Tải bản đầy đủ (.pptx) (38 trang)

Thuyết Trình Bảo Hộ Lao Động Bệnh Bụi Phổi Trong Ngành May Mặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 38 trang )

BẢO HỘ LAO ĐỘNG
ĐH09NL1
NHÓM 7


ĐỀ TÀI 1

BỆNH BỤI PHỔI TRONG

NGÀNH MAY MẶC.


THÀNH VIÊN NHÓM:

1.NGUYỄN VIỆT ANH
2.DIỆP YẾN NHI
3.HÀ TRUNG HUẤN
4.ĐOÀN LỘC
5.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG


*MỤC TIÊU
BỆNH BỤI PHỔI

*NỘI DUNG:

I. KHÁI QUÁT CHUNG.
II. THỰC TRẠNG.
III. GIẢI PHÁP.



*I. KHÁI QUÁT CHUNG.
1. Bệnh nghề nghiệp.
BNN là một hiện trạng bệnh lý của NLĐ phát sinh do tác động thường xuyên và kéo
dài của ĐKLĐ xấu, có hại, mang tính chất đặc trưng cho một loại nghề nghiệp, công việc
hoặc có liên quan đến nghề nghiệp, công việc đó trong quá trình LĐ.

Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã xếp BNN thành 29 nhóm gồm hàng trăm BNN
khác nhau. Năm 2006, Việt Nam đã công nhận 25 BNN được bảo hiểm.


2.Bụi.
2.1. Khái niệm bụi.
Bụi là một tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới
dạng bụi lắng, bụi bay và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù.

2.2. Phân loại bụi.
2.2.1. Theo nguồn gốc.
- Bụi thực vật: gỗ, bông, đay, trấu gạo,...
- Bụi động vật: xương, lông, tóc,...
- Bụi khoáng sản: silic, amiăng, kim loại,...
- Bụi nhân tạo: xi măng, len dạ tổng hợp,...


2.2.2. Theo kích thước hạt (Micro-met).
- Bụi có kích thước > 10: bụi thực sự.
- Bụi có kích thước từ 0,1- 10: dạng sương mù.
- Bụi có kích thước <0,1: bụi dạng khói.
2.2.3. Theo khả năng xâm nhập vào đường hô hấp.
- Bụi có kích thước < 0,1: ở lại phế nang.
- Bụi có kích thước 0,1- 0,5: ở lại phổi chiếm 80- 90%.

- Bụi có kích thước từ 5- 10: vào phổi nhưng bị thải ra ngoài.
- Bụi có kích thước >10: thường đọng ở mũi.


2.2.4. Theo tác hại.

- Bụi gây nhiễm độc chung như: chì, thuỷ ngân,...
- Bụi gây dị ứng như: bông, gai, phân hoá học,...
- Bụi sinh ung thư như: quặng, phóng xạ, crôm,...
- Bụi gây nhiễm trùng như: lông, xương, tóc,...
- Bụi gây xơ hoá phổi như: silic, amiăng,...


3.Bệnh bụi phổi.
Phổi nhiễm bụi là một bệnh do nguyên nhân nghề nghiệp gây ra, do thường
xuyên hít phải bụi khoáng và bụi bông, dẫn đến hiện tượng xơ hoá phổi, làm suy chức
năng hô hấp.

Theo số liệu của Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật - Bảo hộ lao động, những
năm gần đây, số người bị bệnh phổi nhiễm bụi ở Việt Nam chiếm tới hơn 40% trong
tổng số các bệnh nghề nghiệp.


Danh mục các bệnh phổi nghề nghiệp được Bộ Y tế và Bộ LĐTB-XH công
nhận ở Việt Nam gồm:
1/ Bệnh bụi phổi – Silic nghề nghiệp.
2/ Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng).
3/ Bệnh bụi phổi bông.
4/ Bệnh viêm phế quản mạn tính NN.
5/ Bệnh hen phế quản mãn tính NN.



Hình 1: Công nhân làm việc trong môi trường nhiều bụi


II. THỰC TRẠNG BỆNH BỤI PHỔI BÔNG TRONG NGÀNH MAY
MẶC.
1. Đại cương
1.1. Khái niệm về bệnh.
Khái niệm về BBPB (Byssinosis) được Proust đề xuất và sử dụng năm 1977 để chỉ các
triệu chứng khó thở cấp tính kèm theo ho, tức ngực vào một hoặc nhiều ngày trong tuần lao
động xảy ra ở những người tiếp xúc với bụi bông, bụi gai và lanh.
Bệnh này còn được gọi là bệnh hen của thợ dệt hoặc bệnh khó thở, tức ngực ngày thứ
hai.


1.2. Cơ chế bệnh sinh.
Trong bụi bông, đay, lanh có chứa các chất có khả năng giải phóng Histamin, làm co
thắt cơ trơn phế quản và phù nề niêm mạc phế quản, các yếu tố đó có mang tính kháng
nguyên.
 Đối với các kháng thể chống lại những kháng nguyên có trong bụi bông thì Hiệu
giá kháng thể này cao hơn ở công nhân tiếp xúc với bụi bông so với người bình thường.


P/Ứ kháng nguyên (trong bụi bông) và kháng thể xảy ra ở thành các tiểu
phế quản đã gây ra tình trạng giải phóng Histamin  gây ra co thắt và khó
thở.
Trong quá trình của 1 tuần LĐ, kháng thể có thể giảm đi do P/Ứ kháng
nguyên - kháng thể. Những ngày tiếp theo sau ngày đầu tuần, sự co thắt phế
quản giảm dần và khó thở cũng giảm đi.



Sau 1-2 ngày nghỉ cuối tuần, sự tích luỹ nồng độ kháng thể tăng lên  ở ngày làm
việc đầu tuần sự tiếp xúc trở lại với kháng nguyên có trong bụi bông làm cho P/Ứ kháng
nguyên - kháng thể mạnh lên
 Bệnh nhân thường biểu hiện khó thở ở ngày đầu của tuần làm việc.

1.3. Lâm sàng.
Bệnh bụi phổi bông là một bệnh mãn tính đường hô hấp, diễn tiến qua 2 giai đoạn:

- Giai đoạn sớm.
- Giai đoạn muộn.


1.3.1. Giai đoạn sớm.

Triệu chứng đặc trưng là tức ngực.
Đặc điểm là xuất hiện vào ngày lao động đầu tiên sau ngày nghỉ cuối
tuần.
Tức ngực có thể kéo dài suốt cả ngày lao động đầu tiên này, và hết triệu
chứng khi ra khỏi vị trí lao động.


Tuy vậy trong quá trình phát triển của bệnh, về sau ngoài triệu chứng tức
ngực sẽ xuất hiện khó thở và không chỉ xuất hiện các triệu chứng trên vào
ngày đầu của lao động, các triệu chứng này còn kéo dài sang các ngày khác
nữa và có thể hết cả tuần lao động.

Khi bệnh tiến triển nặng dần, người công nhân có biểu hiện bệnh các ngày
trong tuần, kể cả khi chuyển nghề không tiếp xúc với bụi nữa.



1.3.2. Giai đoạn muộn
Biểu hiện giống bệnh viêm phế quản mạn tính. Ho, khô mồm, mệt mỏi, nhức đầu,
đặc biệt là sốt rất đặc trưng do đó, còn gọi là bệnh sốt ngày thứ hai.
Giai đoạn này gây ra tình trạng khó thở, chủ yếu khó thở ra, tức ngực mang tính
thường trực. Kèm theo ho, khạc đờm. Khi gắng sức tình trạng trên càng biểu hiện rõ rệt.
Bệnh nhân luôn cảm giác như thiếu không khí. Các triệu chứng tương tự như bệnh phổi
phế quản mãn tính. Tình trạng suy hô hấp theo thời gian cứ một tăng lên khiến khả năng
lao động bị suy giảm rõ rệt.


Nếu bệnh kéo dài trên 10 năm, thường dẫn đến suy hô hấp không hồi phục với bệnh
cảnh lâm sàng là giãn phế quản - phế nang.

1.4. Cận lâm sàng
1.4.1. X-quang phổi.

X- quang phổi không biểu hiện đặc biệt, có thể thấy hình ảnh rốn phổi rườm rà,
đậm hoặc kèm theo hình ảnh giãn phế quản.
Ở những trường hợp nặng phổi thấy sáng hơn bình thường, hình ảnh phế thũng
(các xương sườn nằm ngang và khoang gian sườn giãn rộng).


Hình 2: X-quang phổi.

1.4.2. Biến đổi chức năng hô hấp.
Thể tích thở ra tối đa/giây giảm tuỳ theo mức độ bệnh lý.



1.5. Phân loại bệnh lý.
Để tiện đánh giá mức độ bệnh lý về lâm sàng, Schilling và cộng sự (1963) đã chia ra
các loại C (Clinical grades) như sau:






C1/2: Tức ngực vào ngày LĐ đầu tiên trong tuần, tuần có tuần không.
C1: Tức ngực vào ngày LĐ đầu tiện trong các tuần.
C2: Tức ngực vào ngày LĐ đầu tiên và các ngày khác trong tuần.
C3: Như C2, nhưng có kèm theo biến đổi chức năng hô hấp (tức giảm
không khí thở ra tối đa/ giây).


Bouhuys, Gilson và Schilling (1970) đưa ra các phân loại về chức năng
hô hấp như sau:



Fo : Dung tích phổi chưa bị ảnh hưởng – chưa có biến đổi chức
năng hô hấp.



F 1/2: Dung tích phổi bị ảnh hưởng nhẹ, chưa có biến đổi chức
năng hô hấp.




F 1: Dung tích phổi giảm vừa – chưa có biến đổi chức năng hô
hấp.





F 2: Có biến đổi chức năng hô hấp từ nhỏ đến vừa và không hồi phục.
F 3: Có biến đổi chức năng hô hấp từ vừa đến nặng và không hồi phục.

1.6. Chẩn đoán.
1.6.1. Đối tượng chẩn đoán.

Những người được xét xác định bụi phổi bông phải thực sự lao động ở môi trường
3
có bụi bông, gai, đay với nồng độ vượt quá giới hạn cho phép (1mg/m KK) và phải có
thời gian tiếp xúc nghề nghiệp trên 5 năm.


1.6.2. Lâm sàng.

Dựa chủ yếu vào hội chứng (ngày thứ 2).
Thể C1: Tức ngực và khó thở vào ngày lao động đầu tiên trong các tuần.
Thể C2: Tức ngực và khó thở vào ngày lao động đầu tiên và các ngày khác trong
tuần.

1.6.3. Cận lâm sàng.

Dựa vào chức năng hô hấp (TTTRTĐ/G) và nghiệm pháp dược động học.



STT

CHỈ TIÊU

MỨC

1

Trị số TTTRTĐ/Giây đầu ca LĐ của ngày LĐ đầu tiên lớn hơn trị số

200ml

TTTRTĐ/Giây ở cuối ca LĐ cùng ngày.

2

TTTRTĐ/Giây sau khi ngừng tiếp xúc từ 2 ngày trở lên phải nhỏ hơn so

80%

với TTTRTĐ/Giây lý thuyết.

3

Làm nghiệm pháp dược động học thì tỷ lệ % của TTTRTĐ/Giây so với
TTTRTĐ/Giây lý thuyết nhỏ hơn.

Bảng 1: Nghiệm phương pháp


80%


×