UBND HUYệN LộC Hà
Phòng GIáO DụC&ĐàO TạO
Số:
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------------
/BC - PGD&ĐT
Lộc Hà, ngày
tháng 5 năm 2011
BO CO
NH GI VIC THC HIN NHIM V GDTrH
NM HC 2010 2011
1. Tỡnh hỡnh v kt qu thc hin cỏc phong tro thi ua do B GD&T
phỏt ng theo hng dn thc hin nhim v nm hc 2010-2011
a. Cuc vn ng "Hc tp v lm theo tm gng o c H Chớ Minh":
Phũng ch o cỏc trng tớch hp ni dung cuc vn ng Hc tp v lm
theo tm gng o c H Chớ Minh vo ging dy trong mt s mụn hc chớnh
khoỏ v cỏc hot ng ngoi khoỏ cỏc tun. Thụng qua cỏc ngy l: Ngy Nh giỏo
Vit Nam 20-11; K nim ngy thnh lp QND Vit Nam, K nim 71 nm ngy
thnh lp ng Cng Sn Vit Nam, 121 nm ngy sinh Ch tch H Chớ Minh trin
khai cỏc bui sinh hot, núi chuyn v su tm ti liu gii thiu cỏc gng in hỡnh
v hc tp v lm theo tm gng o c ca Bỏc; t chc k nim 42 nm ngy
Ch tch H Chớ Minh gi th cho ngnh Giỏo dc. Cui nm thnh lp on kim
tra, ỏnh giỏ tỡnh hỡnh.
b. Cuc vn ng Mi thy giỏo, cụ giỏo l mt tm gng o c, t hc
v sỏng to:
Tuyờn truyn v phi hp gia ngnh v cỏc nh trng, Cụng on trin khai
tt vic phỏt ng trong giỏo viờn phong trao t hoc, t nghiờn cu. ng thi ng
viờn, to iu kin cho CBGV tham gia hc cỏc lp i hc ti chc nõng dn
trỡnh chuyờn mụn, trỡnh trờn chun ca giỏo viờn ngy cng tng cao 276/373
t 73.99%. Ngoi ra, cũn nhiu hỡnh thc hng ng cuc vn ng nh Hi tho,
hp mt, ta m trao i kinh nghim v phm cht o c nh giỏo; t chc tuyờn
dng khen thng giỏo viờn tiờu biu, giỏo viờn dy gii. So vi nm hc trc, tỡnh
hỡnh vi phm v o c nh giỏo khụng cũn.
c. Cuc vn ng "Hai khụng":
Nm hc 2010-2011 l nm th nm ton ngnh trin khai thc hin Ch th s
33/2006/CT-TTg ca Th Chớnh ph v chng tiờu cc v khc phc bnh thnh tớch
trong giỏo dc thụng qua cuc vn ng "Hai khụng" ca ngnh. Cỏc trng ó ch
o cỏc giỏo viờn r soỏt, phõn loi trỡnh hc sinh ỏp dng cỏc hỡnh thc ph
o, bi dng phự hp, c bit chỳ trng ph o cho hc sinh yu kộm. Thc hin
ỳng quy nh ca ngnh; kim tra cht lng hc k thc hin thi t lun; thi
chn hc sinh gii c thc hin ỳng thi im, ỳng chun kin thc, t chc ụn
tp v d thi cho hc sinh HSG tnh mụn gii toỏn trờn mỏy tớnh cm tay, ụn tp cho
i tuyn HSG tnh 3 mụn: Ng vn, Toỏn, Ting Anh. Ch o ỏnh giỏ xp loi giỏo
1
viên (theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học), học sinh: Tổ chức tập huấn đánh
giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học, triển khai đến tận
từng giáo viên, Lãnh đạo, giáo viên các trường lập hồ sơ, lưu giữu minh chứng, tổ
chức đánh giá xếp loại, khách quan, dân chủ, đúng quy trình và quy định của ngành.
d. Phong trào xây dựng trường học thân thiên, học sinh tích cực
Căn cứ Chỉ thị 40/CT-BGDĐT, ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
đào tạo về phong trào thi đua “ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 ; kế hoạch số 307/KH-BGDĐT, ngày
22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về triển khai phong trào thi đua “ xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn
2008-2013.
Ngay từ đầu năm học Phòng Giáo dục - Đào tạo xây dựng kế hoạch triển khai
phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ” . Các nhà
trường đã tham mưu với chính quyền địa phương và phối, kết hợp với các tổ chức
đoàn thể, chính trị ; nhất là công đoàn cơ sở, chi đoàn thanh niên thành lập ban chỉ
đạo phong trào thi đua : “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt kết
quả tốt. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh, các hoạt động văn nghệ,
thể thao thiết thực, các trò chơi dân gian phù hợp đã thực sự cuốn hút các em học sinh,
làm cho các em yêu trường, yêu lớp và gắn bó quan tâm bạn bè hơn, nhờ vậy đã động
viên được nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường, góp phần duy trì sỹ số
một cách tốt nhất. Một số trường đã sáng tạo trong việc giới thiệu các làn điệu dân ca
dân tộc và các địa phương bằng các Hội thi, Hội diễn, chương trình ca múa hát sân
trường với sự tham gia của tất cả học sinh.
Tất cả các trường nhận chăm sóc và phát huy giá trị tinh thần các di tích lịch
sử văn hoá đang được các nhà trường quan tâm đúng mức, thiết thực góp phần giáo
dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc và truyền thống quê hương. Bên cạnh việc nhận
chăm sóc đài tưởng niệm liệt sỹ bằng các hoạt động thiết thực như làm vệ sinh, trồng
và chăm sóc cây, tổ chức dâng hương, báo công trong các ngày lễ lớn theo từng chủ
điểm. Một số trường đã tổ chức cho học sinh tìm hiểu các di tích lịch sử, danh nhân
văn hoá, anh hùng dân tộc bằng nhiều hình thức... Qua đợt kiểm tra của Phòng GDĐT cuối năm học này, đã có 6 trường đạt chuẩn THTT, HSTT
2. Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý
nhà trường và các hoạt động giáo dục
a. Tiếp tục thực hiện 3 cuộc vận động lớn và phong trào thi đua xây dựng
“trường học thân thiện, học sinh tích cực”:
Ngay từ đầu năm học Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo Ban giám hiệu các nhà trường
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên
trong đơn vị tiếp tục thực hiện 3 cuộc vận động lớn và phong trào thi đua xây dựng
“trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Việc tuyên truyền, giáo dục các nội dung
trên được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm cũng cố lòng yêu ngành, yêu nghề, ý
thức tu dưỡng đạo đức, nhân cách, lối sống và ý thức phấn đấu vươn lên hoàn thành
2
xuất sắc nhiệm vụ trong đội ngũ. Trên cơ sở làm tốt công tác tư tưởng đội ngũ giáo
viên đề cao trách nhiệm đối với học sinh trong giảng dạy. Một trong những yêu cầu về
“trường học thân thiện, học sinh tích cực” là giáo viên phải thật sự thân thiện với học
sinh trong quá trình giảng dạy, từ đó tạo cho học sinh lòng tin trong quá trình học tập,
không mặc cảm và có ý thức vươn lên trong học tập. Kết quả về đạo đức học sinh
được nâng lên rõ rệt: Tốt: 79.8%; Khá: 17.46%; TB: 2.5% không có học sinh kém về
đạo đức.
b. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là động lực để nâng cao chất lượng
dạy-học:
- Tích cực động viên cán bộ, giáo viên nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng
đồng thời tạo điều kiện tốt cho cán bộ, giáo viên tham gia các lớp đào tạo trên chuẩn
để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục. Động viên phong trào giáo viên tự trang bị máy tính cá
nhân, phổ cập khả năng sử dụng máy vi tính để soạn bài và thiết kế bài giảng trên
máy.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ còn được thể hiện ở nhận thức của giáo viên về
chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn mình giảng dạy.
- Việc nâng cao chất lượng đội ngũ được thực hiện thường xuyên và bằng nhiều
hình thức khác nhau như phong trào tự học, phong trào hội giảng, dự giờ, trao đổi
kinh nghiệm thông qua nội dung sinh hoạt các tổ, nhóm chuyên môn.
c. Tích cực đổi mới công tác giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh:
Tiếp tục tập trung đổi mới việc giảng dạy và kiểm tra, đánh giá học sinh theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng bộ môn, kiểm tra kiến thức cơ bản, năng lực vận dụng và
rèn luyện khả năng tự học đồng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Qua hội thảo, tổ chức chuyên đề dạy thể nghiệm Phòng tổ chức luân phiên tại các
trường (5/10 trường THCS), giáo viên học tập việc đổi mới phương pháp giảng dạy,
ứng dụng CNTT trong giảng dạy là nhiệm vụ thường xuyên của đội ngũ giáo viên.
Coi trọng phương pháp giảng dạy theo hướng thân thiện, bồi dưỡng tình cảm,
hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Giáo viên thể hiện sự quan tâm, gần
gũi, thân thiện với học sinh kịp thời nắm bắt những nhu cầu về học tập của học sinh.
Thống nhất trong toàn ngành việc kiểm tra đánh giá, cho điểm phải thiết thực
động viên được ý thức học tập của học sinh, không vì kiểm tra mà làm cho học sinh
chán nản học tập, tạo mọi cơ hội cho học sinh vươn lên, động viên, khuyến khích các
em dù chỉ là tiến bộ rất nhỏ trong học tập.
d). Giảm thiểu học sinh lưu ban và chống bỏ học:
Hoạt động dạy và học chú ý quan tâm đến cả ba đối tượng học sinh, vừa quan
tâm bồi dưỡng học sinh giỏi vừa tăng cường phụ đạo học sinh yếu, kém.
Thực hiện dạy và học đầy đủ các môn, kết hợp thực hiện nghiêm túc phân phối
chương trình với chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng bộ môn. Tích cực đổi mới
phương pháp dạy và học theo phương châm “thầy chủ đạo, trò chủ động”. Tổ chức
3
dạy phụ đạo cho học sinh toàn cấp thuộc các môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh đồng
thời chỉ đạo các trường và giáo viên có đủ điều kiện đăng ký với Phòng việc mở các
lớp dạy thêm đối với những lớp và bộ môn không dạy tập trung tại trường, thực hiện
nghiêm túc quy định về dạy thêm, học thêm..
Tích cực vận động chống bỏ học giữa chừng bằng nhiều hình thức, đặc biệt đề cao
vai trò của giáo viên chủ nhiệm đối với lớp. Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp phải thật sự
xứng đáng là người phụ trách trực tiếp, gần gũi và thân thiện với các em, kịp thời nắm
bắt hiện tượng, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh nghỉ học, tìm cách động viên,
thuyết phục, vận động học sinh trở lại lớp học.
e. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học:
Thực hiện đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học được xác định
là khâu đột phá trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học chủ yếu tập trung
vào những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tăng cường công tác thanh tra, nhất là việc tự kiểm tra của BGH, tổ trưởng
chuyên môn về việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của giáo viên.
- Tích cực kiểm tra việc thực hiện nội dung giảng dạy, ra đề kiểm tra, chấm bài
kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của các tổ, nhóm chuyên môn làm
cho sinh hoạt chuyên môn trở thành diễn đàn trao đổi, bàn bạc, thống nhất cách dạy,
cách ra đề kiểm tra, cách chấm bài kiểm tra phù hợp với tình hình, đặc điểm của đối
tượng học sinh.
h. Tích cực đầu tư, cải tạo CSVC, thiết bị dạy học:
- Chỉ đạo các nhà trường có kế hoạch về xây dựng, bảo đảm đủ chỗ ngồi, ánh
sáng, sữa chữa các công trình vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh học đường. Xây
dựng kế hoạch bổ sung thiết bị, thanh lý những loại hóa chất, thiết bị hư hỏng không
còn sử dụng được. Tích cực sửa chữa CSVC, thiết bị dạy học phục vụ tốt cho nhu cầu
hoạt động dạy và học. Có kế hoạch nâng cấp thư viện đạt chuẩn, bổ sung các loại sách
tham khảo. Nâng cao khả năng hoạt động của thư viện để thu hút và tạo điều kiện cho
học sinh tham gia đọc sách, tích lũy kiến thức từ thư viện. Năm học 2010 – 2011 bậc
THCS đã có nhiều đơn vị xây dựng được phòng học mới, nhà đa chức năng, phòng
học bộ môn, công trình vệ sinh, nước sạch... tiêu biểu như: THCS Nguyễn Hằng Chi,
THCS Hồng Lộc, THCS Thịnh Lộc, THCS Thạch Bằng.....
g. Ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong đổi mới quản lý:
Đến nay, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đã được thực hiện rộng khắp, đã
có 6/10 trường tổ chức dạy tin học cho học sinh. 10/10 các trường đã được kết nối
đường truyền băng thông rộng. Phần lớn các trường đều có thiết bị công nghệ thông
tin như máy tính, máy in, máy chiếu Projector. Hiện nay 10/10 trường đã có website
riêng. Đặc biệt, có trên 30% tổng số giáo viên trong huyện đã có giờ dạy ứng dụng
công nghệ thông tin với hệ thống các phần mềm hỗ trợ giảng dạy như trình chiếu, xử
lý đồ họa, âm thanh, thí nghiệm ảo... Ứng dụng mạnh CNTT trong công tác quản lý,
4
các đơn vị giáo dục đều có hộp thư điện tử để gửi, nhận công văn, báo cáo và các dữ
liệu số khác. Việc sử dụng các ứng dụng CNTT đã được triển khai tích cực và có hiệu
quả như: Quản lý Hồ sơ cán bộ viên chức ngành giáo dục – PMIS, Hệ thống cơ sở dữ
liệu thống kê – EMIS, Chương trình quản lý kế toán tài chính Misa, chương trình
quản lý Phổ cập, Quản lý thi, vv...
Các trường THCS đã có 90/118 máy tính nối mạng Tnternet. Gần 20% số giáo
viên có Website riêng; thường xuyên sử dụng thư điện tử để chia sẻ kinh nghiệm, trao
đổi tư liệu phục vụ việc dạy và học. Phòng giáo dục đào tạo huyện là đơn vị đầu tiên
mạnh dạn ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy và quản lý.
3. Đánh giá về quy mô phát triển học sinh; các biện pháp giúp đỡ học sinh
yếu kém, giảm số lượng HS lưu ban, bỏ học; kết quả xây dựng trường chuẩn
Quốc gia.
a. Đánh giá về quy mô phát triển học sinh:
- Tổng số học sinh: 6317, trong đó:
+ Số học sinh nữ: 3093, tỉ lệ: 48.96%
+ Số học sinh dân tộc thiểu số: 1, tỉ lệ: 0.06 %
- So với năm học trước ( giảm): 742, tỉ lệ: 9.3%
- Số HS bỏ học (B/c số học bỏ học so với đầu năm học): 45, tỉ lệ: 0.6%
b. Các biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, giảm số lượng HS lưu ban, bỏ
học
Trong năm học 2010 - 2011, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường
thực hiện một số biện pháp chính sau đây:
- Đối với BGH các trường :
+ Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém; tổ chức các lớp phụ đạo;
+ Xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ quản lý, các tổ chức Đội, Đoàn,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong nhà trường về việc phối hợp theo dõi,
quản lý tình hình học tập của học sinh; chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn
thường xuyên theo dõi tình hình lớp, kịp thời có biện pháp giúp đỡ các em học tập
tiến bộ. Tăng cường phân tích kết quả kiểm tra đầu năm, kết quả xếp loại học lực, hạnh
kiểm học kỳ và cả năm nhằm rà soát, phát hiện các trường hợp học sinh có học lực
yếu kém; phân tích mức độ yếu kém, nguyên nhân yếu kém để xác định trách nhiệm
của nhà trường, cha mẹ học sinh, giáo viên trong việc tổ chức bồi dưỡng, phụ đạo;
giúp học sinh học tập tốt.
+ Tăng cường biện pháp phối hợp với đoàn thể, địa phương để giúp đỡ, hỗ trợ
học bổng, phương tiện đi lại, điều kiện học tập, miễn giảm các khoản đóng góp v.v…
- Đối với các tổ chuyên môn trong các trường THCS:
+ Phân công giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên giỏi phụ đạo HS yếu, kém. Hàng
tuần tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm; tổng hợp kết quả, tham mưu với Ban giám hiệu có
những chỉ đạo kịp thời nâng cao hiệu quả công tác phụ đạo HS.
- Đối với giáo viên bộ môn :
5
Qua kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm, phân loại HS, soạn chương trình phụ
đạo HS yếu, kém cho phù hợp với từng đối tượng HS. Tham gia công tác phụ đạo theo
kế hoạch chung của nhà trường; giúp HS theo kịp chương trình, nắm vững kiến thức cơ
bản.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm :
+ Tăng cường giám sát việc chuyên cần học tập của học sinh. GVCN thường
xuyên theo dõi sổ đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm để nắm tình hình học tập, hoạt động
của lớp. Thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh trong diện yếu kém, ít nhất mỗi
tháng họp 1 lần để thông báo tình hình học tập, rèn luyện của từng học sinh và bàn
biện pháp phối hợp theo dõi, giúp đỡ. Tổ chức các nhóm bạn giúp đỡ nhau trong học
tập, rèn luyện. Phân công học sinh giỏi giúp đỡ những bạn học yếu, hoàn cảnh khó
khăn, không chăm học, ... Động viên, hướng dẫn cha mẹ học sinh quan tâm đến việc
học tập của con em mình; thực hiện yêu cầu “3 biết”: biết tình hình học tập, đạo đức
của con em mình để phối hợp giáo dục; biết tình hình hoạt động và khó khăn của nhà
trường để tham gia hỗ trợ; biết những chủ trương, chính sách về công tác giáo dục và
đào tạo để cùng thực hiện.
c. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
- Tham mưu với huyện củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia giai đoạn 2010 - 2015, triển khai thực hiện Đề án và kế hoạch xây
dựng trường chuẩn Quốc gia của huyện. Tổ chức khảo sát cơ sở vật chất tất cả các
trường học trên địa bàn huyện, chỉ đạo các trường và các địa phương đăng ký xây
dựng trường chuẩn Quốc gia. Phân công cán bộ thường xuyên bám cơ sở để chỉ đạo
việc xây dựng trường chuẩn ở các đơn vị.
- Năm học 2010 - 2011, Lộc Hà có 02 trường đăng ký xây dựng chuẩn Quốc gia,
trong đó có 01 trường THCS kiểm tra công nhận lại sau 5 năm. Đến nay, THCS Bình
An đã tập trung triển khai xây dựng được nhiều hạng mục công trình trong kế hoạch
đề ra, phấn đấu cuối quý I năm 2012 hoàn thành để kiểm tra công nhận.
Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia:
- Trường THCS đạt chuẩn Quốc gia đến hết năm học 2009-2010: 3, tỉ lệ: 30%
- Trường đăng kí đạt chuẩn Quốc gia năm học 2011 - 2012: 02 trường.
4. Thực hiện chương trình, sách giáo khoa các môn học và giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục; việc triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; việc dạy
môn Tin học, Ngoại ngữ, thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong các môn học;
triển khai tích hợp giáo dục môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các môn học.
a. Chỉ đạo thực hiện CT - SGK THCS:
- Dạy học đúng theo chương trình, kế hoạch của Bộ, Sở GD - ĐT, các hoạt
động Đoàn đội, thể dục thể thao tiến hành thường xuyên và có hiệu quả cao. Phòng đã
tổ chức thành công các chuyên đề dạy thể nghiệm các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng
Anh.... cho toàn thể giáo viên Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học
được triển khai rộng rãi tại tất cả các trường học, ngay từ đầu năm học, các trường tu
6
sửa, lắp đặt mạng Internet để phục vụ cho việc trao đổi thông tin, tìm kiếm tài liệu,
phục vụ cho học sinh thi giải toán, tiếng Anh qua mạng, tất cả các trường đã trang bị
máy tính xách tay, máy chiếu đa năng.
- Việc dạy học tự chọn cho các khối 6, 7, 8 đúng theo quy chế và hướng dẫn
của cấp trên: học Tin học, Toán, Ngữ văn, tiếng Anh. Riêng lớp 8, 9 dạy học tự chọn
được thực hiện theo hình thức nghề Phổ thông đến nay khối 8, 9 đã có 100% HS
tham gia học và đã thi lấy chứng chỉ nghề phổ thông. Các nhà trường đã sử dụng thiết
bị và đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện về CSVC trang thiết bị tại nhà trường.
Hiện nay đã có 04 trường THCS có đầy đủ phòng bộ môn, thư viện, phòng máy Vi
tính…
b. Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng:
Phòng chỉ đạo các trường trên cơ sở chuẩn kiến thức quy định, các trường triển
khai thực hiện, các đơn vị mua tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng cung cấp cho các tổ,
giáo viên nghiên cứu và áp dụng kịp thời, có hiệu quả. Tổ chức cho giáo viên cốt cán
tập huấn tại Sở GD - ĐT đầy đủ các môn, tổ chức tập huấn cho 100% giáo viên tại
huyện. Triển khai dạy theo chuẩn ở các trường, mỗi tháng tổ chức dạy chuyên đề thể
nghiệm theo CKT – KN tại 1 trường cho tất cả giáo viên dự giờ, góp ý, đúng rút kinh
nghiệm sau bài dạy, hiện đã tổ chức luân phiên được 5/10 trường. Qua tổ chức dạy
các chuyên đề ở tất cả các môn học, Phòng căn cứ sát thực tế tình hình dạy và học ở
các trường để chỉ đạo thực hiện dạy và kiểm tra đánh giá theo CKT – KN phù hợp với
đặc điểm từng đối tượng học sinh và điều kiện dạy và học ở từng trường.
c. Việc dạy môn Tin học, Ngoại ngữ:
Theo báo cáo của Các trường về tình hình dạy hai môn Tin học và Ngoại ngữ
trong địa bàn huyện, nhu cầu dạy Tin học và Ngoại ngữ tăng nhanh về số lượng người
dạy và người học. Tính đến nay, toàn huyện có 10/10 trường dạy ngoại ngữ Tiếng
Anh, 6/10 trường tổ chức dạy tự chọn tin học từ lớp 6 đến lớp 9, có 2 trường tổ chức
dạy nghề phổ thông Tin học cho học sinh.
d. Dạy học nội dung giáo dục địa phương:
Thực hiện chương trình giáo dục địa phương do Sở GD&ĐT ban hành trường
đã chỉ đạo thực hiện chương trình này một cách nghiêm túc, các môn học được lồng
ghép một cách tế nhị: như giáo dục môi trường, giáo dục địa phương, địa lý địa
phương, lịch sử địa phương vì vậy thông qua các môn học này góp phần giáo dục quê
hương đất nước, lòng yêu nước, yêu CNXH cho học sinh trước lúc các em rời ghế nhà
trường THCS đi vào các lĩnh vực khác nhau
e. Triển khai dạy học tích hợp giáo dục môi trường:
Đã tổ chức chuyên đề dạy thể nghiệm, thao giảng ở các cụm chuyên môn, các
trường việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học: Ngữ văn,
GDCD, Vật lý, Sinh học..., cuối kỳ tổ chức chuyên đề nhằm đánh giá kết quả và tìm
phương pháp giảng dạy phù hợp để kết hợp nhuần nhuyển giữa kiến thức bộ môn và
kiến thức môi trường cần tích hợp vào tiết dạy và kiểm tra đánh giá.
h. Triển khai dạy học tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
7
Triển khai đồng bộ tại các trường, tập trung vào các môn học như Vật lý, Công
nghệ, Hoá học, sinh học... Các bài giảng có sử dụng máy chiếu giúp giáo viên và học
sinh thực hiện tốt hơn nội dung kiến thức, hoàn thiện phương pháp, học sinh tiếp nhận
kiến thức phong phú và dễ hiểu hơn.
5. Công tác chỉ đạo, kết quả thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
và đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh; xây dựng và
nhân rộng mô hình nhà trường đổi mới PPDH, KTĐG tích cực và hiệu quả; chỉ đạo
dạy học phân hóa theo năng lực học sinh; kết quả xây dựng "nguồn học liệu mở"
(thư viện điện tử) câu hỏi, bài tập, giáo án, tài liệu tham khảo, tư liệu dạy học
trên website phòng GDĐT và các trường THCS; kết quả sử dụng CNTT trong
đổi mới dạy học; kết quả nghiên cứu khoa học ứng dụng của giáo viên, ...
a. Công tác chỉ đạo, kết quả thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
và đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh
Tổ chức tập huấn cho giáo viên nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn
học, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn giảng dạy và bộ tài liệu phương pháp dạy học các
môn học của Bộ GD&ĐT. Tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng. Phòng tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá trên tinh thần hướng dẫn của Sở, Phòng tổ chức tập
huấn cho toàn thể giáo viên về cách thức ra đề thi tự luận, trắc nghiệm; cách đánh giá
học sinh. Tổ chức ra đề tập trung, ra đề gửi vào kho học liệu của trường và trang thư
viện điện tử của ngành. Trong kiểm tra đánh giá cần phải:
+ Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
+ Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện
+ Động viên, khuyến khích, nhẹ nhàng, không gây áp lực trong đánh giá.
+ Đảm bảo tính phân hoá, cá thể hoá tới từng đối tượng, từng mặt hoạt động
của học sinh.
+ Thực hiện đổi mới việc kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần
tự học và ý thức sáng tạo của học sinh: giảm yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng nội
dung nhiều, nhớ nhiều sự kiện, câu văn, bài văn mẫu. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài
tập kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng để giáo viên tham khảo, học sinh
luyện tập và vận dụng sáng tạo các nội dung đã học.
b. Xây dựng và nhân rộng mô hình nhà trường đổi mới PPDH, KTĐG tích cực
và hiệu quả; chỉ đạo dạy học phân hóa theo năng lực học sinh; kết quả xây dựng
"nguồn học liệu mở" (thư viện điện tử) câu hỏi, bài tập, giáo án, tài liệu tham
khảo, tư liệu dạy học trên website phòng GDĐT và các trường THCS;
Xác định công nghệ thông tin là một phương tiện dạy học hiện đại, hiệu quả
nên ngay từ đầu năm học Phòng đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ soạn và sử dụng giáo
án điện tử cho toàn thể CB,GV các trường Hiện nay 10/10 trường đã thành lập
website, 10/10 trường đã có máy chiếu và sử dụng máy chiếu vào việc dạy và học có
hiệu quả tốt. 10/10 đã nối mạng Internet phục vụ cho hoạt động liên lạc, trao đổi
8
thông tin và hoạt động dạy học, có 9 phòng máy với 118 máy vi tính, trong đó có 90
máy được nối mạng.
- Phát động phong trào khai thác tư liệu phục vụ cho hoạt động dạy học trên
mạng Internet trong toàn thể cán bộ giáo viên và các trường. Hướng dẫn đăng ký
thành viên trên VIOLET để khai thác thông tin. Phòng đã thành lập Website
(www.vioet.vn/locha) thường xuyên cập nhật thông tin và động viên CBGV toàn
ngành xây dựng kho tư liệu giáo dục dùng chung. Tăng cường việc trao đổi thông tin
bằng thư điện tử.
Về thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện
một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lí. Mỗi trường có một kế hoạch cụ
thể về đổi mới phương pháp dạy học” của Bộ GD&ĐT từ năm học 2009-2010. Phòng
GD&ĐT Lộc Hà lựa chọn:
- 01 giáo viên THCS: Nguyễn Hoài Nam – THCS Bình An
- 01 trường THCS: THCS Mỹ Châu
6. Công tác xét tốt nghiệp cho học sinh lớp 9 cấp THCS; tổ chức ôn thi
tuyển sinh vào lớp 10
a. Công tác xét tốt nghiệp cho học sinh lớp 9 cấp THCS:
Công tác xét tốt nghiệp THCS được thực hiện nghiêm túc đúng theo QĐ số
11/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GD-ĐT. Đến tại thời điểm này các
trường đã hoàn thành các số liệu cơ bản về số lượng học sinh tham gia dự xét, số
lượng học sinh đậu, tỷ lệ hỏng tốt nghiệp. Tổng số thí sinh đăng ký thi vào lớp 10, Cụ
thể:
- Số HS tham gia dự xét: 1806
- Số HS đậu TN: 1716
- Số HS thi vào lớp 10 THPT: 1568
b. Tổ chức ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT:
Tổ chức cho toàn khối 9 ôn tập ngay từ đầu tháng 9/2010. Các trường đã tổ chức
họp phụ huynh, lấy ý kiến dân chủ về cách thức tổ chức, số môn ôn tập, kinh phí trả cho
giáo viên dạy... đa số phụ huynh học sinh đồng tình cao, tính đến nay toàn ngành đã tổ
chức ôn tập được 50 buổi/môn thi cho tất cả học sinh lớp 9.
7. Biện pháp duy trì kết quả và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn PCGD THCS;
biện pháp, kết quả thực hiện xã hội hoá giáo dục.
a. Biện pháp duy trì kết quả và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn PCGD THCS
- Chỉ đạo các Trường THCS kết hợp với các lực lượng xã hội vận động con em
trong độ tuổi đến trường hạn chế tối đa học sinh bỏ học. Phối hợp với các cơ quan
chức năng có chính sách hỗ trợ con em ở các gia đình kinh tế khó khăn.Thực hiện tốt
chính sách đối với trẻ khuyết tật.
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội trong công tác phổ cập GD Trung học.
+Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho toàn dân về vai
trò, vị trí của học vấn, của việc làm đối với chất lượng cuộc sống mỗi người, từng gia
9
đình và cả cộng đồng về động cơ học tập, phấn đấu tối thiểu phải đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học trước khi vào đời. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục,
huy động mọi nguồn lực đầu tư thực hiện phổ cập.
+ Kiện toàn lại Ban chỉ đạo phổ cập các cấp, đảm bảo thành phần và cơ cấu
hợp lý; phân công trách nhiệm cụ thể và có sự phối hợp nhuần nhuyễn, tạo sức mạnh
tổng hợp để chỉ đạo có hiệu quả. Đặc biệt, phải quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm
tra, kịp thời uốn nắn những lệch lạc và xử lý những phát sinh trong quá trình thực
hiện.
+ Thực hiện tốt chủ trương phân luồng sau Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông, liên kết các Trung tâm đào tạo nghề trong cả nước, nhằm thu hút đối tượng tốt
nghiệp THCS trong độ tuổi phổ cập vào các loại hình trường lớp ở mức cao nhất.
+ Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học. Triển khai quyết liệt
công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp học ở các địa phương theo lộ trình
chung của tỉnh.
+ Tập trung chỉ đạo công tác hướng nghiệp, tăng cường công tác đào tạo trung
học chuyên nghiệp và đào tạo nghề cho thanh niên độ tuổi 18 đến 21 tuổi.
+ Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn của các nhà trường
Và kiểm tra công tác chỉ đạo của các địa phương về tiến độ, chất lượng phổ cập Trung
học.
Ngoài công tác kiểm tra chuyên môn về công tác phổ cập của ngành giáo dục,
cần tăng cường kết hợp kiểm tra các hoạt động khác trên địa bàn của ngành, các cấp
để tạo sự đồng bộ và thống nhất trong đánh giá toàn diện về thực hiện nhiệm vụ chính
trị ở các xã. Nhằm góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu mà Nghị quyết đại hội
tỉnh Đảng bộ Hà Tĩnh lần thứ XVI đã đề ra: “Tiếp tục nâng cao chất lượng Giáo dục
toàn diện, cũng cố vững chắc thành quả phổ cập Giáo dục THCS; đến năm 2010, đạt
chuẩn phổ cập giáo dục Trung học...
b. Biện pháp, kết quả thực hiện xã hội hoá giáo dục
Phòng đã chỉ đạo các nhà trường đã tổ chức hội thảo đánh giá lại công tác
XHHGD, điểm gì chưa được thì khắc phục, điểm gì đã được thì phát huy… Phần
đông cha mẹ học sinh đều có ý kiến cho rằng các nhà trường cần có tuyên truyền rộng
rãi hơn nữa; thông tin kịp thời để cha mẹ học sinh hiểu được việc làm cụ thể chủ
trương XHHGD;
Các nhà trường đã biểu dương các gương điển hình đối với các nguồn thu từ
XHH; cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh sử dụng nguồn đầu tư cho hiệu quả; xây
dựng trang web để quảng bá hình ảnh nhà trường, cũng như là kênh trao đổi thông tin;
thành lập Hội đồng tư vấn, làm công tác XHHGD cùng với nhà trường đề ra phương
hướng cụ thể XHHGD trong thời gian tới.
Phòng GD-ĐT bằng nhiều hình thức đã tuyên truyền nhiều, cụ thể về công tác
XHHGD trong từng cấp học, bậc học, vì chủ trương XHHGD được mọi người đánh
giá là đúng đắn, Các tổ chức, cá nhân đã tham gia cùng với nhà trường hỗ trợ ủng hộ
10
việc dạy và học, tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho các học sinh, chăm lo cơ sở vật
chất điều kiện dạy và học… để công tác XHHGD đạt hiệu quả cao.
Kết quả năm học này đã huy đọng được trên 1 tỷ đồng về xây dựng CSVC các
trường, Sách vở, quần áo, ủng hộ tiền cho trường và học sinh bị 2 trần lũ kép; trang bị
bình nước lộc, xây dựng công trình nước sạch, quỹ học bổng Phạm Dương....
8. Kết quả công tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, tự làm thiết bị dạy
học; chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học; mua sắm sách giáo
khoa, sách tham khảo cho thư viện trường.
Phòng đã tập trung chỉ đạo các trường tập trung xây dựng cảnh quan, khuôn
viên; tập trung chỉ đạo khắc phục những yếu kém về CSVC, công trình vệ sinh, nước
sạch. Ngay từ đầu tháng 8 các nhà trường đã tập trung rà soát, kiểm tra, lập kế hoạch
và dự trù tu sửa một số hạng mục đảm bảo tối thiểu cho hoạt động dạy và học. Xây
mới 6 phòng học, hoàn thành 16 Phòng học cao tầng, đưa vào sử dụng trong học kỳ 2
(THCS Hồng Lộc, THCS Nguyễn Hằng Chi). Xây mới tường rào, nhà bảo vệ, cổng
trường, công trình vệ vệ sinh, công trình nước sạch, tu sửa, mua sắm bàn ghế, biểu
bảng... Tiểu biểu là các đơn vị: THCS Tân Vịnh, THCS Tân Lộc, THCS Thạch Bằng,
THCS Đặng Tất; tổng trị giá hơn 14 tỉ đồng.
9. Việc tổ chức đánh giá hiệu trưởng, giáo viên theo chuẩn; biện pháp và
kết quả xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đối
với GDTrH; việc tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về dạy học theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng (báo cáo rõ số lượng, tỉ lệ giáo viên đã tham gia và kết
quả sau tập huấn).
Thực hiện QĐ của Bộ GD-ĐT và các văn bản hướng dẫn của ngành về công
tác đánh giá Hiệu trưởng, giáo viên theo chuẩn nhà trường đã tổ chức tập huấn cho
CB-GV toàn trường nắm vững các tiêu chí cần đạt của Hiệu trưởng và các tiêu chí của
giáo viên 100% CB-GV đã được quán triệt sâu sắc và từ đó mỗi cá nhân tự đánh giá
được năng lực của Hiệu trưởng và năng lực của cá nhân, trên cơ sở đó nhà trường đã
cho CB-GV góp ý trực tiếp cho Hiệu trưởng và các đồng chí giáo viên tự góp ý cho
nhau và điền vào phiếu thông tin cá nhân
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ: Trường đã tiếp tục triển khai cuộc vận
động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” kết hợp với các cuộc
vận động của ngành, tổ chức học tập các nghị quyết của đại hội Đảng các cấp nhân
rộng các điển hình tiên tiến của các đơn vị bạn, thực hiện tốt cuộc vận động “ Mỗi
Thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”
Động viên và tạo điều kiện cả thời gian và vật chất cho CB-GV học tập nâng
chuẩn và trên chuẩn cụ thể đến nay đã có 99.46 % GV đạt chuẩn trong đó có 276/373
GV đạt trình độ trên chuẩn. Trong năm học đã có 100% CB - GV tham gia các đợt tập
huấn về công tác chuyên môn và học tập lý luận chính trị do ngành và trường tổ chức.
Sau tập huấn CB-GV đã nâng cao được trình độ tay nghề của mình và nhận thức về
quan điểm đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đúng đắn hơn
11
10. Việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo; công tác thi
đua, khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến.
Thực hiện kế hoạch chỉ đạo của Sở, Phòng đã chỉ đạo các trường chủ động lắp
đặt và kết nối mạng internet thành lập email và đạt cổng thông tin điện tử của các
trường nên công tác thông tin báo cáo có nhiều thuận lợi, trong năm học trường đã
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời với các cấp các
nghành và đã tạo điều kiện tốt trong việc phối hợp công tác dễ dàng hơn 100% các
báo cáo lên cấp trên đã được thực hiện nghiêm túc và nhận thông tin kịp thời, chính
xác.
Công tác thi đua khen thưởng cũng được đổi mới hơn trước, Phòng đã tạo các
biểu mẫu, lấy ý kiến góp ý để hoàn thành tiêu chi đánh giá thi đua, ra quyết định thành
lập hội đồng thi đua khen thưởng kịp thời, các đợt phát động thi đua đều có đánh giá
tổng kết nghiêm túc, việc bình chọn các danh hiệu thi đua được thực hiện dân chủ
công khai và minh bạch nên đã tạo điều kiện tốt cho các hoạt động của các nhà trường
và động viên khích lệ được CB-GV
11. Những ý kiến đề nghị với Sở GDĐT liên quan đến GDTrH.
a. Để đánh giá đúng chất lượng đầu ra của bậc THCS Phòng kiến nghị với Sở
nên phân loại hai đối tượng đăng ký thi thuyển sinh vào lớp 10 THPT đó là số học
sinh đang học chính khoá, đối tượng thứ hai là số học sinh đã tốt nghiệp THCS các
năm trước để cho các em nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
b. Cần hỗ trợ kinh phí cho việc trang cấp các thiết bị thí nghiệm thực hành theo
hàng năm vì hiện nay số được trang cấp các năm trước đã xuống, cấp độ chính xác
không cao.
Nơi nhận:
TRƯỞNG PHÒNG
- Như kính gửi;
- Lãnh đạo Phòng;
- Chuyên viên Phòng;
- Lưu: VT, GDTrH
Nguyễn Đức Hạnh
12
13