Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tăng cường công tác kiêm tra thuế tại bàn ở cục thuế tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƢƠNG MINH SÁNG

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƢƠNG MINH SÁNG

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN TÙNG

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ kinh tế “Tăng cường công tác kiểm tra
thuế tại bàn ở Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của tôi.
Những số liệu đƣợc sử dụng đƣợc chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài
liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào từ trƣớc đến nay.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Dƣơng Minh Sáng


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, ủng hộ
của thầy giáo hƣớng dẫn, tập thể cán bộ thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, các
đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thiện luận
văn này.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS Vũ Văn Tùng, thầy giáo hƣớng dẫn
luận văn cho tôi, thầy đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu hợp lý, nhìn nhận vấn
đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn
và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ thuế tại
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi nắm bắt đƣợc thực trạng công tác kiểm tra
thuế tại bàn ở Cục cũng nhƣ những vƣớng mắc và đề xuất trong quá trình kiểm tra

thuế tại Cục.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp ý và tạo
điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn TS Vũ Văn Tùng, các
đồng nghiệp, tôi còn nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn
thành bài luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, TS. Vũ Văn Tùng,
cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã hƣớng dẫn, giúp
đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Dƣơng Minh Sáng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 2
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế ............................................. 14
1.1.3. Nội dung cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 20
1.1.4. Quy định chung về thanh tra thuế, kiểm tra thuế ........................................ 22
1.1.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế ...................... 22
1.1.6. Các loại thuế phải nộp và quản lý thuế ....................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 24
1.2.1. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Việt Nam ................................................ 24
1.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở một số địa phƣơng trong nƣớc ............... 25
1.2.3. Những bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu ............................................. 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 28
................................................................... 28
.................................................................................... 28
.......................... 28


iv
..................................................................... 29
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu có liên quan đến luận văn .................................................. 33
2.3.1. Hệ thống phân cấp ngành thuế.................................................................... 33
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác kiểm tra thuế tại bàn ............................ 33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................... 38
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 38
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 38

3.1.2. Đặc điểm địa hình ....................................................................................... 38
3.1.3. Đất đai ......................................................................................................... 39
3.1.4. Đơn vị hành chính ....................................................................................... 39
3.1.5. Dân số ......................................................................................................... 40
3.1.6. Lịch sử hình thành và nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 40
3.2. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................. 48
3.2.1. Tổng quan về Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014 ............................................................................................................... 49
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ...... 51
3.2.3. Tổng hợp tình hình thực hiện công tác Kiểm tra thuế tại bàn của Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ............................................................ 62
3.3. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 65
3.3.1. Kết quả điều tra đánh giá của Doanh nghiệp về họat động kiểm tra
thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 65
3.3.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia .......................................... 66
3.3.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp ......................................................... 68
3.3.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác kiểm tra thuế tại bàn của Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 70
3.3.5. Đánh giá kết quả đạt đƣợc trong công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 71


v
3.3.6. Khái quát công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .... 72
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI BÀN Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 77
4.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại bàn
ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 77

4.1.1. Các quan điểm chủ yếu nâng cao vai trò của công tác kiểm tra thuế
tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 77
4.1.2. Định hƣớng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 .............................................................................................. 77
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 78
4.2.1. Tăng cƣờng công tác quản lý đối với ngƣời nộp thuế ................................ 78
4.2.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn ................................................. 78
4.2.3. Tăng cƣờng công tác đào tạo chuyên môn cho cán bộ thuế ....................... 79
4.2.4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ............................................ 80
4.2.5. Triển khai, áp dụng khoa học công nghệ và tin học ứng dụng vào
ngành thuế ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 82
4.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan..................................................... 82
4.2.7. Nâng cao nghiệp vụ kế toán kiểm tra thuế tại bàn ...................................... 83
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 89


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

CP

:

Cổ phần

DN


:

Doanh Nghiệp

ĐTNT

:

Đối tƣợng nộp thuế

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NNT

:

Ngƣời nộp thuế

NSNN


:

Ngân sách nhà nƣớc

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TP

:

Thành phố



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kê số phiếu điều tra ......................................................................... 31
Bảng 3.1. Kết quả thu ngân sách Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................................ 48
Bảng 3.2. Số lƣợng doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................................ 49
Bảng 3.3. Số lƣợng doanh nghiệp phân theo quy mô trên địa bàn Tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................... 50
Bảng 3.4: Quy trình kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................. 51
Bảng 3.5: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................. 54
Bảng 3.6: Tình hình công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế Tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................... 62
Bảng 3.7. Biến động số Doanh nghiệp kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra tại trụ
sở DN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012-2014 ............ 63
Bảng 3.8: Tình hình thu thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 2014............................................................................................................ 64
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kết quả điều tra ngƣời nộp thuế ....................................... 66


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời
nộp thuế ...................................................................................................10
Sơ đồ 1.2: Các loại thuế phải thu hàng năm ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ..............24
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ........43
Sơ đồ 3.2: Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên .....................................................................................................53
Sơ đồ 3.3. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - rủi ro về công tác kiểm tra thuế
tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .......................................................70



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, số lƣợng và quy mô của các Doanh nghiệp ngày
một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phƣơng mà ngày càng quốc gia hóa, toàn
cầu hóa, hoạt động SXKD ngày càng đa dạng, phong phú. Điều đó gây khó khăn
cho công tác quản lý Nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý về thuế nói riêng.
Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật của một số Doanh nghiệp, cá nhân chƣa
cao. Chính vì vậy, chức năng của kiểm tra thuế tại bàn ngày càng đƣợc chú trọng
nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nâng cao tính tuân thủ
luật pháp của ngƣời nộp thuế.
Cùng với việc thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ
thống chính sách thuế ở Việt Nam cũng đã đƣợc cải cách để đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nƣớc. Để phát triển ý tƣởng cơ quan thuế và Doanh nghiệp trở thành
bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nƣớc, cơ
chế tự khai tự nộp đã đƣợc mở rộng thực thi trên quy mô cả nƣớc. Cơ chế này tạo
điều kiện cho các Doanh nghiệp, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện nghĩa vụ một
cách thuận lợi, nhanh chóng nhất. Cùng với đó, phƣơng thức kiểm tra thuế của cơ
quan thuế cũng có nhiều đổi mới, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ
quan thuế. Đây vốn là một trong những nhiệm vụ thƣờng xuyên của cán bộ kiểm tra
thuế tại bàn. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, cán bộ thuế tại bàn cần có hiểu biết
đúng đắn về công tác này, từ đó có biện pháp quản lý phù hợp.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế và thu thập tài liệu ở Cục thuế Tỉnh Thái
Nguyên cho thấy phƣơng thức kiểm tra thuế tại bàn còn có những hạn chế nhất định
nhƣ về quy trình kiểm tra thuế, hạn chế của công tác kiểm tra quản lý, sử dụng hóa
đơn của ngƣời nộp thuế... chƣa phát huy hết tính ƣu việt của nó. Kiểm tra thuế tại
bàn đang là một tất yếu khách quan trong kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, nghiên cứu đề
tài: “Tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” có ý

nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn giai đoạn
2012-2014, trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại
bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.


2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế trong kinh tế thị trƣờng.
- Tìm hiểu tổng quan về Tỉnh Thái Nguyên và Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tình hình chung của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên và chú
trọng nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: đề tài sử dụng số liệu 3 năm 2012-2014.
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên, luận văn có những đóng góp sau:
- Về mặt lý luận:
Đề tài giúp làm rõ những cơ sở lý luận liên quan đến công tác thanh tra, kiểm
tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng

- Về mặt thực tiễn:
- Đề tài làm rõ thực trạng công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề tài đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác kiểm tra
thuế tại bàn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho
các Chi cục thuế, Cục thuế và những ngƣời quan tâm đến hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế tại bàn nói riêng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chƣơng:


3
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Chương 3: Kết quả nghiên cứu công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
a. Khái niệm: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức,
cá nhân đối với Nhà nƣớc, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhƣng đƣợc dùng để
trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân nhƣ: quốc phòng, an ninh, giao

thông, giáo dục, y tế…
Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nƣớc.
b. Phân loại thuế
* Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế
- Thuế gián thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế không phải là ngƣời
chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế đƣợc cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành
trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của ngƣời tiêu dùng. Thực chất
ngƣời tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhƣng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà
sản xuất. Nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
- Thuế trực thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngƣời
chịu thuế. Thuế trực thu tác động trực tiếp vào thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ thuế
thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
* Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế
Theo cách phân loại này có thể chia thuế thành:
- Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ nhƣ: thuế giá trị gia tăng…
- Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt nhƣ: thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Thuế đánh vào thu nhập nhƣ: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN...
- Thuế đánh vào tài sản nhƣ: thuế nhà đất, lệ phí trƣớc bạ…
- Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia nhƣ: thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp…
c. Phân biệt thuế với phí và lệ phí
+ Lệ phí: Là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ phí về
việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp
cho ngân sách Nhà nƣớc nhƣ lệ phí trƣớc bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải quan…


5
+ Phí: Là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thƣờng xuyên về xây dựng,
bảo dƣỡng, duy tu của Nhà nƣớc đối với những hoạt động phục vụ ngƣời nộp phí.
Những loại phí mang tính phổ biến nhƣ: phí giao thông, thuỷ lợi phí…

Những loại phí mang tính chất địa phƣơng nhƣ: quỹ bảo vệ trật tự , an ninh. Phí cầu
đƣờng ở thôn, xã…
- Xét về mặt giá trị pháp lý:
Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế đƣợc ban hành dƣới dạng
văn bản pháp luật nhƣ: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội
thông qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ.
Lệ phí, phí đƣợc ban hành đƣới dạng Nghị định, Quyết định của chính phủ;
Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết
của hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội:
Thuế có ba tác dụng:
+ Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nƣớc.
+ Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hƣớng
phát triển kinh tế.
+ Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Qua đó, cho thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành
chính sách tài chính quốc gia.
Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác
dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không
phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nƣớc, mà trƣớc hết dùng để bù
đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công
cộng nhƣ: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
tài sản, dịch vụ hải quan...
Ngoài dấu hiệu là thuế đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sự cƣỡng chế của Nhà
nƣớc, thuế còn đƣợc phân biệt với lệ phí, phí là các cá nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc nhƣng không trên cơ sở đƣợc hƣởng những lợi ích vật
chất tƣơng ứng mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí và công
trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí



6
và phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hƣởng trực tiếp những dịch vụ do
Nhà nƣớc cung cấp.
Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp
thuế. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện: Nhà nƣớc thu thuế từ các
cá nhân và pháp nhân trong xã hội nhƣng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm phải
hoàn trả lại cho ngƣời nộp. Ngƣời nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận đƣợc các lợi ích
vật chất từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng, các dịch vụ công cộng này do Nhà
nƣớc sử dụng các khoản chi của ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội chung cho cả cộng đồng. Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ đó không
nhất thiết tƣơng đồng với khoản tiền thuế mà họ đã nộp cho Nhà nƣớc. Tính chất
này của thuế cho phép phân biệt thuế với lệ phí, phí và các khoản thu mà Nhà nƣớc
tập trung vào ngân sách Nhà nƣớc nhƣng ràng buộc trách nhiệm hoàn trả cho đối
tƣợng nộp dƣới các hình thức nhƣ vay nợ, tạm ứng cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Xét về tên gọi và mục đích:
Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thƣờng phù hợp với tên gọi của nó.
Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục
đích sử dụng loại lệ phí đó.
Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên
gọi không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thƣờng phản ánh đối tƣợng tính thuế.
Nói chung mục đích của việc sử dụng các loại thuế thƣờng là tạo nguồn qũy
ngân sách Nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nƣớc, thực hiện chức
năng quản lý xã hội của Nhà nƣớc.
1.1.1.2. Khái niệm về kiểm tra thuế tại bàn
Kiểm tra thuế tại bàn là kiểm tra thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế, đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời
nộp thuế. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu,
so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy

định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trƣờng hợp cần
thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế tại bàn đƣợc quy định nhƣ sau:


7
- Trƣờng hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm
dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì ngƣời nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị
xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ
quan quản lý thuế thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin, tài liệu. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận; nếu sau khi giải
trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì
cơ quan quản lý thuế yêu cầu ngƣời nộp thuế khai bổ sung.
- Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà ngƣời
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trƣởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế
tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan nếu cơ quan
hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế,
số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn thì cơ quan
hải quan yêu cầu ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trƣờng
hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là
đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận. Trƣờng hợp không chứng minh đƣợc số thuế
đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình đƣợc thì thủ trƣởng cơ quan
hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở

của ngƣời nộp thuế.
- Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế phải đƣợc gửi cho
ngƣời nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định kiểm tra thuế mà ngƣời nộp thuế
chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ
quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
1.1.1.3. Đối tượng của công tác kiểm tra thuế tại bàn
Tất cả các tổ chức, cá nhân đã đăng kí với cơ quan thuế.


8
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm ra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế
a. Về nội dung
Kiểm tra thuế tại bàn: Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực
hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có
liên quan, các quy định của pháp luật về thuế. Trƣờng hợp hồ sơ thuế có nội dung
cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế
đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu ngƣời
nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã
giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ
thuế đƣợc chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu ngƣời nộp
thuế khai bổ sung. Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý
thuế mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ
trƣởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra
quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.
Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Công chức đƣợc giao nhiệm vụ kiểm tra
tại trụ sở ngƣời nộp thuế phải đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ

kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi,
nội dung của quyết định kiểm tra thuế, hóa đơn. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản
kiểm tra, kết luận các hành vi vi phạm và kiến nghị hình thức xử lý theo đúng qui
định của pháp luật về thuế.
b. Về thời gian
Kiểm tra thuế tại bàn: Đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế
nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế,
sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế.
Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp
thuế chỉ đƣợc thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
Ngƣời nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế do thủ trƣởng cơ quan
thuế ban hành.


9
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế phải có những nội
dung cơ bản sau đây:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
- Đối tƣợng kiểm tra (trƣờng hợp đối tƣợng kiểm tra là ngƣời nộp thuế có các
đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị
thành viên thuộc đối tƣợng kiểm tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra;
- Trƣởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tƣợng kiểm tra.
c. Về địa điểm
Kiểm tra thuế tại bàn: Đƣợc thực hiện tại trụ sở của cơ quan thuế
Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế: Đƣợc thực hiện tại trụ sở của ngƣời nộp thuế
- Trƣờng hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung

khai chƣa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh
liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm,
số tiền thuế đƣợc hoàn, cơ quan thuế ra Thông báo bằng văn bản đề nghị ngƣời nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm
theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không
quá mƣời ngày. Ngƣời nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ
sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên
bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC.
- Sau khi ngƣời nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu
cầu của cơ quan thuế:
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ
sơ thuế đƣợc chấp nhận.
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu
ngƣời nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là năm ngày kể từ ngày cơ
quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.


10
+ Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà ngƣời nộp
thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ
thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhƣng không chứng minh đƣợc số
thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế:
+ Ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho ngƣời nộp thuế biết theo mẫu
01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC hoặc
+ Ra quyết định kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế nếu không đủ căn cứ để
ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế

theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ 60/2007/TT-BTC.
- Trƣờng hợp Ngƣời nộp thuế đăng kí kê khai thuế qua mạng Internet thì cơ
quan thuế sẽ dựa vào tờ khai cuối cùng của Ngƣời nộp thuế gửi cho cơ quan Thuế,
cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với tờ khai thuế của
ngƣời nộp thuế
- Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp
thuế đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa kiểm tra thuế tại bàn và kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế
Kiểm tra thuế
tại bàn

Hồ sơ thiếu
hoặc sai

Hồ sơ đƣợc
chấp nhận

Ra thông báo đề nghị
ngƣời nộp thuế giải
trình bổ sung

Không tiến hành kiểm tra tại
trụ sở ngƣời nộp thuế

Giải trình đƣợc
cơ quan thuế
chấp nhận

Không tiến hành

kiểm tra tại trụ sở
ngƣời nộp thuế

Giải trình không đƣợc cơ
quan thuế chấp nhận

Cơ quan thuế ấn định số thuế
phải nộp cho ngƣời nộp thuế

Ra quyết định kiểm tra
tại trụ sở ngƣời nộp thuế


11
- Mối quan hệ mật thiết, trực tiếp giữa các doanh nghiệp và cơ quan thuế
Xét về bản chất, quan hệ pháp luật thuế là quan hệ pháp luật hành chính,
thiết lập giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và thể nhân khác trong xã hội và đƣợc
điều chỉnh bởi phƣơng pháp mệnh lệnh quyền uy. Dƣới góc độ vật chất, quan hệ
pháp luật thuế đƣợc thiết lập để tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc
(NSNN). Tiền đề thiết lập quan hệ pháp luật thuế là do sự hình thành chính thể Nhà
nƣớc để quản lý điều hành các hoạt động trong xã hội. Bộ phận chức năng ấy cần có
nguồn vật chất hoạt động, nên thuế hình thành. Do vậy, trong quan hệ pháp luật
thuế, các chủ thể tham gia với tƣ cách là ngƣời nộp thuế (NNT) buộc phải chuyển
giao một phần lợi ích của mình cho NSNN. Điều 47 Hiến pháp 2013 nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận "Đóng thuế là nghĩa vụ của công dân". Vì
thế, khi thiết lập quan hệ pháp luật thuế, các chủ thể tham gia với tƣ cách là NNT
trƣớc khi Luật Quản lý thuế ra đời, thƣờng chỉ đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ phải
thực hiện nghĩa vụ mà có rất ít quyền. Vì có ít, hoặc không xác định rõ quyền của
NNT khiến cho chủ thể này cảm thấy mình bị cƣỡng bức, bị tƣớc bỏ một phần lợi
ích vật chất nên hệ quả là họ sẽ tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, NNT

có thể còn bị các cơ quan, cán bộ công quyền nhũng nhiễu khi thực thi quyền hành
thu thuế mà Nhà nƣớc trao. Việc nhận thức không đầy đủ này có thể gây thiệt hại
cho Nhà nƣớc lẫn NNT và xã hội nói chung vì những hao phí cho các mục tiêu
không mang lại giá trị.
Theo quan điểm của Mác, quyền của con ngƣời là sự thống nhất giữa quyền
và nghĩa vụ. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, NNT cũng phải có một số quyền
nhất định. Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho việc xác lập quyền của NNT
có ý nghĩa trong việc bảo đảm thi hành thu thuế cho NSNN, bảo vệ lợi ích chính
đáng của NNT.
- Quyền của ngƣời nộp thuế
Ngƣời nộp thuế là chủ thể một bên đóng vai trò chủ đạo trong quan hệ pháp
luật thuế. Đây là chủ thể có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết và trực tiếp sáng tạo,
quản lý các lợi ích vật chất đƣợc hình thành trong xã hội. Cũng nhƣ các chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật khác, để trở thành NNT trong quan hệ pháp luật
thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải hội đủ năng lực chủ thể - năng lực hành vi.


12
Nghĩa là tổ chức, cá nhân có thể là NNT khi họ thực hiện một hoặc một số hành vi
nhất định để thiết lập mối quan hệ với các giá trị vật chất, đánh dấu quyền sở hữu
với giá trị mà mình tạo lập để từ đó, Nhà nƣớc có cơ sở để điều tiết thuế. Vì quyền
sở hữu đƣợc xem là quyền tối cao và thiêng liêng để thực hiện quyền con ngƣời,
cho nên, khi Nhà nƣớc điều tiết cũng phải tôn trọng quyền sở hữu của NNT. Quyền
của NNT có thể phân thành hai nhóm sau:
+ Quyền gián tiếp - đƣợc hƣởng các tiện ích do Nhà nƣớc cung cấp
Bộ máy Nhà nƣớc hoạt động để duy trì một xã hội có tổ chức, theo đó mọi chủ
thể trong xã hội đƣợc bảo đảm duy trì đời sống vật chất và tinh thần theo những đòi
hỏi khách quan, nhƣng không phá vỡ sự tồn tại của các chủ thể khác. Trong chừng
mực nhất định, ngƣời ta có thể xem quan hệ pháp luật thuế là một quan hệ hợp đồng
mà thanh toán tiền thuế là kết quả của việc thực hiện một bản hợp đồng giữa Nhà

nƣớc và các chủ thể khác trong xã hội. Theo đó, Nhà nƣớc là ngƣời tổ chức điều hành
xã hội, cung ứng các tiện ích công cộng, ban hành các thể chế pháp lý, tạo hành lang
pháp lý duy trì sự tồn tại bình đẳng của các chủ thể cùng sống trong Nhà nƣớc mình.
Các chủ thể trong xã hội hƣởng những lợi ích này do Nhà nƣớc cung ứng, nên phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Nhà nƣớc một khoản giá trị nhất định.
Ngƣời nộp thuế thƣờng là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hay tiến hành các hoạt động khác để kiếm tìm giá trị mới nhƣ xuất nhập khẩu, hoặc
thụ hƣởng lợi ích vật chất từ quá trình sáng tạo, lao động hay do nắm giữ những
quyền về tài sản nhất định. Họ tác động vào đối tƣợng chịu thuế của một sắc thuế,
chịu sự điều chỉnh của sắc thuế đó và phải thực hiện nghĩa vụ cụ thể trong tổng thể
nghĩa vụ thuế là đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế. Nhƣ vậy, NNT có quyền
đƣợc hƣởng các tiện ích và phúc lợi công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Những lợi
ích vật chất hay tinh thần mà Nhà nƣớc cung cấp là những giá trị đặc biệt mà không
chủ thể nào trong xã hội có khả năng thực hiện nhƣ: xây dựng các công trình công
cộng, cung ứng phúc lợi xã hội, ban hành pháp luật, thành lập các cơ quan quản lý,
cơ quan tƣ pháp, bộ máy trấn áp... Có thể gọi đây là quyền gián tiếp vì nó không
trực tiếp phát sinh từ nội hàm của quan hệ pháp luật thuế thuần tuý.
Quyền gián tiếp thể hiện sự quay trở lại của thuế đối với đời sống xã hội. Các
giá trị đƣợc phân bổ trở lại cho các chủ thể, không chỉ dành riêng cho NNT, mà


13
đƣợc phân bổ chung trong cộng đồng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Nhà
nƣớc và thực tiễn kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Vì vậy, thuế đƣợc xem là
khoản thu không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Bởi lẽ, không phải chủ thể
nào trong xã hội cũng phải nộp thuế dù cho họ có thể là NNT. Họ chỉ phải nộp khi
quan hệ xã hội mà họ tham gia chịu sự điều chỉnh của sắc thuế và quan hệ ấy mang
giá trị. Mặt khác, việc NNT thụ hƣởng các tiện ích Nhà nƣớc cung cấp mang tính
trừu tƣợng vì không xác định cụ thể đƣợc hƣởng bao nhiêu và hƣởng nhƣ thế nào,
trong khi một chủ thể khác dù không nộp thuế cho Nhà nƣớc nhƣng họ vẫn có thể

thụ hƣởng tƣơng tự. Cho dù thế nào đi nữa thì Nhà nƣớc vẫn phải thực hiện việc
cung ứng các giá trị công cộng nhƣ là một nhiệm vụ. Không chỉ có vậy, việc tạo lập
và duy trì những giá trị này còn khẳng định sự tất yếu cần thiết phải có Nhà nƣớc
trong một xã hội có giai cấp. Nhóm quyền này đƣợc xem là mặc nhiên dù không có
một văn bản pháp quy cụ thể nào đề cập - kể cả Hiến pháp - hoặc chỉ đƣợc đề cập
một cách gián tiếp mà thôi. Mặc dù là gián tiếp, nhƣng nhóm quyền này lại là quyền
tuyệt đối, mặc nhiên hình thành và đƣợc thừa nhận trong xã hội có Nhà nƣớc.
Nhận thức về nhóm quyền này của NNT có ý nghĩa trong việc phát huy hiệu
quả công cụ thuế. Dù không đƣợc xác định cụ thể, nhƣng việc ghi nhận các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc cũng nhƣ việc điều hành NSNN hàng năm là cách thể
hiện việc đảm bảo quyền gián tiếp của NNT.
+ Quyền trực tiếp - phát sinh khi tham gia vào quan hệ pháp luật thuế
Quyền trực tiếp là quyền mà NNT có đƣợc trong quá trình thực hiện nghĩa
vụ thuế. Chúng đƣợc thừa nhận và bảo đảm thực hiện theo những quy định của
pháp luật. Tuy vậy, không thể xem việc hƣởng quyền của NNT trong trƣờng hợp
này là đƣơng nhiên, là ngang bằng về mặt lợi ích. Đây là những quyền mà Nhà
nƣớc cho NNT hƣởng trên cơ sở điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế cũng nhƣ đảm
bảo hiệu quả của quá trình hành thu thuế, bảo đảm vai trò của thuế nhƣ là một công
cụ điều tiết nền kinh tế, tạo sự công bằng trong xã hội. Nhà nƣớc cho phép NNT
đƣợc bảo vệ những quyền lợi chính đáng của mình, trong những trƣờng hợp nhƣ:
nộp thuế thừa so với yêu cầu của Nhà nƣớc, lâm vào hoàn cảnh không thể tạo ra
những lợi ích vật chất tƣơng ứng để nộp thuế, bị cơ quan quản lý Nhà nƣớc áp dụng
pháp luật thuế không đúng gây thiệt hại...


14
Mặc dù là quyền trực tiếp, nhƣng những quyền này chỉ có thể là quyền phái
sinh. Nói cách khác đây là quyền tƣơng đối. Điều đó có nghĩa là, NNT muốn thụ
hƣởng những quyền này thì phải đã thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ thuế và có
thể phải tiến hành các thủ tục cần thiết để đề nghị cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền

xem xét quyết định. Trong một số trƣờng hợp (cơ quan chức năng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm phát luật thuế từ phía NNT), mặc dù NNT thoả mãn đầy đủ các điều
kiện luật định để hƣởng quyền, nhƣng điều đó không có nghĩa là họ mặc nhiên đƣợc
hƣởng. Điều này phụ thuộc vào sự đánh giá, chấp thuận từ phía cơ quan quản lý
Nhà nƣớc. Thực thi những quyền này đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền phải xem xét
chúng trong mối tƣơng quan với việc đảm bảo của những chủ thể khác. Vấn đề là
mức độ thực hiện nó ra sao để đảm bảo thực thi các quyền này, đồng thời không gây
nên những tác động ngƣợc chiều với những quyền khác. Thực thi các quyền tự
nhiên chỉ bị giới hạn trong việc bảo đảm cho các thành viên khác trong xã hội đƣợc
hƣởng các quyền đó, và các giới hạn này chỉ do pháp luật quy định. Pháp luật thuế
vì thế cần ghi nhận và đặt ra giới hạn với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm
đảm bảo thực thi quyền của NNT.
Công tác kiểm tra thuế tại bàn ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên thƣờng chỉ tiến hành
kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập Doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.2.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Có nhiều quan niệm về thanh tra, kiểm tra thuế, sau đây là một số khái niệm cơ
bản đƣợc trích dẫn từ tài liệu chính thống khi định nghĩa về thanh tra, kiểm tra thuế.
* Khái niệm về kiểm tra thuế:
Theo từ điển Tiếng việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn “Kiểm tra là xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét’’.
Theo đại từ điển tiếng việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam biên
soạn, “Kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế”.
Theo từ điển luật học, “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành pháp
luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể đƣợc giao để
đánh giá, nhận xét….


15
Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của học viện tài chính, “Kiểm tra thuế là hoạt

động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng kiểm tra,
từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra
để có những nhận xét, đánh giá”.
Theo giáo sƣ Michel Bouviver, tác giả cuốn Nhập môn về luật thuế đại
cƣơng và lý thuyết thuế, “ Kiểm tra thuế là hoạt động nhằm xem xét tính trung thực,
tính chính xác của cơ sở tính thuế mà ngƣời nộp thuế đã kê khai”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét,
đánh giá của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung
là thuế).
* Khái niệm về thanh tra thuế:
Theo từ điển Tiếng việt, “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phƣơng, cơ quan, xí nghiệp”, “thanh tra là loại hình đặc biệt của kiểm tra”.
Theo luật thanh tra năm 2004, “Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý
của cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý”.
Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của học viện tài chính, “Thanh tra thuế là hoạt
động của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối
tƣợng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra
của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu
sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá
ƣu khuyết điểm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, phòng ngừa và xử lý các
vi phạm pháp luật thuế.
* Mối quan hệ giữa kiểm tra và thanh tra thuế.
Thanh tra thuế cũng là một hoạt động của kiểm tra thuế nên thanh tra thuế và
kiểm tra thuế có những điểm giống nhau sau:
Thanh tra, kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của quản lý thuế,
đều có cùng một mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật
thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định



×