Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

báo cáo phân tích công ty cổ phần hoàng anh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 24 trang )

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN
HOÀNG ANH GIA LAI

Điểm nhấn đầu tƣ:

Thông tin cổ phiếu: (7/12/2012)
Tên công ty
Tên viết tắt
Tên quốc tế
Mã chứng
khoán
Sàn giao dịch
Giá cổ phiếu
Tổng khối
lượng niêm yết
Khối lượng
đang lưu hành
Vốn hóa thị
trường (tỷ
VND)
Giá cao nhất
trong 52 tuần
Giá thấp nhất
trong 52 tuần

CTCP Hoàng Anh Gia Lai
HAGL
HAGL Joint Stock Company
HAG
HOSE
19,800


537,371,349
537,372,678
10,639.98

32,400
17,300


Là doanh nghiệp hoạt
động đa ngành, đa lĩnh vực, tập trung vào
năm lĩnh vực chính là bất động sản,
khoáng sản, cao su, thủy điện, gỗ và đá
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

Có chiến lược định hướng
phát triển rõ ràng và vững chắc: là doanh
nghiệp đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực,
tạo ra hình ảnh và giá trị gia tăng lớn, là
một trong những tập đoàn lớn ở Việt Nam
hiện nay.

Là doanh nghiệp BĐS có
quy mô vốn điều lệ lớn nhất hiện nay
trong số các DN cùng ngành đang niêm
yết trên sàn CK. Là công ty xây dựng
hiệu quả với ưu thế chi phí thấp trên thị
trường.

Nhóm thuyết trình:
Lê Thị Kim Ngân


K104040491

Nguyễn Thị Ái Nhi

K104040500

Nguyễn Thúy Anh

K104040565

Trần Duy Mỹ

K104040614
1


A. PHÂN TÍCH VĨ MÔ
Năm 2012 được xem là một năm đón nhận nhiều thành công trong chính sách vĩ mô đã
được NHNN và Chính phủ thực hiện rất quyết liệt trong năm 2011 bao gồm kiềm chế lạm phát,
ổn định tỷ giá, nâng hiệu quả đầu tư công, giảm thâm hụt ngân sách, hạn chế nhập siêu,... Tuy
nhiên, nền kinh tế Việt Nam đang phải đứng trước nguy cơ bị suy giảm tốc độ tăng trưởng, số
doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động tăng lên đáng kể do lãi suất vay vốn cao và tổng cầu
suy giảm.
Cuối năm 2011 đến đầu năm 2012, lãi suất cho vay được neo ở mức rất cao có khi lên đến
20 - 23% vì các ngân hàng không muốn đẩy vốn ra nền kinh tế do lo ngại nợ xấu cộng với các
chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ. Lãi suất cao cũng phần nào hạn chế ý định vay
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khiến cho tăng trưởng tín dụng của cả
hệ thống ngân hàng tính từ đầu năm 2012 liên tục duy trì ở mức âm và mới đây số liệu do
NHNN cung cấp đến 31/7/2012 tăng trưởng tín dụng chỉ tăng hơn 1%.

Chỉ số PMI của Việt Nam sụt giảm nghiệm trọng. Báo cáo mới nhất về PMI của Việt Nam
trong tháng 7 của HSBC có các điểm chính như: các điều kiện kinh doanh tháng 7 đã suy yếu
tháng thứ tư liên tiếp, sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới giảm với tốc độ nhanh hơn,
gánh nặng chi phí trung bình tiếp tục giảm.
Biểu đồ: Chỉ số PMI Việt Nam

Nguồn: HSBC
Hơn nữa, theo các yếu tố cấu thành nên tổng cầu, giá trị tiêu dùng hiện tại và đầu tư đang bị
sụt giảm nghiêm trọng do tình hình kinh tế khó khăn, hàng tồn kho như sắt, thép, xi măng tăng
cao.
Tình trạng nợ xấu giữa các ngân hàng thương mại, trong đó nợ xấu này chủ yếu đến từ lĩnh
vực bất động sản khi các chủ đầu tư bất động sản không thể bán được hàng do sức cầu kém
cộng thêm chính sách thắt chặt tiền tệ khiến tồn kho bất động sản tăng mạnh.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sụt giảm đáng kể qua các tháng chứng tỏ lạm phát đã hạ nhiệt.

2


Biểu đồ: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam từ tháng 1 – tháng 7/2012

Nguồn: Tổng cục thống kê

3


B. PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
I. BỨC TRANH THỊ TRƢỜNG 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2012
Theo số liệu từ ủy ban chứng khoán nhà nước, tính trong 7 tháng đầu năm 2012, tổng
giá trị vốn huy động qua phát hành cổ phiếu và cổ phần hóa chỉ đạt 6.500 tỉ đồng, giảm 50% so
với cùng kỳ năm 2011. Tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường vào khoảng 39 tỷ USD. Hiện tại

trên cả hai sàn chứng khoán có khoảng 700 doanh nghiệp đang niêm yết và có xu hướng tăng
dần.
Năm tháng đầu năm 2012 được xem là thời kì phục hồi mạnh mẽ nhất của chứng khoán
Việt Nam trong vòng hai năm trở lại đây. Tín hiệu tăng trưởng của thị trường đến từ việc các
chính sách kinh tế của Chính phủ và NHNN phát huy hiệu lực khi niềm tin của nhà đầu tư vào
việc lạm phát được kiềm chế, lãi suất giảm và các biện pháp kích cầu.
Biểu đồ: Đồ thị ngày của chỉ số HNX–Index cập nhật đến ngày 15/8/2012

Nguồn: HNX
Nhìn vào đồ thị trên ta có thể thấy TTCK Việt Nam đã phá được kênh down trend dài hạn
kéo dài từ tháng 10/2009 (điểm break out màu xanh lá cây) vào đầu tháng 3/2012 và xác nhận
cho một xu hướng tăng trung hạn kéo dài hai tháng sau đó.
Tuy nhiên, những thông tin về việc kinh tế Việt Nam có thể rơi vào tình trạng giảm phát,
hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng cao, sức mua giảm và vấn đề nợ xấu ngân hàng đã kéo
tâm lý bi quan của nhà đầu tư quay trở lại. Đồng thời, khi kinh tế Mỹ bắt đầu chựng lại, nợ
công Châu Âu càng ngày càng trầm trọng hơn thì thị trường chứng khoán Việt Nam đã giảm
điểm mạnh trong ba tháng sau đó.
Ngày 21/8/2012 được xem là ngày thứ ba đen tối của thị trường chứng khoán Việt Nam khi
thị trường lao dốc không phanh ngay sau việc ông Nguyễn Đức Kiên, phó chủ tịch hội đồng
sang lập của ACB bị bắt và sau đó là ông Lý Xuân Hải, tổng giám đốc ngân hàng ACB, cũng
bị tạm giam để điều tra một số vấn đề về kinh tế. Thị trường đã phản ứng quá gay gắt khi các
cổ phiếu ngân hàng như ACB, EIB, STB bị bán tháo rất mạnh và sau đó lan rộng ra toàn thị
trường.
4


Biểu đồ: Đồ thị ngày của chỉ số HNX–Index cập nhật đến ngày 24/8/2012

II. Hoạt động rút vốn của các quỹ đầu tƣ
Năm 2012, được xem là năm có nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức cho thị trường

chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Cơ hội đến từ những biện pháp tái cấu trúc nên mạnh mẽ nền
kinh tế của Chính phủ còn thách thức đến từ sự khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu. Năm
2012 cũng là năm của việc thoái vốn của các quỹ đầu tư trong nước và nước ngoài, điều này sẽ
gây một áp lực rất lớn cho TTCK Việt Nam.
Biểu đồ: Lượng tiền thoái vốn của các quỹ đầu tư trong giai đoạn 2011 – 2015

Đa số các quỹ hoạt động ở Việt Nam đều có thời hạn từ 5-10 năm. Và nếu như 2006 là đỉnh
điểm của dòng vốn ngoại từ các quỹ, thì từ 2011 các quỹ sẽ bị áp lực thoái vốn theo thời gian.
Chúng ta thấy áp lực này gia tăng từng năm, đạt đỉnh điểm vào năm 2013. Đây quả thực là một
thách thức với các quỹ vì họ chỉ có 3 sự lựa chọn: (1) Đóng quỹ đúng thời hạn- tức các quỹ đầu
5


tư sẽ phải thanh lý quỹ để trả lại tiền cho nhà đầu tư. (2) Xin được gia hạn hoạt động thêm
(thường sẽ được gia hạn thêm 2 năm). (3) Chuyển đổi quỹ đóng thành quỹ mở.
Như vậy, quỹ đầu tư nào cũng sẽ phải đối mặt với áp lực này khi tới thời hạn. Nếu như điều
kiện vĩ mô tốt lên, tỉ giá ổn định, thị trường chứng khoán theo đó tăng điểm trở lại thì chắc
chắn áp lực thoái vốn sẽ ít đi. Ngược lại, mọi việc sẽ trở nên rất tồi tệ, nhà đầu tư không còn
muốn ở lại và lượng tiền phải rút khỏi thị trường năm 2012 lên tới 914 triệu USD.

6


C. PHÂN TÍCH NGÀNH
THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN:
Đối với doanh nghiệp (DN) bất động sản, nguồn vốn huy động có thể đến từ vốn tự có, vốn
vay ngân hàng và huy động từ người mua. Tại các DN Việt Nam, nguồn vốn hoạt động chủ
yếu dựa vào vay ngân hàng, trong khi vốn tự có của các DN bất động sản thường khá khiêm
tốn, chỉ chiếm từ 15 - 30% tổng vốn đầu tư cho các dự án.
Trước đây, khi lĩnh vực bất động sản chưa bị hạn chế cho vay, người dân vay tiền mua nhà

khá dễ dàng, sau đó chuyển nhượng lại trên thị trường để hưởng chênh lệch. Với mức sinh lợi
cao và thời gian sinh lợi nhanh, hoạt động mua bán trở nên rầm rộ, dẫn đến cầu ảo và đẩy giá
nhà đất lên cao ngất ngưởng. Điều này khiến DN bất động sản đua nhau xây dựng chung cư,
biệt thự trung cấp, cao cấp. Do vậy, các sản phẩm bất động sản ngày càng rời xa nhu cầu thực
của phần lớn người dân.
Từ giữa năm 2010 đến nay, Chính phủ siết chặt hoạt động cho vay bất động sản, nhà đầu
cơ không có vốn, hoạt động mua bán bất động sản bắt đầu thưa thớt, cầu sụt giảm. Thị trường
bất động sản kẹt cứng với hàng loạt dự án cao cấp thiếu vắng người mua, dự án đang thi công
bị đình hoãn hoặc kéo dài tiến độ. Hệ quả là doanh thu năm 2011 của các DN bất động sản
giảm mạnh so với năm trước.
6 tháng đầu năm 2012, tại Hà Nội, giao dịch trên thị trường sụt giảm mạnh. Hàng tồn kho
lên đến hàng chục nghìn căn hộ, đất nền dự án Hà Nội giảm 40-50%. Ở thành phố Hồ Chí
Minh, thị trường cũng ảm đạm, ít giao dịch, chỉ có căn hộ giá rẻ dưới 1 tỷ đồng hút khách.
Bên cạnh đó, những tín hiệu vĩ mô đang ngày một sáng sủa hơn như lạm phát có xu hướng
giảm vào cuối năm, ở mức khoảng 15% hay việc Ngân hàng Nhà nước cam kết thực hiện
nghiêm túc trần lãi suất huy động tiền đồng ở mức 14%/năm và các đồng thuận giảm lãi suất
cho vay đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường xuống 17-19%/năm từ giữa tháng 9
ở các ngân hàng thương mại. Đồng thời, đề xuất đưa bất động sản ra khỏi lĩnh vực phi sản xuất
do Bộ Xây dựng kiến nghị đang được Chính phủ xem xét… được coi là những tín hiệu tốt giúp
thị trường bất động sản thoát khỏi khó khăn và quay trở lại gia tăng giao dịch.
Nhiều dự án được tài trợ vốn: FLC Landmark Tower (15%/năm), Dream Tower
(12%/năm), Golden Land (tặng 100% lãi suất), D’.Palais de Louis (7%/năm).
Biểu đồ: Lãi suất cho vay BĐS

7


Biểu đồ: Sự kỳ vọng hồi phục của thị trường bất động sản.

8



D. PHÂN TÍCH CÔNG TY
I. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
1. Lịch sử hình thành:
Thành lập doanh nghiệp: Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh, thành lập
năm 1993.
Chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần: Năm 2006, Xí nghiệp tư doanh được chuyển đổi
sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần với tên gọi Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia
Lai.
Niêm yết cổ phiếu: Ngày 22/12/2008, Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch
chứng khoán TP. HCM.
Ngành nghề kinh doanh
 Xây dựng và kinh doanh căn hộ và văn phòng cho thuê
 Trồng, khai thác và chế biến các sản phẩm từ cây cao su
 Đầu tư xây dựng và khai thác thủy điện
 Khai thác và chế biến khoáng sản
 Sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá granite
 Các hoạt động hỗ trợ khác
Cơ cấu cổ đông
Biểu đồ: Cơ cấu cổ đông Hoàng Anh Gia Lai năm 2012

Cơ cấu cổ đông
37%
63%

sở hữu nước
ngoài
sở hữu khác


2. Các lĩnh vực hoạt động chính:
2.1 Bất động sản: Điểm mạnh của doanh nghiệp
Mảng kinh doanh bất động sản do CTCP Xây dựng và Phát triển nhà Hoàng Anh phụ trách,
với hơn 10 công ty con và 4 công ty liên kết. Tính đến cuối năm 2011, HAG đã phát triển
thành công 7 dự án lớn và 1 dự án văn phòng cho thuê, và đang trong quá trình thực hiện 9 dự
án. Doanh thu từ bất động sản chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của tập đoàn. Đây là
hoạt động chính đóng góp dòng tiền và cung cấp nguồn vốn đầu tư vào các mảng khác như
khai khoáng, trồng trọt, thủy điện.

9


Đánh giá: Chiến lược đầu tư ngành bất động sản là xây dựng 2,5 triệu m2 sàn kinh doanh, tập
trung chủ yếu vào sản phẩm căn hộ và văn phòng cho thuê tại các thành phố lớn Việt Nam, đặc
biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Hoàng Anh Gia Lai có lợi thế hơn nhiều công ty khác là đã sở hữu
nhiều lô đất tại TP.HCM, Đà N ng, Gia Lai, Đắk Lắk, Cần Thơ... mà Hoàng Anh Gia Lai đã mua
cách đây nhiều năm với giá rất rẻ, tổng diện tích đất là 430.000 m2 gồm 26 dự án. Quỹ đất này đã
hoàn tất thủ tục pháp lý và s n sàng cho việc thi công. Với kinh nghiệm quản lý chi phí xây dựng
tốt và quy trình xây dựng khép kín gồm các công ty xây dựng, nguồn gỗ, đá tự sản xuất, giúp
giảm thiểu chi phí trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ của các dự án,
Hoàng Anh Gia Lai sẽ tiếp tục chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
2.2 Khai khoáng, thủy điện, trồng trọt và gỗ đá:
Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn, hạn chế việc phụ
thuộc quá nhiều vào mảng bất động sản trong những năm sắp tới, công ty đã có sự phát triển và
mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác như khai khoáng, thủy điện và trồng trọt bên cạnh hoạt
động truyền thống là sản xuất và chế biến gỗ đá. Các dự án đầu tư mới bước đầu đã mang lại
hiệu quả cao. Hoạt động khai khoáng, thủy điện đã có những đóng góp tích cực, với tỷ suất lợi
nhuận gộp rất hấp dẫn. Ngành trồng trọt hứa hẹn cũng sẽ có những đóng góp khả quan trong
tương lai.
-


-

Trồng cây cao su: Ngành này không đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng lại có khả năng đem về
dòng tiền cùng với lợi nhuận cao và ổn định khi đi vào khai thác. Lợi thế của Hoàng Anh
Gia Lai là tìm được quỹ đất với chi phí thấp và có được đội ngũ cán bộ công nhân viên
nông lâm nghiệp có tay nghề cao và dày dạn kinh nghiệm, đó là yếu tố chính quyết định sự
thành công trong ngành cao su. Với những biện pháp khoa học kỹ thuật mới, giống mới
được nhập từ các nước có ngành cao su tiên tiến như Malaysia và Thái Lan, đến giữa năm
2012 lứa cây cao su đầu tiên bắt đầu cho sản phẩm. Khi hoàn thành chương trình trồng
51.000 ha cao su, Hoàng Anh Gia Lai có thể thu hoạch được 127.500 tấn mủ cao su quy
khô để xuất khẩu. Mức giá bán mủ cao su trên thị trường trong thời gian qua dao động
trong khoảng 4.000 đến 6.000 USD/tấn trong khi giá thành ước tính chưa đến 1.000
USD/tấn. Ngoài ra, cuối chu kỳ khai thác mủ cao su (sau 20 năm khai thác) 51.000 ha cao
su sẽ cho ra khoảng 3 triệu m3 gỗ phục vụ cho ngành chế biến gỗ với giá trị khoảng 750
triệu USD. Sau khi trừ đi chi phí khai thác, vận chuyển và chế biến công ty thu về khoảng
430 triệu USD (từ sản phẩm gỗ cao su).
Mía đường: HAG dự kiến sẽ trồng 6,000 ha mía đường trong mùa vụ 2011 - 2012, và trồng
thêm 4,000 ha vào mùa vụ 2012 - 2013. Hiện HAG đang tiến hàng xây dựng cụm công
nghiệp mía đường bao gồm nhà máy đường công suất 7.000 tấn mía/ngày, nhà máy
Ethanol và nhà máy nhiệt điện công suất 30MW.
Toàn bộ sản lượng đường sản xuất sẽ được nhập khẩu trở lại tiêu thụ ở Việt Nam. Khó
khăn lớn nhất hiện nay đối với hoạt động này là việc Việt Nam vẫn đang thực hiện việc cấp
quota nhập khẩu cho mặt hàng đường. Nhà máy Ethanol và nhà máy nhiệt điện công suất
30MW chạy bằng nguồn nhiên liệu là bã mía, dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào quý 4/2012.
Ngoài ra, HAG cũng dùng bã mía để sản xuất 50 nghìn tấn phân bón/ năm giúp cung cấp
phân bón cho chính các hoạt động trồng trọt hiện tại.

10



-

-

-

Khoáng sản: Mảng khai thác khoáng sản do CTCP Khoáng sản Hoàng Anh Gia Lai quản
lý, hiện có 4 công ty con trực thuộc. HAG hiện đang khai thác và chế biến quặng sắt từ các
mỏ tại Gia Lai, Kom Tum, Thanh Hóa và đang trong quá trình lắp đặt thiết bị để khai thác
mỏ tại Lào vào quý 4/2012. Ngoài ra, HAG cũng đang sở hữu giấy phép khai thác 1 mỏ ở
Campuchia. Trữ lượng ước tính đối với các mỏ ở Việt Nam khoảng 10 triệu tấn, mỏ tại Lào
khoảng 20 triệu tấn và Campuchia trữ lượng khoảng 30 triệu tấn. Ngành này không đòi hỏi
vốn đầu tư lớn nhưng có khả năng mang lại lợi nhuận rất cao. Nhu cầu đối với quặng sắt
trên thế giới, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc luôn ở mức cao. Ngành
này sẽ góp phần điều hòa và tạo sự ổn định cho dòng lợi nhuận. Kế hoạch khai thác và chế
biến khoáng sản năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là 300, 550 và 550 nghìn tấn.
Thủy điện: Mảng thủy điện do CTCP Thủy Điện Hoàng Anh Gia Lai phụ trách quản lý, với
5 công ty con trực thuộc. Hoàng Anh Gia Lai xây dựng mục tiêu đầu tư vào các dự án thủy
điện tại Tây Nguyên, Thanh Hóa và Lào với tổng công suất 600MW. Đây là một nguồn tài
nguyên quý được tạo ra từ những dòng sông có thác ghềnh không thể tái tạo và không phải
ở đâu cũng có được. Thủy điện đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhưng có khả năng tạo ra dòng tiền
ổn định nhất. Sau giai đoạn đầu tư, ngành này sẽ đóng vai trò tạo ra tiền và điều hòa dòng
tiền cho Tập đoàn trong tương lai. Khi Hoàng Anh Gia Lai hoàn thành các dự án thủy điện
nêu trên, tổng sản lượng điện sẽ đạt khoảng 2,49 tỷ Kwh và cho doanh thu 1.990 tỷ
đồng/năm (dựa trên mức giá điện hiện nay là 800 đồng/Kwh). Trong tương lai, tiềm năng
tăng giá điện ở Việt Nam còn rất lớn.
HAG có 17 dự án thuỷ điện, với tổng công suất dự kiến hơn 418.5 MW với tổng vốn đầu tư
dự kiến 7,968 tỷ đồng. Giữa năm 2012, HAG dự kiến sẽ đưa vào hoạt động 2 dự án Bá
Thước 2 và Đắksrông 3B giúp nâng tổng công suất khai thác lên khoảng 142 MW, giúp cải

thiện doanh thu từ bán điện.
Gỗ và Đá granite: Mảng Sản xuất Gỗ và Đá granite sẽ do CTCP Gỗ Hoàng Anh Gia Lai
phụ trách. Đây là ngành hoạt động truyền thống của HAG. Mặc dù mức độ ảnh hưởng đã
giảm đi nhưng sản xuất gỗ và đá granite vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngành Bất động sản.
HAGL sở hữu nhiều mỏ đá granite tại Gia Lai, giúp cung cấp nguồn nguyên liệu với chi
phí thấp. Bên cạnh đó, HAG có nguồn gỗ lớn tại Nam Lào (gần tỉnh Kon Tum) với trữ
lượng khoảng 300,000 m3 gỗ tròn các loại. Với lượng gỗ như trên, HAGL có lợi thế về chi
phí đầu vào so với các công ty sản xuất trong ngành. Ngoài việc xuất khẩu và tiêu thụ trong
nước thu về lợi nhuận, ngành sản xuất đồ gỗ và đá Granite còn có một ý nghĩa chiến lược
rất quan trọng là tạo lợi thế cạnh tranh cho ngành bất động sản.
Biểu đồ: Cơ cấu doanh thu của Hoàng Anh Gia Lai từ 2007 - 2011

11


II. PHÂN TÍCH THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: (đơn vị: ngàn VND)
Bảng: Doanh thu công ty phân theo ngành từ 2008 - 2011
2008
Ngành
KD

Số tiền

BĐS

2009

Tỷ

trọng

2010

2011

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

1,230,884 65.45

3,373,859

77.29

2,395,485

60.4


1,760,330

55.9

Bán
SP, HH

435,479

23.15

538,519

12.34

888,283

22.4

481,715

15.3

XD

106,055

5.64


319,243

7.31

501,347

12.6

334,208

10.6

DV

108,326

5.76

133,688

3.06

161,376

4.1

132,405

4.2


22,634

0.6

101,935

3.2

339,659

10.8

Thủy
điện

-

-

-

-

KS

-

-

-


-

-

-

Biểu đồ: Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của Hoàng Anh Gia Lai từ 2008 - 2011

Billions

Doanh thu
5,000
4,500
4,000
3,500
3,000
2,500
2,000
1,500
1,000
500
0

80.00%

68.15%
61.52%

60.00%

40.00%

-36.24%

20.00%

Doanh thu

0.00%

Lợi nhuận gộp

-20.00%

Lợi nhuận thuần

-40.00%
-60.00%
2008 2009 2010 2011

Doanh thu ngành bất động sản dù sụt giảm nhưng vẫn đóng vai trò chủ đạo với tỷ trọng
cao trong tổng doanh thu. Điều này phản ánh tình hình thực tế của thị trường, do nhu cầu yếu
trong khi đó nguồn cung căn hộ lại tăng do sự phát triển ồ ạt ở các năm trước, để kích cầu công
ty buộc phải giảm giá làm doanh thu giảm mạnh. Mặt khác, sau khi được xếp vào nhóm phi
12


sản xuất, thị trường BĐS gặp nhiều khó khăn do chủ trương siết chặt kênh tín dụng của các
ngân hàng. Lượng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ BĐS sang lĩnh
vực chế biến chế tạo cũng làm giảm mạnh cầu ở lĩnh vực này.

Thuỷ điện đang gia tăng tỷ trọng đóng góp trong tổng doanh thu, từ mức 0.6% trong năm
2010 lên 3.2% trong năm 2011 và tỷ lệ này trong 6T/2012 là 6%. Việc gia tăng đóng góp chủ
yếu do các dự án thủy điện của HAG đã bắt đầu được đưa vào hoạt động. Nhiều khả năng
trong năm 2012, hoạt động kinh doanh điện sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào: (1) Dự
án Đắksrông 2A sẽ hoạt động và tạo doanh thu trọn năm 2012, (2) Dự án Đắksrông 3B đóng
góp thêm vào doanh thu, (3) HAG sẽ đưa vào hoạt động thêm nhà máy thủy điện mới là Bá
Thước 2 giúp nâng cao công suất và sản lượng điện tiêu thụ. Đầu tư vào khoáng sản cho kết
quả tích cực, tỷ lệ lãi gộp hấp dẫn.
Năm 2011, HAG bắt đầu khai thác các mỏ sắt ở Gia Lai, KomTum, Thanh Hóa và hoạt
động này đã đóng góp doanh thu với 340 tỷ đồng, chiếm 10.8% tổng doanh thu, tỷ lệ lãi gộp
đạt 63%. Trong 6 tháng đầu năm 2012, doanh thu của hoạt động này đóng góp hơn 180 tỷ
đồng. Hoạt động khai thác khoáng sản nhiều khả năng sẽ tiếp tục gia tăng đóng góp khi HAG
đang đẩy mạnh khai thác các mỏ hiện tại, bên cạnh việc đưa vào khai thác mỏ sắt tại Lào.
PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Các chỉ tiêu tài chính là những nét cơ bản vẽ nên bức tranh tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những nét vẽ chỉ ra: khả năng thanh toán,
năng lực hoạt động, cơ cấu vốn, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Bảng: Hệ số khả năng thanh toán HAGL từ 2008 - 2011
2008

2009

2010

2011

Tỷ số thanh khoản hiện hành

1.78


2,03

1.64

1.96

Tỷ số thanh toán nhanh

0,99

1,39

1.05

1.31

Các tỷ số đều trên cho thấy HAGL khó có khả năng gặp rủi ro không trả được nợ. Tỷ số
thanh khoản hiện hành có xu hướng cải thiện qua các năm, đặc biệt từ 2009 trở đi do sự gia
tăng ở các khoản mục tài sản ngắn hạn, đặc biệt là hàng tồn kho, sau đó là tiền mặt và các
khoản phải thu. Tương tự với tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn cũng gia tăng mạnh mẽ nhưng tốc
độ chậm hơn.
Bảng: Hệ số nợ HAGL từ 2008 - 2011
2008
Tỷ số nợ
Tỷ số thanh toán lãi vay

0.53
12.37

13


2009

2010

2011

0.58

0.54

0.61

9.4

14.49

4.66


Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cho thấy mức nợ của công ty tương đối cao, hơn một nửa trong
cơ cấu tài sản và có xu hướng tăng dần qua các năm. Tỷ số thanh toán lãi vay của công ty khá
cao cho thấy công ty có đủ khả năng trả lãi hàng năm. Tỷ số này trong hai năm 2009 và 2011
giảm do công ty tăng cường vay trong 2 năm này.
Vòng quay tổng tài sản, vốn lưu động, hàng tồn kho sẽ cho chúng ta thấy hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những hệ số này phản ánh năng lực của doanh
nghiệp đối với việc vận hành tất cả các tài sản nhằm mang lại doanh thu.
Bảng: Hệ số năng lực hoạt động HAGL từ 2008 - 2011
2008


2009

2010

2011

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

1.02

1.97

0.97

0.71

Ngày thu tiền bình quân

385

247

317

639

Tỷ số vòng quay tổng tài sản

0.21


0.36

0.21

0.12

Biểu đồ: Vòng quay hàng tồn kho 2008 – 2011 Biểu đồ: Vòng quay TSCĐ 2008 – 2011

Vòng quay TSCĐ

Vòng quay hàng tồn
kho

2.00
1.50

2.00

1.00
1.00

0.50
0.00

0.00
2008

2009

2010


2008

2011

2009

2010

2011

Xu hướng chung của các vòng quay của HAG là xu hướng giảm, trừ ngày thu tiền bình
quân tăng mạnh. Điều này cho thấy công ty chưa tạo được đủ doanh thu với lượng tài sản.
Ngày thu tiền bình quân tăng mạnh cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn trong thời gian
dài. Vì công ty đẩy mạnh trong lĩnh vực xây dựng kinh doanh bất động sản nên hàng tồn kho
trong đó chủ yếu là chi phí căn hộ đang xây dựng để bán cũng như nguyên vật liệu gỗ, đá phục
vụ xây dựng đều tăng liên tục qua các năm (tốc độ tăng giảm dần), trong khi doanh nghiệp có
chính sách hiệu quả với việc giảm giá vốn hàng bán, vì vậy vòng quay hàng tồn kho giảm.

14


Bảng: Hệ số cơ cấu vốn HAGL từ 2008 - 2011
2008

2009

2010

2011


Nợ dài hạn/ vốn CSH

0.57

0.59

0.39

0.93

Tổng nợ/ tổng TS

0.53

0.58

0.54

0.61

Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng TS 2008 – 2011 Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng VCSH 2008 – 2011

Vốn chủ sở hữu

20,000

40%

15,000


30%

10,000

20%

5,000

4,000

Tốc độ tăng
trưởng

2,000
0
2008

2011

2010

0%

2009

0

6,000


Tổng tài sản

10%

8,000

Nguồn vốn chủ
sở hữu
Tốc độ tăng
trưởng

2011

50%

80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2010

25,000

10,000


2009

60%

Billions

30,000

2008

Billions

Tổng tài sản

Bảng: Hệ số cơ cấu vốn HAG 2008 - 2011

Hệ số cơ cấu vốn
1.00
0.50
0.00
2008

2009

Tổng nơ/ TTS

2010

2011


Nợ DH/ VCSH

Các hệ số nợ tăng vào năm 2009 và 2011, nguyên nhân là do HAGL sử dụng đòn bẩy tài
chính nhiều đối với lĩnh vực bất động sản, đặc biệt trong năm 2011 cho thấy HAGL đang mạnh
tay trong việc vay nợ để đầu tư. Đặc trưng của hoạt động xây dựng và kinh doanh bất động sản
là khoản người mua trả tiền trước, chi phí thầu xây dựng và tiền mua đất chiếm tỷ trọng khá
lớn trong nợ phải trả. Những khoản mục này tăng mạnh, một mặt làm tăng hệ số nợ nhưng
cũng cho thấy tiềm năng tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.

15


Bảng: Hệ số sinh lời của công ty giai đoạn 2008 - 2011
2008

2009

2010

2011

Lợi nhuận gộp/
doanh thu

47.33%

45.97%

50.58%


45.2%

LNST/ doanh thu

40.69%

29.48%

52.37%

42.07%

LNST/VCSH

20.42%

27.31%

25.16%

14.1%

LNST/ TTS

8.63%

10.55%

10.91%


5.18%

Hệ số sinh lời thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp ở giai đoạn nghiên cứu được
mang lại từ doanh thu, sinh ra từ tổng tài sản, từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
60.00%
50.00%

50.58%

47.33%

45.20%

45.97%

40.00%

LNST/ VCSH

27.31%

30.00%

LNST/ TTS

25.16%
20.42%

20.00%
10.00%


10.91%

8.63%

14.10%

10.55%

Lợi nhuận gộp/ DT

5.18%

0.00%
2008

2009

2010

2011

Nhìn chung các hệ số có xu hướng giảm dần trong giai đoạn nghiên cứu. Nguyên nhân là
do ảnh hưởng của khủng hoảng 2008, tình hình kinh tế thời gian qua có những dấu hiệu tiêu
cực, thị trường bất động sản không còn thu hút khách hàng như những năm đầu.
Bảng: Phân tích DUPONT công ty
2008

2009


2010

2011

ROE

20.42%

27.31%

25.16%

14.1%

ROA

8.63%

10.55%

10.91%

5.18%

LNST/ Doanh thu thuần

40.69

29.48


52.37

42.07

Doanh thu thuần/ TTS

0.21

0.36

0.21

0.12

Tổng TS/ VCSH

2.37

2.59

2.31

2.72

16


Bảng: Hệ số ROE HAGL từ 2008 – 2011

Bảng: Hệ số ROA HAGL từ 2008 - 2011


ROA

ROE
30.00%

15.00%

20.00%

10.00%

10.00%

5.00%

0.00%

0.00%
2008

2009

2010

2011

2008

2009


2010

2011

Xu hướng của ROE và ROA đều giảm cho thấy lợi nhuận sau thuế của công ty không tăng
trưởng xứng với sự tăng lên của tài sản và vốn chủ sở hữu. Ngoài ra do công ty đầu tư nhiều
vào các dự án dự kiến đem lại doanh thu trong những năm tới. Công ty cũng sử dụng đòn bẩy
tài chính khá cao.
III. CƠ HỘI ĐẦU TƢ
HAG là doanh nghiệp có chiến lược phát triển vững chắc, rõ ràng là doanh nghiệp đi tiên
phong trong nhiều lĩnh vực đã giúp tạo ra hình ảnh và giá trị gia tăng lớn, ít doanh nghiệp trong
nước có được. Từ lĩnh vực đồ gỗ xuất khẩu, HAG trở thành nhà phát triển bất động sản lớn,
không dừng tại đó, HAG đang chuyển sang lĩnh vực phát triển bền vững hơn là khoáng sản,
năng lượng, trồng và chế biến cao su.
Nhà phát triến bất động sản hàng đầu: HAG hiện sở hữu những dự án bất động sản lớn
tại Tp Hồ Chí Minh, kế hoạch sẽ triển khai 2,5 triệu mét vuông sàn đến 2012. Các dự án đều
nằm ở vị ví tốt và có chi phí đất rất thấp. Hiện nay, dù nhu cầu trên thị trường bất động sản vẫn
còn yếu nhưng với chính sách giá thấp nhất quán của công ty hướng vào phân khúc trung bình
và thấp (chiếm tỷ trọng cao trên thị trường và có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai) cùng
với các chính sách ưu đãi khác như: hợp tác với VPBank hỗ trợ lãi suất cho người vay mua
nhà…hứa hẹn sẽ củng cố dòng tiền trong tương lai của tập đoàn.
Khai thác khoáng sản đầy tiềm năng: Lĩnh vực khai thác khoáng sản đã đạt được những
kết quả ban đầu đối với các dự án quặng tại Việt Nam. Tại Lào và Campuchia, HAG đã có
được quyền khai thác các mỏ sắt với trữ lượng ước tính lên đến 50 triệu tấn. Quặng sắt là một
loại hàng hóa rất cần thiết cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế. Khi nền
kinh tế thế giới hồi phục thì nhu cầu quặng sắt và giá sẽ cao. Ngành này có khả năng mang lại
lợi nhuận lớn và cũng là nguồn cung ngoại tệ dồi dào.
Dòng tiền ổn định từ cao su: Đến hết năm 2009 diện tích cao su trồng được là 12.000 ha.
HAG tiếp tục đặt ra kế hoạch trồng 12.000 ha trong năm 2010, đến 2012 diện tích cao su sẽ là

51.000 ha.
Thuỷ điện đang gia tăng tỷ trọng đóng góp trong tổng doanh thu, từ mức 0.6% trong năm
2010 lên 3.2% trong năm 2011 và tỷ lệ này trong 6T/2012 là 6%. Tiềm lực tài chính đang được

17


củng cố mạnh mẽ, tổng tài sản đạt 12 ngàn tỷ đồng, vốn điều lệ hiện đạt 25.577 tỷ đồng, vốn
chủ sở hữu đạt 9.399 tỷ đồng.
IV. RỦI RO ĐẦU TƢ
Hoàng Anh Gia Lai hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trên nhiều lãnh thổ khác nhau. Vì vậy có
những rủi ro tiềm tàng gắn liền với đặc điểm của từng ngành, từng lãnh thổ và từng điều kiện
kinh tế.
-

-

-

Lĩnh vực kinh doanh bất động sản ngày càng có áp lực cạnh tranh lớn. Trong khi
diễn biến thị trường bất động sản vẫn chưa có dấu hiệu khả quan, áp lực đối với dòng
tiền cho hoạt động của HAG vẫn đang là thách thức lớn, trong khi công ty vẫn đang
đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào cao su, mía đường, thủy điện, bất động sản... khiến nhu
cầu vốn của HAG tăng cao trong khi nguồn tiền hiện có không đủ đáp ứng nhu cầu. Do
đó, nhiều khả năng HAG sẽ phải (1) đẩy nhanh việc bán cổ phiếu các công ty con, (2)
gia tăng vay nợ, hoặc (3) phát hành thêm cổ phiếu để tài trợ. Điều này có thể dẫn đến
những rủi ro về pha loãng cổ phiếu, lãi vay, trả nợ gốc tăng cao.
Lĩnh vực trồng và khai thác mủ cao su thực sự hấp dẫn thời điểm hiện tại, tuy nhiên
diện tích cao su của HAG chủ yếu là mới trồng và sẽ trồng, các diện tích này chỉ được
thu hoạch sau 5-10 năm tới. Trong lịch sử những năm 2000 đã cho thấy giá cao su thế

giới rớt mạnh và thua lỗ lớn.
Lĩnh vực khai khoáng dù tiềm năng nhưng cũng khá rủi ro. Mặc dù được thăm dò dự
báo, trữ lượng quặng có thể khai thác được có thể khác xa số dự báo. Chi phí đầu tư
cho khai thác cũng rất lớn, các chính sách về môi trường ngày càng chặt chẽ hơn. Thêm
vào đó, những rủi ro gia tăng từ chính sách quản lý đối với ngành, phụ thuộc vào điện

Hoạt động trồng trọt yêu cầu cao về kỹ thuật chăm sóc cây, nguồn nước tưới đối với mảng
cao su; quota nhập khẩu đường, vận chuyển đối với hoạt động mía đường...Bên cạnh đó, giá cả
của các sản phẩm trồng trọt cũng phụ thuộc nhiều vào biến động giá hàng hóa quốc tế từ đó có
thể sẽ ảnh đến tỷ suất sinh lới cũng như kết quả hoạt động của HAG.
Với danh mục nhiều dự án đầu tư trong các lĩnh vực bất động sản, khai khoáng, cao su,
thủy điện, Tập đoàn luôn cần một lượng tiền lớn để đầu tư và phát triển. Trong một thời điểm
nhất định, sự mất cân đối về dòng tiền thu và chi sẽ gây ra rủi ro lớn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc đầu tư, mua nguyên liệu có thể bị dừng khi thiếu vốn; tiền lương và các
khoản vay nếu không được trả đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của Tập đoàn.
Rủi ro tỷ giá
Trong những năm gần đây, tỉ giá đồng Việt Nam và ngoại tệ (đặc biệt là Đô la Mỹ) có
sự biến động thất thường gây ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn có quan hệ thanh toán
bằng ngoại tệ với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là đối với các thương vụ nhập khẩu máy móc
thiết bị sản xuất, nguyên liệu, vật liệu xây dựng… Biến động tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt
Nam và ngoại tệ sẽ có ảnh hưởng lên cả doanh thu tài chính và chi phí tài chính của tập đoàn.
Hoạt động kinh doanh của tập đoàn có nhu cầu vốn lớn để đầu tư vào các dự án, đặc biệt là để
xây dựng các dự án căn hộ, trồng cao su, xây dựng nhà máy thủy điện,… Một phần lớn nguồn
vốn này được huy động từ ngân hàng và phát hành trái phiếu doanh nghiệp với lãi suất thả nổi.
18


Nếu lãi suất tăng cao sẽ làm tăng chi phí lãi vay và gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tập đoàn. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản cũng rất nhạy cảm đối với biến

động lãi suất do khách hàng sẽ e ngại vay vốn khi lãi suất cao. Giá trị của căn hộ thường lớn
nên nhiều người không thể mua căn hộ bằng toàn bộ vốn tự có của mình mà phải cần đến
nguồn tài trợ từ ngân hàng.
Rủi ro thị trƣờng
Thị trường bất động sản có sự liên thông lớn với thị trường tài chính và tình hình kinh
tế vĩ mô. Do đó những biến động bất lợi của nền kinh tế có thể dẫn đến suy giảm tính thanh
khoản của thị trường bất động sản cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến giá bán của các dự án.
Ngoài ra, biến động giá thị trường của nguyên liệu đầu vào cũng có tác động lớn đến tỷ suất lợi
nhuận của từng dự án. Điều này sẽ làm chậm tiến độ thu hồi vốn của Tập đoàn và giảm doanh
thu, lợi nhuận kỳ vọng từ các dự án bất động sản.
Rủi ro tiến độ triển khai dự án
Những dự án bất động sản thường có tiến độ triển khai dài khoảng từ 3 đến 5 năm, bao gồm
công đoạn giải phóng mặt bằng, thủ tục pháp lý dự án và thiết kế, xây dựng. Các vướng mắc
nảy sinh trong các khâu này có thể ảnh hưởng lớn đến tiến độ triển khai toàn dự án làm chậm
tốc độ quay vòng vốn và tác động tiêu cực đến kế hoạch kinh doanh.
Rủi ro pháp lý
Là một doanh nghiệp đã niêm yết cổ phần, hoạt động kinh doanh của tập đoàn được chi phối
chủ yếu bởi Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật về chứng khoán, thị trường chứng
khoán… Các văn bản luật và hướng dẫn dưới luật hiện đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay
đổi về pháp luật và các chính sách có thể xảy ra sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị,
kinh doanh của Tập đoàn. Ngoài ra, thị trường bất động sản cũng bị chi phối bởi Luật Đất đai,
Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh bất động sản… Sự thay đổi của các văn bản pháp luật này có
thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường bất động sản cũng như thời gian làm thủ tục
và phương thức huy động vốn đầu tư các dự án của tập đoàn.
Các rủi ro phi hệ thống khác
Mỗi ngành nghề kinh doanh có thể gắn với một hay nhiều rủi ro phi hệ thống khác như ngành
bất động sản có thể gắn với rủi ro cháy nổ, tai nạn trong quá trình xây dựng; ngành sản xuất đồ
gỗ rất nhạy cảm với rủi ro cháy nổ; ngành cao su gắn với rủi ro thiên tai; ngành thủy điện gắn
với rủi ro hạn hán… Dù muốn hay không thì các rủi ro này vẫn luôn tồn tại và có khả năng ảnh
hưởng đến hoạt động.

VI. DỰ PHÓNG VÀ ĐỊNH GIÁ
Phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền FCF
-

Cơ sở định giá:

Lĩnh vực bất động sản tiếp tục đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện dòng tiền của công ty
ít nhất là trong 5 năm tới do ưu thế giá thành thấp cùng với vị trí thuận lợi của các dự án, công
ty có chiến lược phát triển rõ ràng vững chắc. Hiện tại trong năm 2012, công ty có thể thu được
19


doanh thu từ dự án chung cư An Tiến, một phần doanh thu còn lại của dự án Phú Hoàng Anh
giai đoạn 1, doanh thu từ việc bán căn hộ của dự án Thanh Bình quận 7 và việc bán đất nền của
dự án Minh Tuấn quận 9.
Cao su: Tính đến năm 2012, HAG đã trồng được 43.500 ha cao su, trong đó đã đưa vào
khai thác được gần 3000 ha, dự kiến diện tích khai thác sẽ tiếp tục tăng trong giai đoạn tới
7000 ha (2013), 12000 ha (2014), 18900 ha (2015). Nhìn chung, HAG có diện tích trồng cao su
lớn hơn các công ty cao su lớn nhất trong nước như CT TNHH MTV TCT Cao su Ðồng Nai
(34.000 ha), CT TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng (29.000 ha). Với giống cây tốt, hệ thống chăm
sóc thích hợp, nhiều khả năng cho thấy năng suất cao su của HAG sẽ khá cao trong tương lai.
Theo số liệu năm 2011, giá thành mủ cao su do HAG công bố là 1009 USD/tấn, tuy nhiên giá
thành thực tế có thể lên tới gần 1200USD do hiệu suất của công nhân Lào thấp hơn công nhân
Việt Nam mà tỷ lệ chi phí nhân công trong giá thành khá cao gần 40%. Với mức giá xuất khẩu
trung bình giai đoạn 2012-2013 là 2480USD/tấn thì tỷ suất lợi nhuận gộp thu được từ hoạt
động này khá cao từ 56-64%. Tuy nhiên về dài hạn, hoạt động trồng cao su của HAG cũng
phải đối mặt với không ít rủi ro như hoạt động phần lớn ở nước ngoài nên phải chịu những rủi
ro về pháp lý, chính sách; giá cao su thế giới thường xuyên biến động, năng suất trồng cao su
thực tế vẫn chưa được kiểm chứng.
Mía đƣờng: hứa hẹn sẽ giúp cải thiện dòng tiền trong tương lai của công ty. Cụm công

nghiệp mía đường của HAG có tổng đầu tư 70 triệu USD bao gồm: nhà máy mía, nhà máy
đường và nhà máy nhiệt điện công suất 30W. Theo kế hoạch, các nhà máy sẽ được đưa vào
hoạt động vào tháng 11/2012. Hiện nay, HAG đã trồng 6.000 ha mía (trong đó 1.000 ha sẽ
được trồng vào quý 4.2012), với năng suất ước tính khoảng 100-120 tấn/ha, theo đó năm 2013,
sản lượng mía dự kiến là 600-720 nghìn tấn, sản lượng đường dự kiến là 60-72 nghìn tấn (tỷ lệ
đường là 10%). Theo thông tin từ công ty, HAG dự kiến nâng sản lượng đường năm 2013 và
2014 lên lần lượt là 120 nghìn tấn và 240 nghìn tấn. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam dự
kiến cấp hạn ngạch nhập khẩu đường từ nhà máy của HAG tại Lào khoảng 80 nghìn tấn năm
2013 và sẽ nâng lên 100-120 nghìn tấn năm 2014. Với mức giá đường thế giới hiện nay 410450 USD/tấn thì doanh thu của HAG từ đường trong năm 2013 ước tính khoảng 517-680 tỷ.
Khoáng sản: theo số liệu thực tế thì sản lượng và lợi nhuận của hoạt động này không
như kỳ vọng của công ty. Sản lượng khai thác liên tục được điều chỉnh giảm qua các năm (từ
1500 giảm xuống còn 300 nghìn tấn năm 2012, năm 2013, 2014 dự kiến sẽ khai thác mỗi năm
khoảng 500 nghìn tấn). Hoạt động khai thác gặp nhiều bất lợi do chính sách cấm xuất quặng
thô của chính phủ ban hành trong năm, trong khi đó tại thị trường trong nước nhu cầu quặng
sắt còn yếu do rất ít các DN Việt Nam sử dụng kỹ thuật sản xuất thép lò cao. Tính đến
30/07/2012 thì HAG đã bán được 100/130 nghìn tấn khai thác cho tập đoàn HPG và thu về 156
tỷ đồng.
Gỗ và đá: đây là hoạt động truyền thống của công ty. Tuy nhiên do hoạt động này chủ
yếu cung cấp nhu cầu cho hoạt động xây dựng, trong khi đó thị trường bất động sản vẫn chưa
có những dấu hiệu phục hồi thật sự tích cực vì vậy dự đoán doanh thu từ mảng hoạt động cũng
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.

20


Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu thuần về BH và DV
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận trước thuế

Chi phí thuế TNDN
Cộng khấu hao tài sản
Trừ tăng vốn hoạt động
Trừ đầu tư xây dựng cơ bản
Dòng tiền tự do

2012
4,079,123

2013
5,450,432

2014
6,982,349

2015
2016
8,480,345 10,072,483

1,782,234

2,529,110

3,808,789

5,058,820

6,568,626

2,518,794

-557,332
221,328
-384,855
-2,600,000
-802,065

3,245,603
-718,153
299,371
-857,527
-3,094,403
-1,125,109

4,230,521
-936,085
417,512
-1,961,450
-3,868,710
-2,118,212

5,292,111
-1,171,052
533,390
-804,907
-1,917,203
1,932,339

6,060,922
-1,171,052
533,390

-1,095,649
-2,012,345
2,315,266

Dữ liệu đầu vào
WACC
Tốc độ tăng của FCF trong dài hạn (g)

18.01%
8%

Dự báo dòng tiền giai đoạn 2012 – 2016 (Đơn vị: Tỷ đồng)
2012
-802,065
(802,065)

Dòng tiền tự do FCFF
Hiện giá của FCF
Tổng hiện giá của
dòng tiền 2012-2016
(1,058,472)

2013
-1,125,109
(953,401)

2014
-2,118,212
(1,521,009)


2015
1,932,339
1,175,782

Giá trị thu hồi và giá trị nội tại ƣớc tính
Gía trị ước tính vào năm,2016
Gía trị thu hồi năm 2016
Hiện giá của giá trị thu hồi
Tính toán giá trị nội tại của HAG
Tổng hiện giá FCF 2012-2016
Hiện giá của giá trị thu hồi 2016
Tổng giá trị công ty
Giá trị VCSH trừ đi giá trị hợp lý của phần CĐ thiểu
số
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Gía trị nội tại mỗi cổ phần

21

2,183,025.60
21,808,447.55
19,625,421.95
(1,058,472)
19,625,421.95
18,566,949.73
11,546,324.00
537,373
21.49

2016

2,021,320
1,042,221


Nhận xét phƣơng pháp
Phương pháp P/E và P/B


Phương pháp P/E: do hiện tại BĐS là mảng đóng góp lớn trong hoạt động kinh
doanh của công ty nên việc tính P/E trung bình được tính theo trung bình của 10
công ty bất động sản đang hoạt động trên thị trường (kể cả HAG). Tuy nhiên việc
tính P/E theo giá trị trung bình là không hoàn toàn phản ánh được giá trị của công ty
do chỉ số P/E phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác trong khi đó giữa HAG và các
doanh nghiệp này tồn tại nhiều sự khác biệt. Việc tính P/E chỉ của những DN thuộc
ngành BĐS trong khi đó mục tiêu của HAG là một tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực.
Mã CK

P/E
21.61
6.47
-9.93
28.06
34.52
40.7
-17.42
5.74
-5.97
13.7
11.748
2.25

26.433
22.38
21.84288

VIC
IJC
SJC
ITA
OCH
DIG
KBC
BCI
QCG
HAG
P/E bình quân
EPS dự phóng
Giá dự phóng (P/E)
BVPS dự phóng
Giá dự phóng (P/B

P/B
4.15
0.77
1.11
0.24
1.59
0
0.36
0.57
0

0.97
0.976

VI. PHÂN TÍCH KĨ THUẬT
1. Bollinger Bands
Các dải mở rộng nhất thể hiện là sự biến động giá khá mạnh trong khoảng giai đoạn tháng
2,3 và tháng 5. Tuy nhiên, dải Bollinger Bands đã bắt đầu thu hẹp biểu hiện là mức giá giằng
co khá mạnh trong 2 tháng 6,7 và biến động quanh mức giá 27 – 28. Sự biến động tiếp tục
được báo hiệu khi vào ngày 20/8/2012, mức đỉnh (30.4) đã vượt qua dải Bollinger Bands làm
mức giá giảm mạnh, dải hình thành nút thắt cổ chai đồng thời các dải cũng được mở rộng theo
biên dưới làm cho giá HAG giảm mạnh khi chỉ còn khoảng 19 điểm vào đầu tháng 11. Hiện
tại, các dải đang biến động rất hẹp và có dấu hiệu hình thành nút thắt cổ chai mới báo hiệu giai
đoạn tích lũy sắp diễn ra. Vì vậy trong giai đoạn này các nhà đầu tư nên nắm giữ cổ phiếu
HAG cho tới khi thị trường có những dấu hiệu rõ nét hơn thì mới quyết định việc mua, bán.

22


2. MACD
Đường chỉ báo MACD (12.26) đang chỉ rõ xu hướng của giá HAG là biến động rất mạnh.
Vào các ngày 12/3, 15/5, 20/8 thì đường MACD cắt đường Signal từ trên xuống và trên đường
0 báo hiệu rằng giá sẽ đảo chiều khá mạnh, và thực tế là trước đó vài ngày, các đỉnh đã được
xác lập trong suốt 1 năm qua. Không những thế, các điểm quá mua, quá bán được đường chỉ
báo MACD nhận định khá rõ khi tại đây, giá cổ phiếu biến động đột biến, nhưng đó chỉ là các
hiện tượng Bulltrap, Beartrap và giá vẫn trở về xu hướng cũ. Vào ngày 5/10/2013 thì đường
MACD đã cắt đường Signal từ dưới lên và dưới đường 0 đang báo hiệu rằng xu hướng giảm đã
kết thúc, tuy nhiên 1 thời gian sau đó, đường MACD vẫn chưa bứt ra khỏi đương, và 2 dải này
giao động khá hẹp, xu hướng đi lên chưa rõ ràng.

3. Relative strength index

Đường RSI trong giai đoạn từ tháng 9 đến đầu tháng 12 chỉ biến động trong khoảng giá từ
40-50 và không có dấu hiệu rõ ràng chứng tỏ sự biến động vượt mức 70 hay 30. Điều đó cũng
cho thấy cổ phiếu này đang ở giai đoạn tích lũy.
4. EMA (5,8,13) và SMA (5,8,13)
Trong giai đoạn từ đầu tháng 2 cho đến tháng 3, tháng 4 và đầu tháng 5,7 đồ thị giá nằm
trên đường trung bình động EMA và SMA cho thấy thị trường đang trong chiều hướng tăng
giá. Còn trong giai đoạn hiện nay từ tháng 10 cho đến tháng 12 dường như đồ thị giá không có
sự bứt phá khỏi đường trung bình động EMA và SMA. Điều này một lần nữa chứng tỏ cổ
phiếu đang ở trong giai đoạn tích lũy, chưa có dấu hiệu rõ nét tiếp tục đi lên hay đi xuống.

23


SMA (đỏ -xanh lá cây-xanh dương: 5-8-13)
HAG (19,600.00, 20,000.00, 19,500.00, 19,700.00, +200.000)

34000
33500

34000
33500

33000

33000

32500
32000

32500

32000

31500
31000

31500
31000

30500
30000

30500
30000

29500
29000

29500
29000

28500

28500

28000
27500

28000
27500


27000
26500

27000
26500

26000
25500

26000
25500

25000
24500

25000
24500

24000
23500

24000
23500

23000

23000

22500
22000


22500
22000

21500
21000

21500
21000

20500
20000

20500
20000

19500
19000

19500
19000

18500

18500

18000
17500

18000

17500

17000
16500

17000
16500

16000
15500

16000
15500

15000
14500

15000
14500

14000
13500
28
5
12
December

14000
13500
19


26

3
9
2012

16

30

6
13
February

20

27

5
March

12

19

26

3
9

April

16

23

2
May

14

21

28

4
June

11

18

25

2
9
July

16


23

30

6
August

13

20

27

4
10
17
September

24

1
8
October

15

22

29


5
12
November

19

26

3
10
17
December

EMA
HAG (19,600.00, 20,000.00, 19,500.00, 19,700.00, +200.000)

34000
33500

34000
33500

33000

33000

32500
32000

32500

32000

31500
31000

31500
31000

30500
30000

30500
30000

29500
29000

29500
29000

28500

28500

28000
27500

28000
27500


27000
26500

27000
26500

26000
25500

26000
25500

25000
24500

25000
24500

24000
23500

24000
23500

23000

23000

22500
22000


22500
22000

21500
21000

21500
21000

20500
20000

20500
20000

19500
19000

19500
19000

18500

18500

18000
17500

18000

17500

17000
16500

17000
16500

16000
15500

16000
15500

15000
14500

15000
14500

14000

14000

13500
28
5
12
December


13500
19

26

3
9
2012

16

30

6
13
February

20

27

5
March

12

19

26


3
9
April

16

23

2
May

14

21

28

4
June

11

18

25

2
9
July


16

23

30

6
August

13

20

27

4
10
17
September

24

1
8
October

15

22


29

5
12
November

19

26

3
10
17
December

5. Momentum
Trong giai đoạn hiện nay đường Momentum dao động với biên độ rất hẹp xung quanh
đường 100 trái với tình trạng thị trường giai đoạn đầu năm khi đường này có sựu bứt phá vượt
lên trên đường 100 tiến tới giá trị 120-140. Điều này chứng tỏ cổ phiếu đang ở trong giai đoạn
không tăng mạnh cũng không giảm sâu và nhà đầu tư cần có thời gian để quan sát dấu hiệu thị
trường.
Momentum (102.604)
145

145

140

140


135

135

130

130

125

125

120

120

115

115

110

110

105

105

100


100

95

95

90

90

85

85

80

80

75
28

5
12
December

75
19

26


3
9
2012

16

30

6
13
February

20

27

5
March

12

19

26

3
9
April

16


23

2
May

14

21

28

4
June

11

18

25

24

2
9
July

16

23


30

6
August

13

20

27

4
10
17
September

24

1
8
October

15

22

29

5

12
November

19

26

3
10
17
December



×