BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC CHẾ BIẾN, THƯƠNG MẠI NÔNG LÂM THỦY SẢN VÀ NGHỀ MUỐI
DỰ THẢO
BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH MUỐI ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Cơ quan quản lý dự án
Tư vấn lập quy hoạch
Cục Chế biến, Thương mại
nông lâm thủy sản và nghề muối
Trung tâm Quy hoạch và
Phát triển nông thôn II
Hà Nội, năm 2013
2
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH
Việt Nam là một trong nhiều nước sẽ bị ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng. Môi trường thế giới cảnh báo khi mực nước biển
tăng 1m thì 5% diện tích đất Việt Nam bị ngập, làm 11% dân số bị ảnh
hưởng, GDP có thể giảm 10% và các vùng sản xuất muối cũng bị ảnh hưởng.
Nước ta có trên 3.000 km bờ biển với điều kiện thiên nhiên ưu đãi,
nhiều vùng có thời tiết khí hậu thuận lợi cho sản xuất muối, hơn nữa nghề
muối có truyền thống từ lâu đời, diêm dân cần cù, chăm chỉ và có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất muối.
Để thúc đẩy phát triển ngành muối, Chính phủ, các Bộ ngành, địa
phương đã có nhiều chủ trương và ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến
khích phát triển ngành muối theo hướng công nghiệp, hiện đại, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để mặt hàng muối có thể cạnh
tranh, đáp ứng thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, giúp người làm muối có
cuộc sống ổn định và tăng thu nhập.
Năm 2012 diện tích sản xuất muối cả nước có 14.526,2 ha (trong đó
sản xuất theo phương pháp thủ công vẫn chiếm diện tích lớn 11.075,4 ha).
Sản lượng muối bình quân trong 5 năm gần đây đạt 906.414 tấn/năm, lao
động tham gia sản xuất muối có 73.882 lao động.
Tuy nhiên, hiện nay cơ sở hạ tầng đồng muối đang bị xuống cấp
nghiêm trọng; sản xuất muối chủ yếu vẫn theo phương pháp thủ công nên
năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, thị trường tiêu thụ hẹp…làm cho giá
thành cao, hiệu quả sản xuất thấp, thu nhập và đời sống phần lớn bộ phận
diêm dân gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc “Quy hoạch phát triển ngành
muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” là cần thiết nhằm đẩy
mạnh sản xuất muối phù hợp với yêu cầu của thời kỳ hội nhập, tạo điều kiện
cho ngành muối phát triển ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dân
sinh, cung cấp nguyên liệu cho nhu cầu công nghiệp và tiến tới xuất khẩu,
đời sống của diêm dân được nâng cao.
3
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006. của Chính
phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội.
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 92/2006/NĐ-CP.
Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 quy định mức
Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường
Quyết định số 124/2012/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông
nghiệp toàn quốc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013-2020;
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
đã quy định rõ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong các lĩnh vực: Trồng trọt,
chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp, sản xuất muối, phát triển công nghiệp chế
biến và ngành nghề nông thôn;
Quyết định số 1922/QĐ-BNN-KH ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về Phê duyệt danh mục dự án Quy
hoạch và điều tra cơ bản mở mới kế hoạch năm 2012 của Bộ NN-PTNT và
phân giao nhiệm vụ quản lý.
Quyết định số 1260/QĐ-CB-NM ngày 28/10/2011 và Quyết định số
156/QĐ-CB-NM ngày 07/3/2012 của Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại
nông lâm thủy sản và nghề muối về việc phê duyệt Đề cương dự án Quy
hoạch phát triển ngành muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4
Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội.
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
Thông tư liên tịch số 50/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3
năm 2012 của liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
cơ chế tài chính và mức kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
Thông tư 01/2012/TT-BKH ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định
và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu;
Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Căn cứ Hợp đồng số 402/2012/CB-HĐKT ngày 11 tháng 5 năm 2012
đã ký giữa Cục Chế biến, Thương mại nông lâm sản và nghề muối với Trung
tâm Quy hoạch và PTNT II – Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp;
Căn cứ điều kiện thực tế về sản xuất và chế biến muối của các tỉnh
điều tra; Các nghiên cứu khoa học, tài liệu, số liệu đánh giá, tổng kết có liên
quan đến sản xuất và chế biến muối đã triển khai của các tỉnh điều tra.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố về khí hậu, thời tiết ảnh hưởng tới sản xuất muối.
- Các yếu tố về sử dụng đất đai.
- Các yếu tố về nguồn nước, thủy triều.
- Cơ sở hạ tầng vùng muối tập trung: Giao thông, thủy lợi,...
5
- Đánh giá các nguồn lực chi phối đến phát triển ngành sản xuất muối
Việt Nam
- Vấn đề quan hệ và tổ chức sản xuất trong ngành muối.
- Công nghệ sản xuất, chế biến muối; chú trọng muối công nghiệp.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát 12 tỉnh: Nam Định, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Định,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Bến Tre,
Bạc Liêu, Cà Mau.
- Mỗi tỉnh khảo sát 1 huyện và 1 xã nằm trong huyện khảo sát.
3. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện dự án tiến hành từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 12
năm 2013.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập, kế thừa tài liệu, số liệu về sản xuất, chế biến và tiêu thụ
muối của các cơ quan Trung ương, cấp tỉnh, huyện, xã,... có liên quan.
2. Phương pháp khảo sát thực địa
Tổ chức khảo sát tại các địa bàn đã chọn để thu thập bổ sung các số
liệu, thông tin về thực trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ muối.
3. Phương pháp chuyên gia
Tham thảo lấy ý kiến của các chuyên gia về những nội dung có liên
quan đến quy hoạch phát triển ngành muối toàn quốc (gồm phương pháp sản
xuất, công nghệ áp dụng trong sản xuất và chế biến, nhu cầu tiêu dùng,...).
4. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm máy tính để phân tích đánh giá hệ thống số liệu về
sản xuất, hiệu quả kinh tế, thu nhập,... phục vụ cho xây dựng quy hoạch.
Khối lượng thực hiện như sau:
Khối lượng
TT Đối tượng điều tra
Đơn vị
thực hiện
1
Mẫu điều tra cấp tỉnh
Sở
12
6
Chia ra
2012
7
2013
5
2
3
8
9
Mẫu điều tra cấp huyện
Mẫu điều tra cấp xã
Mẫu muối phân tích
Mẫu nước phân tích
Huyện
Xã
Mẫu
Mẫu
12
12
35
35
7
7
7
24
24
5
5
11
11
1. Khối lượng công việc thực hiện
Tổng cộng
STT
H¹ng môc
Biểu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TP Hồ Chí Minh
Bến Tre
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Bình Thuận
Ninh Thuận
Khánh Hòa
Bình Định
Quảng Ngãi
Nghệ An
Nam Định
Tổng số đã thực hiện
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
180
Phiếu
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
36
Mẫu TTTT cấp tỉnh
Biểu
Phiếu
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
60
8
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
12
Chia ra
Mẫu TTTT cấp huyện
Biểu
Phiếu
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
60
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
12
Mẫu TTTT cấp xã
Biểu
Phiếu
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
60
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
12
Phần I
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC VÙNG SẢN XUẤT MUỐI
I. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Nước ta thuộc tọa độ địa lý kéo dài từ 23 o22' - 8o30' vĩ độ Bắc và 102o10' 109o24' kinh độ Đông. Với toạ độ địa lý này, Việt Nam được xem là một trong
những "quốc gia biển", chạy dài trong 15o vĩ tuyến với chiều dài 3260 km, kéo dài
từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Ba mặt Đông Bắc, Đông
và Tây Nam đều tiếp giáp với biển có tính chất biển nóng, kín, nước biển có độ
mặn cao và vì vậy đây là vùng biển giàu tiềm năng về muối, một kho muối lớn
với tổng lượng khoảng 120-130 tỷ tấn.
2. Điều kiện khí hậu, thời tiết
Sản xuất muối là một ngành sản xuất đặc thù phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện khí hậu, thời tiết, đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng
suất, chất lượng và sản lượng muối. Có thể khái quát điều kiện khí hậu, thời tiết
theo từng vùng như sau:
Vùng đồng bằng sông Hồng: có khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc tương đối lớn.
- Nhiệt độ: trung bình 22,5 - 24oC; mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có
nhiệt độ trung bình là 28 - 29oC.
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình nhiều năm là 110 - 118Kcal/cm 2; số
giờ nắng 1630 - 1740 giờ/năm.
- Tổng số ngày nắng bình quân 200 ngày/năm. Số ngày có nắng có thể sản
xuất muối khoảng 120 -150 ngày/năm
- Mưa: Lượng mưa trong 3 tháng (tháng 6, 7 và 8) chiếm tới 70% của cả
năm. Đây cũng là thời điểm xuất hiện nhiều cơn bão lớn kèm theo mưa, lũ kết
hợp với triều cường gây bất lợi cho sản xuất muối.
- Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm là 82-85%. Lượng bốc hơi trung
bình năm của khu vực là 800 - 825 mm.
9
- Độ mặn của nước biển: Vào mùa khô nước biển có độ mặn tương đối cao
từ 1,5-3,1 Be’. Về mùa mưa do ảnh hưởng của lũ sông nội địa, nên độ mặn bị
giảm đi nhiều.
Vùng Bắc Trung Bộ (từ Thanh Hóa đến Quảng Bình): Đây là vùng có khí
hậu khắc nghiệt nhất cả nước, nhiệt độ trung bình 23,9 oC, tổng nhiệt độ trung
bình vào khoảng 8700 - 8900oC, đặc biệt là vùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
gió phơn Tây Nam (gió Lào) nóng và khô làm cho nền nhiệt độ mùa hè khá cao.
Thời gian sản xuất muối bình quân khoảng 150 ngày/năm (từ tháng 4 đến
tháng 7) thời gian còn lại sản xuất nhỏ lẻ, không ăn chắc, do xuất hiện mưa bão
bất thường (tháng 8 - 9) và tiết trời mát (tháng 10 đến tháng 12).
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (từ Quảng Nam đến Bình Thuận): Đây là
vùng có khí hậu mang nặng tính chất cận xích đạo, tổng nhiệt độ và nhiệt độ
trung bình cao.
- Bức xạ: có tổng giờ nắng khá cao khoảng 2000 - 2200 giờ/năm.
- Nhiệt độ trung bình là 26,7 – 26,9oC, nhiệt độ bốc hơi trung bình nhiều
năm 1280-1345mm. Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm là 78-80%.
- Mưa: lượng mưa trung bình nhiều năm dao động trong khoảng từ 597mm
đến 990,6 mm. Số ngày mưa bình quân 45 - 109 ngày.
Mùa khô thường kéo dài 6 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau) nhưng
mùa sản xuất muối có thể kéo dài 8-9 tháng. Lượng bốc hơi hữu hiệu trong mùa
sản xuất rất lớn 1.252,6mm. Do vậy có thể khẳng định vùng này rất thích hợp với
sản xuất muối công nghiệp.
- Độ mặn của nước biển tương đối cao từ 1,3-3,45 Be’.
Tóm lại: khí hậu ở đây có đặc trưng là: khô, mưa ít, tốc độ bốc hơi cao, số
giờ nắng nhiều, tổng nhiệt độ trong năm lớn, tốc độ gió mạnh (khoảng 40 m/s) là
những yếu tố khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất muối.
Vùng Nam Bộ: Tổng nhiệt độ trung bình đạt 9000 - 9700 oC, nhiệt độ trung
bình vào khoảng 27,2oC, nhiệt độ tháng lạnh nhất cũng trên 25 oC, số giờ nắng
bình quân mỗi tháng khoảng 200 -250 giờ, lượng bốc hơi từ 120 -150 mm/tháng
(vượt qua lượng mưa trung bình tháng), mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau.
10
3. Địa hình
Địa hình nước ta chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.Với bờ biển dài
3260 km, có đặc điểm thấp dần ra biển, do đó tạo thuận lợi để mở rộng các cánh
đồng muối gần bờ biển.
Vùng sản xuất muối Bắc Bộ: Bờ biển tương đối bằng phẳng do phù sa của
sông bồi đắp hình thành các bãi triều, thuận lợi cho hình thành các đồng muối.
Tuy nhiên ở đây đang diễn ra quá trình mài mòn, sụt lở diễn ra mạnh mẽ nên khó
hình thành được các đồng muối có quy mô diện tích lớn.
Vùng Trung Bộ: Do lãnh thổ có bề ngang hẹp, nằm sát dãy Trường Sơn
nên địa hình có độ dốc khá lớn, mặt khác địa hình lại bị chia cắt phức tạp giữa các
con sông, núi đâm ra biển, cồn cát nhiều nên khó hình thành các đồng muối rộng
lớn
Vùng Nam Bộ: Bờ biển ở đây có nguồn gốc bồi đắp từ đồng bằng sông
Cửu Long nên địa hình ở đây khá bằng phẳng, có thể hình thành các đồng muối
có quy mô diện tích lớn
Tóm lại: địa hình bờ biển nước ta đa dạng và phức tạp, phân hoá theo
không gian. Bờ biển Bắc Bộ, Trung Bộ đồng muối phân tán, manh mún, chỉ có
vùng muối Duyên hải Nam Trung bộ là có điều kiện về địa hình để hình thành các
đồng muối có quy mô diện tích lớn. Đây là yếu tố quan trọng để định hướng quy
hoạch và chính sách đầu tư ngành muối trong thời gian tới nhất là muối công
nghiệp.
4. Nhiệt độ, độ mặn nước biển
Nhiệt độ, độ mặn của nước biển, sóng biển, thuỷ triều có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và chất lượng muối ở nước ta. Nhiệt độ nước biển trung bình nhiều
năm là 26,6oC. Độ mặn bình quân nước biển ở nước ta là 32 - 33 o/oo, thay đổi theo
khu vực, theo mùa và theo chiều sâu. Ở ngoài khơi có độ mặn cao và ổn định, ven
bờ biển có độ mặn thấp do ảnh hưởng của sông ngòi chảy ra. Tại Hải Phòng độ
mặn đạt 22,1 o/oo, Văn Lý (Hải Hậu): 24,4 o/oo, Nghệ An: 28,5 o/oo, Quảng Nam:
31,5 o/oo, Ninh Thuận: 31,6 o/oo Bạc Liêu: 30,6 o/oo. Do sự phân bố độ mặn cao dần
từ Bắc vào miền Trung và giảm dần từ miền Trung vào miền Nam.
11
Sóng biển và thuỷ triều có ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất muối,
do mực nước thuỷ triều lên đảm bảo cung cấp nước mặn đầy đủ, giảm được chi
phí đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng đầu mối lấy nước biển.
5. Đánh giá chất lượng nước biển
Tiến hành lấy mẫu nước biển tại 3 khu vực miền Bắc, miền Trung, miền
Nam để tiến hành đánh giá chất lượng nước biển.
Trong phạm vi của dự án chúng tôi lấy ngẫu nhiên đại diện 33 mẫu nước
biển, 2 mẫu nước chạt đem phân tích. Kết quả phân tích cho thấy các tỉnh Nam
Bộ độ mặn của nước biển thấp nhất, tiếp đến là các tỉnh phía Bắc; các tỉnh duyên
hải Nam Trung Bộ có độ mặn cao nhất. Vì vậy vùng muối các tỉnh phía Bắc và
Nam Bộ năng suất muối thường thấp hơn vùng muối Nam Trung Bộ.
6. Mùa vụ sản xuất muối
- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Mùa vụ sản xuất muối từ tháng 2 - tháng
12; chính vụ từ tháng 4 - tháng 8.
- Vùng Bắc Trung bộ: Muối được sản xuất trong mùa khô từ tháng 3 tháng 8 (có thể sản xuất từ trung tuần tháng 1 và kết thúc vào trung tuần tháng 9
đối với những năm mùa mưa đến muộn, hoặc không gặp lũ muộn).
- Vùng Duyên hải Nam Trung bộ: Muối được sản xuất từ tháng 3 - tháng 8.
- Vùng Đông Nam bộ: Muối được sản xuất tùy điều kiện tự nhiên của từng
tỉnh mà thời vụ muối kéo dài khác nhau. Thường thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa
- Vũng Tàu, thời gian làm muối từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau (sản xuất được 5
tháng/năm).
- Đồng bằng sông Cửu Long: Sản xuất muối theo phương pháp phơi nước
phân tán, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, do đó thời vụ sản xuất muối từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
II. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI
1. Đánh giá về tình hình lao động sản xuất muối; trình độ lao động.
2. Tổng số lao động làm muối giai đoạn 2005-2012
12
Đơn vị: người
TT
I
1
2
3
4
5
6
II
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tỉnh
Phơi cát
Hải Phòng
Thái Bình
Nam Định
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Phơi nước
Quảng Bình
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hòa
Ninh Thuận
Bình Thuận
Bà Rịa Vũng
Tàu
TP HCM
Bến Tre
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc liêu
Cà Mau
Céng
2005
2008
2009
2011
2012
45.131
3.417
1.030
17.189
8.131
11.982
3.382
21.608
530
280
1.200
1.825
1.309
1.564
1.514
1.040
43.744
2.940
927
17.356
8.190
10.499
3.832
31.027
680
240
1.200
2.028
2.253
1.912
2.369
1.258
43.791
2.877
927
19.168
7.499
9.307
4.013
35.415
700
300
1.200
2.070
2.553
1.923
2.631
1.506
46.366
2.877
925
11.040
8.941
17.240
5.343
32.232
940
300
1.200
2.067
3.596
1.923
2.631
1.180
44.517
2.000
925
10.400
8.941
16.908
5.343
29.365
940
300
1.170
2.010
3.596
1.630
1.820
1.090
4.539
2.290
2.260
842
839
1.276
300
66.739
6.232
2.115
5.141
876
650
3.803
270
74.771
6.075
2.218
6.037
1.240
589
6.108
265
79.206
2.838
2.464
5.510
1.429
472
5.414
268
78.598
2.770
1.966
4.861
1.304
260
5.400
248
73.882
Tốc độ
tăng
trưởng
BQ
(%/năm)
-0,20
-7,37
-1,52
-6,93
1,37
5,04
6,75
4,48
8,53
0,99
-0,36
1,39
15,53
0,59
2,66
0,67
-6,81
-2,16
11,56
6,45
-15,41
22,89
-2,68
1,46
Nguồn: Số liệu điều tra và báo cáo SX muối Sở nông nghiệp và PTNT các tỉnh
13
Trong những năm gần đây, lao động trong nghề muối của nước ta có sự
biến động tăng, giảm. Nhưng nếu xét cả giai đoạn thì có tốc độ tăng bình quân là
1,46%/năm. Năm 2012 tổng số lao động có 73.882 người (tăng 7.143 người so
với năm 2005), trong đó lao động chính chiếm 65,9%, lao động thời vụ chiếm
14,24%, lao động phụ chiếm 19,86%.
Tỉnh có số lượng lao động tham gia sản xuất muối đông như Nam Định,
Nghệ An, Thanh Hóa, Bạc Liêu, Bến Tre, TP Hồ Chí Minh,...
Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ, lực lượng lao động làm
muối của nước ta đã từng bước nâng cao về chất lượng, trình độ. Họ đã biết sử
dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Tuy nhiên lực lượng lao động sản
xuất muối ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn là lao động thủ công, sản xuất dựa trên
kinh nghiệm, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành theo hướng sản
xuất công nghiệp.
Kết quả điều tra cho thấy: Năng suất lao động phụ thuộc vào công nghệ,
điều kiện sản xuất, đầu tư... Năm 2005 năng suất lao động trung bình toàn quốc
đạt 10,93 tấn/người/năm, đến năm 2012 là 15,4 tấn/người/năm, cao nhất thuộc về
các hộ diêm dân tỉnh Ninh Thuận, đạt 125,28 tấn/lao động (do sử dụng ít lao động
1 ha chỉ cần 0,7 lao động), tiếp đến tỉnh Bình Thuận đạt 82,77 tấn/lao động. Tỉnh
có năng suất lao động thấp nhất Thanh Hóa (2,05 tấn/lao động), Thái Bình (2,37
tấn/lao động)... do sử dụng nhiều lao động (từ 15-30 lao động/ha).
2. Đánh giá chung về đời sống và thu nhập của diêm dân
Nếu như năm 2005, tổng thu của 1 ha đất sản xuất muối chỉ được trên 10
triệu đồng chỉ bằng 40-45% thu nhập của đất lúa (chỉ tính 1 vụ) thì đến năm 2012
tổng thu 1 ha đất muối đạt trên 70 triệu đồng tương ứng bằng 154-172% thu nhập
trên đất trồng lúa (tính 1 vụ).
14
Như vậy thu nhập của người dân làm muối cũng không ngừng được nâng
lên. Bình quân 1 ha diêm dân năm 2005 thu nhập 12-14 triệu đồng/người/năm thì
đến năm 2012 thu nhập bình quân của hộ 13-17 triệu đồng/người/năm. Thu nhập
từ muối người dân đã có thể mua sắm hàng tiêu dùng, xây dựng cải tạo nhà ở, góp
vốn đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng công cộng của khu vực nông thôn (làm
đường, xây nhà văn hóa, trường học,...)
Đánh giá chung:
- Những năm gần đây giá muối có xu hướng tăng nên thu nhập của diêm
dân được cải thiện đáng kể, họ đã chú trọng đầu tư cho đồng muối, mua sắm đồ
dùng sinh hoạt trong gia đình.
- Tuy nhiên sản xuất muối phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên, việc
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế do đầu tư cao,... nên đời sống
người dân vẫn gặp khó khăn nhất là lúc mất mùa do thiên tai (mưa trái vụ).
3. Vị trí, vai trò ngành muối trong nền kinh tế của địa phương có sản xuất
muối
Muối là yếu tố thiết yếu đối với cơ thể con người. Nhu cầu muối ăn ở nước
ta có xu hướng ngày càng tăng do dân số ngày càng tăng. Hiện nay dân số ở nước
ta có khoảng hơn 86 triệu người, như vậy nhu cầu đáp ứng muối ăn cho nhân dân
là rất lớn.
Vai trò của muối đối với sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, có tác
dụng nâng cao năng suất thủy sản,...
Ngoài ra muối còn có vị trí cực kỳ quan trọng trong ngành công nghiệp hoá
chất, công nghiệp thực phẩm (bảo quản được lâu dài thực phẩm, mùi vị đặc trưng
của từng loại thực phẩm được đảm bảo, chế biến thủy hải sản...), y tế (khử trùng,
rửa sạch vết thương, chống nhiễm khuẩn...)...
Như vậy, muối là sản phẩm quan trọng, có vai trò to lớn, đáp ứng đa dạng
các nhu cầu ở mọi lĩnh vực, đặc biệt là thực phẩm thiết yếu cho con người và
nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất. Đây là cơ sở, là căn cứ quan trọng để
hoạch định chính sách phát triển sản xuất muối ở Việt Nam trong những năm tới.
15
Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất muối của các địa phương chưa được
quan tâm đúng mức, do sản xuất muối còn thủ công, năng suất thấp, thu nhập
không cao. Nhưng với những vai trò quan trọng nêu trên, trong thời gian tới cần
có sự đầu tư thỏa đáng để phát triển ngành muối nhanh, mạnh, bền vững xem như
một ngành kinh tế quốc dân lớn có vài trò, vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đời sống diêm dân còn nghèo nên khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn hạn chế nên năng suất, chất lượng thấp.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MUỐI
1. Thuận lợi
- Nước ta có bờ biển dài trên 3.000 km, có nguồn nước biển dồi dào.
- Khí hậu ở nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tổng nhiệt độ trung
bình năm cao, số giờ chiếu sáng từ 1500 - 3000 giờ/năm, ... thuận lợi cho việc sản
xuất muối.
- Độ mặn của nước biển cao, ít bị ô nhiễm.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên
trong sản xuất muối công nghiệp.
2. Khó khăn
- Mùa vụ sản xuất muối trùng với với mùa mưa bão, lũ, triều cường...làm
ảnh hưởng lớn đến sản xuất muối và các công trình hạ tầng đồng muối.
- Một số vùng làm muối do gần cửa sông nên nồng độ nước biển thấp, dẫn
đến năng suất, chất lượng thấp, muối làm ra thường bị bẩn do hàm lượng phù sa
lẫn vào.
- Thời tiết diễn biến thất thường có thể gây ra các trận mưa trái vụ ảnh
hưởng lớn đến sản xuất muối, gây thiệt hại ảnh hưởng lớn đến đời sống của diêm
dân.
16
Phần II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH MUỐI VIỆT NAM
(Giai đoạn 2005 - 2012)
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THẾ
GIỚI
1. Tổng quan tình hình sản xuất muối trên thế giới
Trên thế giới, Công nghiệp muối là một trong số những ngành công nghiệp
cổ nhất và được phân bố hầu hết trên toàn thế giới, với 120 nước sản xuất muối.
Muối được khai thác từ các mỏ muối, các nguồn nước mặn ngầm, nước mặn hồ
và đặc biệt là từ nước biển. Tiêu thụ muối trên thế giới trong thời gian gần đây
ước đạt 260 triệu tấn, trong đó: Sản xuất công nghiệp 155 triệu tấn (59,6%); thực
phẩm 45 triệu tấn (17,4%); rải đường chống tuyết đóng băng 30 triệu tấn (11,5%);
nhu cầu khác 30 triệu tấn (11,5%). Sản phẩm muối chủ yếu ở dạng rắn và được
sản xuất từ nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp khai thác hầm lò,
phương pháp ngâm chiết, phương pháp cô đặc nồi bằng, cô đặc chân không, điện
thẩm tích... nhưng phổ biến nhất là sản xuất muối từ nước biển bằng phương pháp
bốc hơi mặt bằng dùng năng lượng bức xạ mặt trời ở 53 nước có biển và chiếm
45% sản lượng muối hàng năm trên thế giới.
Số liệu điều tra địa lý của Anh CIA World Factbook công bố vào tháng
9/2008 thì tổng sản lượng muối của thế giới năm 2006 đạt 210 triệu tấn (gồm 62
nước có sản lượng từ 100 triệu tấn trở lên). Cũng trong năm này, Việt Nam được
xếp hạng thứ 23/62 với sản lượng muối hơn 1,0 triệu tấn. Năm 2007, tổng sản
lượng muối toàn cầu (theo Viện Muối quốc gia Mỹ) đạt khoảng 257 triệu tấn.
Những nước đứng đầu vẫn là Mỹ, Trung Quốc, Canađa...
Hầu hết các quốc gia có trong danh sách xếp hạng từ năm 1991 đến nay
đều tăng trưởng về sản lượng và doanh thu.
17
Mỹ là nước sản xuất và xuất khẩu muối lớn nhất thế giới hiện nay. Từ năm
1978, sản lượng muối đã đạt 47,9 triệu tấn và đã xuất khẩu 24,6 triệu tấn, thu về
487 triệu USD. Đến năm 2008, sản lượng tuy có giảm so với một số năm trước đạt
44,5 triệu tấn nhưng đã xuất khẩu 34,1 triệu tấn, thu về 1,9 tỷ USD.
3. Nhu cầu sử dụng muối chủ yếu trên toàn thế giới
Main salt uses world-wide
Xút/Clo (Caustic/chlorine)
36%
Sô đa (Soda Ash)
17 %
Hóa chất khác (Other Chemicals)
3%
Tiêu dùng của con người (Human Consumption)
22 %
Dải đường chống tuyết đóng băng (Road De-icing)
12 %
Sử dụng khác (Other Uses)
10 %
18
Nguồn: Dẫn theo tham luận của ông Vladimir Sedivy (Salt Partners)
Sản lượng muối của Trung Quốc năm 1999 đạt hơn 20 triệu tấn (muối
biển) và tổng giá trị sản lượng đạt hơn 8 tỷ nhân dân tệ. Đến năm 2003, giá trị sản
lượng muối biển đạt 11,971 tỷ nhân dân tệ, chiếm 12% tổng giá trị sản lượng kinh
tế biển. Các sản phẩm muối của Trung Quốc khá đa dạng bao gồm: muối biển,
muối mỏ, muối lỏng và muối bột. Trong đó muối biển chiếm khoảng 70% tổng
sản lượng muối. Trong muối biển khoảng 50% sản lượng muối được sản xuất ở
bờ biển BoHai, là một trong bốn vùng sản xuất muối lớn nhất Trung Quốc (gồm
Changlu, vịnh Liaodong và vịnh Laizhou; đều thuộc vùng biển BoHai).
Đến nay Trung Quốc là nước sản xuất muối đứng thứ 2 thế giới và đứng
đầu tại châu Á, tiếp sau đó là Nhật Bản, Ấn Độ... Theo Hiệp hội muối Trung
Quốc cho thấy, trong năm 2008 có khoảng 198 nhà sản xuất muối ở Trung Quốc.
Tuy nhiên nhu cầu muối trong nước tăng cao nên trong năm 2008 vẫn phải nhập
khẩu hơn 1,9 triệu tấn. Theo nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội,
Trung Quốc đã thiết lập cơ cấu sản xuất muối biển tại vùng phía Đông, sản xuất
muối khoáng tại vùng trung tâm và phía Nam, sản xuất muối hồ tại khu vực phía
Bắc. Nước Ấn Độ hàng năm sản xuất khoảng 16 triệu tấn muối. Trong đó, người
dân dùng hết 8 triệu tấn và ngành công nghiệp sử dụng hết 6 triệu tấn, số lượng
còn lại xuất khẩu đem lại một khoản lợi nhuận là 20 tỷ Rupce Ấn Độ. Châu Âu
cũng là một nhà sản xuất muối lớn, trong đó Pháp có sản lượng 6,1 triệu tấn, Anh
5,8 triệu tấn.
Tổng số 239 quốc gia được xếp hạng (trong đó có 43 quốc gia không có bờ
biển đều xếp thứ 196) và phần lớn những nước có sản lượng muối cao đều có số
Km đường bờ biển khá lớn. Chẳng hạn như Mỹ (thứ 9/239), Canađa 1/239, Pháp
35/239, Australia 7/239. Việt Nam 34/239... Tuy nhiên một số quốc gia không có
bờ biển nhưng vẫn có ngành công nghiệp muối phát triển từ khai thác muối mỏ
như Thuỵ Sỹ, Bêlôrútxia...
2. Các chính sách hỗ trợ và ưu đãi người sản xuất muối của một số nước trên
thế giới đang áp dụng
2.1. Kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý đối với vùng sản xuất muối.
19
Đối với Mỹ và Trung Quốc, ngoài các yếu tố lợi thế về điều kiện tự nhiên,
nguồn vốn đầu tư lớn..., thì công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch rất khoa học
và đạt được hiệu quả cao.
Ở Mỹ và Trung Quốc đã tiến hành quy hoạch các khu vực sản xuất muối
ven biển, đó là những vùng có lợi thế về điều kiện tự nhiên cho sản xuất muối và
vị trí đặt nhà máy hóa chất, lưu lượng, thủy triều lớn, thuận lợi cho việc vận
chuyển muối (gần đường giao thông, đường sắt, đường bộ...). Trong quy hoạch
phải đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Những cánh đồng muối có quy mô đủ để sản xuất muối công nghiệp đáp
ứng cho quy mô nhà máy hóa chất.
+ Quy luật hoạt động của thủy triều.
+ Đảm bảo không gây tác hại đến môi trường sống.
+ Quy hoạch đồng muối với mục đích phát triển và mở rộng lâu dài theo
hướng bền vững.
+ Quy hoạch phải tuân thủ những quy định pháp luật của Nhà nước và
chính sách, quy định khác trên địa bàn sản xuất muối
Quy trình quy hoạch bao gồm các hoạt động: (1) tổ chức các cuộc điều tra
khảo sát địa bàn và bố trí cánh đồng muối và công trình phụ trợ. (2) Tổ chức gặp
gỡ và thương thuyết trước công chúng. (3) Thu thập ý kiến cá nhân. (4) Tập hợp
các ý kiến tốt nhất để hoàn thiện quy hoạch. Theo luật quy hoạch thì các thiết kế
cần phải đạt được sự đồng thuận của địa phương về những hạng mục quy hoạch
dự án sản xuất muối trong tương lai.
2.2 Kinh nghiệm về chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng sản xuất
muối
* Ở Mỹ: Các chính sách ưu tiên được xác định như sau:
- Khuyến khích khai thác và duy trì những đồng muối hiện có.
- Hỗ trợ cho những người muốn mua lại các cánh đồng muối của chủ sở
hữu trước đã đầu tư, bỏ không sản xuất nữa hoặc chuyển mục đích sử dụng.
- Hỗ trợ cho người sản xuất muối khi Nhà nước chuyển đồng muối sang
mục đích sử dụng khác vì lý do hủy hoại môi trường sống.
20
* Ở Trung Quốc: Chính sách hỗ trợ ngành sản xuất muối tập trung vào
những vấn đề sau đây:
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thông qua chất
lượng và hiệu quả sản xuất muối.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới.
- Hỗ trợ diêm dân, doanh nghiệp trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng đồng
muối, cơ sở hạ tầng đồng muối.
- Hỗ trợ đầu tư tín dụng cho hộ diêm dân và doanh nghiệp đầu tư tiến bộ
khoa học công nghệ, cơ giới hóa sản xuất muối.
* Ở Australia: Chính sách hỗ trợ tập trung vào những vấn đề sau đây:
- Đầu tư kết cấu hạ tầng: Ruộng muối chứa nước biển, kênh dẫn nước mặn
và máy bơm nước mặn, hệ thống nước thải..v.v..
- Đầu tư hỗ trợ xây dựng đường giao thông, nhà kho chứa muối, công trình
kiểm soát lượng nước biển, công trình xử lý chất thải, hệ thống kiểm soát và giảm
thiểu các rủi ro do sản xuất muối gây ra.
2.3 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người sản xuất muối
Nhà nước đóng vai trò chủ đầu tư mới và đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng
sản xuất muối, bao gồm các công trình như: đê ngăn nước biển, hệ thống cống
dẫn nước biển từ biển vào các vùng sản xuất; hệ thống kênh mương dẫn nước trên
các cánh đồng phơi và kết tinh muối; đường giao thông trong vùng... Đồng thời
triển khai chính sách tín dụng với lãi suất thấp để người nông dân có thể tiếp cận
vốn để cải tạo, nâng cao thiết bị sản xuất của họ nhằm nâng cao năng suất làm
muối, áp dụng công nghệ mới, cải thiện chất lượng sản phẩm. Cụ thế như:
- Xác định nguồn đất ổn định cho vùng sản xuất muối.
- Hỗ trợ không hoàn lại khoảng từ 50% - 60% nhu cầu về vốn dài hạn để
đầu tư xây dựng công trình lớn từ đầu mối đến kết cấu hạ tầng của khu vực sản
xuất muối.
- Thực hiện chính sách cho vay ngắn hạn với lãi xuất ưu đãi để người sản
xuất xây dựng đồng muối, thiết bị sản xuất muối, thiết bị khai thác tổng hợp các
sản phẩm hoá học từ muối tự nhiên.
21
- Thực hiện chính sách miễn giảm thuế thu nhập trong những năm đầu khai
thác cho đến khi cánh đồng muối đi vào ổn định cho năng suất thiết kế và hoàn
trả xong nợ vay.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ giá muối và chi phí vận chuyển từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng.
Các chính sách trên được áp dụng tuỳ thuộc ở mỗi quốc gia. Song quan
điểm chung nhất được khảo cứu từ các nước là ngành sản xuất muối có vai trò rất
quan trọng đối với đời sống dân sinh và ngành hoá học sử dụng các sản phẩm chế
biến từ nước biển. Ngành sản xuất và phân phối muối thương mại luôn được xem
là một mạng lưới rộng lớn.
Về hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ muối ở các nước thường không
giống nhau. Tham gia ngành công nghiệp muối ở mỗi nước bao gồm: các doanh
nghiệp sản xuất muối, các cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối trên các cánh đồng
muối tự nhiên hoặc theo quy hoạch của Nhà nước và có thể bao gồm toàn bộ
chuỗi phân phối sản phẩm muối đến các cơ sở chế biến, các cửa hàng tới hộ gia
đình tiêu dùng (như Trung Quốc).
Trải qua nhiều năm phát triển Chính phủ các nước thường đóng vai trò là
chủ sở hữu cơ sở hạ tầng ở các vùng sản xuất muối, điều này phản ánh tầm quan
trọng và vai trò của ngành sản xuất muối đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, phương
thức tổ chức sản xuất, chế biến và lưu thông muối thường phản ánh sự thay đổi về
thể chế kinh tế, chính trị, văn hoá và các điều kiện xã hội khác ở từng quốc gia.
Kinh nghiệm của Philippin
Là một trong những quốc gia có tiềm năng phát triển ngành muối do có lợi
thế có bờ biển dài 17.500 km. Những vùng sản xuất muối chủ yếu như
Pangasinan, Bulacan và Mindoro Occidental, trong đó Pangasinan được mệnh
danh là vựa muối lớn nhất của Philippin. Sản lượng muối hiện nay của Philippin
khá thấp, ước tính chỉ vào khoảng 160.000 - 220.000 tấn/năm. Sản xuất muối gặp
khó khăn, năng suất đạt thấp trong khi giá muối nhập khẩu rẻ hơn nên nước này chủ
yếu nhập khẩu muối từ Ấn Độ, Australia và Giooc-đan, bỏ rơi ngành muối trong
nước.
22
Hiện nay Philippin đã khôi phục lại nền công nghiệp sản xuất muối phù
hợp với lợi thế và điều kiện tự nhiên. Theo đó, Chính phủ đã đưa ra những mục
đích, nguyên tắc, tiêu chuẩn khoa học xác định những vùng thích hợp sản xuất
muối và hỗ trợ các nhà đầu tư vào sản xuất muối.
Nhà nước Philippin đưa ra những chính sách hỗ trợ khá cụ thể cho các nhà
đầu tư sản xuất muối, qui mô cấp đất làm muối:
- Cá nhân - không được phép quá 5 ha
- Hiệp hội/Công ty không quá 100 ha
- Các quỹ và tập đoàn tương đương không vượt quá 500 ha
- Vị trí đất được đề xuất phải liền kề nhau
Kinh nghiệm Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc đã áp dụng chính sách độc quyền trong quản lý mặt
hàng này và thành lập các doanh nghiệp Nhà nước để làm nhiệm vụ đầu tư và tổ
chức sản xuất, cung cấp cho thị trường trong nước theo giá thống nhất do Nhà
nước quy định. Chính phủ đưa ra định hướng chiến lược và quy hoạch các khu
vực sản xuất ổn định lâu dài, trực tiếp đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng và đưa ra
các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất muối như: hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện về vốn tín dụng để doanh
nghiệp hoạt động. Ngoài ra, Nhà nước chú trọng tăng cường đầu tư chiều sâu cho
ngành muối, giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sử dụng các loại công nghệ
tiên tiến để có sản phẩm muối sạch và đảm bảo sản xuất đáp ứng nhu cầu cho tiêu
dùng dân sinh và ngành công nghiệp hoá chất.
Chính phủ Trung Quốc thực hiện vai trò quản lý giá muối và điều tiết thị
trường muối. Nhà nước phải đóng vai trò điều hoà lợi ích của người sản xuất và
người tiêu dùng, nhất là đối với người sản xuất ở những nơi kém lợi thế.
Kinh nghiệm của Ấn Độ
23
Tạo điều kiện thuận lợi cho diêm dân tiếp cận vốn tín dụng từ kênh Nhà
nước để xây dựng, tu bổ và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng các vùng sản xuất
muối, hệ thống dẫn nước biển vào đồng muối và thoát nước thải ra các khu vực
cho phép, các phương tiện sản xuất muối hàng ngày mà diêm dân cần đến. Nhà
nước yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh muối phải mua hết số muối do diêm
dân làm ra sau mỗi vụ sản xuất, không để tình trạng tồn đọng muối trong dân.
* Đánh giá chung
Qua nghiên cứu kinh nghiệm sản xuất, quản lý và chính sách ở một số
nước sản xuất muối lớn trên thế giới có thể rút ra một số nhận định sau:
- Phát triển ngành muối được các nước rất coi trọng, xem như một ngành
kinh tế quốc dân lớn, có vai trò, vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, có tính quyết định đến
sự phát triển của ngành sản xuất muối như: xây dựng chiến lược muối quốc gia,
xác lập cơ chế về vai trò của Nhà nước trong quản lý và phát triển ngành muối,
cũng như ban hành các chính sách, pháp lệnh về sản xuất, lưu thông và tiêu dùng
muối, đặc biệt Trung Quốc đã áp dụng chính sách độc quyền trong đầu tư, tổ chức
sản xuất, cung cấp cho thị trường và điều hành giá cả đối với ngành muối.
- Để ngành sản xuất muối phát triển bền vững, đạt hiệu quả cao thì công tác
quy hoạch và định hướng phát triển cho từng vùng phải đặc biệt coi trọng. Các dự
án quy hoạch các vùng sản xuất muối phải nằm trong chiến lược tổng thể về kinh
tế biển.
- Nhà nước đều quan tâm đến chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng vùng muối,
trong đó tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đầu mối như: Hệ thống cung cấp và kiểm
soát nước biển, kiểm soát môi trường sinh thái chống ô nhiễm, nhà kho chứa
muối và hóa chất, đường giao thông và các công trình quan trọng khác.
- Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi đối với sản xuất muối của hộ
diêm dân, trang trại, doanh nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng đồng muối, đầu tư
trang thiết bị và cơ giới hóa, đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ mới, chế biến và tiêu thụ sản phẩm...
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MUỐI Ở VIỆT NAM
1. Quy mô sản xuất
1.1. Tổng diện tích sản xuất muối
24
Hiện cả nước có 21 tỉnh sản xuất muối, trải dài từ Hải Phòng đến Cà Mau.
Năm 2012: Tổng diện tích sản xuất muối toàn quốc có 14.528,2 ha.
- Diện tích sản xuất muối phân bố chính ở các tỉnh Bạc Liêu (2.774 ha),
Ninh Thuận (2.380 ha), Bến Tre (1.431 ha), TP. Hồ Chí Minh (1.532,2 ha). Các
tỉnh có diện tích sản xuất muối nhỏ nhất như Quảng Nam (35 ha), Thái Bình
(60,51 ha).
- Diện tích sản xuất muối công nghiệp năm 2012 có 3.450,8 ha (chiếm
23,75% tổng diện tích muối toàn quốc); tập trung ở 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình
Thuận, Khánh Hòa.
- Giai đoạn 2005 – 2012 diện tích sản xuất muối có xu hướng tăng, tốc độ
tăng bình quân 3,25%/năm. Riêng năm 2010 diện tích giảm nhẹ, nguyên nhân
chính do giá muối xuống thấp nên người dân không mặn mà sản xuất, mặt khác
gặp điều kiện thiên tai bất lợi như mưa trái vụ ở Miền Nam, Miền Trung. Một số
tỉnh có diện tích tăng mạnh như Ninh Thuận (8,24%/năm), Bình Thuận
(6,29%/năm), Bạc Liêu (7,81%/năm)... Bên cạnh đó một số tỉnh có diện tích giảm
mạnh Sóc Trăng (10,8%/năm), Thanh Hoá ( 6,44%/năm).
25