Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
Lời mở đầu..............................................................................................................................3
Bài báo cáo gồm..........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CÁT GROUP...........................4
1: Lịch sử hình thành và phát triên của công ty..........................................................................4
1.1 Giới thiệu về công ty.........................................................................................................4
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty....................................................................4
2: Nhiệm vụ của công ty........................................................................................................4
3: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty...........................................................................5
3.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty..............................................5
3.2. Chức năng quyền hạn của từng bộ phận..........................................................................6
3.2.1. Lãnh đạo công ty...........................................................................................................6
3.2.1.1 Giám đốc công ty....................................................................................................6
3.2.1.2 Phó giám đốc( Đại diện lãnh đạo về chất lượng)....................................................6
3.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng........................................................................7
3.2.2.1 Phòng tổ chức hành chính.......................................................................................7
3.2.2.2 Phòng tài chính kế toán...........................................................................................7
3.2.2.3. Phòng kinh tế thị trường.........................................................................................7
3.2.2.4 Phòng thiết bị vật tư................................................................................................8
3.2.2.5 Phòng đầu tư...........................................................................................................8
3.2.2.6 Phòng kỹ thuật thi công..........................................................................................8
3.2.2.7 Phòng tư vấn giám sát chất lượng...........................................................................9
4: Tổ chức, Đặc điểm sản xuất động kinh doanh của công ty..................................................10
4.1. Cơ cấu tổ chức................................................................................................................10
4.1.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức kinh doanh..................................................................10
4.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý............................................................................11
4.2. Quy trình sản xuất sản phẩm chính................................................................................11
4.2.1 Đặc điểm về sản phẩm.............................................................................................11
4.2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty................................................................14
4.3. Đặc điểm về thị trường khách hàng...........................................................................14
4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị..............................................................15
4.5. Đặc điểm về công nghệ..............................................................................................17
4.6. Đặc điểm về cơ cấu lao động.....................................................................................17
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRÊN TƯỜNG MẶT CỦA ĐƠN VỊ.......................................................................................19
CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VỀ ƯU NHƯỢC
ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ...............................................................................................................23
3.1. Công tác tổ chức, nhân sự..............................................................................................23
3.2. Công tác thi công xây lắp...............................................................................................23
3.3 Đánh giá hệ thống tài chính của công ty.........................................................................25
CHƯƠNG4: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................................................................26
4.1 Mục tiêu hoạt động của công ty.....................................................................................26
Đỗ Hữu Tuấn
1
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
4.2 Phương hướng hoạt động của công ty............................................................................26
KẾT LUẬN...........................................................................................................................29
Đỗ Hữu Tuấn
2
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Lời mở đầu
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu trên giảng đường trường Đại Học
Công Nghiệp, được các thầy, cô giáo trang bị cho em một vốn kiến thức rất phong
phú. Là sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh em hiểu những kiến thức đã được
học sẽ là cơ sở lý thuyết chắc chắn nhất phục vụ cho công việc sau này của em.
Hiện nay chúng em được khoa và nhà trường tạo điều kiện làm quen và vận
dụng những kiến thức của chúng em vào thực tế thông qua đợt đi thực tập. Nhận thấy,
Công ty cổ phần Đại Cát Group là một doanh nghiệp có công tác tổ chức quản lý kinh
doanh tốt sẽ là một môi trường để cho em tiếp xúc và học hỏi. Vì thế, em đã xin thực
tập tại Công ty cổ phần Đại Cát Group.
Sau một thời gian được thực tập tại Công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh, chị trong công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tâm của thầy Nguyễn Tiến Lợi.
em đã tìm hiểu và thu thập được một số thông tin về tình hình hiện nay của Công ty
cũng như công tác tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
Do có một số hạn chế nhất định nên bản báo cáo không thể tránh được sai
xót. Em kính mong nhận được sư giúp đỡ của các thầy cô để em hoàn thành
bản báo cáo tốt hơn.
Bài báo cáo gồm
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CÁT GROUP
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRÊN TỪNG MẶT CỦA ĐƠN VỊ
CHƯƠNG3: ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VỀ ƯU
NHƯỢC ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
CHƯƠNG4: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Đỗ Hữu Tuấn
3
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
CHƯƠNG 1:
Khoa: QLKD
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CÁT
GROUP
1: Lịch sử hình thành và phát triên của công ty
1.1 Giới thiệu về công ty
Tên công ty
Tên chính thức: Công ty cổ phần Đại Cát group
Tên giao dịch: Dai Cat Group
Mã số thuế: 0900657662
Ngày cấp: 18-03-2009
Địa chỉ trụ sở: Thôn Cát Dương, huyện Phù Cừ, Hưng Yên
Điện thoại: 0321 385113
1.2
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Đại Cát group được thành lập vào năm 2009. Tuy còn non trẻ
nhưng công ty đã có những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế nước nhà, công ty đã
tham gia hàng trăm các công trình lớn bé cho tỉnh Hưng Yên và các tỉnh lân cận đều
mang tính trọng điểm cho tỉnh và cho quốc gia. Tuy ngành nghề kinh doanh đa dạng
nhưng công ty chủ yếu nhắm vào các hoạt động xây dựng công trình, sản xuất bê tông
và xây dựng nhà các loại. Tiêu biểu như các công trình lớn của tỉnh như xây dựng tòa
nhà công an tỉnh, khu bảo tàng tỉnh, nghĩa trang liệt sỹ, thiết kế không gian vui chơi
cho nhà thiếu nhi tỉnh…với tổng giá trị đầu tư lên tới hàng chục tỷ đồng.
Với quyết tâm phát triển công ty ngày càng lớn mạnh và bền vững mở rộng thị
trường ra các tỉnh, xây dựng và thiết kế đa ngành đa lĩnh vực, nâng cao cạnh tranh đáp
ứng yêu cầu của thị trường trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tập thể lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết tiếp tục phát huy những thành tích đạt
được, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xứng đáng là
niềm tin của khách hàng, đối tác và của các cấp lãnh đạo.
2: Nhiệm vụ của công ty
Chức năng cơ bản của công ty cổ phần Đại Cát Group là tư vấn , giám sát sản
xuất và xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng cao. Phục vụ mọi nhu cầu và lợi
ích đối với người tiêu dùng trong lĩnh vực xây dựng.
Đỗ Hữu Tuấn
4
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Công ty đã xác định mọi nhu cầu và lợi ích của mình trong quá trình hoạt động sản
xuất và kinh doanh như sau:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký
- Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước về các khoản thuế và các
khoản lệ phí.
-
Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, phải đảm bảo lợi ích và
quyền lợi cho người lao động theo quy định của luật lao động.
-
Đảm bảo chất lượng công trình theo tiêu chuẩn quy định
-
Tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và trật
tự an toàn xã hội.
-
Tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và chịu sự kiểm
soát của cơ quan kiểm toán
-
Nhiệm vụ quan trọng nhất là kinh doanh có lãi là đem về lợi
nhuận cho công ty
3: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
3.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Đại Cát Group:
Giám Đốc
Điều Hành
Phó Giám Đốc Phụ
Tránh Tài Chính
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phó Giám Đốc Phụ Tránh
Kỹ Thuật
Phòng
Kinh
Tế Thị
Trường
Phòng
Thiết
Bị Vật
Tư
Phòng
Kỹ
Thuật
Thi
Công
Ban Giám Sát
Phòng
Đầu
Tư
Phòng
Tư Vấn
Giám
Sát Chất
Lượng
Nguồn: Công ty cổ phần Đại Cát Group
Đỗ Hữu Tuấn
5
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
3.2. Chức năng quyền hạn của từng bộ phận
3.2.1. Lãnh đạo công ty
3.2.1.1 Giám đốc công ty.
Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm hoàn toàn về
kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty CP Đại Cát Group
-
Phụ trách chung và trực tiếp điều hành công việc
-
Công tác kinh tế, kế hoạch tài chính tổ chức
-
Công tác tiếp thị mở rộng thị trường đấu thầu
-
Ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế
-
Chủ tịch hội đồng bảo hộ lao động
-
Chủ tịch hội đồng giao khoán
-
Chủ tịch hội đồng nâng lương
-
Chủ tịch hội đồng khen thưởng kỷ luật
3.2.1.2 Phó giám đốc( Đại diện lãnh đạo về chất lượng)
- Chỉ đạo việc lập và giám sát thực hiện biện pháp tổ chức thi công, đảm bảo thi
công công trình đạt chất lượng, đúng tiến độ, an toàn và hiệu quả kinh tế.
- Chỉ đạo công tác thi công giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá
trình thi công, nghiệm thu thanh quyết toán và bàn giao công trình
- Thường trực triển khai công tác bảo hộ lao động vệ sinh môi trường, phòng
chống bão lụt
-Chỉ đạo công tác khoa học, sáng kiến cải tiến công nghệ
- Là đại diện lãnh đạo về chất lượng: lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001: 2009 công ty
*
Phó giám đốc phụ tránh tài chính: Là người chịu trách nhiệm tổ chức,
điều hành mọi công việc sản xuất kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước công ty, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định,
điều lệ của công ty.
*
Phó giám đốc phụ tránh kỹ thuật: Là người giúp giám đốc điều hành và
quản lí trong việc sản xuất kinh doanh của công ty cân đối nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
để giao cho các phân đội hàng ngày, tuần tháng đẩy nhanh tiến độ thi công sản xuất và
nâng cao năng lực công ty.
Đỗ Hữu Tuấn
6
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
*
Khoa: QLKD
Ban giám sát: Phụ trách việc thực hiện các dự án đầu tư cũng như tư vấn
giám sát các công trình đã và đang được thi công để phản ánh kịp cho cấp trên.
3.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.
3.2.2.1 Phòng tổ chức hành chính
Là phòng tổng hợp có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong
các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy, quản lý nguồn nhân lực và có kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công nhân (CBCN); thanh tra giải quyết các khiếu nại tố cáo, xuất hiện
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến
nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động. Quản lý điều hành công tác văn thư, đánh
máy, lưu trữ tài liệu, công tác hành chính quản trị, bảo vệ cơ quan. Phối hợp với công
đoàn công đoàn công ty chăm sóc sức khỏe cho người lao động
3.2.2.2 Phòng tài chính kế toán
-Tổ chức bộ máy sản xuất kế toán phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty
và của các đơn vị .
-Ghi chép, phản ánh các dữ liệu kế toán
- Xử lý, phân loại sản xuất chứng từ kế toán
- Thông tin, báo cáo chuyển tin các số liệu kế toán cho giám đốc công ty biết
tình hình tài chính của công ty và của đơn vị
- Theo dõi quá trình vận động và luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng đơn vị
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tham ô lãng phí, vi phạm chế độ quản
lý tài chính của Nhà nước
- Cung cấp các số liệu cho giám đốc công ty về mặt tài chính phục vụ cho sản
xuất kinh doanh
- Mở sổ theo dõi tài sản của công ty và của đơn vị
-Theo dõi kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty
- Theo dõi giá thành của từng công trình
- Phân tích hoạt động tài chính để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Phối hợp với các phòng ban, đơn vị để lập báo cáo tài chính
- Cung cấp số liệu về mặt tài chính cho giám đốc công ty và cơ quan chức năng
- Kiểm tra kiểm soát nội bộ về mặt tài chính
3.2.2.3. Phòng kinh tế thị trường
Gồm có: + Tiếp thị
+ Đấu thầu
+ Quản lý các hợp đồng xây lắp
+ Quản lý kinh tế
Đỗ Hữu Tuấn
7
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Chức năng: Giúp giám đốc trong việc đấu thầu, lập kế hoạch đấu thầu và kế
hoạch thi công cụ thể, đồng thời phụ trách về kỹ thuật thi công
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tuần, tháng, quý, năm và báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch. Cuối năm trước năm kế hoạch, phòng kế hoạch lập kế hoạch năm để trình
lên trên ban giám đốc công ty phê duyệt, lập hồ sơ đăng ký dự thầu.
3.2.2.4 Phòng thiết bị vật tư
- Quản lý, xe máy thiết bị
- Công tác theo dõi, quản lý mua vật tư thiết bị
3.2.2.5 Phòng đầu tư
Phòng đầu tư của công ty cổ phần Đại Cát Group có các chức năng và nhiệm vụ
như sau:
-
Tham mưu cho giám đốc công ty và trực tiếp quản lý công tác đầu tư của
công ty
-
Lập kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư của công ty bao gồm:
Các dự án đầu tư cho sản xuất công nghiệp. Các dự án xây dựng nhà, các dự án kinh
doanh nhà, dự án đầu tư mua sắm đầu tư tài sản cố định, dự án cải tạo, mở rộng, làm
mới cơ sở vật chất của công ty và các dự án khác có tính chất kinh doanh sinh lời.
Lập báo cáo khả thi cho các dự án đầu tư
Thực hiện và quản lý cho các dự án đầu tư của công ty trong các lĩnh vực có liên quan
thường xuyên báo cáo lãnh đạo công ty tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kiến
nghị các biện pháp cần thiết để thực hiện tốt các dự án đầu tư
Thực hiện các nhiệm vụ khác mà công ty giao cho
3.2.2.6 Phòng kỹ thuật thi công.
Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ là nghiên cứu các tài liệu thiết kế, thi công
và các điều kiện khác có liên quan.
Phân tích các tổ hợp công tác
Lựa chọn thi công
Tính nhu cầu lao động và xe máy thi công
Tính toán thời hạn thực hiện các quy trình và xác định về mối liên hệ và thời
gian giữa các quá trình kế tiếp.
Đỗ Hữu Tuấn
8
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Vạch tiến độ công tác và biểu đồ nhân lực và điều chỉnh kế hoạch tiến độ
Lập biểu đồ chi phí vận chuyển và dữ trữ vật liệu
Đánh giá phương án tổ chức và kế hoạch tiến độ thi công.
Quản lý kỹ thuật,chất lượng
Quản lý khối lượng thi công xây lắp
Công tác an toàn vệ sinh lao động
Công tác thống kê kế hoạch
3.2.2.7 Phòng tư vấn giám sát chất lượng.
Phòng tư vấn giám sát chất lượng thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
theo quyết định 1562/1999/QĐ – BGTVT ngày 26 tháng 6 năm 1999 của bộ trưởng bộ
GTVT thực hiện một số các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Quản lý chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu, chủ yếu đồng thời là trách nhiệm
cao nhất của tư vấn giám sát.
- Kiểm tra đồ án thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được duyệt, đối chiếu hiện
trường, đề xuất với chủ đầu tư về phương án giải quyết những tồn tại trong
hồ sơ thiết kế sao cho phù hợp với thực tế
- Thẩm tra và ký chấp thuận các bản vẽ thi công công trình, chủ đầu tư phê
duyệt.
Căn cứ hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật đã duyệt trong hồ sơ
thầu: Các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành để
triển khai công tác trong quá trình thi công.
Kiểm tra đánh giá kịp thời các bộ phận các hạng mục công trình,
nghiệm thu trước khi chuyển sang giai đoạn thi công.
Phát hiện những sai sót, hư hỏng, khuyết tật, sự cố các bộ phận
công trình lập biên bản theo quy định trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
Khi công trình hoàn thành nhà thầu lập hồ sơ hoàn thành công trình, tham gia
vào hội đồng nghiệm thu công trình hoàn thành đưa công trình vào khai thác.
Kiểm tra và xúc tiến tiến độ tổng thể và chi tiết do nhà thầu lập, kiểm tra đôn
đốc nhà thầu thực hiện đúng tiến độ, nếu tiến độ bị vỡ hướng dẫn nhà thầu lập lại cho
phù hợp với thực tế.
Lập báo cáo quỹ, tháng, năm về tiến độ, chất lượng, khối thanh toán giải ngân
và những vấn đề vưỡng mắc cho chủ đầu tư.
Đình chỉ thi công khi thiết bị thi công không đúng chủng loại theo hồ sơ mời
thầu. Những công trình thi công không đúng quy định, quy phạm và không đúng với
thiết kế. Lập văn bản đình chỉ về báo cáo về chủ đầu tư và có biện pháp xử lý yêu cầu
nhà thầu thực hiện.
Tư vấn giám sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và có biện pháp xử lý yêu
cầu nhà thầu thực hiện.
Tư vấn giám sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tiến độ, chất
lượng giá thành theo hợp đồng. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư
do lỗi tư vấn giám sát gây nên.
Đỗ Hữu Tuấn
9
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Thực hiện nghiêm chỉnh quy định: Trách nhiệm và hình thức xử lý với cá nhân
về vi phạm quản lý đảm bảo chất lượng các dự án xây dựng
4: Tổ chức, Đặc điểm sản xuất động kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh
Chủ yếu tập trung vào việc tư vấn,giám sát, sản xuất xây dựng công trình
Ngành nghề kinh doanh
_Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
_Xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông thủy lợi cấp thoát nước và xử lý
môi trường…
_Xây dựng phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh
bất động sản
_Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện
_ Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
_ Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
_ Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
_ Xây dựng nhà các loại
_ Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
_ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
_ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
_Khảo sát thiết kế lập dự toán các công trình xây dựng
4.1. Cơ cấu tổ chức
4.1.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức kinh doanh
Là một danh nghiệp có quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn nên ngoài những
đặc điểm chung của ngành còn có một số những đặc điểm riêng như sau:
•
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty mang hình thức khoán
các công trình mang hạn mục công trình, khối lượng công việc được giao cho các nhân
viên.
•
Công ty cho phép thành lập một bộ phận quản lý độc lập, được sử
dụng lực lượng lao động của công ty hoặc lực lượng của ngoài xã hội nhưng phải đảm
bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao động, tiến độ thi công và hiệu quả kinh
doanh.
Đỗ Hữu Tuấn
10
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
•
Khoa: QLKD
Ban chủ nhiệm công trình là những người hạch toán phụ thuộc,
không có tư cách pháp nhân, chỉ có công ty mới có tư cách pháp nhân. Nên công ty
đảm nhận mọi công tác đối ngoại. Tất cả các ban các đội trong công ty có mối quan hệ
mật thiết lẫn nhau, phụ trợ và giúp đỡ nhau trong quá trình hoạt động. Các đội được
ứng vốn để thi công công trình theo kế hoạch sản xuất của mình.
4.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận cá nhân
đơn vị khác nhau, có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có
trách nhiệm, quyền hạn nhất định được bố trí theo từng cấp những khâu khác nhau
nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác
định của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng:
Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để hỗ trợ cho Tổng giám đốc gồm
có phó tổng giám đốc của công ty và kế toán trưởng được cấp trên bổ nhiệm theo đề
cử của Tổng giám đốc. Ngoài ra còn có trưởng phòng là người triển khai công việc mà
Tổng giám đốc giao cho và chịu trách nhiệm về tình hình kết quả thực hiện các công
việc đó. Để đảm bảo triển khai các công việc không bị gián đoạn khi trưởng phòng đi
vắng thì mỗi phòng sẽ cớ thêm một phó phòng. Bộ phận quản lý trực tiếp tại công ty là
các đội và các ban chủ nhiệm của công trình. Ở bộ phận này bộ máy quản lý khá độc
lập, được giao quyền tương đối rộng rãi theo sự phân cấp của Tổng giám đốc.
4.2. Quy trình sản xuất sản phẩm chính
4.2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả năng
tạo và tái sản xuất ra tài sản cố định cho tất cả các ngành nghề kinh doanh trong nền
kinh tế quốc dân. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vai trò của
công ty sản xuất của công ty có những đặc điểm :
Sản xuất xây dựng là một dạng đặc thù của sản xuất công nghiệp. Do vậy nó
cũng có những nét đặc trưng chung của sản xuất công nghiệp: Quá trình biến đổi, kết
hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá trị sử dụng mới…
Đỗ Hữu Tuấn
11
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Sản xuất xây dựng nếu xét về phương diện kỹ thuật sản xuất là tổng hợp các
yếu tố: Vật liệu, kết cấu, kiến trúc và phương pháp thi công. Còn xét theo quá trình lao
động gồm có quá trình lao động trực tiếp và quá trình lao động tự nhiên, xét theo quá
trình đầu tư và xây dựng thì đây là quá trình triển khai thực thi dự án đầu tư đã được
phê duyệt.
Việc hoàn thiện công trình bao gồm nhiều công tác khác nhau như trát , láng
hoặc nát mặt nền, ốp tường hoặc sơn quét vôi lên tường… Hoàn thiện công trình là
khâu cuối cùng của công tác xây lắp nên chất lượng mỹ quan cũng như tiện nghi của
công trình sẽ do chất lượng công tác hoàn thiện quyết định khá nhiều
Cũng như quy trình giám sát và nghiệm thu các công tác công trình khác, giám
sát và nghiệm thu công tác hoàn thiện cần được giám sát như là một khâu trong tổng
thể quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng. không thể tách rời một khâu hoàn thiện mà
cần thiết gắn khâu hoàn thiện với mọi khâu trong quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng.
Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất xây dựng luôn biến đổi theo các giai đoạn
xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng.
Việc xây dựng được thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên( mùa mưa và mùa khô) và điều kiện địa phương. Cách thức tổ chức sản xuất
được tổ chức vào nhiều mặt bằng.Kiểu bố trí cố định vị trí
Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất rất phức tạp, khó áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hơn so với các ngành sản xuất khác.
Cụ thể các sản phẩm có những đặc điểm sau:
+ Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo
đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
+ Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó được chế tạo, khó
sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
+ Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời
gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khác cũng kéo dài nên không thể làm ẩu và cần
quan tâm đến công tác bảo trì bảo dưỡng, tính toán thời gian bỏ vốn cho hợp lý.
+ Sản phẩm xây dựng gắn liền với việc sử dụng đất đai, là công trình gắn liền
với vị trí nhất định nào đó, có thể là mặt nước đất liền, mặt biển, thềm lục địa…phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, thường đặt ngoài trời.
Đỗ Hữu Tuấn
12
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
+ Sản phẩm xây dựng là sản phẩm kết tinh kết quả lao động của nhiều hoạt
động nhiều lĩnh vực, nhiều ngành như: Kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, an ninh
quốc phòng.
+ Với các gói thầu đa dạng đáp ứng nhu cầu hoàn thiện từ đầu đến cuối song
cũng có những gói thầu đa dạng đáp ứng nhu cầu hoàn thiện từ đầu đến cuối song
cũng có những gói thầu chỉ làm một phần như móng hoặc phần thô.
Có thể liệt kê các sản phẩm mà doanh nghiệp đã thầu xây lắp như sau:
Bảng 01: Các sản phẩm mà doanh nghiệp đã thầu xây lắp
STT
Sản phẩm
Bao gồm
- Công trình văn hóa
- Công trình giáo dục
1
Công trình dân dụng
- Công trình y tế
- Trung tâm thương mại
- Công trình trung cư.
Nhà cao tầng. ký túc xa
- Nhà máy
- Nhà xưởng
2
Công trình công nghiệp
- Công trình xây dựng
chủ thể…
- Cải tạo nâng cấp
Công trình giao thông
3
thủy lợi, cấp thoat nước
đường.
- Nâng cấp trạm cấp
nước
- Kênh
-Kè sông…
4
Trang trí nội thất, ngoại
thất
(Nguồn: Hồ sơ xây dựng của công ty)
Đỗ Hữu Tuấn
13
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Với các loại công trình trên công ty có thể là:
- Nhà thầu ( bên B) : Đi từ xây lắp → bảo hành sản phẩm.
- Chủ đầu tư ( bên A) : Từ khâu đầu tư→ xây dựng → bán sản phẩm → bảo
hành sản phẩm.
4.2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty.
Cũng như các công ty khác, công ty cổ phần Đại Cát Group luôn coi trọng
quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp để tạo ra được công trình có chất lượng cao: Có
thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty như sau:
Sơ đồ 02:
Quy trình sản xuất
Mua vật tư, tổ chức
nhân công
Tổ chức thi
công
NHẬN THẦU
Nghiêm thu bàn
giao công trình
Lập kế hoạch thi
công
Nguồn: Phòng kỹ thuật thi công
Trong đó quá trình tổ chức thi công:
Đào móng→ Gia cố nền→ Thi công móng→Thi công phần khung bê tông, cốt
thép thân và mái nhà→ Bàn giao→ Nghiệm thu→ Hoàn thiện→ Xây thô
4.3. Đặc điểm về thị trường khách hàng.
Mọi khác hàng có nhu cầu và tiềm lực muốn xây dựng công trình quy mô
vừa và nhỏ.
Đỗ Hữu Tuấn
14
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu có giá trị lớn phục vụ cho việc thi công
các công trình. Để theo kịp với công nghệ hiện đại, công ty cũng không ngừng chú
trọng đầu tư, bổ sung liên tục hệ thống máy móc thiết bị cũng như của nhiều nước có
ngành xây dựng nổi tiếng như: Nga, Nhật Bản, Trung Quốc…Điều này vừa đảm bảo
kịp thời cho thi công, vừa tạo ra sức cạnh tranh trong đấu thầu. Có thể liệt kê một số
các máy móc thiết bị thuộc sỡ hữu của công ty như sau:
Đỗ Hữu Tuấn
15
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Bảng02: một số các máy móc thiết bị thuộc sỡ hữu của công ty.
STT
Tên thiết bị
1
Thiết bị xử lý nền móng:
Số lượng
Máy ép cọc
- Loại EC- 120T
1
- Loại EC- 200T
1
Máy khoan cọc nhồi
- Loại NIPPPN ED4000
2
3
4
1
Máy làm đất:
-Máy đầm cóc MIKASA
2
- Máy xúc
2
- Máy lu
1
- Máy ủi KOMATSU
1
Phương tiện vận tải
- Ô tô vận tải thùng HYUNDAI
1
- Xe vận chuyển bê tong
2
- Xe vận tải chuyên dụng
3
Máy xây dựng
- Xe bơm bê tong
2
- Trạm trộn bê tong
3
- Máy trộn bê tong
4
- Máy nén khí
2
- Máy phát điện
2
- Máy cắt uốn sắt
5
- Máy khoan bê tong
5
- Máy thiết bị đo lường
2
- Máy bơm các loại
8
- Các loại máy móc thiết bị khác
40
(Nguồn: Hồ sơ năng lực của công ty)
Đỗ Hữu Tuấn
16
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
4.5. Đặc điểm về công nghệ
Công nghệ đối với ngành xây dựng thuộc loại công nghệ sản xuất phức tạp,
đòi hỏi người lao động phải có trình độ. Công nghệ có tuổi đời dài có sức chịu đựng
cao. Công ty nhận nhiều các công nghệ trong việc thực hiện các công trình khá đa
dạng như: Công nghệ xây dựng tầng hầm và xây dựng nền móng, công nghệ phần thân
và công nghệ xây lắp điện nước, công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng như: Hệ
thống dây chuyền mới nhất để sản xuất gạch với màu sắc khá phong phú, mẫu mã khá
đa dạng…
Công ty đã tiến hành thi công với nhiều chủng loại vật tư cho việc trát, lát ốp gạch, sơn
chống thấm mốc cho trần tường công nghệ đòi hỏi phải thi công chính xác về kích
thước cũng như yêu cầu cao về thẩm mỹ.
4.6. Đặc điểm về cơ cấu lao động
Bảng03: Năng lực về đội ngũ cán bộ trong công ty
Số TT
1
Trình độ
Số lượng
Thạc sỹ
1
Ghi chú
Có hợp đồng dài
hạn
2
Kỹ sư
13
Nt
3
Cao đẳng
7
Nt
4
Trung cấp
9
Nt
5
Sơ cấp
2
Nt
6
Cán bộ khác
20
Nt
25
Nt
11
Nt
7
8
Công nhân có kỹ
thuật
Lao
động
phổ
thông
HĐ lao động thời
9
vụ
Hợp
6
đồng
lao
động ngắn hạn/
thời vụ
10
Tổng số
94
Nguồn: Phòng hành chính công ty
Đỗ Hữu Tuấn
17
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Lao động chủ yếu của công ty chủ yếu là các công nhân có kỹ thuật, điều này
đảm bảo lực lượng thi công công trình xây dựng. Trình độ thạc sỹ, vẫn chiếm tỷ lệ
nhỏ, nhân sự nhìn chung vẫn chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Công ty vẫn còn thụ
động trong việc điều động, bổ sung cán bộ cho các dự án.
Đỗ Hữu Tuấn
18
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRÊN TƯỜNG MẶT CỦA ĐƠN VỊ
-
Tình hình tài chính trong vòng 3 năm qua
Bảng04: Tình hình tài chính của công ty trong những năm qua(2010-2012)
( Đơn vị tính: VND)
Tài sản
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Tổng tài sản
20.005.733.280
23.898.702.510
30.455.074.960
- Tài sản lưu động
15.325.185.035
17.631.154.265
22.663.487.545
4.653.548.254
6.267.548.246
7.791.587.421
16.145.154.548
21.425.478.154
26.526.158.001
2.327.018.875
3.165.190.333
4.005.145.154
2.027.751.021
2.825.484.482
3.003.215.542
1.520.813.266
2.119.113.362
2.252.411.657
1.914.000
2.440.000
2.620.000
-Tài sản cố định
2. Nợ phải trả
3. Nguồn vốn chủ
sở hữu
4. Lợi nhuận
trước thuế
5. Lợi nhuận sau
thuế
6. Thu nhập bình
quân người lao
động ( tháng)
Nguồn :Phòng kế toán
Đỗ Hữu Tuấn
19
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
Để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không, ta có
thể đưa ra một số các chỉ tiêu đánh giá như sau:
Bảng 05: Chỉ tiêu doanh thu, sản lượng của công ty trong 3 năm qua
Đơn vị tính: VND
Năm
Doanh thu
Sản lượng
2010
10. 154.655.454
12.362.265.154
2011
18.245.454.814
24.854.872.024
2012
19.556.485.551
27.555.045.712
( Nguồn: Phòng kế toán )
Doanh thu sản lượng là một trong những yếu tố phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu không chỉ là yếu tố đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh mà qua đó ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
sản lượng của doanh nghiệp cho thấy mức độ sản xuất, có thể phản ánh được quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu 05 của công ty ta thấy tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên, đặc biệt là trước những khó khăn
của nền kinh tế hiện nay, công ty vẫn đảm bảo được mức sản lượng từ 12 tỷ đến gần
30 tỷ, doanh thu từ 10 tỷ đến gần 20 tỷ
Chỉ tiêu lợi nhuận: Dựa vào bảng 04 ta thấy tình hình lợi nhuận của công ty
cũng tăng lên nhanh chóng, cùng với sự tăng lên của doanh thu và sản lượng. Điều này
phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua có
hiệu quả cao.
Lợi nhuận năm 2011 tăng so với năm 2010 tăng gần 600 triệu, năm 2012 tăng
hơn 450 triệu so với năm 2011. Điều này cho thấy lợi nhuận của công ty không ngừng
tăng lên, năm sau cao hơn năm trước kết quả trên khẳng định sự lỗ lực cố gắng của
toàn bộ cán bộ, công nhân viên cũng như ban lãnh đạo của công ty.
Đỗ Hữu Tuấn
20
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH DOANH NĂM 2013
Bảng06: Các danh mục hợp đồng đang tiến hành
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT
Tên hợp đồng
Giá trị hợp đồng
Giá trị còn phải làm
(%)
Gói thầu tòa nhà thành
1
4.364
70
3.451
50
254
10
phố tỉnh Hưng Yên
2
Bệnh viên Thái Nguyên
3
Xây lắp nhà 7 tầng 168
Cầu Giấy Hà Nội
4
Bảo tàng tỉnh Hưng Yên
915
90
5
Khảo sát công trình chợ
345
70
500
20
Phố Hiến Hưng Yên
Nghĩa trang liệt sỹ Quảng
6
trị
Nguồn: Ban giám sát
+ Thuận lợi
-Dự án đầu tư của công ty đặc biệt là xây dựng thêm tòa nhà Ủy ban nhân dân
thành phố Hưng Yên, tu sửa nghĩa trang Trường Sơn, bệnh viện Thái Nguyên…công
ty đã 1 bước đi vào giai đoạn thực hiện đầu tư, triển khai thi công, tạo điều kiện công
ăn việc làm cho các cán bộ trong công ty và là tiền đồ để thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong năm 2013 và các năm tiếp theo.
-
Tình hình kinh tế trong năm 2013 đang được đánh
giá đúng hướng trong việc thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và đã có những tín hiệu
chuyển biến tích cực đặc biệt thể hiện ở sự ổn định kinh tế vĩ mô. Không chỉ thế các
cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng lỗ lực cố gắng tìm tòi học hỏi thêm
kiến thức, kỹ thuật thi công công nghệ mới đây chính là thuận lợi lớn của công ty
trong thi công các công trình kỹ thuật cao và là nguồn sinh ra các sáng kiến cải tiến kỹ
thuật giúp cải tiến kỹ thuật giúp giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian thi công để từ đó
đem lại những nguồn lợi không nhỏ cho công ty.
Đỗ Hữu Tuấn
21
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
+ Khó khăn:
- Mặc dù như phân tích ở trên, tình hình kinh tế trong năm 2013 đã có những
chuyển biến tích cực so với năm 2012 nhưng đang đối mặt với những khó khăn và
thách thức như nền kinh tế vĩ mô vẫn chưa thực sự vững chắc, lạm phát tuy kiềm chế
nhưng còn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao; thị trường và sức mua có chuyển biến nhưng
chậm; tiến độ thu ngân sách nhà nước không đạt kế hoạch và thấp hơn cùng kỳ các
năm trước. Việc này gây ra những khó khăn nhất định ngoài dự kiến trong công tác
thị trường của công ty trong năm 2013.
-
Tình hình kinh tế trong nước và thế giới còn diễn biến chưa thể
lường trước được, việc dự báo về giá cả nguyên vật liệu, nhu cầu bất động sản và các
lĩnh vực khác có liên quan rất phức tạp dẫn đến việc hoạch định các chiến lược sản
xuất kinh doanh là rất khó khăn và sẽ phải thường xuyên xem xét để phù hợp với từng
thời điểm cụ thể.
Đỗ Hữu Tuấn
22
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY VỀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
Trong quá trình phát triển của mình, công ty cổ phần Đại Cát Group đã thực
hiện các công trình ở nhiều lĩnh vực khác nhau và ở mọi quy mô đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
Tuy còn non trẻ nhưng công ty cổ phần Đại Cát Group đã không ngừng phấn
đấu để trở thành một trong các doanh nghiệp hàng đầu về các ngành xây dựng. Công
ty luôn khẳng định được vị thế của mình, được các đối tác đánh giá cao đề năng lực
cũng như chất lượng sản phẩm.
Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, lành nghề, giàu kinh
nghiệm luôn đào tạo bồi dưỡng cập nhật các kiến thức mới nhất về quản lý kỹ thuật,
công nghệ cùng các trang thiết bị hiện đại. Công ty đã mang lại cho khách hàng sự hài
lòng với các công trình có chất lượng cao thời gian thi công nhanh giá cả hợp lý
3.1. Công tác tổ chức, nhân sự
Công ty tiếp tục bổ sung, điều động nhân sự đáp ứng theo nhu cầu của công
việc trong công tác sản xuất kinh doanh một trong những thành công trong công tác tổ
chức trong thời gian qua là công ty đã đưa được tổ gia công cốt thép và đội khoan cọc
nhồi đi vào hoạt động ổn định bước đầu đảm nhận và hoàn thành tốt được các công
trình quan trọng của công ty
Tuy nhiên công tác tổ chức nhân sự nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
công việc.Việc này dẫn đến công ty còn thụ động trong việc điều động bổ sung các
cán bộ cho các dự án. Vì vậy với tình hình phát triển của công ty đối với công tác nhấn
sự trước mắt là lực lượng chỉ huy, cán bộ kỹ thuật và sau đó là lực lượng trực tiếp các
tổ thợ thi công trên công trường, có thế công ty mới có đủ năng lực thực sự để có thể
đảm đương được các dự án và đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư ngày càng khắt khe về
tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý xây lắp và thiết kế công trình.
3.2. Công tác thi công xây lắp
*Đánh giá thực tế về công tác này những tháng đầu năm 2013 công ty đã đạt
được một số các mục tiêu sau:
Đỗ Hữu Tuấn
23
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-
Khoa: QLKD
Đối với dự án trọng điểm của công ty: Dự án xây dựng tòa nhà
công an thành phố Hưng Yên, nhà thiếu nhi của tỉnh, thiết kế cảnh quan khu đô thị.
Công ty đã cùng với các nhà thầu khác trên công trường đã rất lỗ lực đáp ứng tất cả
các phần việc được giao đúng tiến độ đảm bảo chất lượng.
-
Dự án mang tính đặc thù như công trình cho Hồ Nhất Quán.
Khu vui chơi này chính là lần đầu tiên công ty thi công phần tường vây cho công trình
ngầm dưới mặt nước. Mặc dù gặp phải một số các vấn đề khó khăn do đặc thù địa chất
nhưng cho đến nay công tác này đã đi vào ổn định, đảm bảo chất lượng và tiến độ đề
ra. Việc triển khai công tác tường vây tại dự án này vừa nằm trong chương trình nâng
cao năng lực của đội khoan cọc nhồi nói riêng và năng lực thi công phần ngầm của
công ty nói chung thì mở ta cho công ty như một mảng công việc vẫn còn rất nhiều
tiềm năng trên thị trường xây dựng hiện nay.
-
Công tác an toàn lao động tiếp tục được lãnh đạo công ty và thủ
trưởng các đơn vị đặc biệt quan tâm, công tác kiểm tra và giám sát được tổ chức
thường kỳ, đột xuất nhằm ngăn ngừa các nguy cơ gây mất an toàn. Trong 6 tháng đầu
năm 2013 công ty đã không để xảy ra vụ mất an toàn nghiêm trọng nào
*Những khuyết điểm còn tồn tại:
Mặc dù đã đạt được các kết quả nêu trên nhưng công ty vẫn còn một số những
điểm cần khắc phục, cụ thể:
+ Công tác chất lượng: một số các dự án để xảy ra các vấn đề nghiêm trọng về
công tác chất lượng như: Việc bảo dưỡng bê tông, việc thi công cột vách, việc tháo dỡ
cốt pha…
+ Tiến độ: Công tác kiểm soát tiến độ tại một số các dự án chưa tốt, tiến độ còn
phải lặp lại hoặc gia hạn, đặc biệt trong thời gian qua lại xảy ra việc thiếu quyết liệt
dẫn đến việc chậm tiến độ ở giai đoạn hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
Phân tích nguyên nhân thì ngoài chất lượng, ý thức cán bộ kỹ thuật trực tiếp
còn thiếu tính quyết liệt, khả năng kiểm soát công trình của chỉ huy thì còn một số yếu
tố chủ quan mà chúng ta cần phải nghiêm túc nhìn nhận chính là sự chuyên nghiệp,
tính nghiêm túc đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, tiến độ của các chủ đầu tư trong
công tác quản lý dự án hiện nay làm cho nhà đầu tư phải xem xét, thay đổi tư duy và
cung cách làm việc mới để đáp ứng được yêu cầu của công ty.
Đỗ Hữu Tuấn
24
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa: QLKD
3.3 Đánh giá hệ thống tài chính của công ty.
Nhìn chung công tác tài chính của công ty nghiêm túc, lành mạnh hàng năm
vẫn đóng thuế cho Nhà nước đầy đủ.
Quan hệ đối với khách hàng với các doanh nghiệp bạn cũng như các cơ quan
quản lý Nhà nước được giữ vững đó cũng chính là một trong những ưu điểm của
doanh nghiệp để mở rộng thị trường, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
tạo đà phát triển của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công ty không tránh khỏi một số những hạn
chế nhất định đó là bộ máy kế toán của công ty chủ yếu là tập trung vào công tác thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán tài chính cho việc tổng hợp mà bộ phận
riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị cũng như việc phân tích hoạt động kinh doanh là
rất khiêm tốn, hơn thế nữa do đặc thù của ngành xây dựng nên việc cập nhật số liệu
hàng ngày là rất lớn nên việc lên sổ cái còn chậm hơn so với yêu cầu.
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, công ty đặc biệt chú ý đến công tác
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho công tác kế toán, mà cụ thể ở đây là
việc ứng dụng tin học, sử dụng phần mềm kế toán trong công tác quản lý để thúc đẩy
nhanh hơn sự phát triển ở nước ta và hội nhập với thế giới. Công tác kế toán thủ công
sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh, cập nhật, chính xác, toàn diện, tốc
độ xử lý thông tin nhanh, khối lượng thông tin xử lý lớn. Trên thực tế, Công ty tư cổ
phần Đại Cát Group đã nhận thức rõ vai trò của tin học hoá, Ban giám đốc đã đầu tư,
trang bị máy tính cho các phòng ban. Công ty đã sử dụng một số phần mềm kế toán
để giảm bớt sổ sách kế toán, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, những phần mềm kế
toán này còn nhỏ, chưa đủ tầm quản lý cho một công ty lớn. Trong những năm tới,
công ty dự định trang bị thêm số máy cho phòng kế toán, mua sử dụng các phần mềm
kế toán hiện đại hơn nhằm nâng cao đồng bộ nội dung quản lý kế toán.
Mặc dù công tác kiểm toán nội bộ của Công ty cổ phần Đại Cát Group được
tiến hành nghiêm túc. Song để có được những thông tin tin cậy Công ty cần kiểm toán
một cách thường xuyên, chặt chẽ hơn nữa, nhằm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hệ
thống chứng từ về việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, phát hiện sai lầm để sửa từ
khâu đầu, cung cấp nguồn thông tin “sạch” cho phân tích tài chính và góp phần lành
mạnh hoá tài chính của công ty.
Đỗ Hữu Tuấn
25
Báo cáo thực tập