Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của chính bản thân, em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Trịnh Đình Vinh. Người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo ở khoa Công nghệ thông
tin, ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo trường Đại học sư phạm Hà Nội 2,
cũng như các bạn sinh viên đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.Tuy nhiên, do thời gian có hạn và lượng kiến
thức chưa được sâu rộng nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Do vậy em kính mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như toàn thể các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Tác giả khóa luận
Trần Kim Hoàn
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
1
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Website Nhacso.net” là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Tác giả khóa luận
Trần Kim Hoàn
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
2
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề.........................................................................................................4
1.Đặt vấn đề bài toán.........................................................................................5
2.Nhiệm vụ yêu cầu...........................................................................................5
3. Công cụ sử dụng............................................................................................5
4. Giới thiệu bài toán.........................................................................................5
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết..............................................................................7
1.1. Giới thiệu chung về Internet.......................................................................8
1.2. Giao thức HTTP.......................................................................................10
1.3. Microsoft SQL Server..............................................................................15
1.4. Giới thiệu về PHP.....................................................................................17
1.5. ASP...........................................................................................................20
Chƣơng 2: Phân tích và thiết kế hệ thống chƣơng trình...........................27
2.1. Khảo sát hệ thống.....................................................................................28
2.2. Mô tả chi tiết hoạt động của hệ thống......................................................29
2.3 Các loại biểu đồ........................................................................................30
Chƣơng 3: Kết quả đạt đƣợc........................................................................39
Các trang và các thành phần chính của chương trình......................................40
Kết luận..........................................................................................................45
Tài liệu tham khảo.........................................................................................46
Phụ lục hƣớng dẫn cài đặt............................................................................47
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
3
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
ĐẶT VẤN ĐỀ
Néi dung
Đặt vấn đề bài toán
Nhiệm vụ yêu cầu
Công cụ sử dụng
Giới thiệu bài toán
1. Đặt vấn đề bài toán
Công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
tất cả các lĩnh vực. Từ khoa học, kĩ thuật, dịch vụ cho đến cuộc sống hàng
ngày của chúng ta. Đặc biệt là khi công nghệ Web được coi là “sức sống” của
mạng Internet ra đời thì việc sử dụng các ứng dụng web được coi là phổ biến.
Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) không còn xa lạ đối với mỗi
chúng ta, và ai cũng có thể truy nhập vào internet tìm hiểu về những thông tin
mình muốn tìm hiểu. Hơn thế nữa chúng ta cũng có thể tạo riêng cho mình
một Website rồi sau đó cùng chia sẻ với mọi người. Đó là điều mà mỗi chúng
ta đang hướng tới.
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành CNTT chúng ta
cần phải làm việc và rất cần có thời gian thư giãn sau những giờ làm việc, học
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
4
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
tập mệt nhọc. Âm nhạc mang lại cho chúng ta những giai điệu du dương sẽ
xua tan những stress và sự mệt mỏi.
Cũng như rất nhiều những trang Web nghe nhạc khác em muốn giúp mọi
người có những giây phút thư giãn, thoả mái sau những giờ làm việc căng
thẳng. Và hơn thế nữa còn hoà nhập vào thế giới Internet để tìm hiểu và học
hỏi thêm một số ngôn ngữ lập trình, mở rộng nâng cao tầm hiểu biết của bản
thân về thế giới của ngành công nghệ.
2. Nhiệm vụ yêu cầu
Nhiệm vụ đặt ra của bài toán là xây dựng được một Website phải có giao
diện đẹp, thân thiện với người truy cập, và phải cập nhật thông tin nhanh,
chính xác, có thể trao đổi thông tin cho nhau dễ dàng thông qua diễn đàn.
Người truy cập có thể tải dữ liệu về dễ dàng, đồng thời Website phải là môi
trường học tập và giao lưu phục vụ tốt hơn cho việc học tập.
Đối với bộ phận quản lý phải kiểm soát được thông tin và cập nhật các
thông tin một các an toàn và nhanh chóng.
3. Công cụ sử dụng
Dreamweaver.
Javascript.
Photoshop.
HTML, PHP, ASP.
Một số công cụ khác.
4. Giới thiệu bài toán
Khi các bạn truy nhập vào trang Web Nhacso.net các bạn không những
được nghe những giai điệu âm nhạc với nhiều thể loại khác nhau như nhạc
trẻ, nhạc thiếu nhi, nhạc đỏ, nhạc quốc tế...mà còn có thể kiểm tra sự hiểu biết
của bạn về âm nhạc qua: trò chơi âm nhạc, không những thế trang: Tin tức sẽ
giúp bạn có những hiểu biết về các ca sĩ và nhạc sĩ. Bạn còn có thể đóng góp
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
5
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
ý kiến của mình qua trang: Diễn đàn. Đến với trang web Nhacso.net các bạn
sẽ có những khoảng thời gian thư giãn, thoải mái để bắt tay vào những công
việc mới đầy hiệu quả.
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
6
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung
Giới thiệu chung về Internet
Ngôn ngữ HTML, ASP, PHP & My SQL
1.1. Giới thiệu chung về Internet
1.1.1. Mạng Internet là gì ?
Mạng Internet là mạng thu thập toàn cầu của các máy tính được nối với
nhau. Cách dễ nhất để hiểu nó là nhìn vào các mạng cỡ nhỏ và sau đó thiết lập
dần đến bức ảnh của Internet toàn cục .
Một Network là một cụm các máy tính được nối mạng với nhau (qua
®ây các, đường dây điện thoại, đường dây dữ liệu tốc độ cao hoặc vệ tinh) để
chúng có thể chia sẻ các tài nguyên và thông tin.
Một đặc tính quan trọng và hấp dẫn của mạng Internet là nó sử dụng
kiến trúc tính toán trạm dịch vụ khách hàng. Điều này có nghĩa là bất kì hai
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
7
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
máy tính nào chia sẻ thông tin với nhau, thì mét máy tính đóng vai trò như
một khách hàng trong khi máy tính kia đóng vai trò là một trạm dịch vụ khách hàng, máy tính khách hàng chủ yếu yêu cầu máy tính dịch vụ thực hiện
những thao tác nhất định nào đó, máy tính dịch vụ sau đó đáp trả các yêu cầu
hoặc công nhận hoặc từ chối nó.
1.1.2. Internet làm việc như thế nào?
Một trong những nguyên nhân Internet làm việc tốt như vậy là ở chỗ
tất cả các loại máy tính (như Unix, PC, Mac…) đều có thể nối với nó và dùng
chung thông tin. Đó là nhờ các tiêu chuẩn kĩ thuật mô tả cách mà tất cả các
máy tính trên mạng Internet giao tiếp với nhau.
Các máy tính cần phần mềm đặc trưng để sử dụng TCP/IP. Phần mềm
này thường được gọi là ngăn xếp TCP/IP. Ví dụ như Winsock.dll có trong
Win 95, vì vậy rất dễ nối máy tính cài Win 95 với mạng Internet.
Phần cứng được sử dụng để nối máy tính với mạng Internet thay đổi
theo loại truy nhập bạn có. Nếu truy nhập Internet từ nhà, người dùng thường
sử dụng một modem. Tốc độ gửi thông tin tuỳ thuộc vào tốc độ modem của
người dùng và độ rộng dải băng khả dụng. Độ rộng dải băng là công suất của
các đường dữ liệu vận chuyển lưu thông Internet.
1.1.3. World Wide Web
World Wide Web (gọi tắt là Web) là một phần của Internet, bao gồm
nhiều máy chủ Web server trên khắp thế giới. Các Web server này chứa đựng
tin mà người dùng ở bất kỳ ở đâu cũng có thể truy nhập được. World Wide
Web dựa trên một kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là siêu văn bản
(Hypertext). Nội dung thông tin không còn bị bó hẹp trong một văn bản mà
nó còn được mở rộng bằng các tham khảo, liên kết tới nhiều tài liệu khác
(siêu văn bản, hình ảnh, âm thanh, hoạt hoạ …) chứa các thông tin bổ sung.
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
8
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Ngày nay, số Website trên thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. Thông
qua các Website các công ty có thể giảm tối đa các chi phí in ấn và phân phát
tài liệu cho khách hàng, đại lý nhiều nơi.
Hệ thống máy tính cài đặt những hệ điều hành khác nhau vẫn có thể
trao đổi thông tin và dữ liệu cho nhau thông qua chuẩn TCP/IP.
Thông tin cập nhật mới nhất, giảm thời gian và giá thành đưa sản
phẩm đến thị trường. Thông tin liên lạc nhanh chóng, hiệu quả.
Đó là lợi ích của World Wide Web.
Cách tạo Web:Có nhiều cách để tạo Web
+ Tạo Web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản
như: Notepad, WordPad…
+ Tạo Web bằng cách dùng Web winzard và công cụ của Word 97,
Word 2000.
+ Thiết kế bằng các phần mềm chuyên dụng.
1.2. Giao thức HTTP
1.2.1.Giao thức HTTP
HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) lµ giao thức cho phép các
Web Server và Web Browser trong Internet trao đổi thông tin. HTTP là trung
gian giữa các Web Browser với giao thức truyền thông mạnh TCP/IP. HTTP
thường được dùng để chuyển dữ liệu dạng HTML. Nhưng nó có thể truyền
các file dưới dạng Text hay Binary.
1.2.2. Trình ứng dụng MACROMEDIA DREAMWEAVER
Dreamweaver là một chương trình Visual Edior chuyên nghiệp để tạo
và quản lý các trang Web. Dreamweaver cung cấp các công cụ phác thảo
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
9
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
trang Web cao cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML (Dynamic HTML) mà
không cần viết các dòng lệnh giúp các bạn không biết lập trình Web cũng có
thể thiết kế được trang Web động một cách dễ dàng, trực quan. Với
Dreamweaver bạn có thể dễ dàng nhúng các sản phẩm của các chương trình
thiết kế Web khác nhau.
Với Dreamweaver bạn có thể quản lý các Local và Rmote Site giúp
cho việc quản lý các trang Web trong các Site cục bộ và các Site điều khiển từ
xa một cách đồng bộ. Ngoài ra, Dreamweaver còn cho phép bạn chỉnh sửa
trực tiếp HTML. Với Quick Tag Editor bạn có thể nhanh chóng chỉnh sửa
hoặc xoá bỏ một HTML mà không cần thoát khỏi cửa sổ tài liệu. Chế độ soạn
thảo trang Web bằng HTML giúp các bạn có thể thiết kế trang trực tiếp bằng
ngôn ngữ HTML.
Dreamweaver còn hỗ trợ HTML Styles và Casscading Style Sheet
giúp định dạng trang Web nhằm tăng tính hấp dẫn khi duyệt các trang Web
này.
Dreamweaver rất linh động và được sử dụng nhiều các thành phần
như sau: Document, Launcher, Object Palette, Property Inspector, Floating
Palette và các Cotext Menu (Menu ngữ cảnh) … nếu muốn các thành phần
này bạn có thể vào Menu Window rồi chọn tên của thành phần cần hiển thị.
+Launcher: Chứa các nút để mở và đóng các Inspector và các Palette
được dùng thường xuyên nhất. Bạn có thể truy cập Launcher tại Mini
Launcher tại góc phải của cửa sổ Document.
+ Object Palette: Có chứa các nút để tạo các đối
tượng khác nhau như: hình ảnh, các table, các lớp.
+ Propery Inspetor: Hiển thị các thuộc tính của các
đối tƣợng hoặc Text được chọn, và nó cho phép bạn
chỉnh sửa các thuộc tính này.
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
Website: Nhacso.net
10
+ Floating Palette: Các Floating Palette có thể
được neo cố định nhằm giúp bạn kết hợp được với
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Kh¸i niệm URL ( Uniform Resource Locator)
Các URL nhận biết các vị trí trên mạng Internet. Người sử dụng
thường xuyên sử dụng các URL để nhảy đến một địa chỉ đặc trưng,nh÷ng
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
11
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
mục cá thể trên mạng Internet như một trang Web, một tập tin âm thanh hay
một hình ảnh đồ hoạ cũng có các URL riêng của chúng .
1.2.4. Giao thức
Phần đầu tiên của một URL chỉ thị bộ duyệt nên sử dụng một giao
thức nào để truy cập điểm I.
Ví dụ : ntuthuy/program/trangchu.php
1.2.5. Tên trạm dịch vụ
Sau giao thức là tên của trạm dịch vụ Web, ở các URL cho các địa
điểm Web, phần này thường bắt đầu là www, kết thúc là /.
Ví dụ : />1.2.6. Đường dẫn
Phần thứ ba của URL là đường dẫn đến phần đặc trưng của trạm dịch
vụ Web có chứa các tài liệu riêng. Phần này bắt đầu và kết thúc bằng gạch
chéo/ các dấu / bổ sung được sử dụng để tách nhiều phần của đường dẫn.
Ví dụ: http: //www.tuantuthuy.org/forum/trangchu.php
1.2.7. Hoạt động của các liên kết Hypertext trong DREAMWEAVER
Trên Web, các siêu liên kết là nền tảng của tất cả hoạt động và thao
tác. Khi nhấp lên liên kết trên trang Web, nó chuyển đến các tài nguyên có
liên quan. Thường là một trang Web mới hoặc một dịch vụ của Internet như
thông điệp
E-mail hay nhóm thảo luận Usernet.
Mỗi liên kết chứa một URL. URL bao gồm hai thành phần chính là
giao thức và đích truy cập.
1.2.8. Liên kết trên cùng một trang
Nếu muốn liên kết đến một thành phần khác trên một trang, ta có thể
dùng một kí tự #, ở ví dụ này mã HTML sẽ như sau:
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
12
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
< a href="#điểm neo" >…< /a >
Khi độc giả nhấp vào liên kết này, tài liệu sẽ chuyển đến phần văn bản
được chọn là đích.
1.2.9. Các liên kết đồ họa
Nếu muốn độc giả nhấp vào hình ảnh để chuyển đến một trang mới
hay một phần nào đó của trang hiện hành, ta có thể tạo liên kết bằng cách
dùng một hình ảnh trong vùng văn bản mô tả.
Ví dụ có một hình ảnh là "hoahong.gif " ta có thể liên kết như sau:
< a href=""> < img src ="hoahong.gif "> < /a >
1.2.10. Các liên kết đến địa chỉ E- mail
Đưa một liên kết E–mail vào tài liệu HTML thì không phức tạp. Ta
chỉ cần đưa địa chỉ E-mail hợp lệ, địa chỉ này được tạo bởi bốn phần:
Username, @, tên máy chủ, tên domain.
Ví dụ :
Khi đã có địa chỉ E-mail hợp lệ, ta đưa Mail to vào trước địa chỉ Email.
Ví dụ: < a href="mailto:">Send</a>
1.2.11. Tạo liên kết đến một FPT Site
FPT( File Tranfer Protocol ) thường được dùng để thao tác chép tập
tin giữa các máy với nhau. Ta chỉ cần đưa liên kết đến FPT server. Chẳng hạn
để liên kết đến một FPT Site hợp lệ ta gõ dòng lệnh sau:
< a href="fpt.microsoft.ComptopalliumRadula">Microsoft FPT</a>
Người dùng thăm trang của bạn có thể tải một tập tin về từ Site, b»ng
c¸ch chỉ ra đường dẫn. Việc này giúp cho người dùng khỏi phải tìm kiếm
trên các thư mục mà họ không biết. Chẳng hạn, có một chương trình
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
13
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
program.exe trong thư mục chủ của mình Users:/myself và muốn mọi người
truy cập vào đây ta có thể tạo liên kết như sau:
< a href="fpt.mycom.com/users/myself/program.exe">Myprogram</a >
Lệnh này lµm trình duyệt kết nối FPT Site fpt.mycom.com truy cập đến
thư mục myself và tải chương trình program.exe về.
1.2.12. Gopner Server3
Gopher là một tập hợp các menu dạng văn bản dạng đơn giản, dùng
lưu trữ thông tin ở dạng cây thứ bậc. Gopher rất giống với Web ngoại trừ nó
không có tính năng về Multimedia như đồ hoạ và âm thanh. Ta có thể kết hợp
một liên kết với Site Gopher trên trang Web bằng cách thêm một Anchor bao
luôn cả địa chỉ của máy tính đó và giao thức Gopher như sau:
< a href="gopher://marvel.loc.gov">…< /a>
1.2.13. Liên kết tới các Newgroup
Nếu mọi người tham gia vào nhóm tin hoặc người sử dụng thắc mắc
câu hỏi, ta có thể tạo một liên kết đến một nhóm tin trong Anchor. Ví dụ về
một liên kết như sau:
< a href="news:alt.tv.mad- about- you">…</a>
1.2.14. Truy cập máy tính từ xa tới Telnet
Nếu muốn người sử dụng truy cập trực tiếp đến các máy tính khác
bằng liên kết Telnet, ta có thể thiết lập liên kết Telnet nhờ kết nối giữa các
máy và yêu cầu người sử dụng mật khẩu và tên.
1.2.15. Kết hợp nhúng các Active X Control vào trong DREAMWEAVER
Ra đời sau nhưng trình duyệt IE của Microsoft ngày càng chiÕm ưu
thế trong World Wide Web. Đặc biệt khi xuất hiện phiên bản IE 4.0 với
IIS 4.0 với khả năng hỗ trợ cho Java và Active X, điều này giúp các trang
Web sống động, linh hoạt hơn và ta có thể xây dựng các chương trình ứng
dụng (Application) trên Web đây là hướng phát triển của Web. Với IE 4.0
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
14
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
b¹n có thể nhúng các Applet của Java, các Active X Control hay các Script
tuỳ theo ngôn ngữ mà bạn lựa chọn.
1.2.16. Giới thiệu sơ qua về CGI
CGI là công cụ mà qua đó một Web Server có thể giao tiếp với các ứng dụng mở r
ứng dụng mở rộng. Các tài nguyên thông tin và CSDL có thể đặt trên một
máy chủ vật lý kết nối với máy chủ Web.
1.3. Microsoft SQL Server
1.3.1. Microsoft SQL Server
Một trong các nền cơ sở dữ liệu Client/Server thông dụng đó là
Microsoft SQL Server. Microsoft SQL Server cung cấp một cấu trúc đối xứng
để quá trình xử lý được phân tách nhau, cho phép sử dụng một cách có hiệu
quả các Server đã xử lý ngày càng trở nên thông dụng. Nó sử dụng thêm các
CPU mà không cần đến một sự can thiệp nào từ phía người dùng hay người
quản trị .
SQL Server là một bộ xử lý Back- End và nó được thiết kế để thực
hiện các tác vụ Back- End như là cập nhật và thu hồi nhanh. Nó là một động
cơ làm nền móng để lưu và xử lý dữ liệu càng nhanh càng tốt trong khi bảo vệ
dữ liệu khỏỉ bị hư hại .
Microsoft SQL Server được cài đặt trên hệ điều hành Windows NT.
1.3.2. Xử lý giao dịch (Transaction Processing)
Xử lý giao dịch (Transaction Processing) đảm bảo tính nhất quán và
khả năng phục hồi dữ liệu SQL. Một giao dịch là một đơn vị công việc cơ sở
của SQL Server. Điển hình gồm một số câu lệnh SQL thao tác đọc và cập
nhật cơ sở dữ liệu. Xử lý giao dịch giả định tất cả các giao dịch được tiến
hành như một công việc đơn lẻ.
1.3.3. Kiểm soát chương trình (Concurrency Control)
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
15
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Một số đặc tính khác của xử lý giao dịch đó là việc kiểm soát tương
tranh. Trong một môi trường đa người dùng thì việc ngăn chặn ảnh hưởng
hoạt động của các người dùng lẫn nhau là rất quan trọng. SQL Server có cơ
chế khoá đảm bảo việc phân xử các yêu cầu của người dùng.
1.3.4. Vấn đề an ninh, an toàn trong SQL Server
SQL Server cung cấp nhiều mức an ninh an toàn, an toàn đăng nhập
của SQL Server ®ược tích hợp với hệ điều hành Windows NT. Việc tích hợp
an ninh với hệ điều hành thì SQL Server đã tận dụng được những tính năng an
toàn của Windows NT thì cũng được tự động đăng nhập vào SQL Server.
Trong an ninh tích hợp có thể sử dụng kết nối tin cậy SQL Server
cũng có thể cài đặt an ninh hỗn hợp đảm bảo cơ chế tin cậy và không tin cậy.
SQL Server có một số công cụ quản lý an ninh dữ liệu. Cho phép
nhiều mức đặc quyền truy cập như chọn, cập nhật, xoá…
1.3.5. Các thủ tục dịch sẵn và bẫy trong SQL Server
SQL Server cung cấp hai tính năng mạnh và mềm dẻo cho toàn vẹn dữ
liệu và quy tắc thương mại :
Các thủ tục dịch sẵn.
Bẫy.
Toàn vẹn dữ liệu chia làm 4 loại :
Toàn vẹn cột.
Toàn vẹn hµng.
Toàn vẹn tham khảo.
Toàn vẹn do người dùng định nghĩa.
1.3.6. Một số lệnh cơ bản của MySQL Server
Tạo cơ sở dữ liệu: Create database my_database;
Tạo bảng: Create table my_table;
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
16
Website: Nhacso.net
Trng i hc S phm H Ni 2
Khúa lun tt nghip
Ly thụng tin t c s d liu: Select col 1, col2 from my_table;
Thay i cu trỳc bng: Alter table my_table;
a d liu vo bng: Insert into my_table ( )value ();
Cp nht: Update my_table set col 1=value 1, col 2=value 2where
Col=value;
Xoỏ : Delete from my_table where col=value;
1.3.7. Ci t MySQL Server
Hin nay phiờn bn mi nht ca MySQL Server l phiờn bn 7.0
tng thớch vi h iu hnh Windows XP, 2000.
1.4. Giới thiệu về PHP
1.4.1. Một số khái niệm
PHP là viết của Hypertext Preprocessor, đây là
một ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở sử dụng cho mục
đích chung, đặc biệt là cho sự phát triển Web và có
thể nhúng vào HTML. Hiện nay PHP đ-ợc sử dụng rất
rộng rãi.
Mã PHP đ-ợc thực thi ở phía Server, khi trình
duyệt của bạn truy cập vào một trang Web có chứa một
đoạn mã PHP thì trình duyệt nhận đ-ợc kết quả đã xử
lý từ Web Server, bạn không thể biết đoạn mã viết
gì. Tập tin PHP có phần mở rộng là .php hoặc php3.
Điều hay nhất khi sử dụng PHP đó là nó đơn giản
với những ng-ời mới học, nh-ng nó lại cung cấp nhiều
tính năng nâng cao cho các lập trình viên.
Câu hỏi đ-ợc đặt ra là PHP có thể làm gì? Vì PHP
chủ yếu đ-ợc thực thi ở phía Web Server, do đó bạn
Trn Kim Hon- K32A- CNTT
17
Website: Nhacso.net
Trng i hc S phm H Ni 2
Khúa lun tt nghip
có thể thực hiện bất kì điều gì, chẳng hạn nh- : thu
thập dữ liệu từ form, sinh ra nội dung cho trang Web
động, gửi và nhận cookies,...
Ba lĩnh vực của mã HTML đ-ợc sử dụng là :
Mã thực thi trên server. Đây là mục tiêu
chính và truyền thống của PHP. Bạn cần 3 thành
phần để làm
đ-ợc điều này: Bộ phân tích PHP, bộ
Web Server, một trình duyệt Web.
Mã thực thi trên dòng lệnh: Bạn có thể
thực thi mã PHP mà bạn không cần bất kì Server
hay trình duyệt nào, bạn chỉ cần bộ phân tích
PHP.
Viết các ứng dụng GUI thực thi phía Client: PHP
không phải là một ngôn ngữ tốt để viết ứng dụng của
Windows, nh-ng nếu bạn thành thạo PHP và thích sử
dụng các tính năng của PHP nâng cao trong các ứng
dụng phía Client, bạn có thể dùng PHP - GTK để viết
những ch-ơng trình nh- vậy. Với PHP bạn không bị
giới hạn kết xuất ra dạng HTML, PHP cho phép kết
xuất tập tin ảnh, tập tin pdf và thậm chí nh- là
Flash hay bất kì tập tin văn bản nào.
Một trong những tính năng mạnh nhất của PHP là
nó hỗ trợ hầu hết các cơ sở dữ liệu nh-: MySQL,
Oracle, SQL Server, DB2,...
1.4.2. Công cụ cần thiết để chạy các ứng dụng PHP
PHP Server đây là ứng dụng chạy trên Web, do vậy
hiển nhiên là bạn cần phải có một Web Server. Có một
Trn Kim Hon- K32A- CNTT
18
Website: Nhacso.net
Trng i hc S phm H Ni 2
Khúa lun tt nghip
số phiên bản Apache có sẵn PHP trong đó. Nếu ch-a có
bạn phải cài đặt PHP và MySQL. Nh- vậy bộ Apache, bộ
PHP, MySQL
luôn đồng hành cùng nhau. Nếu bạn không
muốn chạy nền Server là Apache thì bạn có thể chạy:
IIS, PWS,...
Để biết cài đặt Apache đã thực thi ch-a thì bạn
gõ trình duyệt:http://localhost trang web thông tin
Apache hiển thị bạn đã thành công (ở đây tôi dùng
phiên bản của Apache là 5.0.2).
1.4.3. Cấu hình cho Apache chạy PHP
1. Đến th- mục cài đặt Apache (C: \
Program Files\Apache Group\Apache2\ conf), mở tập
tin cấu hình httpd.conf bằng một trình văn bản soạn
thảo bất kỳ (ở đây tôi dùng phiên bản của PHP là
5.2.0).
2. Tìm đến dòng # Script Alias: This control
which
thêm
directories
contain
server
script.
Sau
đó
ScriptAlias /php/ c:/php/.
3. Tìm đến dòng #Add type allows you to add to
or override the MIME configuration rồi thêm Add
type application /x-httpd-php.php.php3.
4. Tìm đến dòng #Action lets you define media
types that will execute a script whenever sau đó
thêm
Action
Applicalticaltion
/x-httpd-php
/php/php-cgi.exe.
5. Để Apache nhận ra trang mặc định trong một
thư mục ví dụ trang Index.php bạn tìm đến dòng
Trn Kim Hon- K32A- CNTT
19
Website: Nhacso.net
Trng i hc S phm H Ni 2
Khúa lun tt nghip
Directory Index index.html index.html sau đó thêm
directory
Index
index.html
index.html
index.php
index.php3.
Kiểm tra Apache nhận ra PHP hay ch-a bằng cách
thực thi đoạn mã sau đây:
Echo Đây là phiên bản
phpversion();
?>
Nếu bạn nhận đ-ợc kết quả t-ơng tự : Đây là
phiên bản 5.0.2 thì bạn đã thành công.
1.4.4. Cấu trúc PHP
Điều thú vị của PHP là bạn có thể xen kẽ
giữa lệnh HTML và lệnh PHP. Do đó PHP đ-ợc xem nhlà một Script giống nh- JavaScript hay VbScript. Các
lệnh của PHP đ-ợc gói trong thẻ mở : Và thẻ đóng
:?>
Bây giờ bạn thử chạy tập tin Hello.php
Echo hello,Duc;
?>
Khi
chạy
bạn
sẽ
gõ
vào
http://localhost/Hello.php
Kết quả cho ra là Hello!Duc.
Tuy nhiên PHP có thể làm đ-ợc nhiều hơn nữa,
cũng giống nh- ngôn ngữ lập trình khác, nó cũng có
thể đ-ợc làm việc với các loại biến, kiểu dữ liệu
Trn Kim Hon- K32A- CNTT
20
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
chøa rÊt nhiÒu hµm chøc n¨ng, chóng ta t×m hiÓu vÝ
dô sau :
Echo “hello,Khang”;
$var=date( “H” );
If($var<11)
{
Echo “Chµo buæi s¸ng”;
}
Else if($var>11 and $cvar<18)
{
Echo “Chµo buæi tra”;
}
Else
{
Echo “Chµo buæi chiÒu”;
}
?>
1.5. ASP
1.5.1. Khái niệm
ASP (Active Server Pages) là một môi trường lập trình cung
cấp cho việc kết hợp HTML, ngôn ngữ kịch bản (Scripting) như
VbScript, JavaScript và các thành phần được viết trong các ngôn ngữ
nhằm tạo ra một ứng dụng Internet mạnh mẽ và hoàn chỉnh
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
21
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
1.5.2. ASP file
File được tạo với phần mở rộng .ASP. Trong file này chứa các
thẻ HTML, các kịch bản Scripting như VbScript, JavaScript hay các lời
gọi đến các components như DLL và Active X control.
Các script của ASP nằm trong cặp thẻ <% %>.
Khi cần sửa đổi các file ASP, ta chỉ cần ghi lại trên Server thôi.
Vào những lần sau, khi trang ASP được gọi, các script trong file ASP
tự động biên dịch lại.
Công nghệ ASP được xây dựng trực tiếp bên trong IIS (Internet
Information System), Personal Webserver.
1.5.3. Cách thức làm việc của ASP
Trang HTML tĩnh
Trang web động (Dynamic)
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
22
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
1.5.4. Lập trình với ASP
-
Khai báo biến:
+ Không bắt buộc nhưng nên khai báo để kiểm soát và bắt lỗi
+ Nên sử dụng <% Option Explicit %> ở ngay đầu mỗi tệp
ASP
+ Cú pháp: Dim biến1, biến 2,…
+ Khai báo mảng: Dim a(10): chỉ số chạy từ 0->10 do đó có 11
phần tử.
Khi khai báo nên sử dụng các tiền tố:
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
23
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
D¹ng d÷ liÖu
TiÒn tè
(prefix)
Boolean
Bln
Byte
Byt
Double
Dbl
Integer
Int
Long
Lng
Object
Obj
String
Str
ADO command
Cmd
ADO
Cnn
connection
…………………..
+ Khai báo hằng số:
Const tên hằng = giá trị
- Các đối tượng xây dựng sẵn trong ASP:
Trong ASP có 5 đối tượng phục vụ cho việc sử dụng toàn bộ:
+ Request: Lấy thông tin từ User.
+ Response: Gửi thông tin từ Server tới User.
+Server: Dùng để điều khiển IIS.
+ Session: Dùng để lưu trữ các thông tin như cài đặt, thay đổi
cho một phiên làm việc hiện thời của User.
+ Application: Dùng để chia sẻ các thông tin cấp ứng dụng và
điều khiển các thiết lập cho toàn bộ quá trình chạy ứng dụng.
- Cấu trúc điều khiển
+ Cấu trúc điều kiện IF..THEN..ELSE..IF
Cú pháp:
<%
If <điều kiện 1> then
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
24
Website: Nhacso.net
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
<Các câu lệnh>
Else
If <điều kiện 2> then
<Các câu lệnh>
End if
End if
%>
Ngoài ra có thể sử dụng cấu trúc
IF… THEN… ELSEIF. . . END IF
<%
If <điều kiện 1> then
<Các câu lệnh>
Elseif <điều kiện 2> then
<Các câu lệnh>
Else
<Các câu lệnh>
End if
%>
-
Cấu trúc lựa chọn select case… end select
Cú pháp
<%
Select Case <tên biến>
Case <giá trị 1>
<nhóm lệnh 1>
Case <giá trị 2>
<nhóm lệnh 2>
Case <giá trị n>
Trần Kim Hoàn- K32A- CNTT
25
Website: Nhacso.net