Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Báo cáo thực tập BẢO TRÌ VÀ NÂNG CẤP HỆ THỐNG MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 86 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: BẢO TRÌ VÀ NÂNG CẤP HỆ THỐNG MÁY TÍNH

Giáo viên hướng dẫn: ThS Phạm Văn Hiệp
Sinh viên thực hiện: Hà Nam Toàn _ CĐ TIN1 K12

HÀ NỘI NGÀY 12/4/2013

1


MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU................................................................................................5
3.1. Mainboard (Bo mạch chủ)..............................................................................10
3.3. Bộ nhớ RAM và ROM.....................................................................................15
3.3.1. RAM (Random Acess Memory)............................................................................15
3.3.2. ROM (Read Only Memory)...................................................................................19

3.4. Case và Bộ nguồn.............................................................................................20
3.4.1. Case..................................................................................................................... 20

3.5. Bộ nhớ ngoài....................................................................................................21
3.5.1. Đĩa mềm và ổ đĩa mềm........................................................................................21
3.5.2. Ổ đĩa cứng........................................................................................................... 23
3.5.3. Đĩa quang CDROM, DVD.....................................................................................28

3.6. Thiết bị ngoại vi thông dụng...........................................................................31


3.6.1. Màn hình (Monitor)...............................................................................................31
3.6.2. Bàn phím (Keyboard)...........................................................................................37
3.6.3. Chuột (Mouse).....................................................................................................39
3.6.4. Máy in (Printer).....................................................................................................42
3.6.5. Một số thiết bị khác..............................................................................................43

4.1. Thế nào là bảo trì máy tính.............................................................................44
4.2. Bảo trì phần cứng............................................................................................44
4.2.1. Các thành phần cần được bảo trì.........................................................................44
4.2.2. Các dụng cụ cần thiết...........................................................................................45
4.2.3. Các bước bảo trì..................................................................................................45

4.3. Tổng quan về nâng cấp máy tính....................................................................56
4.3.1. Nâng cấp máy tính...............................................................................................56
4.3.2. Lí do nâng cấp máy tính.......................................................................................56
2


4.4. Các thiết bị có thể nâng cấp, cách nâng cấp và 1 số chú ý khi nâng cấp.. . .56
4.4.1. Nâng cấp RAM.....................................................................................................56
4.4.2. Nâng cấp card đồ họa cho Desktop.....................................................................58
4.4.3. Nâng câp HDD,SDD.............................................................................................60
4.4.4. Thay thế và nâng cấp CPU..................................................................................61
4.4.5. Thay thế và nâng cấp mainboad..........................................................................66
4.4.6. Nâng cấp nguồn (PSU)........................................................................................71

5.1. Những nguy cơ đe dọa đến dữ liệu trong máy tính và cách phòng chống.. .73
5.2. Một số lỗi của ổ đĩa quang Ổ đĩa CD/DVD) và cách khắc phục...................73
5.2.1. Ổ quang không được nhận diện trong Windows 7...............................................73
5.2.2. Không nhận dạng ổ quang trong Windows XP.....................................................74

5.2.3. Không thể mở khay bỏ đĩa...................................................................................75
5.2.4. Ổ CD/DVD không được nhận diện đúng trong Windows......................................76
5.3.1. Máy luôn luôn hoạt động ở 100% CPU Usage mà không giảm đi khi không dùng
chức năng gì.................................................................................................................. 78
5.3.2. Máy chập chờn liên tục, hay bị giật giật nhất là lúc sử dụng ứng dụng nặng. Đôi
khi tự động restart hoặc bật máy load windows thì tự động khởi động lại......................80
5.3.3. Bật máy lên mà màn hình vẫn đen xì, không hiển thị gì cả?................................80
5.3.4. Máy thường xuyên phát ra tiếng kêu rẹt rẹt khi khởi động, 1 lúc thì hết...............81
5.3.5. Máy thường rất nóng, đôi lúc lên đến 100*C?......................................................82
5.3.6. USB cắm vào máy không nhận, cắm USB vào máy chỉ hiện có kết nối mà không
mở được USB................................................................................................................ 82

5.4. Cái lỗi cơ bản của RAM và cách khắc phục..................................................83
5.5. Chuẩn đoán lỗi của máy thông qua tiếng bíp................................................84

3


4


LỜI GIỚI THIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa
Công nghệ thông tin trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, cung
cấp kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm cho chúng em trong những năm học vừa qua.
Em cũng trân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Hiệp đã tận tình hướng dẫn em định
hướng nghiên cứu và thực hiện trong thời gian thực tập vừa qua.
Xin trân thành cảm ơn Công ty TNHH XD và XNK Ba Đình đã tạo điều kiện tốt nhất
cho em có được một môi trường thực nghiệm các kiến thức nhận được khi còn ngồi
trên ghế giảng đường.

Trong quá trình thực tập, thực hiện đề tài, mặc dù em đã cố gắng vận dụng hết những
kiến thức đã được học và làm việc với tinh thần cao nhất song không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và bạn bè để bài
báo cáo thực tập này được hoàn chỉnh hơn.

5


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật nói chung và công nghệ thông
tin nói riêng đã làm cho máy tính hiện diện ở rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, máy
tính đã trở nên phổ biến hơn trong các gia đình để phục vụ các nhu cầu về công việc
và giải trí của con người.
Cũng giống như các thiết bị sử dụng điện khác máy tính chịu ảnh hưởng rất nhiều từ
môi trường hoạt động như: nhiệt độ, bụi, quá trình mài mòn và đặc biệt là khí hậu
nóng ẩm của một quốc gia nhiệt đới gió mùa như Việt Nam. Do đó trong quá trình sử
dụng máy tính cần được bảo trì định kì đế có thể có được khả năng hoạt động với hiệu
suất tốt nhất. Bên cạnh vấn đề về phần cứng thì phần mềm máy tính và các dữ liệu
được lưu trữ trên máy tính đã và đang rất được chú trong và phát triển mang đến cho
người sử dụng môi trường sử dung máy tính an toàn và tiện lợi nhất.
Tuy máy tính xuất hiện cách đây không lâu nhưng những thành tự trong lĩnh vực công
nghệ thông tin đã thổi bùng lên một cuộc chạy đua công nghệ nghiên cứu và phát triển
về phần cứng máy tính. Những linh kiện máy tính ngày càng trở nên nhỏ hơn, thông
minh hơn, tiết kiệm điện năng hơn… Những chiếc máy tính cũ dần dần trở nên lỗi
thời, không còn phù hợp với những phần mềm, hệ điều hành, hay những ứng dụng giải
trí có yêu cầu lớn từ phần cứng đẫn tới chúng bị loại bỏ, để tận dụng lại những phần
cứng đó người ta cần phải nâng cấp hệ thống máy tính đó dựa trên cấu hình máy tính
cũ và thay thế những linh kiện phần cứng mới phù tương thích với những linh kiện còn
lại trong hệ thống nhằm cải thiện tốc độ, hiệu năng, khả năng lưu trữ của máy tính.
Việc nâng cấp không chỉ dừng lại trên góc độ phần cứng mà còn nâng cấp cả về phần

mềm nhằm cung cấp cho người sử dụng những tiện ích, môi trường làm việc tốt hơn.

6


CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Máy tính điện tử ra đời vào năm 1946 tại Hoa Kỳ từ đó đã phát triển rất mạnh và đến
nay đã trải qua 5 thế hệ:

Thế hệ 1 (thập niên năm 50): dùng bóng điện tử chân1948
không, tiệu thụ năng
2
lượng rất lướn. Kích thước máy lớn khoảng (250 m ) nhưng tốc độ xử lý lại rất chậm
chỉ đạt khoảng vài ngàn phép tính trên Manchester
1 giây. Giá cả Mark-I
cực kì đắt.

1946

EDVAC

EDSAC


Thế hệ 2 (thập niên 60): các bóng điện tử đã được thay bằng các bóng làm bằng
chất bán dẫn nên năng lượng tiêu thụ giảm, kích thước nhỏ hơn (50 m 2), tốc độ xử lý
đạt vài chục ngàn phép tính trên 1 giây.

7


"Setun" computer 1958



Thế hệ 3 (thập niên 70): thời giian này đánh dấu một công nghệ mới làm nền
tảng cho sự phát triển máy tính sau này, đó là công nghệ vi mạch tích hợp IC. Máy
tính có kích thước nhỏ gọn hơn nhiều và tiêu thụ năng lượng ít hơn, tốc độ xử lý đạt
vài trăm ngàn phép tính trên giây.

Thế hệ 4 (thập niên 80): cũng dùng vi mạch tích hợp nhưng nhỏ gọn hơn mà tốc
độ tính toán lại cao hơn nhờ các công nghệ ép vi mạch tiên tiến. Có nhiều loại máy
tính cùng tồn tại, để phục vụ cho nhiều mục đích, trong đó chia ra 3 loại chính là:

Siêu máy tính (Main Frame Computer): kích thước rất lớn và có rất nhiều tính
năng đặc biệt, thường được sử dụng trong chính phủ, quân đội hay viện nghiên cứu.
Chi phí cao.

Máy tính mini (Mini Computer): kích thước khá to (cỡ hay ngăn tủ đựng hồ sơ)
thường được sử dụng trong các công ty, các cơ quan hay trụ sở…

Máy vi tính (Micro Computer): ra đời vào năm 1982. Máy vi tính có rất nhiều
ưu điểm như: giá rẻ, giảm giá rất nhanh, kích thước rất nhỏ gọn nên dễ dàng di
chuyển, đặt để, tiêu thụ năng lượng ít và ít hư hỏng. Máy vi tính bắt đầu xuất hiện tại
Việt Nam vào năm 1987.

Thế hệ thứ 5: dó là thế hệ đang diễn ra hiện nay, tập trung phát triển về nhiều
mặt cho máy tính nhằm nâng cao tốc độ xử lý và tạo nhiều tính năng hơn nữa cho máy
tính. Các loại máy tính ngày nay có thể xử lý hàng chục tỷ phép tính trên một giây.

8



9


CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH CẤU TRÚC CHUNG VÀ CÁC THÀNH
PHẦN TRONG HỆ THỐNG MÁY TÍNH
3.1. Mainboard (Bo mạch chủ)

Đây là bảng mạch điện tử lớn nhất trong máy vi tính. Mainboard có chức năng liên kết
và điều khiển các thành phần được cắm vào nó. Đây là cầu nốt trung gian cho quá
trình giao tiếp của các thiết vị được cắm vào mainboard.
Khi có một thiết bị yêu cầu được xử lý thì nó gửi tín hiệu qua mainboard, ngược lại
khi CPU cần đáp ứng lại cho thiết bị cũng phải thông qua mainboard. Hệ thống làm
công việc vận chuyển trong mainboard gọi là bus được thiết kế theo nhiều chuẩn khác
nhau.
Một mainboard cho phép nhiều loại thiết bị khác nhau với nhiều thế hệ khác nhau cắm
trên nó.
Mainboard có rất nhiều loại do nhiều hãng sản xuất khác nhau như: Intel, Compact,
Asus, Gigabyte, Foxconn… mỗi hãng sản xuất có những đặc điểm riêng cho lại
mainboard của mình. Nhưng nhìn chung chúng có các thành phần và đặc điểm giống
nhau.
Các thành phần cơ bản trên mainboard:
10




Khe cắm CPU: có hai loại cơ bản là Slot và Socket.


-Slot: là khe cắm dùng để cắm các loại CPU đời cũ như Pentium II, Pentium
III… loại này chỉ có trên các mainboard đời cũ.
-Socket: là khe cắm hình chữ nhật (hoặc vuông) có lỗ hoặc các lá đồng nhỏ để
tiếp xúc với các chân của CPU khi cắm vào. Hiện nay đa số các CPU dùng socket 775,
Socket LGA 2011 (đời mới) tương thích với CPU Intel® Core™ i7…


Khe cắm RAM.


Bus: là đường dẫn thông tin trong bảng mạch chính, nối từ vi xử lý đến bộ mới
và các thẻ mạch, khe cắm mở rộng. Bus được thiết kế theo nhiều chuẩn khác nhau như
PCI, ISA, EISA, VESA…

Khe cắm bộ điều hợp: dùng để cắm các bộ điều hợp như card màn hình, card
mạng, card âm thanh… Chúng cũng gồm nhiều loại được thiết kế theo các chuẩn như
ISA, EISA,PCI…
-ISA (Industry Standard Architecture): là khe cắm card dài cho card làm việc ở
chế độ 16 bit.
-EISA (Extended Industry Standard Architecture): là chuẩn cải tiến của ISA để
tăng khả năng giao tiếp với Bus mở rộng và không qua sự điều khiển của CPU.
-PCI (Peripheal Compoment Interface): là khe cắm ngắn dùng cho loại card 32
bit.

Khe cắm IDE (Intergrated Drive Electronics): có 2 khe cắm dùng để cắm cáp
đĩa cứng và CD – ROM.

Khe cắm Floppy: dùng để cắm ổ đĩa mềm.

11



• Phân loại theo các loại đĩa mềm:
-Ổ đĩa mềm dùng cho các loại đĩa mềm 8”
-Ổ đĩa mềm dùng cho các loại đĩa mềm 5,25”
-Ổ đĩa mềm dùng cho các loại đĩa mềm 3,5”.
Các đĩa mềm lưu trữ dữ liệu thông qua nguyên lý lưu trữ từ trên bề mặt, do đó ổ đĩa
mềm hoạt động dựa trên nguyên lý đọc và ghi theo tính chất từ.
Ổ đĩa mềm có cấu tạo một phần giống như các ổ đĩa cứng, nhưng mọi chi tiết bên
trong nó có yêu cầu thấp hơn so với ổ đĩa cứng. Tất cả các cách làm việc với đĩa mềm
đều chỉ qua một khe hẹp của các loại đĩa mềm.
-Đầu đọc/ghi: Ổ đĩa mềm cho 02 đầu đọc dành cho hai mặt đĩa.
-Động cơ: Động cơ liền trục (spindle motor) của ổ đĩa mềm làm việc với tốc độ
300 rpm (thông dụng) hoặc 360 rpm - khá chậm với các loại ổ đĩa còn lại, điều này
cũng giải thích tại sao tốc độ truy cập đĩa mềm lại chậm hơn nhiều. Tốc độ chậm cũng
là một lựa chọn để giảm ma sát khi đầu đọc làm việc với bề mặt đĩa.


Cổng nối bàn phím.
-Bàn phím kết nối với bo mạch chủ qua: PS/2, USB hoặc kết nối không dây


Các khe cắm nối tiếp (thường là COM1 và COM2): sử dụng cho các thiết bị nối
tiếp như: chuột, modem… Các bộ phận này được sự hỗ trợ của các chip truyền nhận
không đồng bộ vạn năng UART (Univeral Asynchromous Receiver Transmitter) được
cắm trực tiếp trên mainboard để điều khiển trao đổi thông tin nối tiếp giữa CPU với
các thiết bị ngoài.

Các khe cắm song song (thường là LPT1 và LPT2): dùng để cắm các thiết bị
giao tiếp song song như máy in.

12



Khe cắm điện cho mainboard thường có 2 khe, một dùng cho loại AT và một
dùng cho loại ATX.

Các ROM chứa các chương trình hỗ trợ khởi động và kiểm tra thiết bị. Tiêu
biểu là ROM BIOS chứa các trình điều khiển, kiểm tra thiết bị và khởi động máy.

Các chip DMA (Direct Memory Access): đây là chip truy cập bộ nhớ trực tiếp,
giúp cho thiết bị truy cập bộ nhớ không qua sự điều khiển của CPU.

Pin và CMOS lưu trữ các thông số thiết lập cấu hình máy tính gồm cả RTC
(Real Time Clock – đồng hồ thời gian thực).

Các thành phần khác như thỏi dao động thạch anh, chip điều khiển ngắt, chip
điều khiển thiết bị, bộ nhớ Cache… cũng được gắn sẵn trên mainboard.

Các Jump thiết lập các chế độ điện, chế độ truy cập, đèn báo… Trong các
mainboard mới, các Jump này được thiết lập tự động bằng các phần mềm.
Mặc dù được thiết kế tích hợp nhiều phần nhưng do được sản xuất với công nghệ cao,
nên khi bị hỏng một bộ phận thường phải bỏ nguyên cả mainboard.

13


3.2. CPU (Cental Processing Unit) – Vi xử lý.

Đây là bộ não của máy tính, nó điều khiển mọi hoạt động của máy tính. CPU liên hệ

với các thiết bị khác qua mainboard và hệ thống cáp của thiết bị. CPU giao tiếp trực
tiếp với RAM và ROM, còn các thiết bị khác được liên hệ thống quan một vùng nhớ
(địa chỉ vào ra) và một ngắt thường gọi chung là cổng.
Khi một thiết bị cần giao tiếp với CPU nó sẽ gửi yêu cầu ngắt (Interrupt Request –
IRQ) và CPU sẽ gọi chương trình xử lý ngắt tương ứng và giao tiếp với thiết bị thông
qua vùng địa chỉ quy ước. Chính điều này dẫn đến khi ta khai báo hai thiết bị có cùng
địa chỉ vào ra và cùng ngắt giao tiếp sẽ dẫn đến lỗi hệ thống (xung đột ngắt – IRQ
Conflict) có thể làm treo máy.
Để đánh giá các CPU, người ta thường căn cứ vào các thông số của CPU như tốc độ,
độ rộng của Bus, độ lớn của Cache và tập lệnh được CPU hỗ trợ. Tuy nhiên rất khó có
thể đánh giá chính xác các thông số này, do đó người ta vẫn thường dùng các chương
trình thử trên cùng một hệ thống có các CPU khác nhau để đánh giá các CPU.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại CPU do nhiều hãng sản xuất khác nhau với
các tốc độ khác nhau dẫn đến giá cả của chúng cũng khác nhau. Ta có thể phân loại
CPU theo 2 cách như sau: phân loại theo đời, phân loại theo nhà sản xuất.

14


3.3. Bộ nhớ RAM và ROM.
Xét trong giới hạn bộ nhớ ngắn trên mainboard thì đây là bộ nhớ trực tiếp với CPU.
Nó là nơi CPU lấy dữ liệu và chương trình để thực hiện, đồng thời cũng là nơi chưa dữ
liệu xuất ra ngoài.
Để quản lý bộ nhớ này người ta tổ chức gộp chúng lại thành nhóm 8 bit rồi cho nó một
địa chỉ để CPU truy cập đến. Chính điều này khi nói đến dung lượng bộ nhớ, người ta
chỉ đề cập đến đơn vị byte chứ không phải là bit. Bộ nhớ trong gồm 2 loại:

3.3.1. RAM (Random Acess Memory)

Đây là bộ nhớ chính mà CPU giao tiếp trong quá trình xử lý dữ liệu của mình, bởi loại

này cho phép ghi và xóa dữ liệu nhiều lần giúp cho việc trao đổi dữ liệu trong quá
trình xử lý của CPU thuận lợi hơn.
RAM được tổ chức thành các byte xếp sát nhau và được đánh địa chỉ cho từng byte.
Khi CPU ghi dữ liệu vào bộ nhớ, nó sẽ giữ giá trị ô nhớ đầu và độ dài ghi được để truy
cập CPU tìm đến địa chỉ đầu của mục cần tìm và từ đó đọc tiếp các thông tin còn lại.
Khi thực hiện chương trình, CPU đọc chương trình và ghi lên bộ nhớ sau đó mới tiên
hành thực hiện các lệnh. Ngày nay, các chương trình có kích thước rất lờn và yêu cầu
dữ liệu càng lớn. Do đó, để máy tính thực hiện nhanh chóng yêu cầu phải có bộ nhớ
RAM lớn và tốc độ truy cập RAM cao. Chính vì thế mà các hãng sản xuất mainboard
và bộ nhớ không ngừng đưa ra các dạng RAM có tốc độ cao và kích thước lớn.
CPU có 3 khối chính là :
1. Bộ điều khiển ( Control Unit )Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của
chương trình và điều khiển hoạt động xử lí,được điều tiết chính xác bởi xung nhịp
đồng
hồ
hệ
thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lí trong và
ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi.Khoảng thời gian chờ giữa hai xung
gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín hiệu
chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp – tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi
15


giây-Mhz. Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu và địa chỉ
nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ với chúng.
2. Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit)Có chức năng thực hiện các lệnh của
đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi,đơn vị này dùng để thực hiện các
phép tính số học( +,-,*,/ )hay các phép tính logic (so sánh lớn hơn,nhỏ hơn…)
3. Thanh ghi ( Register )Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và ghi kết
quả sau khi xử lý

Các thông số kỹ thuật của CPU
1. Tốc độ của CPU:Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU,
nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo
mạch đồ họa).Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ công
nghệ Core 2 Duo.Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó
(tính bằng các đơn vị như MHz, GHz, …). Đối với các CPU cùng loại tần số
này càng cao thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này
chưa chắc đã đúng; ví dụ CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ
liệu nhanh hơn CPU 3,4GHz một nhân. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ
đệm của nó, ví như Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2 (shared cache)
giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so với hệ thống 2
nhân thế hệ 1 ( Intel Core Duo và Intel Pentium D) với mỗi core từng cache L2
riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ
liệu xử lý nhanh hơn.
2. Tốc độ BUS của CPU ( FSB – Front Side Bus )
FSB – Front Side Bus là gì ?
-FSB – Là tốc độ truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là tốc độ dữ
liệu chạy qua chân của CPU.
-Trong một hệ thống thì tốc độ Bus của CPU phải bằng với tốc độ
Bus của Chipset bắc, tuy nhiên tốc độ Bus của CPU là duy nhất nhưng
Chipset bắc có thể hỗ trợ từ hai đến ba tốc độ FSB.
3. Bộ nhớ Cache.
Cache: Vùng nhớ mà CPU dùng để lưu các phần của chương trình, các tài
liệu sắp được sử dụng. Khi cần, CPU sẽ tìm thông tin trên cache trước khi
tìm trên bộ nhớ chính.
16


Cache L1: Integrated cache (cache tích hợp) – cache được hợp nhất ngay
trên CPU. Cache tích hợp tăng tốc độ CPU do thông tin truyền đến và

truyền đi từ cache nhanh hơn là phải chạy qua bus hệ thống. Các nhà chế
tạo thường gọi cache này là on-die cache. Cache L1 – cache chính của CPU.
CPU trước hết tìm thông tin cần thiết ở cache này.
Cache L2: Cache thứ cấp. Thông tin tiếp tục được tìm trên cache L2 nếu
không tìm thấy trên cache L1. Cache L2 có tốc độ thấp hơn cache L1 và cao
hơn tốc độ của các chip nhớ (memory chip).
Phân loại RAM
Tùy theo công nghệ chế tạo, người ta phân biệt thành 2 loại:



SRAM (Static RAM): RAM tĩnh
DRAM (Dynamic RAM): RAM động

*RAM tĩnh

RAM tĩnh được chế tạo theo công nghệ ECL (dùng trong CMOS và BiCMOS). Mỗi
bit nhớ gồm có các cổng logic với 6 transistor MOS. SRAM là bộ nhớ nhanh, việc đọc
không làm hủy nội dung của ô nhớ và thời gian thâm nhập bằng chu kỳ của bộ nhớ.
*RAM động

17


RAM động dùng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện. Việc
ghi nhớ dữ liệu dựa vào việc duy trì điện tích nạp vào tụ điện và như vậy việc đọc một
bit nhớ làm nội dung bit này bị hủy. Do vậy sau mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận điều
khiển bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo đó mà ít nhất là
gấp đôi thời gian thâm nhập ô nhớ.
Việc lưu giữ thông tin trong bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng hết điện tích đã

nạp và như vậy phải làm tươi bộ nhớ sau khoảng thời gian 2μs. Việc làm tươi được
thực hiện với tất cả các ô nhớ trong bộ nhớ. Công việc này được thực hiện tự động bởi
một vi mạch bộ nhớ.
Bộ nhớ DRAM chậm nhưng rẻ tiền hơn SRAM.
Các loại DRAM
1. SDRAM (Viết tắt từ Synchronous Dynamic RAM) được gọi là DRAM đồng bộ.
SDRAM gồm 3 phân loại: SDR, DDR, DDR2 và DDR3.
-SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi
tắt là "SDR". Có 168 chân. Được dùng trong các máy vi tính cũ, bus speed chạy cùng
vận tốc với clock speed của memory chip, nay đã lỗi thời.
-DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn
gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ
truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ. Đã
được thay thế bởi DDR2.
-DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM), Thường được giới chuyên
môn gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn nhất của
nó so với DDR là có bus speed cao gấp đôi clock speed.
2. RDRAM (Viết tắt từ Rambus Dynamic RAM), thường được giới chuyên môn gọi
tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM được thiết kế kỹ thuật hoàn toàn mới so với
kỹ thuật SDRAM. RDRAM hoạt động đồng bộ theo một hệ thống lặp và truyền dữ
liệu theo một hướng. Một kênh bộ nhớ RDRAM có thể hỗ trợ đến 32 chip DRAM.
Mỗi chip được ghép nối tuần tự trên một module gọi là RIMM (Rambus Inline
Memory Module) nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện giữa các mạch điều khiển
và từng chip riêng biệt chứ không truyền giữa các chip với nhau. Bus bộ nhớ RDRAM
là đường dẫn liên tục đi qua các chip và module trên bus, mỗi module có các chân vào
và ra trên các đầu đối diện. Do đó, nếu các khe cắm không chứa RIMM sẽ phải gắn
một module liên tục để đảm bảo đường truyền được nối liền. Tốc độ Rambus đạt từ
400-800 MHz. Rambus tuy không nhanh hơn SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn rất
nhiều nên có rất ít người dùng. RDRAM phải cắm thành cặp và ở những khe trống
phải cắm những thanh RAM giả (còn gọi là C-RIMM) cho đủ.

18


3. DDR III SDRAM (Double Data Rate III Synchronous Dynamic RAM): có tốc độ
bus 800/1066/1333/1600 Mhz, số bit dữ liệu là 64, điện thế là 1.5v, tổng số pin là 240.
3.3.2. ROM (Read Only Memory)
Đây là bộ nhớ mà CPU chỉ có quyền đọc và thực hiện chứ không có quyền thay
đổi nội dung vùng nhớ. Loại này chỉ được ghi một lần với thiết bị ghi đặc biệt. ROM
thường được sử dụng để ghi các chương trình quan trọng như chương trình khởi động,
chương trình kiểm tra thiết bị… Tiêu biểu trên mainboard là ROM BIOS.

19


3.4. Case và Bộ nguồn.
3.4.1. Case.

• Case: là hộp máy để gắn các thành phần như Mainboard, các ổ đĩa, các Card mở
rộng và bảo vê các bộ phận bên trong của máy tính.

3.4.2. Bộ nguồn.

đi
Case,
nhiệm
điện

Nguồn:
Thường
theo


vụ cấp
áp cho

Mainboard và các thiết bị trong máy tính.

Hiện nay có 3 dạng chuyển đổi năng lượng điện thông dụng sau:
-Chuyển từ AC sang DC: thường dùng làm nguồn cấp cho các thiết bị điện tử
(adaptor, sạc pin…).

20


-Chuyển từ DC sang DC (Convertor): chuyển đổi điện thế DC ra nhiều mức
khác nhau.
-Chuyển từ DC sang AC ( Invertor): thường dùng trong các bộ lưu điện dự
phòng (UPS,…).

Các thành phần một bộ nguồn thông thường hoàn chỉnh sẽ có bao gồm các
thành phần:
-Bộ biến áp: hạ áp của điện lưới xuống một mức thích hợp cho thiết bị. Điện
thế ra của biến áp vẩn là dạng điện xoay chiều nhưng có mức điện áp thấp hơn. Nó còn
có nhiệm vụ cách ly cho thiết bị với điện thế lưới.
-Bộ nắn điện (chỉnh lưu): chuyển đổi điện thế xoay chiều thành một chiều
(DC). Chỉnh lưu còn gợn sóng, các mạch điện tử trong thiết bị chưa thể sử dụng được
điện thế này.
-Bộ lọc chỉnh lưu: thành phần chính là tụ điện có nhiệm vụ giảm gợn sóng cho
dòng điện DC sau khi được chỉnh lưu.
-Bộ lọc nhiễu điện: để tránh các nhiễu và xung điện trên lưới điện tác động
không tốt đến thiết bị, các bộ lọc sẽ giới hạn hoặc triệt tiêu các thành phần này.

-Mạch ổn áp: ổn định điện áp cung cấp cho thiết bị khi có sự thay đổi bởi dòng
tải, nhiệt độ và điện áp đầu vào.
-Mạch bảo vệ: làm giảm các thiệt hại cho thiết bị khi có các sự cố do nguồn
điện gây ra (quá áp, quá dòng, …).
3.5. Bộ nhớ ngoài.
3.5.1. Đĩa mềm và ổ đĩa mềm
3.5.1.1. Đĩa mềm
Đĩa mềm được làm bằng nhựa, bên
trong có lớp nhiễm từ bằng chất dẻo
dùng để lưu trữ dữ liệu. Đĩa mềm có
nhiều loại, có kích thước và dung
lượng khác nhau.
21


Khi đĩa mềm làm việc, nó được đặt trong một ổ đĩa, ổ đĩa này có tác dụng làm quay
đĩa và có một đầu từ sẽ làm nhiễm từ trên đề mặt đĩa ứng với các bit được ghi vào. Ổ
đĩa này giao tiếp với mainboard qua một sợi cáp được cắm vào khe cắm Floppy trên
main board.
Cấu tạo vật lý của đĩa mềm
Mỗi mặt đĩa được gọi là một SIDE
Mỗi SIDE được chia thành các TRACK:các đường tròn đồng tâm được đánh số bắt
đầu từ 0
Mỗi TRACK được chia thành các SECTOR được đánh số bắt đầu từ 1
Mỗi SECTOR lưu trữ được512 byte
Nhận dạng một sector: Toạ độ BIOS của sector
Cấu tạo logic của đĩa mềm
Đĩa mềm được xem là một chuỗi liên tiếp các sector được chia thành vùng hệ thống và
vùng dữ liệu
Vùng hệ thống gồm: BootSector, F.A.T và Root Directory

Vùng dữ liệu được tổ chức thành các Cluster
Cluster là đơn vị ghi/đọcfile
Các cluster được đánh số bắt đầu từ 2
3.5.1.2. Ổ đĩa mềm
Có thể xem ổ đĩa mềm gồm một mô-tơ quay để quay tròn đĩa, các đầu từ được dịch
chuyển qua lại nhằm xác định vị trí cần truy cập trên đĩa. Một bảng mạch điều khiển
hoạt động của các mô-tơ, các thành phần dữ liệu và một số thành phần phụ trợ khác.
Ngoài ra, để ổ đĩa mềm làm việc được với nhiều lại đĩa có kích thước khác nhau cần
phải được điều khiển bởi phần mềm gọi là trình điều khiển ổ đĩa mềm, phần này
thường được chứa trong chương trình BIOS. Do đó, khi có ổ đĩa mềm mới mà BIOS
cũ (phần mềm điều khiển không phù hợp với ổ đĩa) thì có thể gây ra lỗi hoặc không sử
dụng được nên phải nâng cấp BIOS cho phù hợp.
22


3.5.2. Ổ đĩa cứng
* Cấu tạo
- Ổ đĩa cứng (HDD) gồm các thành phần, bộ
phận có thể liệt kê cơ bản và giải thích sơ bộ
như sau :
Cụm đĩa
- Đĩa từ : Đĩa từ của ổ cứng là các đĩa bằng
nhôm, thuỷ tinh, hoặc sứ có chế độ hoạt
động tương đối nặng. Đĩa được chế tạo rất
đặc biệt giúp cho nó có khả năng lưu trữ tốt,
an toàn và không bị “nhão” (nhả từ) như các
thiết bị đọc ghi bằng từ tính khác (tuy nhiên
cũng có một số loại đĩa từ sản xuất không
đạt tiêu chuẩn qua thời gian có hiện tượng bị “nhão”). Đĩa được phủ vật liệu từ ở cả
hai mặt (môi trường lưu trữ thực) và bao bọc bằng lớp vỏ bảo vệ. Sau khi đã hoàn tất

và đánh bóng, các đĩa này được xếp chồng lên nhau và ghép nối với mô-tơ quay, có
một số loại đĩa cứng chỉ có một đĩa từ. Trước khi chồng đĩa được lắp cố định vào
khung, cơ cấu các đầu từ được ghép vào giữa các đĩa.
- Trục quay ( Bộ dịch chuyển đầu từ ) : Nhiều loại đĩa cứng sử dụng mô-tơ cuộn dây
di động (voice coil motor) còn gọi là mô-tơ cuộn dây quay (rotary coil) hoặc servo để
điều khiển chuyển động của đầu từ. Các mô-tơ servo có kích thước nhỏ, nhẹ rất thích
hợp với ổ cứng nhỏ gọn và có thời gian truy cập nhanh.
Cụm đầu đọc

23


- Đầu đọc/ghi (head) : Đầu đọc đơn giản được cấu tạo gồm lõi ferit và cuộn dây
(giống như nam châm điện). Đầu đọc trong đĩa cứng có công dụng đọc dữ liệu dưới
dạng từ hoá trên bề mặt đĩa từ hoặc từ hoá lên các mặt đĩa khi ghi dữ liệu. Số đầu đọc
ghi luôn bằng số mặt hoạt động được của các đĩa cứng.
- Cần di chuyển đầu đọc/ghi
(head arm hoặc actuator
arm) : Đầu đọc/ghi được gắn
vào cần di chuyển đầu
đọc/ghi. Cần có nhiệm vụ di
chuyển theo phương song
song với các đĩa từ ở một
khoảng cách nhất định, dịch chuyển và định vị chính xác đầu đọc tại các vị trí từ mép
đĩa đến vùng phía trong của đĩa (phía trục quay). Các cần di chuyển đầu đọc được di
chuyển đồng thời với nhau do chúng được gắn chung trên một trục quay (đồng trục).
Cụm mạch điện
- Mạch điều khiển: có nhiệm vụ điều khiển động cơ đồng trục, điều khiển sự di
chuyển của cần di chuyển đầu đọc để đảm bảo đến đúng vị trí trên bề mặt đĩa.
- Mạch xử lý dữ liệu: dùng để xử lý những dữ liệu đọc/ghi của ổ đĩa cứng.

- Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá trình đọc/ghi dữ
liệu. Dữ liệu trên bộ nhớ đệm sẽ mất đi khi ổ đĩa cứng ngừng được cấp điện.
- Đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ đĩa cứng.
- Đầu kết nối giao tiếp với máy tính.
- Các cầu nối (jumper): Lựa chọn chế độ làm việc của ổ đĩa cứng (SATA 150 hoặc
SATA 300) hay thứ tự trên các kênh trên giao tiếp IDE (master hay slave hoặc tự lựa
chọn), lựa chọn các thông số làm việc khác…

24


Vỏ đĩa cứng
- Phần đế chứa các linh kiện
gắn trên nó, phần nắp đậy lại
để bảo vệ các linh kiện bên
trong. Vỏ ổ đĩa cứng có chức
năng chính nhằm định vị các
linh kiện, chịu đựng sự va
chạm (ở mức độ thấp) để bảo
vệ ổ đĩa cứng và đảm bảo độ kín khít để không cho phép bụi được lọt vào bên trong
của ổ đĩa cứng. Trên vỏ bảo vệ có các lỗ thoáng đảm bảo cản bụi và cân bằng áp suất
giữa môi trường bên ngoài và môi trường không khí có độ sạch cao bên trong.
*Cấu trúc dữ liệu của HDD
Track
- Trên một mặt làm việc của đĩa từ chia ra nhiều vòng tròn đồng tâm thành các track.
Track có thể được hiểu đơn giản giống các rãnh ghi dữ liệu giống như các đĩa nhựa
nhưng sự cách biệt của các rãnh ghi này không có các gờ phân biệt và chúng là các
vòng tròn đồng tâm chứ không nối tiếp nhau thành dạng xoắn trôn ốc như đĩa nhựa.
Track trên ổ đĩa cứng không cố định từ khi sản xuất, chúng có thể thay đổi vị trí khi
định dạng cấp thấp ổ đĩa (Low Level Format).

Sector
- Trên Track chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn
hướng tâm thành các Sector. Các Sector là phần nhỏ cuối
cùng được chia ra để chứa dữ liệu. Theo chuẩn thông
thường thì một Sector chứa dung lượng 512 byte. Số
Sector trên các Track là khác nhau từ phần rìa đĩa vào
đến vùng tâm đĩa, các ổ đĩa cứng đều chia ra hơn 10 vùng
mà trong mỗi vùng có số sector/track bằng nhau.

Cylinder
25


×