Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Quy chế thi tốt nghiệp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.04 KB, 8 trang )

2. Mở hộp đựng túi đề thi và giao túi đề thi cho GT
a) Đối với các môn thi tự luận:
Chủ tịch HĐCT phân công GT2 và GT3 trước, điều động họ về vị trí.
GT1 nhận đề, kiểm tra đề và lên sau.
b) Đối với các môn thi TNKQ:
- Chủ tịch HĐCT phân công GT3 về vị trí làm nhiệm vụ.
giao cho GT1 túi đề thi, cho GT2 túi đựng Phiếu TLTN, túi tài liệu,
văn phòng phẩm . GT1 ký biên bản nhận túi đề thi.
III. Coi thi
1. Tổ chức cho TS vào phòng thi
a) Đối với các môn thi tự luận:
- GT2 đến phòng thi trước và làm các công việc sau:
+ kiểm tra phòng thi,
+đánh số báo danh (SBD) đủ 6 chữ số
+ ký giấy thi, giấy nháp, số tờ mỗi loại bằng số TS trong phòng thi.
+ Yêu cầu tất cả TS để cặp, tài liệu và các vật dụng, tư trang không
được phép mang vào phòng thi tập trung để ở bàn kê tại hành lang của
phòng thi (tuyệt đối không để trên bục giảng).
+GT2 căn cứ vào Danh sách TS trong phòng thi gọi lần lượt từng TS,
kiểm tra Thẻ dự thi (trường hợp để quên Thẻ dự thi có thể thay bằng
Chứng minh thư nhân dân) rồi cho vào phòng thi.
- Sau khi nhận túi đề thi, GT1 lên phòng thi :
+ ghi tên, ký vào tờ giấy thi, giấy nháp thi mà GT2 đã ký;
+ cùng GT2 phát giấy thi, giấy nháp và hướng dẫn TS ghi các thông
tin vào tờ giấy thi.
b) Đối với các môn thi TNKQ:
Bước 1:
- GT1 ký và đề họ, tên vào phiếu TLTN, giấy nháp thi tại ô dành
cho GT. Chú ý chỉ ký số tờ mỗi loại đúng với số TS trong phòng thi.
- GT2 đánh SBD đủ 6 chữ số trên mặt
1




Bước 2:
- GT1 :Tập trung, nhắc nhở HS trước khi vào phòng
- trong khi đó GT2 ký và điền họ, tên vào phiếu TLTN và giấy nháp
thi.
Bước 3:
- Sau khi ổn định trật tự phòng thi, GT2 phát phiếu TLTN và giấy nháp
thi cho TS;
- sau khi đã phát xong phiếu TLTN và giấy nháp thi cho TS, GT1 hướng
dẫn TS điền vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN, mục thứ 10 chỉ
ghi sau khi có lệnh của GT.
2. Những nội dung mà GT và TS cần viết trong tờ giấy thi, phiếu TLTN
GT chỉ được dùng bút do HĐCT phát để ký trên tờ giấy thi.
a) Đối với các môn thi tự luận, GT hướng dẫn TS:
+ Tại phần phách ghi đầy đủ các nội dung: Hội đồng thi, môn thi, họ
và tên, ngày sinh, nơi sinh, học sinh trường, số báo danh ghi đầy đủ
6 chữ số vào 6 ô kẻ sẵn.
+ Phần số tờ giấy thi: ghi cả bằng số và bằng chữ, số tờ giấy thi mà TS
đã làm và ghi giống nhau ở tất cả các tờ giấy thi trước khi nộp bài thi.
b) Đối với các môn thi TNKQ, GT phổ biến và kiểm tra kỹ các nội dung
sau:
+ TS chỉ dùng bút mực hoặc bút bi khai báo các thông tin vào các mục
từ 1 đến 8 trong phiếu TLTN.
+ Với mục 9 và 10 TS chỉ dùng bút mực hoặc bút bi để viết SBD và
mã đề thi vào các ô trong dòng thứ nhất trên mỗi bảng (mục 10 chỉ
ghi sau khi có lệnh của GT). Sau đó dùng bút chì (không dùng bút
mực, bút bi) tô vào các ô có chữ số tương ứng.
+ TS chỉ dùng bút chì để tô vào các chữ cái lựa chọn trong phần trả lời.
3. Phát đề thi

Trước khi có hiệu lệnh cắt túi đề thi, GT phải cho toàn bộ TS chứng
kiến tình trạng niêm phong của túi đựng đề thi và lập biên bản xác
2


nhận có chữ ký của 02 TS trong phòng thi (biên bản xác nhận bì
đề thi còn nguyên niêm phong và ghi rõ SBD và họ, tên TS, chữ ký)
Khi có hiệu lệnh của Chủ tịch HĐCT mới tiến hành cắt túi đề thi.
Khi cắt túi đề thi, vết cắt để chừa lại một đoạn túi sao cho túi đề thi
không bị cắt thành hai phần rời nhau.
Sau khi cắt túi đề thi, GT1 chỉ được phép rút đề sao cho khoảng 1/3 tờ
đề ra khỏi miệng túi đề để kiểm tra, thấy đúng môn thi mới rút ra khỏi
túi đề phát cho TS. Trường hợp không đúng đề thi của buổi thi đó,
GT1 niêm phong lại và báo cáo ngay cho Chủ tịch HĐCT để lập biên
bản và xử lý. Trong trường hợp này coi như đề thi chưa bị lộ.
Ngay sau khi phát đề thi cho TS, GT yêu cầu TS kiểm tra tình trạng
của đề thi, nếu thấy đề bị thiếu trang, rách, mờ, nhòe cần báo cáo
GT chậm nhất 15 phút sau thời điểm phát đề thi để kịp thời xử lý.
Nếu không phát hiện hoặc để gần cuối buổi thi mới báo cáo thì
TS phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh
về đề thi, GT phải báo cáo cho Chủ tịch HĐCT ngay sau khi phát hiện
(qua GT3).
a) Đối với môn thi tự luận
- GT2 quan sát và giữ trật tự trong phòng thi, yêu cầu TS ngồi đúng vị
trí quy định.
- GT1 phát đề thi tới từng TS, GT tuyệt đối không được
giải thích về nội dung đề thi.
b) Đối với các buổi thi TNKQ:
- GT2 quan sát và giữ trật tự trong phòng thi.
- GT1 phát đề thi cho TS, khi phát đề thi phải giữ nguyên thứ tự các

đề thi trong túi đề, lần lượt phát cho TS theo hàng ngang: hàng thứ
nhất từ trái sang phải, hàng thứ hai từ phải sang trái..., lặp lại cho đến
TS cuối cùng. Đảm bảo cho hai TS ngồi cạnh nhau trên cùng một
hàng ngang không có cùng một mã đề. Khi TS đã nhận đề thi, GT1
yêu cầu TS để đề thi dưới phiếu TLTN và không được đọc đề thi.
3


TS chỉ được mở đề ra làm bài khi có hiệu lệnh của GT1.
- Các GT cần chú ý khi phát đề thi :
+ Phát cả đề thi của TS vắng mặt tại vị trí đánh SBD, để đề thi trên
mặt bàn và ở phía dưới phiếu TLTN.
+ Sau khi TS cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép TS lật đề thi lên
và ghi mã đề vào bảng 10 của phiếu TLTN. Đồng thời thu đề thi và
phiếu TLTN của TS vắng mặt.
+ Nhắc TS kiểm tra xem đề thi có đủ số câu theo qui định, nội dung có
được in rõ không, có thiếu chữ , mất nét hay không và tất cả các trang
của đề thi có ghi cùng một mã đề thi không. Nếu có chi tiết bất thường,
GT tìm đề thi có mã đề tương ứng hoặc có mã đề thi khác với mã đề
thi của hai TS ngồi cạnh để đổi cho TS.
+ Sau khi phát đề thi, GT lần lượt yêu cầu từng TS ghi mã đề thi của
mình vào 02 danh sách TS nộp bài nhưng tuyệt đối không được ký
tên vào danh sách vì lúc này TS chưa nộp bài thi. Đồng thời GT
kiểm tra TS khai báo ở các mục 9 và 10, nếu có sai sót thì GT hướng
dẫn TS viết cho đúng.
4. Trong khi coi thi
- GT phải ngồi đúng vị trí quy định, GT1 ngồi ở bàn giáo viên, GT2
ngồi ở cuối phòng thi. GT không đi lại nhiều trong phòng thi, không đứng
ở gần một TS nào quá lâu. GT3 làm việc ở khu vực đã được phân công.
- Thái độ coi thi nghiêm túc nhưng không gây căng thẳng, không làm

TS mất tập trung làm bài, kịp thời nhắc nhở các TS có biểu hiện vi phạm
quy chế thi để ngăn chặn. GT tuyệt đối không được giải bài hoặc gợi ý bài
cho TS; không làm việc riêng và tụ tập nói chuyện khi đang làm nhiệm vụ
coi thi.
- GT1 và GT2 không ra khỏi phòng thi trong quá trình coi thi. Khi GT1
hoặc GT2 cần ra ngoài phòng thi trong thời gian ngắn thì phải báo cho
GT3 ở ngoài theo dõi trong phòng thi. Nếu GT không thể tiếp tục coi thi
thì cần báo Chủ tịch HĐCT cử người khác thay thế qua GT3.
4


- GT tuyệt đối không ký sẵn cả tập giấy thi. Khi TS xin thêm giấy thi
hoặc cần đổi, GT phải kiểm tra nếu đúng thì mới ký và phát thêm, đồng
thời thu lại tờ giấy hỏng.
- Trong suốt thời gian thi, TS không ra ngoài; trường hợp TS cần thiết
phải ra ngoài thì phải có GT3 giám sát cho đến khi TS trở lại phòng thi.
GT coi thi phải có trách nhiệm thu lại đề thi, bài thi hoặc phiếu TLTN
trước khi cho TS ra ngoài.
- Khi TS đang làm bài, GT phải bảo vệ đề thi, bài thi và phiếu TLTN
của TS, không để lọt đề thi, bài thi hoặc một phần của đề thi, bài thi,
phiếu TLTN ra khỏi phòng thi. Phiếu TLTN, giấy thi bị hỏng cũng phải
được thu lại để nộp cho Chủ tịch HĐCT.
- Riêng các môn thi TNKQ cần chú ý:
+ GT không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài.
+ Nếu phát hiện có hai TS ngồi cạnh nhau trên cùng một hàng ngang
có cùng một mã đề thi, cần chuyển ngay một trong hai TS sang chỗ khác,
giữa hai TS có mã đề thi khác và sau đó ghi lại SBD của TS trên mặt bàn.
+ Thông báo cho TS khi thời gian làm bài thi khi còn 15 phút và nhắc
TS kiểm tra việc ghi và tô SBD, mã đề thi trên phiếu TLTN.
Đổi phiếu TLTN cho TS trong trường hợp phiếu bị rách, hỏng. Vì số

phiếu TLTN dự trữ có hạn và việc tô lại mất nhiều thời gian, khi TS tô
sai GT nên hướng dẫn TS sửa bằng tẩy, trừ trường hợp sai quá nhiều mới
đổi phiếu TLTN. Phiếu TLTN còn dư, cuối buổi thi phải thu lại nộp Lãnh
đạo HĐCT.
- Bộ phận phục vụ HĐCT không được đến khu vực TS đang thi (hành
lang của phòng thi và phòng thi). Phó chủ tịch phụ trách CSVC chỉ được
có mặt ở khu vực phòng thi khi cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch HĐCT.
- Chủ tịch HĐCT phải phân công lãnh đạo HĐCT đi kiểm tra tình hình
các khu vực của Hội đồng và từng phòng thi, yêu cầu các GT phải làm
việc đúng vị trí quy định.
- Chậm nhất 15 phút sau thời điểm tính giờ làm bài, thư ký HĐCT phải
5


đến các phòng thi, nhận số đề thi thừa (nếu có), cùng hai GT trong phòng
thi lập biên bản giao nhận và niêm phong tại chỗ túi đựng đề thi thừa, để
chuyển cho Chủ tịch HĐCT bảo quản.
- Các phóng viên báo, đài đến HĐCT lấy tin phải xuất trình Thẻ nhà
báo và Giấy giới thiệu của Sở GD&ĐT. Lãnh đạo HĐCT cử người tiếp, khi
sắp xếp được thời gian sẽ cung cấp thông tin về tình hình coi thi tại Hội
đồng. Trong trường hợp Lãnh đạo HĐCT bận giao nhận đề, thu bài. . . cần
thông báo rõ cho phóng viên. Tuyệt đối không để phóng viên vào phòng
thi hoặc đến sát phòng thi chụp ảnh, ghi hình.
5. Thu bài thi
a) Thu bài thi môn tự luận:
- GT2 gọi tên từng TS theo thứ tự SBD lên nộp bài, GT1 thu bài,
cho TS ký tên và ghi số tờ giấy thi vào Phiếu thu bài thi (M33-2ban) và
Bảng ghi tên dự thi (M11-2ban).
- Mỗi phòng thi xếp bài thành một tập, theo SBD từ nhỏ đến lớn, trong
một bài thi các tờ giấy thi được lồng vào nhau.

- Soát lại tập bài, tờ nào còn sót SBD, chữ ký GT cần bổ sung đầy đủ.
- TS không dự thi, trong Bảng ghi tên dự thi: (M11 - 02 bản), GT1 gạch
chéo vào ô chữ ký của TS ở cột môn thi đó và cột ký tên ở Phiếu thu bài
thi: (M33 - 02 bản).
- 01 tờ Phiếu thu bài thi cho vào túi đựng bài thi (túi số 1) cùng tập
bài thi, 01 Phiếu thu bài thi nộp cùng 02 Bảng ghi tên dự thi cho Lãnh
đạo HĐCT.
b) Thu bài thi các môn TNKQ:
- Khi hết giờ làm bài, GT yêu cầu TS đặt bút xuống, úp sấp phiếu
TLTN xuống mặt bàn. Khi thu bài, không thu đề thi. Trước khi thu phiếu
TLTN của TS, GT phải cho TS kiểm tra lại tính chính xác của việc ghi
bằng số và việc tô các ô tròn tương ứng trong phần SBD và mã đề thi của
từng TS.
- GT2 gọi tên TS theo SBD từ nhỏ đến lớn và giữ trật tự phòng thi;
6


GT1 thu phiếu TLTN, khi thu cho TS ký vào 02 Bảng ghi tên dự thi và 02
Phiếu thu bài thi (M11 và M33); đối với TS vắng thi GT gạch chéo vào ô
chữ ký ở cột thi môn đó của các Bảng ghi tên dự thi (M11) và Phiếu thu
bài thi (M33). Xếp phiếu TLTN theo thứ tự SBD từ số nhỏ đến số lớn; để
01 phiếu thu bài thi lên trên cùng tập phiếu TLTN và cho vào túi đựng
phiếu TLTN (túi số 1), 01 phiếu thu bài thi còn lại để ở ngoài nộp cùng
02 Bảng ghi tên dự thi cho lãnh đạo HĐCT.
c) Chú ý:
- Không để giấy thi trắng hoặc phiếu TLTN trắng vào vị trí của TS
không dự thi ở túi số 1.
- Sau khi kiểm đủ bài thi, chữ ký của TS trong Bảng ghi tên dự thi và
Phiếu thu bài thi mới cho TS ra về. Sau khi thi xong mỗi môn, GT phải
yêu cầu TS không vứt rác, tài liệu ở trong và ngoài trường thi khi ra về.

Nếu TS bị phát hiện vi phạm thì HĐCT lập biên bản và xử lý theo nội qui
trường thi.
- Cả 2 GT phải cùng tham gia nộp bài thi cho lãnh đạo HĐCT. Ghi đầy
đủ và chính xác các mục trong biên bản thu bài và ký. Khi nộp cho lãnh
đạo HĐCT, sau khi kiểm đếm đủ, GT dán túi đựng bài thi hoặc phiếu
TLTN, niêm phong và ký. Mỗi chữ ký của GT nằm ở cả phần túi và băng
niêm phong.
- Trường hợp do thiếu trách nhiệm hoặc cố tình dung túng cho TS vi
phạm quy chế thi, nếu bị phát hiện có sai sót trong phòng thi thì các GT
sẽ bị xem xét mức độ vi phạm để xử lý kỷ luật.
6. Xử lý các trường hợp đặc biệt
a. TS đến muộn: Nếu TS đến muộn trước khi tính giờ làm bài, GT lập
biên bản và cho thi bình thường. Nếu TS đến muộn sau khi tính giờ làm
bài, GT lập biên bản và không cho TS thi môn đó.
b. TS bị ốm trong khi đang thi: GT trong phòng thi yêu cầu GT3 đưa
TS đến y tế của HĐCT và lập biên bản (nếu trong buổi thi do TS ốm
không làm được bài và xin không nộp bài thì GT không thu bài thi môn
7


đó của TS và ghi rõ trong Bảng ghi tên dự thi "ốm khi đang thi").
c. TS có việc đột xuất đặc biệt xảy ra không thể tiếp tục thi được,
HĐCT lập biên bản và yêu cầu TS nộp giấy xác nhận hợp lệ.
d. TS vi phạm quy chế bị đình chỉ thi: GT lập biên bản, thu bài thi
môn đó của TS nhưng không cho vào túi số 1 mà nộp cho Chủ tịch HĐCT.
e. Xử lý các trường hợp bất thường khi GT mở túi đề thi.
- Không có đề thi, thiếu đề thi hoặc đề thi thiếu trang hoặc đề thi bị
rách không chắp lại được, không đọc được nữa.
GT1 đề nghị GT3 báo cáo Chủ tịch HĐCT, trong thời gian đó cho TS
ngồi trật tự tại phòng thi, không ra khỏi phòng thi. Chủ tịch HĐCT dùng

túi đề dự phòng, nếu vẫn còn thiếu đề thi thì Chủ tịch HĐCT cho in sao
đủ cho TS. Khi in sao phải bảo mật theo quy định có Thanh tra và an ninh
chứng kiến. Chủ tịch HĐCT cùng Thanh tra đưa đề bổ sung đến phòng
thi.
- Nhầm đề môn sắp thi hoặc trong túi đề thi có lẫn đề thi của môn sắp
thi.
GT1 cho ngay đề thi vào túi và đề nghị GT3 báo cáo ngay với Chủ tịch
HĐCT, Chủ tịch HĐCT cho niêm phong, lập biên bản (có thanh tra chứng
kiến). Chủ tịch HĐCT dùng túi đề dự phòng và nếu thiếu cho in sao đề
thi vừa đủ cho TS. Khi in sao phải bảo mật theo quy định có Thanh tra
và an ninh chứng kiến. Trong thời gian đó, các GT cho TS ngồi trật tự tại
phòng thi và không ra khỏi phòng thi. Chủ tịch HĐCT báo cáo Ban chỉ
đạo về sự việc và cách đã xử lý, xin

8



×