Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Bộ phận chính của câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.16 KB, 4 trang )

BỘ PHẬN CHÍNH CỦA CÂU
Câu được phân tích ra nhiều thành phần câu (còn được gọi là bộ phận của
câu), trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
Câu là một đoạn lời diễn đạt một ý trọn vẹn. Để diễn đạt một ý trọn vẹn
câu thường nêu ra một người, một vật hoặc một việc nào đó, rồi thông báo điều
gì về người, vật, việc vừa nêu. Vì vậy, câu thường có hai bộ phận chính: Chủ
ngữ (phần nêu) và vị ngữ (phần báo).
Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì? Việc gì? ...
Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi: ... làm gì? ... như thế nào? ... là gì?
Về hai thành phần chính của câu đơn, có thể tóm tắt kiến thức trong sơ đồ
sau:
Các bộ phận chính của câu
(nòng cốt câu)

Chủ ngữ

Vị ngữ

- Chủ ngữ là một trong hai bộ
phận chính của câu, nêu sự vật
làm chủ sự việc nói đến trong
câu.

- Vị ngữ là một trong hai bộ
phận chính của câu, chỉ hoạt
động, trạng thái, tính chất, vị trí
để miêu tả hoặc nhận xét về
người, sự vật được nêu ở chủ
ngữ.

- Một câu có thể có một hoặc


nhiều chủ ngữ.

- Một câu có thể có một hoặc
nhiều vị ngữ.

- Chủ ngữ thường đứng trước vị
ngữ.

- Vị ngữ thường đứng sau chủ
ngữ.

Khi kiểm tra kiến thức về hai thành phần chính của câu, người ta hay
sử dụng các kiểu bài tập:
- Dạng 1: Đưa ra một câu, yêu cầu chỉ ra từng thành phần của câu.
- Dạng 2: Yêu cầu các em kết hợp các thành phần chính của câu.
- Dạng 3: Yêu cầu đặt câu theo mẫu nào đó, hoặc viết nhiều câu tạo thành
đoạn văn.
Khi nhận diện các thành phần câu cũng như khi viết câu, em cần lưu ý để
không nhầm trạng ngữ với chủ ngữ (ví dụ, nhiều bạn cho rằng Hôm nay trong


câu Hôm nay trời đẹplà chủ ngữ); không nhầm định ngữ với vị ngữ (ví dụ: trong
suốt như thủy tính trong câu Những con chim bông biển trong suốt như thủy tinh
lăn tròn trên những con sóng là vị ngữ). Hôm nay trong ví dụ vừa nêu mặc dù
đứng đầu câu nhưng nó chỉ là một danh từ chỉ thời gian, làm trạng ngữ cho câu,
trả lời cho câu hỏi: Khi nào (hoặc bao giờ) trời đẹp. Còn trong câu thứ hai ở
trên, trong suốt như thủy tinh chỉ làm định ngữ cho những con chim bông biển
chứ không phải là vị ngữ.
Em đọc và nhớ các kiến thức đã nhắc đến ở trên
và thực hiện các bài tập sau trong thời gian 25 phút

1. Chỉ ra bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau (dùng dấu / để phân
cách chủ ngữ và vị ngữ; gạch chân và ghi CN dưới bộ phận chủ ngữ, VN dưới
bộ phận vị ngữ):
- Tiếng suối chảy róc rách.
- Tiếng cuốc vọng vào đều đều.
- Suối chảy róc rách.
- Tiếng sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền.
- Cờ bay trên những mái nhà, trên những cành cây, trên những góc phố.
- Cờ bay đỏ những mái nhà, đỏ những cành cây, đỏ những góc phố.
2. Chữa những dòng sau thành câu theo hai cách (bỏ bớt từ hoặc thêm
từ):
a) Khi mặt trời lên.
C1: ................................................................................................................
C2: ................................................................................................................
b) Trên nền trời sạch bong như được giội rửa.
C1: ................................................................................................................
C2: ................................................................................................................
c) Lúc em nhìn thấy cặp mắt đầy yêu thương của mẹ.
C1: ................................................................................................................


C2: ................................................................................................................
3. Nối từng bộ phận chủ ngữ ở bên trái với một bộ phận vị ngữ thích
hợp ở bên phải để tạo thành 6 câu:
Hoa cúc

là nàng công chúa kiêu sa

Hoa đào


là vầng mặt trời rực rỡ

Hoa hồng

là cô thiếu nữ áo trắng dịu dàng

Hoa loa kèn
Hoa huệ
Hoa hướng dương

là sứ giả của mùa xuân
là nàng tiên tóc vàng của mùa thu
là chàng nhạc trưởng tài hoa

4. Các chủ ngữ và vị ngữ trong những câu sau đã phù hợp với nhau
chưa? Vì sao? Hãy chữa lại chủ ngữ, vị ngữ để tạo thành những câu có
nghĩa đúng:
- Một giọng nói dịu dàng, ấm áp bỗng hiện ra.
Câu chữa lại: ...........................................................................................................
- Hàm răng của cô trắng xóa.
Câu chữa lại: ...........................................................................................................
- Khuôn mặt đã có nhiều sợi tóc trắng như cước.
Câu chữa lại: ...........................................................................................................
- Dáng người chị trắng hồng, mịn màng.
Câu chữa lại: ...........................................................................................................
- Hình ảnh cô luôn chăm sóc em.
Câu chữa lại: ...........................................................................................................
- Những kỷ niệm về mẹ cứ văng vẳng trong tâm trí em.
Câu chữa lại: ...........................................................................................................


BỘ PHẬN CHÍNH THỨ NHẤT CỦA CÂU
1. Tìm bộ phận chủ ngữ của những câu sau và nói rõ chủ ngữ đó chỉ
người, sự vật hay sự việc:


Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ (1). Những cây dương đang
độ lớn bao quanh mộ cô (2). Hôm trước mẹ dắt Nhi ra thăm mộ (3).
Những người già trong làng thường kể lại chuyện chiến đấu của cô Mai
(4). Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hy
sinh (5).
Chủ ngữ chỉ người: ......................................................................................
Chủ ngữ chỉ sự vật: .....................................................................................
Chủ ngữ chỉ sự việc: ...................................................................................



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×