính sách kinh tế có tác dụng nh đòn bẩy mạnh mẽ, là một yêu
cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Chè là loại sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của nhiều nớc
Châu á. Hiện nay, chè là một trong những cây công nghiệp cho
hiệu quả kinh tế cao, do vậy khối lợng xuất khẩu chè trên thế giới
ngày càng cao kể cả những nớc không trồng chè. Mức độ tăng
mức cầu chè trên thế giới ngày càng tăng nhanh hơn mức cung.
Năm 1989 mức cung sản lợng chè còn thiếu hụt 12 ngàn tấn so
với mức cầu trên toàn thế giới. Nhìn chung mức cầu và sản xuất
chè ngày càng tăng lên, vì thế các quốc gia cố gắng tìm mọi cách
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên đó. Trên thế giới hiện nay có
hơn 40 nớc trồng chè trong đó có hơn 200 nớc sản xuất chè và
hơn 150 nớc tiêu thụ.
Bảng 1: Tỷ trọng tiêu dùng chè/ Tổng sản lợng xuất
khẩu của ấn Độ, Anh, Mỹ và Trung Quốc
Đơn vị tính: 1000 tấn
Chỉ Tiêu
Tổng sản lợng xuất khẩu
Tiêu dùng
Tỷ trọng (%)
1987
1.047
498
47,56
1990
1.001
513
51,25
1995
1.107
528
49,95
1996
1.107
548
48,5
1997
1.077
558
51,81
Nguồn: Hiệp hội chè Việt Nam
Trong 5 năm qua gần đây tốc độ tăng xuất khẩu, nhập
khẩu và sản xuất khó cân bằng nhau. Tổng sản l ợng chè trên
toàn thế giới là hơn 20 triệu tấn / 1năm, tổng giá trị bán
buôn, bán lẻ từ 3 - 4 tỷ USD/1năm. Châu á tập chung các nớc sản xuất và xuất khẩu chè là chủ yếu, Châu Âu không sản
xuất mà chỉ nhập khẩu là chính, một số nớc nhập rồi tái chế
đóng gói hoàn chỉnh và tái xuất trên thị trờng nh Anh và Hà
Lan.
Ngày nay nhu cầu dùng chè trên thị trờng thế giới ngày càng
tăng theo dự báo của các nhà kinh tế thì tới năm 2000 nhu cầu
tiêu thụ chè tăng khoảng 60%. Trong khi sản lợng chè khai thác
đợc chỉ có thể tăng tối đa là 40%. Hiện nay lợng chè sản xuất ra
chỉ đáp ứng đợc rất hạn chế nhu cầu tiêu dùng. Nếu xét đến quan
hệ cung cầu thì đây là quan hệ mất cân đối nghiêm trọng giữa
cung và cầu tạo điều kiện để đẩy giá chè tăng lên, tạo thu nhập
Lớp Nông nghiệp B - K38
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
lớn cho ngành chè. Nhìn lại những năm qua chè là một sản phẩm
xuất khẩu có giá cả và thị trờng ổn định. Theo thống kê của Liên
Hợp Quốc, trong giai đoạn 1982 - 1986 chè là một mặt hàng vững
giá và ổn định nhất trong số 10 mặt hàng nông sản xuất khẩu (lúa
mì, gạo, cà phê).
Từ cuối năm 1988 nhu cầu về chè trên thế giới tăng mạnh,
giá cả tăng sau đó có su hớng giảm chút ít nhng nhìn chung là
vẫn ổn định hơn so với một số hàng hoá nông sản khác. Đặc biệt
năm 1995 giá chè giảm khá mạnh (trên 20%) so với các năm trớc
(39,8). Giá chè đợc hình thành và điều chỉnh theo giá đấu giá
hàng tuần. Ba thị trờng đấu giá lớn là London, Calartle, Colombo
(chiếm tới 90% sản lợng chè trao đổi của thế giới). Việc mua bán
thờng thông qua những ngời môi giới giầu kinh nghiệm thị trờng.
Nhng xét đến cùng thì giá chè vẫn do cung cầu thị trờng quyết
định.
1. Vai trò và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè.
Cây chè là một loại cây công nghiệp lâu năm (30-50 năm). ở
việt nam cây chè đã có từ lâu đời, uống chè đã trở thành một tập
tục và nhu cầu thiết yếu hàng ngày của nhân dân ta.Với đất đai,
khí hậu thích hợp cho sự sinh trởng phát triển cây chè việt nam là
một trong 7 vùng chè cổ xa của thế giới. Chất lợng chè búp tơi ở
một số vùng không thua kém các nớc sản xuất và xuất khẩu nhiều
nh ấn độ, trung quốc...
ở nớc ta, cây chè đợc trồng chủ yếu ở trung du miền núi
phía bắc và tây nguyên. Ngời trồng chè phần lớn là đồng bào
thiểu số, nông dân ngèo từ miền xuôi lên khai hoang, xây dựng
vùng kinh tế mới.Việc phát triển cây chè cùng với việc xây dựng
các cơ sở công nghiệp chế biến trong thời gian qua đã giải quyết
việc làm cho hơn 20 vạn lao động, ổn định đời sống cho gần 10
vạn gia đình, góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ
môi trờng môi sinh, tạo ra một số trung tâm công nghiệp, dịch vụ
gắn với nông nghiệp, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho đồng bào các tỉnh trung du miền núi và Tây nguyên.
Những năm gần đay, ngành chè đã phát triển thành một ngành
kinh tế kỹ thuật ngày càng có khả năng thích nghi với nhiệm vụ
phát triển mới lớn hơn. Thu nhập chè hàng năm chiếm gần 0,2%
Lớp Nông nghiệp B - K38
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
thu nhập kinh tế quốc dân, về giá trị tổng sản phẩm xã hội chè
chiếm 1,51% GDP nông nghiệp cả nớc. Riêng với ngời nông dân
chè còn có ý nghĩa về mặt hàng kinh tế cây trồng có vị trí sát sờn
nhất đối với ngời nông dân là cây lúa với năng suất bình quân
hàng năm từ 1-1,2 tấn/ha.Trong khi đó một ha chè hàng năm có
thể thu nhập hơn 5 lần. Nh vậy sau khi trừ đi khấu hao đầu t ban
đầu thì trồng một ha chè tơng đơng hơn 5 ha lúa và xét diện rộng
hơn thì tơng đơng với 10 ha sắn.
Chính vì cây chè có vai trò và ý nghĩa nh vậy nên ta tiếp tục
tìm hiểu xem đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè.
a. Chè là một loại cây công nghiệp dài ngày, có chu kỳ kinh
tế tơng đối cao:
Đời sống của cây chè vào khoảng 30 - 40 năm hoặc có thể
lâu hơn. Cho nên những biện pháp cơ bản trong khâu trồng mới:
làm đất, mật độ kiến thiết đờng bộ, bảo vệ chống xói mòn cũng
nh các giải pháp và chính sách kinh tế tác động đến cây chè là rất
quan trọng thì cây chè sẽ có khả năng cho năng xuất cao, ổn định
và chất lợng tốt.
Từ khâu chọn đất, khai hoang, thiết kế sản xuất cũng nh xác
định khoảng cách và mật độ trồng là những khâu tổ chức quan
trọng. Vì chu kỳ kinh tế của cây chè rất dài và cây chè có khả năng
thờng xuyên cho năng xuất cao, ổn định nếu nh có các chính sách
kinh tế hợp lý trong suất cả chu kỳ sản xuất của cây chè. Năng xuất
hay kết quả sản xuất kinh doanh chè gắn chặt với năng lực sản xuất
và tình trạng chất lợng của cây chè. (40,7 - 91).
b. Chè cần lợng đầu t vốn lớn, xuất đầu t cho một ha chè
khá cao.
Vốn là yếu tố quan trọng cần thiết cho mọi quá trình sản
xuất nói chung và cây chè nói riêng. Chè là loại cây công nghiệp
dài ngày, chu kỳ sống cũng nh chu kỳ kinh tế khá dài vì vậy đòi
hỏi lợng vốn đầu t rất lớn. Xuất đầu t ban đầu cho 1ha chè trồng
mới là rất cao từ 15 - 20 triệu đồng, tuỳ tho phơng thức sử dụng.
Nếu tính cả khâu khai hoang và xây dựng ruộng đồng chi phí cả
thể lên tới 28triệu/1ha trồng mới (56), chè là cây trồng sau 3 năm
mới cho sản phẩm (nếu trồng bằng hạt, còn sau 2 năm đối với chè
trồng bằng cành) và ớc tính sau khoảng 12 năm mới hoà vốn xây
dựng cơ bản (30,) tổng lợng vốn bỏ ra trong thời kỳ xây dựng cơ
bản là rất lớn, nếu tính theo đơn giá vật t hiện nay (giá 1988) nên
Lớp Nông nghiệp B - K38
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
tời khoảng > 37 triệu đồng. Trong đó năm thứ nhất là 28 triệu
năm thứ hai là 4,3 triệu và năm thứ 3 là 4,7 triệu. Tiếp theo trong
quá trình khai thác sản phẩm cần phải có đầu t thêm: vật t, phân
bón, thuốc trừ sâu, công lao động. Mặt khác đa số các hộ sản xuất
chè còn nghèo khó có điều kiện huy động vốn bằng tiền vào quá
trình sản xuất, đối với các cơ sở quốc doanh sản xuất chè búp tơi
cũng do các hộ gia đình đảm nhận vì vậy nguồn vốn đầu t cho
cây chè là rất hạn chế. Hiện nay nhìn chung trong cả nớc đầu t
cho trồng và chăm sóc chè đều thấp so với yêu cầu đặt ra. Đối với
chè trồng mới chỉ đáp ứng đợc 60% so với yêu cầu. ở những
vùng nghèo tỷ lệ này còn thấp hơn rất nhiều, thậm trí có nhiều vờn chè đã nhiều năm không đợc bón phân. Quy trình cha đợc thực
hiện nghiêm túc về kỹ thuật canh tác, cha thâm canh ngay từ ban
đầu: bón phân cha đủ, mật độ cây trồng/1ha thấp, vờn chè rất ít
cây bóng mát... tất cả đều thiếu vốn đầu t.
c. Chè là cây trồng thích hợp với vùng đồi trung du và miền
núi.
Những năm 60 của thập kỷ 20 ngời ta vẫn còn bàn cãi về
nguồn gốc cây chè. Ngời Anh cho rằng nguồn gốc cây chè là ở
vùng Bắc Miến Điện, ngời Trung Quốc cho rằng nguồn gốc cây
chè là ở Trung Quốc.
Theo nguồn gốc về học thuyết cây trồng của N.I Vavilop
(1960) cây chè thuộc một trong những trung tâm quan trọng nhất
lad trung tâm Trung Quốc. N.I Vavilop giả thuyết rằng lãnh thổ
phía đông, một phần phía nam và vùng Đông Nam Châu á là quê
hơng thực sự của cây chè. Ngời ta thấy rằng ở vùng phía nam
Trung Quốc và ở nhiều tỉnh ở Việt Nam đã phát hiện thấy những
vùng chè dại lớn. Đầu thế kỷ 19 chúng đã đợc tmf thấy ở vùng
Atsam (ấn Độ). Đặc biệt là những vùng chè này đều nằm ở trên
núi cao, trong những vùng nhiệt đới ít ngời qua lại. Nhng cây chè
ở Việt Nam đợc phát hiện ở các vùng phía Bắc, Tây Bắc (Nghĩa
Lộ), các vùng Đông Bắc (Lạng sơn) và một số vùng ở các tỉnh
Lào Cai, Hà Giang.
d. Sản xuất và chế biến để đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng
ngày càng tăng.
Chè là cây trồng có nguồn gốc tự nhiên từ lâu đời. Từ thời
phong kiến sản xuất và chế biến chè mang tính tự phát, tự cung,
tự cấp. Cùng với sự phát triển của Xã hội thì sản xuất và chế biến
chè cũng ngày càng phát triển với yêu cầu kỹ thuật ngày càng
Lớp Nông nghiệp B - K38
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
tiến bộ và hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
ngời tiêu dùng.
Từ thời phong kiến cho đến thế kỷ 19 đã sản xuất và chế
biến ra các loại sản phẩm nh: chè tơi, chè nụ, hè mạn Hà Giang
(chè chi, chè bánh), trà Huế, Chè Bạng. Chè tơi, chè nụ, chè Bạng
và trà Huế là chè vùng Đồng bằng Trung du, chè mạn Hà Giang
là chè miền núi chế biến lên men một nửa. Ngoài ra còn chè Mạn
Hảo của Vân Nam (Trung Quốc) đợc nhập khẩu vào Việt Nam.
Chè tơi có hai dạng: chè già hái dời từng lá hoặc bó chè tơi
bẻ cả cành. Chè tơi rất phổ biến ở chợ thành thị cũng nh nông
thôn, có thể mua bán rễ ràng và sẽ hợp lý với túi tiền của ngời
tiêu dùng lúc đó. Cho đến năm 1960 chè tơi vẫn đợc bán ở thành
thị và nông thôn, năm 1980 chè tơi bán ở các thành thị giảm dần,
ở nông thôn do mức sống cao dân thành thị uống chè gói, chè
xanh chế biến ( Thanh Hơng, Hồng Đào của Phú Thọ) và chè gói,
chè lạng đóng gói lylon (chè Thái).
Trải qua thời gian, ngơi dân mới tích luỹ những kinh nghiệm
sản xuất và chế biến các loại chè thích hợp với thị hiếu ngời tiêu
dùng. Cho đến nay, những ngời tiêu dùng ngày càng "sành điệu"
với những sản phẩm độc đáo, yêu cầu kỹ thuật cao ngay từ khâu
chăm sóc chè nguyên liệu đến khâu chế biến và đóng gói sản
phẩm . Chính vì vậy đã tạo ra sự khác biệt khá lớn về giá cả sản
phẩm . Một số vùng vùng chế biến chè xanh nổi tiếng nh: chè
Tân Cơng, La Bằng, chè Trại Cào Hích (Thái Nguyên), chè Tà
Xùa (Sơn La), chè Suối Giàng (Yên Bái)... chè của những vùng
này bao giờ cũng bán với giá cao.
Với cơ chế thị trờng nh hiện nay, trớc sự canh trang gay gắt,
ngời tiêu dùng là một "thợng đế" thực thụ thì yêu cầu chất lợng
sản phẩm nh là một tất yếu khách quan, mà ngời sản xuất phải
thực hiện từ khâu trồng, chăm sóc, chế biến và cả khâu tiếp thị có
trình độ công nghệ rất cao.
e. Thị trờng và sở thích của ngời tiêu dùng với sản phẩm chè.
Kinh tế học đã chỉ ra 3 vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái
gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai. Vạy thị trờng và sở thích
của ngời tiêu dùng đã chỉ cho chúng ta biết sản xuất cái gì và sản
xuất nh thế nào. Với nền kinh tế kế hoach hoá tập chung thì thị trờng và sở thích của ngời tiêu dùng là không cần thiết khi quyết
định sản xuất . Nhng quốc gia nào vận dụng nền kinh tế thị trờng
Lớp Nông nghiệp B - K38
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
đều phải quan tâm đến thị trờng và sở thích của ngời tiêu dùng
khi quyết định sản xuất .
Uống chè là một phong tục, tập quán, sở thích từ lâu đời của
nhiều dân tộc trên thế giới. Ngời Anh có tập quán uống chè vào
đúng 13 giờ và 17 giờ. Ngời Nhật Bản xa kia coi việc uống chè là
một lễ nghi. Ngời Pháp buổi tối xum họp uống một chén chè có tính
gắn bó tình cảm thân thiết trong nhà. Ngời á đông thờng dùng chè
ngon cho các dịp lễ tết và có khách quý đến nhà. Ngời Mazoc pha
chè nh làm một việc thờ cúng, nhng lại uống chè vào bất kỳ lúc nào.
Nhièu lúc mời nhau chán chê là một biểu hiện lịch sự và mến
khách. đối với ngời Việt Nam mỗi khi có ấm chè xanh mới ph thờng mời hàng xóm láng giềng cùng thởng thức, khách đến nhà thì
chủ nhà pha chè tiếp khách là thói quen hàng ngày.
Với phong tục và thói quen dùng chè khác rất nhau của
nhiều nớc trên thế giới, có thể khẳng định rằng thị trờng tiêu thụ
chè rất rộng lớn. Với những sở thích rất khác nhau là điều kiện
thuận lợi cho cây chè phát triển. Vì vậy ngời ta có thể tạo ra đợc
nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau từ cây chè.
Trên thế giới, các nớc Châu Âu chủ yếu thích chè đen, còn
các nớc Châu á chủ yếu thích chè xanh. Một loại chè rất phổ
biến trên thế giới hiện nay, phù hợp với sở thích tiêu dùng của
nhiều quốc gia là chè hoà tan (tan nhanh uống ngay), loại chè này
rất tiện lợi cho ngời sử dụng.
Từ sau đại chiến thế giới thứ 2, Mỹ đã tăng sản xuất chè hoà
tan từ 5,6% năm 1960 nên 40% tổng sản lợng chè bản trên thị trờng. Chè hoà tan chứa nhiều chất có giá trị dinh dỡng đối với cơ
thể con ngời, sử dụng thuận tiện phù hợp với xã hội hiện đại
không có chè bã rác thải, sử dụng nhiều trong ngành hàng không,
hàng hải, hầm mỏ, du lịch... Chè hoà tan làm nớc giải khát, lại
làm dợc liệu và làm chất mầu thực phẩm trong bánh kẹo, rợu, nớc
ngọt... có nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. Chè hoà tan có dạng
bột rất tơi xốp, rất mịn gồm những hạt có kích thớc nhỏ, có màu
vàng nhạt (chè xanh, màu nâu nhạt). Mầu nơc và vị của chè hoà
tan đều đạt đợc yêu cầu của chè xanh, chè đen nhng hơng thơm
hơi nhạt, phần lớn hơng bị mất trong quá trình chiết suất, cô đặc
và sấy khô. Vì vậy ngời ta phải tạo ra hơng vị cho loại chè này
bằng nhiều công nghệ khác nhau.
2. Vai trò và đặc điểm của xuất khẩu .
Sản phẩm chè đợc tiêu thụ ngày càng nhiều với giá ngày càng
tăng và ổn định, nên có thể khẳng định chè là loại sản phẩm thiết
Lớp Nông nghiệp B - K38
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
yếu cho nhu cầu đời sống hàng ngày của mọi ngời trên thế giới.
Hiện nay, chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao
của các nớc trồng và chế biến chè nói chung và ở nớc ta nói riêng.
Xuất khẩu chè của Việt Nam có thể cứ 1 tấn chè đổi đợc 41 tấn đờng thô hoặc bằng xuất khẩu 5,5 tấn lạc nhân, 12,2 tấn tinh bột sắn.
Một ngày công lao động làm chè (cả công nghiệp và nông nghiệp)
thu nhập bằng 2,6 công là lúa, 4,6 công làm sắn, 4 công làm lạc.
Ngời ta đã ớc tính rằng xuất khẩu 3.000 tấn chè xanh có thể đổi đợc
một xởng nhiệt điện đủ cung cấp điện cho một thành phố khoảng 1
triệu dân. Xuất khẩu một tấn chè đen có thể đổi đợc 10 tấn gang
hoặc 10 tấn xăng thô.
Bảng 2: So sáng hiệu quả kinh tế của cây chè và một số
cây trồng khác trong cùng điều kiện.
Chỉ tiêu
Năng xuất
Giá trị sản phẩm
Yếu tố vật chất
Thu nhập một năm
ĐVT
kg/ha
1.000đ/ha
1.000đ/ha
1.000đ/ha
Chè
3.000
3.150
830
2.320
cọ Bạch Đàn
Sắn Cây
Lá/ha
m3/ha
9.240 9.000
2.030
3.234 1.800
2.300
942
148
884
2.292 1.652
1.416
Nguồn: ViNatea
Sản phẩm chè không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà còn dùng để xuất khẩu ra nhiều nớc trên thế giới, góp phần
tăng tích luỹ để tăng trởng kinh tế đồng thời mở rộng quan hệ thơng mại. Trong vòng 10 năm gần đây, trong tổng khối lợng chè
sản xuất ra thì 57% giành cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc, trong
5 năm (1985 - 1990), tiêu thụ tăng 14,8% riêng năm 1985 - 1986
tăng 3%. Những nớc tiêu thụ chè lớn nh: ấn Độ, Trung Quốc,
Anh (mức tiêu thụ bình quân: 4,5kg/1ngời), tiếp đến là Mỹ,
Aicập, Nhật bản, Mazoc, Hà Lan, Australia ..... Những nớc sản
xuất chè nhiều thì cũng là các nớc tiêu thụ chè lớn, các nớc Trung
Cận Đông: Iran, Irac... bình quân tiêu thụ 4,5kg/1ngời/1năm.
Những nớc nhập khẩu chè hàng đầu thế giới: Anh, Pakistan, Mỹ,
Aicập, Nauy. Trong năm 1989 chỉ 5 nớc này đã nhập khẩu tới
50% tổng sản lợng chè xuất khẩu toàn thế giới, ngoài ra chè còn
đợc tieu thụ ở nhiều nớc khác trên thế giới nh: Iran, Irăc, Nhật
Bản..
Bảng 3: Tình hình nhập khẩu chè của một số nớc chủ
yếu trên thế giới giai đoạn 1986 - 1996.
Đơn vị tính: Tấn
Tên nớc
1986
1993
1994
1995
1996
Trung Quốc
Iran
Pakistan
Australia
Nhật Bản
13.660
29.581
83.099
20.669
26.584
14.315
55.958
125.652
16.627
41.736
12.935
20.633
116.140
18.653
41.236
10.316
20.000
116.633
15.300
45.476
8.981
20.000
114.760
17.680
48.322
Lớp Nông nghiệp B - K38
Tốc dộ
tăng BQ
(86 - 96)
-1,2
-1,0
3,4
-1,9
6,6
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Newzealand
Toàn cầu
5.443
1.066.010
4.549
1.205.191
Đặng Viết Ngọc - K38
4.349
1.148.050
4.344
1.322.789
43.610
1.173.582
-2,5
1,1
Nguồn: Selected in Dicattors of food a guculture
Developuen in Asia Pacitic Regions 1987- 1997 - Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
Nh vậy,sản xuất chè trên thế giới nói chung cũng nh ở Việt
Nam nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ hợp tác với
nhiều nớc trên thế giới. Đặc biệt là ở Việt nam đã tạo điều kiện
cho Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế nhất là trong giai
đoạn cải cách kinh tế ở Việt Nam.
II. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè trên
thế giới
1. Sản xuất chè trên thế giới:
Hiện nay chè đã đợc trồng trên 50 nớc khắp 5 châu lục, với
diện tích 2,5 triệu ha và sản lợng là 2,5 triệu tấn chè khô (năm
1990). Năm 1993 các nớc Châu á sản xuất 81% tổng sản lợng
chè thế giới. Trong đó 4 nớc: ấn Độ, Trung Quốc, Srilanca,
Indonexia chiếm tới 67%; Châu Phi sản xuất 12% tổng sản lợng
chè thế giới trong đó Kemba chiếm 62% sản lợng chè toàn Châu
Phi và 8% chè của thế giới. Từ năm 1963 đén năm 1995 diện tích
chè thế giới tăng 95%, còn tổng sản lợng chè tăng 156% (hơn 2,5
lần). Nh vậy cứ khoảng 20 năm sau thì sản lợng chè thế giới tăng
gấp 2 lần. Năm 1950: 613,6 ngàn tấn, năm 1970 là 1196,1 ngàn
tấn, năm 1990 là 2522 ngàn tấn và dự đoán đến năm 2010 tổng số
lợng chè có thể đạt tới 5000 nghìn ngàn tấn nếu dựa vào tốc độ
tăng nh những năm qua. "Theo Chen zong mao - 1995. Sản phẩm
toàn cầu năm 1994 khoảng 2487 tấn chè khô, thấp hơn 2,1% so
với năm 1993, tập chung chủ yếu ở Châu á (chiếm 83,2%) và
Châu Phi chiếm 14,4%. Sản phẩm chè thế giới từ năm 1980 1994 tăng bình quân 255% mỗi năm". Tổng diện tích chè thế giới
ổn định trong vòng 15 năm qua khoảng 2,43 triệu ha, trong đó
86,7% diện tích chè là ở Châu á và 8,04% là ở Châu Phi, nhìn
chung sản xuất chè trên thế giới tăng cả về diện tích và sản lợng
song chủ yếu tập chung ở các nớc Châu á. Năm 1990 diện tích
chè thế giới là 2503,1 ngàn ha, thì Châu á có 20 nớc chiếm
80,4% toàn thế giới gồm có: Trung Quốc, ấn Độ, Srilanca,
Indonexia, Băngladet và Việt Nam.
Trong đó Trung Quốc có 108,62 vạn ha (43,6%), ấn Độ có
41,90 vạn ha (16,64%), Srilanca có 22,10 vạn ha (8,87%),
Indonexia có 12,94 vạn ha (4,78%), Kennia có 9,7 vạn ha (3,5%),
Thổ Nhĩ Kỳ có 9,08 vạn ha (3,4%).
Về sản lợng: Năm 1990, sản lợng thế giới là 251,34 vạn tấn.
Sản lợng đạt 20 vạn tấn có 3 nớc: Trung Quốc, ấn Độ, Srilanca
Lớp Nông nghiệp B - K38
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
(chiếm 60% thế giới), sản lợng đạt 10 vạn tấn có 5 nớc:
Indonexia, Kennia, Nhật Bản, Liên Xô và Thổ Nhĩ Kỳ. Trên 5 vạn
tấn có 12 nớc: Băngladet, Tanyzania, malari Uganda, Iran,
Mozănbích, Việt Nam, Achentina, Braxin, Zimbabuê, Ruanda và
Nam Phi. Theo FAO, năm 1996 sản lợng chè thế giới đạt tới
2.691,2 ngàn tấn. Trong đó Indonexia đạt 140.500 tấn; Kenia
237.200 tấn; Szilanca 258.400 tấn; ấn Độ 788.900 tấn. Các nớc
khác Uganda, Malari và Zimbabuê sản lợng năm 1996 tăng 26%.
Bảng 4: Sản lợng chè của một số nớc trên thế giới giai đoạn 19871997
Đơn vị tính: 1000 tấn
Tên nớc
Toàn cầu
- Băngladét
- Trung quốc
- ấn độ
- Indonexia
- Iran
- Srilanca
- Việt Nam
- Nhật bản
1987
2.404
34
535
665
126
43
213
29
96
1994
2.615
51
61
744
136
56
242
42
86
1995
2.613
52
609
753
153
54
246
40
85
1996
2.701
48
617
780
159
62
285
47
89
1997
2.734
53
633
785
162
62
277
47
99
% tăng
(87-97)
1,1
3,2
1,6
1,5
1,8
6,0
2,2
5,4
-0,5
Nguồn: Selected Indicataze of Food Agriculture Developing
in Asia - Pacific Region 1987-1997. Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Trung quốc là nơi xuất xứ của cây chè và là nớc có nhiều kinh
nghiệm trồng và chế biến chè. Trung quốc luôn là nớc sản xuất chè
lớn trên thế giới cùng với ấn độ, Srilanca. Năm 1990 diện tích chè
của Trung quốc là 186.200 ha, sản lợng là 566.240 tấn, năng suất
đạt 518,0 kg chè khô/ ha đến năm 1997 đạt 703 kh/ha.
ấn độ là nớc có địa hình, khí hậu khá thích hợp cho cây chè
phát triển. Sản xuất chè ở ấn độ đợc chia thành 2 vùng Bắc ấn độ
và Nam ấn độ, trồng tại 2 bang. Vùng Bắc chiếm 75% tổng diện
tích, vùng Nam chiếm 25% tổng diện tích. Năm 1990 năng suất
chè bình quân của ấn độ là 1.705 kh chè khô/ha. Sản phẩm chính
là chè đen chiếm tới 98% đến năm 1997 đạt 1.841kg/ha.
Srilanca là nớc có số lợng chè lớn thứ ba trên thế giới. Năm
1990 diện tích chè của Srilanca là 221.738 ha, sản lợng là
187.700 tấn, chè đen là chính, chè xanh và các loại chè khác
chiềm tỷ lệ rất nhỏ.
Nhật bản là nớc trồng chè đạt năng suất cao 6,7 tấn chè
nguyên liệu/ha, khác với một số nớc trên thế giới, Nhật bản sản
xuất chè xanh là chủ yếu. Chè xanh Nhật bản là loại chè nổi tiếng
trên thế giới.
Lớp Nông nghiệp B - K38
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
Năm 1997, năng suất chè thế giới đã tăng nhanh, Malaixia
đạt 10,3 tấn/ha; Indonexia: 8,8 tấn/ha; ấn độ: 7,8 tấn/ha và
Srilanca là 5,4 tấn/ha, trong khi đó Việt nam mới đạt đến 4,24
tấn/ha. Nhìn chung các nớc sản xuất chè lớn trên thế giới cũng
chỉ tập trung sản xuất 2 loại chè chính đó là chè đen và chè xanh,
nhng chủ yếu vẫn là chè đen vì thị hiếu tiêu dùng trên thế giới
chủ yếu là chè đen.
2. Về xuất khẩu chè trên thế giới.
a. Thị hiếu dùng chè trên thế giới cũng có những thay đổi, từ
chỗ dùng chè xô chuyển sang dùng chè tán nhỏ nhúng trong nớc,
từ tập quán dùng chè theo lối truyền thống sang dùng các loại chè
ớp hơng, chè tan trong nớc, chè đá.
Cùng với tốc độ tăng trởng sản xuất chè, tốc độ tiêu dùng
sản phẩm, xuất nhập khẩu chè ngày càng tăng, theo đánh giá của
Tổ chức Nông lơng Liên hợp quốc (FAO) trong thời gian 10 năm
(1990-2000), mức tăng sản lợng chè trên thế giới vào khoảng 2,8
- 3,2%/năm. Mức tiêu thụ chè trên thế giới tănh bình quân là
2,9%/năm. Năm 1986, những nớc xuất khẩu chè lớn trên thế giới
là: Srilanca: 208,4 ngàn tấn; ấn độ: 201,6 ngàn tấn; Trung quốc là
181,7 ngàn tấn; Kenia là133 ngàn tấn. Tổng sản lợng chè xuất
khẩu của 4 nớc này chiếm 66% sản lợng chè xuất khẩu trên toàn
thế giới. Đến năm 1997, Trung quốc đã xuất khẩu tới 200 ngàn
tấn và ấn độ là 170 ngàn tấn.
Ngời ta đã thống kê đợc rằng, những nớc sản xuất chè lớn
nhất thế giới cũng là những nớc tiêu thụ nhiều chè nhất. Tỷ trọng
tiêu dùng chè so với tổng sản lợng của các nớc xuất khẩu chủ yếu
chiếm trên dới 50% và có xu hớng tăng tỷ trọng tiêu dùng so với
sản lợng sản xuất ra.
Bảng 5: Xuất khẩu chè thế giới giai đoạn 1986-1996
của một số nớc.
Đơn vị tính: 1000 tấn
Tên nớc
1986
1993
Toàn cầu
- Trung quốc
- ấn độ
- Srilanca
- Indonexia
- Băngladét
- Việt nam
1.095.096
181.684
193.520
207.614
79.020
30.409
11.075
1.222.342
206.659
153.159
134.742
123.925
29.620
21.200
Lớp Nông nghiệp B - K38
1994
1.078.460
184.071
150.874
115.097
84.916
29.046
23.500
Tốc độ
tăng BQ
(86-96)
1.180.002 1.214.544
0,5
169.788 173.145
-0,9
158.333 132.700
-0,4
178.005 218.714
-2,8
79.227 101.532
0,6
26.445
26.445
0,4
18.800
13.600
0,5
1995
1996
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
Nguồn: Selected Indicataze of Food Agriculture Developing in
Asia - Pacific Region 1987-1997. Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Trung quốc là nớc sản xuất chè lớn trên thế giới nhng xuất
khẩu cũng chỉ chiếm 1/3 tổng sản lợng cả nớc (gần 70%). Năm
1990 xuất 20,13 vạn tán chiếm 18% của thế giới gồm chè đen
52%, chè xanh 37%, chè đặc chủng khác 11% đạt giá trị 500 triệu
USD/năm. ấn độ xuất khẩu 19,660 tấn chiếm 27,93% sản lợng sản
xuất ra và chiếm 17,8% xuất khẩu thế giới đạt giá trị > 350 triệu
USD/ năm. Riêng Srilanca xuất khẩu tới 97%, còn tiêu dùng chỉ là
3%, khách hàng chủ yếu là Anh, Mỹ, Pháp, Đức và Nhật.
Những nớc nhập khẩu chè lớn trên thế giới: Anh, Liên Xô, Nhật
bản, một số nớc nhập khẩu sau đó lại tái xuất: Anh, Liên Xô, Hà lan.
Liên Xô là nớc sản xuất sơ chế nhng cũng là nớc nhập khẩu
và tiêu thụ chè nhiều. Năm 1996 đã nhập chè đầu tiên từ Trung
quốc. Ngoài phần tự sản xuất, Liên xô còn nhập chè của nhiều nớc trên thế giới: ấn độ, Băngladét, Srilanca, Indonexia, Trung
quốc và Việt nam.
Bảng 6: Nhập khẩu chè thế giới
Chỉ tiêu
Năm
91-93
Đơn vị tính: 1000 tấn
94
95
96
Cả thế giới
1.063,4
1.024,1
1.064,1 1.115,5
Các nớc phát triển
565,1
568,5
581,8
613,2
Các nớc đang phát triển
498,3
455,6
482,3
496,3
Nguồn: Thống kê của FAO.
b. Về giá cả : nhìn chung giá cả sản phẩm chịu tác động
mạnh của quy luật cung cầu, giai đoạn 1986 - 1988 mức cầu thấp
hơn mức cung cầu giai đoạn 1986 - 1988 mức cầu thấp hơn mức
cung, giai đoạn này do d thừa sản phẩm nên giá cả cũng giảm dần
và năm 1988 giá chè giảm thấp nhất, nhng ngay sau đó, năm
1989 mức cầu đã vợt hơn mức cung và giá cả lại tăng vọt từ 1,069
USD/ kg tăng lên tới 1,624 USD/kg. Theo nhận xét của các
chuyên gia về chè thì nguyên nhân chính là do mức cầu tăng ở
những nớc nhập khẩu chè và những nớc sản xuất chè, chứ không
phải do hạn hán ở Băngladét hoặc do sự tồn kho ít.
Nhìn chùng giá chè thế giới có xu hớng tăng dần theo các
thời kỳ. Nếu giá xuất giai đoạn 1970-1979 vào khoảng 800-900
USD/tấn thì giai đoạn 1980-1989 là 1200-1300 USD/tấn và giai
đoạn 1991-1997 đã tăng lên 1500-1700 USD/tấn theo nhận xét
của FAO. Ngoài quy luật cung cầu tác động đến giá cả thì một
yếu tố không kém phần quan trọng nữa là tỷ giá chuyển đổi đồng
USD Mỹ và đồng Bảng Anh, việc xác định và dự báo tỷ giá các
đồng ngoại tệ là rất quan trọng trong chiến lợc kinh doanh. Vì
Lớp Nông nghiệp B - K38
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
vậy, sản xuất chè có hiệu quả hay không phụ thuộc lớn vào các
chính sách kinh tế kể cả vi mô và vĩ mô.
Nhật bản vốn là một nớc sản xuất và xuất khẩu chè xanh lâu đời
trên thế giới nhng ngày nay đã trở thành nớc nhập khẩu chè.
Bảng 7: Nhập khẩu và xuất khẩu chè năm 1990 của Nhật bản
Đơn vị tính: 1000 tấn
Loại chè
Chè xanh
Chè đen
Chè khác
Nhập khẩu
1.941
14.102
17.154
Xuất khẩu
283
22
17
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều
có một môi trờng kinh doanh nhất định. Môi trờng kinh doanh
không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp, nó tạo tiền đề và thuận lợi
cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng đồng thời nó cũng
có thể có những tác động ngợc trở lại. Đặc biệt với các doanh
nghiệp ngoại thơng môi trờng kinh doanh lại đặc biệt quan trọng
hơn cả, bởi kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp và phong phú
hơn hẳn thơng mại trong nớc. Dới đây là những yếu tố ảnh hởng
đến hoạt động xuất khẩu:
1. Các yếu tố văn hoá xã hội.
Các yếu tố văn hoá xã hội hình thành nên các loại khác nhau
của nhu cầu thị trờng, làm nền tảng cho sự xuất ghiện của thị hiếu
tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng nh sự tăng
trởng của các đoạn thị trờng mới. Đồng thời các xu hớng vận
động của các yếu tố văn hoá- xã hội cũng thờng xuyên phản ánh
những tác động do các điều kiện về kinh tế khoa học công nghệ
đem lại.
Chính vì vậy doanh nghiệp chỉ có thể thành công đợc trên
thị trờng quốc tế khi doanh nghiệp có những hiểu biết nhất định
về môi trờng văn hoá- xã hội của quốc gia sở tại, của khu vực thị
trờng mà mình định kinh doanh, đồng thời đa ra những quyết
định phù hợp là liệu có nên kinh doanh ở thị trờng đó không.
Các yếu tố văn hoá- xã hội là một chủ đề rất rộng lớn và phức
tạp. Nó ảnh hởng đến quá trình chuyển tải và thu thập thông tin, đến
thói quen tiêu dùng, đến phong tục tập quán, đến các quy định,
thậm chí ảnh hởng tới các quyết định về chính trị kinh tế.
Lớp Nông nghiệp B - K38
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
Các yếu tố văn hoá- xã hội ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu bao gồm:
Lối sống.
Phong tục tập quán.
Ngôn ngữ.
Thị hiếu ngời tiêu dùng....
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải xem thị trờng nào là phù
hợp với mình, có nền văn hoá tơng đồng, thị trờng nào có nền văn
hoá khác mình để từ đó đa ra các quyết định kinh doanh thích
hợp.
2. Các yếu tố về luật pháp.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luât riêng và trình độ luật
pháp, hành pháp, t pháp lại phụ thuộc vào trình độ phát triển của
quốc gia đó.
Tuy nhiên, các yếu tố luật pháp lại có tác động trở lại các
hoạt động kinh doanh. Nó chi phối đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp khác nhau: Nó quy định mặt hàng nào đợc
phép kinh doanh, mặt hàng nào không đợc phép kinh doanh.
Các yếu tố luật pháp không chỉ chi phối đến các hoạt động
kinh doanh trên chính quốc gia đó mà còn chi phối đến các hoạt
động kinh doanh quốc tế. Vì vậy, doanh nghiệp muốn kinh doanh
trên thị trờng quốc tế thì điều tất yếu là doanh nghiệp phải nắm đợc
hệ thống luật pháp ở chính quốc gia mà mình định kinh doanh.
Tuy nhiên, dù các quốc gia có hệ thống pháp luật nào đi
chăng nữa nói chung các yếu tố pháp luật ảnh hởng ddến hoạt
động xuất khẩu trên những mặt sau:
Quy định về giao dịch, về hợp đồng, về bảo hộ quyền tác
giả, quyền bảo hộ trí tuệ...
Quy định về cạnh tranh, độc quyền...
Quy định về giá cả, các loại thuế đánh vào hàng xuất
nhập khẩu...
Quy định về vấn đề bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, bao bì, tiêu chuẩn sức khoẻ, vệ sinh môi trờng.
Quy định về quảng cáo hớng dẫn sử dụng
Quy định về vấn đề tự do thơng mại hay bảo hộ mậu dịch,
từ đó tác động tới việc dỡ bỏ hoặc thiết lập hàng rào thơng mại.
Lớp Nông nghiệp B - K38
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
Nh vậy, một mặt yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng thị trờng tạo ra những cơ hội mới cho các
doanh nghiệp để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận kinh doanh.
Nhng mặt khác có thể đặt ra các rào chắn ngăn cản và hạn chế khả
năng của doanh nghiệp trong viẹec khai thác các cơ hội và mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình trên thị trờng quốc tế.
3. Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động đến hoạt động xuất khẩu cả ở
tầm vĩ mô và vi mô. ở vĩ mô chúng tác động đến đặc điểm và sự
phân bố các cơ hội kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn, với một nền
kinh tế theo hớng kế hoạch hoá tập trung theo chiến lợc thay thế
nhập khẩu, rõ ràng là chỉ có một số mặt hàng mới đợc phép thâm
nhập vào thị trờng đó mà thôi.
ở tầm vi mô, các yếu tố kinh tế lại ảnh hởng lớn đến cơ cấu
tổ chức và hiệu quả của các hoạt động của doanh nghiệp. Nh một
nền kinh tế phát triển cao, nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày
càng phong phú và đa dạng đã mở ra một cơ hội kinh doanh lớn cho
các loại hàng hoá của nớc ngoài thâm nhập vào thị trờng.
Các yếu tố kinh tế có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất
khẩu là:
Chính sách tài chính: Chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu,
các u đãi của chính phủ về vốn....
Chính sách tiền tệ: Đó là chính sách lãi suất, chính sách
dự trữ ngoại tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách kiểm soát
lạm phát.
Các chính sách kinh tế khác .
Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động trên thị trờng
thế giới thì việc xem xét các công cụ chủ yếu mà các quốc gia sử
dụng để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu càng trở nên quan
trọng. Đó là các công cụ thuế quan và phi thuế quan.
Thuế quan là thuế đánh vào một đơn vị hàng hoá xuất khẩu
hoặc nhập khẩu. Mục đích của việc đánh thuế là nhằn điều tiết lợng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu các mặt hàng cụ thể.
Các công cụ phi thuế quan cũng nhằm mục đích là quản lý
các hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Các công cụ phi thuế
quan bao gồm:
Công cụ Quota: Hình thức này áp dụng nh một công cụ chủ
yếu trong hàng rào phi thuế quan. Hạn ngạch đợc hiểu nh một
Lớp Nông nghiệp B - K38
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt hàng hay
nhóm mặt hàng đợc phép xuất, nhập khẩu từ một thị trờng nội địa
trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép.
Mục đích của Chính phủ khi sử dụng công cụ quota xuất khấu là
nhằm quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh loại
hàng hoá xuất khẩu. Hơn nữa có thể bảo hộ nền sản xuất trong nớc,
bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh toán.
Tiêu chuẩn hoá chất lợng sản phẩm: Các quốc gia đặt ra những
tiêu chuẩn về chất lợng hàng hoá hay về các thông số kỹ thuật
quy định cho hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu.
Giấy phép xuất khẩu: Nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu cho
các doanh nghiệp kinh doanh nhằm theo dõi việc xuất khẩu cuả
các doanh nghiệp tránh việc xuất khẩu lung tung.
Các công cụ thuế quan mang tính chất mềm dẻo và linh hoạt
hơn các công cụ phi thuế quan.
4. Các yếu tố khoa học-công nghệ
Với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật trong thời
gian qua, nhiều các công cụ tiên tiến đã ra đời tạo ra các cơ hội ,
nhng cũng gây nên nguy cơ đối với tất cả các ngành nghề nói
chung và các đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng xuất nhập
khẩu nói riêng.
Đối với các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, việc nghiên cứu
và đa vào ứng dụng các công nghệ mới , các thành tựu mới của khoa
học kỹ thuật sẽ giúp các đơn vị sản xuất tạo đợc các sản phẩm với
chất lợng cao hơn phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng hơn trong khi
giá thành lại có thể thấp hơn. Nhờ đó chu kỳ sống sản phẩm sẽ đợc
kéo dài và lợi nhuận thu đợc sẽ nâng cao.
Trong hoạt động xuất khẩu cũng vậy Việc sử dụng các yếu tố
khoa học công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác này.
Trong đó đặc biệt là công nghệ thông tin, bu chính viễn thông. Nhờ
sự phát triển của hệ thống bu chính viễn thông, các doanh nghiệp
ngoại thơng có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, điện
tín fax... qua đó có thể giảm bớt đợc chi phí đi lại .Hơn nữa , các
doanh nghiệp sẽ nắm đợc các thông tin hiện đại.Bên cạnh đó công
nghệ còn tác động tới quá thình sản xuất gia công chế biến hàng
xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực nh vận
tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ ngân hàng... Đó cũng là yếu tố
tác động đến công tác xuất khẩu.
Lớp Nông nghiệp B - K38
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
5. Yếu tố hối đoái
Gắn liền với hoạt động xuất khẩu là yếu tố đồng tiền thanh
toán. Trong buôn bán quốc tế, đồng tiền thanh toán thờng là
ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc hai bên .Chính do đặc
điểm này mà khi đồng tiền dùng làm phơng tiện thanh toán biến
động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị thiệt hại .Chẳng hạn
trong một hợp đồng ngoại thơng giữa một doanh nghiệp Việt nam
(nhà xuất khẩu) và một doanh nghiệp Mỹ (nhà nhập khẩu), quy
định thanh toán bằng đồng USD với thời hạn thanh toán là 6
tháng kể từ khi giao hành lên tầu. Sau 6 tháng, đến khi hạn thanh
toán đồng Việt nam tăng giá với đồng USD thì bên Việt nam sẽ bị
thiệt và phía mỹ sẽ có lợi.Ngợc lại, đến hạn thanh toán đồng Việt
nam mất giá so với đồng USD thì doanh nghiệp Việt nam sẽ có
lợi và phía Mỹ sẽ thiệt. Do vậy, lợi ích của các bên trong trờng
hợp trên đều bị ảnh hởng và họ sẽ xem xét lại có nên quan hệ thơng mại với nhau nữa hay không khi mà lợi ích của họ không đợc
đảm bảo. Và kết quả là hoạt động thơng mại giữa hai quốc gia bị
ngng trệ. Hơn nữa, khi tỷ giá hối đoái giữa đồng việt nam và
đồng USD tăng lên thì có nghĩa là hàng hoá của Việt nam trở nên
đắt hơn, do đó giảm sức cạnh tranh của hành hoá Việt nam trên
thị trờng thế giới. Kết quả là hoạt động xuất khẩu của Việt nam bị
thu hẹp.
6. Các yếu tố chính trị
Các yếu tố chính trị có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố
kinh tế vĩ mô. Các yếu tố này có thể là những nhân tố khuyến
khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh doanh.
Chẳng hạn, chính sách của Chính phủ có thể làm tăng cờng sự
liên kết các thị trờng và thúc đẩy các tốc độ tăng trởng của hoạt
động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan, thiết lập các mối liên hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trờng, Hay nói cách khác, các chính sách của Chính phủ có thể đợc
đặt ra để bảo vệ các doanh nghiệp trong nớc và thị troừng nội địa
khỏi sự cạnh tranh của nớc ngoài thông qua việc đặt các rào chắn
và đề ra các chính sách kinh tế có lợi cho các doanh nghiệp trong
nớc. Tơng tự nh vậy, sự bất ổn về chính trị sẽ làm chậm lại tốc độ
tăng trởng kinh tế và bóp nghẹt các tiến bộ của khoa học công
nghệ.
Lớp Nông nghiệp B - K38
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
Đổi lại, các lợi ích xuất phát từ việc quốc tế hoá thị trờng
cùng với cả áp lực đối với sự toàn cầu hoá và khu vực hoá thị trờng đã khuyến khích một loạt Chính phủ xoá bỏ các hàng rào thơng mại nh các quy định về thuế quan, các thủ tục qua biên giới
và các hạn chế khác về tài chính, cũng nh việc hạ thấp biểu thuế
quan và xoá bỏ hạn ngạch.
Sự thừa nhận rộng rãivề các lợi thế và tính u việt của hệ
thống thị trờng tự do với t cách là một phơng tiện để thúc đẩy
tăng trởng kinh tế đã gây ra sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị
trờng từ các nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung hoặc nền kinh tế
hỗn hợp. Các nớc có nền kinh tế kế hoạch hoá trớc đây nh Việt
Nam, Trung Quốc, Liên Xô cũ, ấn Độ đang bắt đầu chuyển sang
nền kinh tế thị trờng, cho phép thành lập các doanh nghiệp t nhân
và mở cửa nền kinh tế. Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đã
và đang sẽ đợc cổ phần hoá hoặc đợc tổ chức hoặc thành lập lại.
Sự hỗ trợ của nhà nớc về giá cả và các quy điịnh trong việc xác
định giá đang đợc xoá bỏ, tạo ra một cơ chế định giá theo cơ chế
thị trờng. Sự chuyển đổi nh vậy có ảnh hởng mạnh mẽ tới cờng độ
của sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng
thế giới và mở ra các cơ hội kinh doanh mới trong các thị trờng bị
hạn chế trớc đây.
Mặt khác, sự bất ổn và các cuộc chiến tranh sắc tộc diễn ra
mạnh mẽ ở nhiều nơi trên thế giới đã đang và sẽ buộc các doanh
nghiệp phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh của mình bởi vì họ
phải đánh giá lại các cơ hội kinh doanh trên thị trờng và phân bổ
lại các nguồn lực sang các thị trờng khác.
Một chế độ chính trị đề cao tính dân tộc và cuộc khủng
hoảng chính trị kinh tế cũng tạo ra các áp lực để bảo hộ các hoạt
động kinh doanh nội địa, duy trì việc làm và tạo dựng các hàng
rào thuế quan, trực tiếp hay gián tiếp để ngăn chặn sự thâm nhập
của các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài.
Một xã hội quan tâm nhiều đến mục tiêu về xã hội cũng dẫn
tới việc nhà nớc tăng cờng các quy định về các điều kiện cạnh
tranh trên thị trờng. Chẳng hạn, tại nhiều quốc gia của liên minh
Châu Âu, các tính chất hạn chế liên quan đến chiến lợc sản phẩm,
các qyu định về an toàn vệ sinh. Nhãn hiệu, các điều kiện sản
xuất bán hàng, cá quy định về môi trờng đang đợc thiết lập. Sự
tăng cờng các quy định này chứng tỏ một điều rằng: Các Chính
phủ đang rất quan tâm đến đời sống của ngời dân và các doanh
Lớp Nông nghiệp B - K38
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
nghiệp muốn đạt đợc mục tiêu kinh tế mà họ mong muốn thì phải
thoả mãn các tiêu chuẩn xã hội. Điều này buộc các doanh nghiệp
phải đầu t máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, xây dựng nhà xởng để đáp ứng đợc yêu cầu mới. Có nh vậy doanh nghiệp mới có
thể hoạt động đợc trên thị trờng này.
Tóm lại, các yếu tố chính trị có thể ảnh hởng tới việc mở
rộng phạm vi địa lý của thị trờng và mở rộng các quan hệ kinh
doanh cho doanh nghiệp. Song ngợc lại chúng cũng có thể là các
rào chắn cho sự hoạt động của các doanh nghiệp.
Chơng 2
Thực trạng sản xuất, chế biến
và xuất khẩu chè
I. Những lợi thế so sánh và tiềm năng phát
triển chè ở nớc ta.
Việt nam có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp
trong đó có sản xuất chè. Tiềm năng này đợc thể hiện ở:
+Về khí hậu: Khí hậu việt nam là khí hậu nhiệt đới gió
mùa do chịu ảnh hởng sâu sắc của chế độ gió mùa châu á. Khí
hậu Việt nam có tính đa dạng phân biệt rõ rệt từ bắc vào nam,
với một mùa đông lạnh ở miền Bắc, khí hậu kiểu Nam á ở Tây
nguyên Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu long với khí hậu
có tính chất trung gian chuyển tiếp ở vùng ven biển trung bộ và
với nhiều vùng biển có khí hậu khác nhau. Đây chính là điều
kiện để Việt nam có thể đa dạng hoá các cây trồng nông sản
khác nhau trong đó có cây chè. Hơn nữa, tiềm năng nhiệt ẩm và
gió khá dồi dào và phân bố tơng đối đồng đều trong cả nớc.
Với số giờ nắng cao, cờng độ bức xạ lớn, tài nguyên nhiệt ở nớc ta đợc xếp vào loại giầu. Với độ ẩm tơng đối cao (hơn 80%)
lợng ma lớn (trung bình 1800-2000 mm/ năm), nguồn ẩm của
nớc ta tơng đối dồi dào kết hợp với nguồn nhiệt giàu có đây là
việc thuận lợi đối với việc sinh trởng và phát triển của các loại
Lớp Nông nghiệp B - K38
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
cây trồng. Nh vậy, với khí hậu nắng lắm ma nhiều. Hệ số giao
động nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn từ 8 đến 12 độ C, không
những phù hợp với sự sinh trởng và phát triển của cây chè, mà
còn tạo điều kiện cho cây chè tổng hợp đợc nhiều chất thơm tự
nhiên và đặc trng.
+ Về đất đai: Tiềm năng đất nông nghiệp của cả nớc là 1011,5157 triệu ha trong đó khoảng gần 8 triệu ha cây trồng hàng
năm và 2,3 triệu cây trồng lâu năm. Hiện nay Việt nam mới chỉ
sử dụng hết 65% quỹ đất nông nghiệp, trong đó đất trồng cây
hàng năm là 5,6 triệu ha trồng cây lâu năm là 86 vạn ha ngoài ra
là 33 vạn ha đồng cỏ tự nhiên và 17 vạn ha mặt nớc. Về mặt chất
lợng đất, ở Việt nam đất có tầm dầy, kết cấu tơi xốp chất dinh dỡng cung cấp cho cây trồng khá cao, nhất là đất phù sa, đất xám
mặt khác về chủng loại thì lại rất đa dạng phong phú với 64 loại
thuộc 14 nhóm, những điều kiện này kết hợp với nguồn nhiệt ẩm
dồi dào sẽ là cơ hội tốt để phát triển nhiều loại cây trồng, trong
đó có cây chè. Việt nam còn 10 triệu ha đất trống đồi núi trọc, trớc mắt cần tập chung khai thác 1 triệu ha có khả năng trồng cây
nông sản đặc biệt là cây chè. Ngoài ra, khả năng mở rộng diện
tích đất đai trồng trọt, nhất là cây công nghiệp ở các tỉnh trung du
và miền núi còn rất lớn.
+Về nhân lực: Việt nam là nớc nông nghiệp với 80% dân
số và làm việc ở nông thôn, do vậy lực lợng lao động của nớc ta
dồi dào, phong phú. Trong 15 năm qua (1980-1995)lao động
trong cả nớc tăng thêm hơn 14 triệu, trung bình mỗi năm gần 1
triệu ngời bớc vào tuổi lao động, trong đó ở nông thôn và các
tỉnh miền núi là 35 vạn ngời. Đây không chỉ là một sức ép đối
với xã hội trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm mà còn là
một thuận lợi lớn về nhân công so với các nớc khác. Hơn nữa,
lực lợng lao động của Việt nam, chất lợng lao động trong lĩnh
vực lao động nông nghiệp đợc đánh giá cao so với nền nông
nghiệp kém phát triển. Do vậy lực lợng này thực sự đáp úng
yêu cầu và là yếu tố thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất và
xuất khẩu chè
+ Các chính sách của nhà nớc: Ngoài những yếu tố thuận
lợi trên, với quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt nam, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, việc sản xuất chế biến và xuất khẩu
chè cũng đã đợc chú trọng quan tâm. Chủ trơng của Đảng và Nhà
nớc là: Xây dựng nền nông nghiệp tăng trởng nhanh, bền vững
theo hớng nền nông nghiệp sinh thái, thực hiện đa dạng, đa canh
hoá sản phẩm, kết hợp nông lâm ngh nghiệp và công nghiệp chế
biến, từng bớc công nghiệp hoá hiện đại hoá đáp ứng nhu cầu tiêu
Lớp Nông nghiệp B - K38
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
dùng của nhân dân trong nớc với nhu cầu ngày càng cao và xuất
khẩu đạt hiệu quả cao, nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng
nông thôn mới.
II. Thực trạng sản xuất và chế biến chè của
Việt nam.
1. Thực trạng sản xuất chè của Việt Nam.
Trong những năm qua, sau sự kiện Đông Âu sụp đổ, thị trờng truyền thống của ngành chè nớc ta bị co hẹp lại nghiêm
trọng. Trong khi phần lớn công nghệ chế biến lạc hậu nên chất lợng sản phẩm không cao. Tình này làm cho sản phẩm chè của
takhó vào đợc các thị trờng có nhu cầu cao và mới. Hơn nữa sự
chuyển đổi sang cơ chế thị trờng cũng chỉ ở những giai đoạn ban
đầu. Điều này đã có tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất và
chế biến chè ở nớc ta. Tuy nhiên, do ngành chè đã đợc tổ chức
thành ngành chuyên doanh đã chủ động tìm kiếm thị trờng, bạn
hàng nên khối lợng sản phẩm tiêu thụ đã đợc duy trì và ngày càng
tăng trởng khá hơn.
Để đáng giá cụ thể tình hình, chúng ta có thẻ xem xét qua
một số số liệu ( xem biểu 1).
Biểu 1: Tình hình sản xuất chè.
Chỉ tiêu
1. Diện tích chè kinh doanh
2. Năng xuất búp tơi.
3. Sản lợng búp tơi
4. Sản lợng quy kho
5. Sản lợng tơi qua CBCN
Tỷ lệ so với tổng sản lợng
Đơn vị
ha
Tạ/ha
Tấn
Tấn
Tấn
%
1992
50.043
32,6
1993
49.241
34,7
1994
51.691
36,6
1995
1996
53.050 55.700
34,1
34,5
162.968
169.755
225997,7 214935,7 192.165
32.594
87.498
53,69
33.950
89.546
52,75
37.838
107.611
56,88
36.180 38.400
96.000 106.100
53,07 55,26
Nguồn: Số liệu của tổng công Tổng công ty chè.
Từ số liệu trên ta có thể thấy toát ra một tình hình là về mặt
diện tích chè kinh doanh tăng giảm thất thờng qua các năm. Sự
tăng giảm diện tích chè kinh doanh thời gian qua cũng là một chỉ
tiêu cho thấy sự tác động khá mạnh của biến động thị trờng đối
với tình hình sản xuất chè nớc ta. Sự biến động về diện tích kinh
doanh từ 60.093 ha năm giảm xuống còn 59.242 ha, sau đó lại
tăng lên 62.748 ha năm 1994 và lên đến 63.031 ha năm 1995 và
lại giảm xuống còn 5.700 ha vào năm1996. Nếu xem xét tình
hình diện tích chè trong các năm trớc ta cũng thấy vào thời điểm
1989 khi mà hệ thống XHCN Đông Âu sụp đổ, diện tích chè cả
nớc ta đạt 58.307 ha và năm 1990 đạt 59. 997 ha. Nh vậy nếu xét
quá trình dài ta có thể thấy đợc một tình hình là diện tích chè
Lớp Nông nghiệp B - K38
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
trong những năm qua đang có xu hớng bị thu hẹp lại. Nguyên
nhân chủ yếu là do ở thị trờng tiêu thụ khó khăn và không ổn
định. Giá xuất khẩu thấp đẩy giá thu mua búp tơi nguyên liệu
cũng thấp. Mặt khác do sức ép của cơ chế thị trờng nên một số
diện tích chè cũng bị thụ hẹp lại nhờng chỗ cho các cây trồng
khác. May thay cây chè vẫn cha phải chịu sự tác động nh cây cà
phê. Tất nhiên điều này cũng do nông dân miền Bắc có tâm lý
khác nông dân miền Nam, nếu không cây chè cũng chịu chung số
phận nh cây cà phê.
Xét về mặt nâng xuất ta cũng thấy đợc rằng sự ra tăng chậm
chạp về năng xuất chè búp tơi trên 1 ha cũng là một vấn đề mà
chúng ta cần bàn đến. Nếu xét cả quá trình dài ta có thể thấy một
tình hình là: Năng xuất chè búp tơi thời kỳ 1987 - 1990 đạt từ 26
- 32 tạ/ha. Nh vậy, điều đó rõ ràng là trong thời gian qua, chè là
loại cây có năng xuất tăng lên thấp nếu không muốn nói là tăng
chậm chạp. Nếu so sáng năng xuất chè búp tơi năm 1996 với năm
1992 ta thấy tốc độ tăng năng xuất chỉ đạt 5,83% qua 5 năm. Đó
thực sự là một tốc độ hết sức chậm chạp trong thời kỳ ngày nay
khi mà khoa học, kỹ thuật, dặc biệt là những thành tựu về giống,
canh tác, nhất là những thành tựu về công nghệ sinh học trong nớc ta và trên thế giới đang ở vào thời kỳ phát triển rất nhanh. Nếu
biểu diễn về tình hình sản xuất chè bằng đồ thị ta có thể hình
dung đợc một hình ảnh tổng quát nh sau:
Diện tích
(Ha)
60.000
55.000
5999
7
61748
60093
55700
63031
Biểu đồ 3: Đồ thị về động thái
diện tích,
năng xuất.
59242
3830
0
50.000
36,5
32,5
34,5
32
34,7
1989
1990
Diện tích (ha)
Lớp Nông nghiệp B - K38
Năng xuất (tạ/ha)
1992
1993
34,1
1994
1995
1996
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Viết Ngọc - K38
Đi tìm câu trả lời cho tình hình về diện tích và năng xuất chè
trong thời gian qua, chúng ta có thể thấy nguồn gốc sâu xa là vấn
đề thị trờng tiêu thụ. Vì sao thị trờng tiêu thụ lại có ảnh hởng đến
tình hình sản xuất chè một cách rõ nét nh vậy ?.
Có thể nói từ sau khi Liên Xô (cũ) và các nớc XHCN Đông
Âu sụp đổ, thị trờng chủ yếu và truyền thống của ngành chè bị co
hẹp hoàn toàn. Thị trờng mới ta lại cha có quen và không dễ dàng
hoà nhập, có chăng việc xuất khẩu chè của ta lại phải xuất chủ
yếu qua trung gian nên vừa khó khăn trong tiếp cận thị trờng lại
vừa chịu thiệt thòi về giá. Thậm chí có những thời điểm giá chè
xuất khẩu của ta chỉ bằng 40% giá chè trên thị trờng thế giới. Đã
thấp giá nhng lại xuất khẩu không phải đợc nhiều và dễ dàng.
Chính đây là vấn đề sâu xa làm cho ngành chè trong những năm
qua phát triển chậm. Sự tác động từ giá xuất khẩu thấp đã đẩy giá
mua nguyên liệu búp tơi xuống mức hết sức thấp, có lúc thấp hơn
giá thành sản xuất .
Một vấn đề khác có ảnh hởng không nhỏ đến việc mở mang
thị trờng chè nớc ta, đó là công nghiệp chế biến chè. Có thể nói
đây là yếu tố bất cập lớn nhất trọng việc tạo dựng cho sản phẩm
chè nớc ta có chỗ đứng xứng đáng trên thị trờng thế giới. Để thấy
rõ hơn chúng ta xét tình hình chế biến chè.
2. Thực trạng chế biến chè của Việt nam.
Vấn đề chế biến chè của nớc ta cho đến nay vẫn đang là một
trong những bất cập lớn nhất trong việc góp phần nâng cao chất lợng chè thành phẩm và làm cho sản phẩm chè nớc ta có vị thế
xứng đáng trên thị trờng chè thế giới.
Chúng ta ai cũng biết rằng, hiện nay phần lớn sản phẩm chè
đợc tiêu thụ dới dạng sản phẩm khô qua chế biến hoặc bằng thủ
công hoặc bằng cách chế biến công nghiệp. Phơng thức chế biến
thủ công vốn dĩ tồn tại rất lâu đời trong nhân dân ta. Sản phẩm
chè đợc chế biến thủ công chủ yếu dành tiêu thụ ở thị trờng trong
Lớp Nông nghiệp B - K38
25