BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------
---------
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ TRỐNG H’MÔNG VỚI MÁI LAI HA (H’MÔNG × AI CẬP)
NUÔI TẠI HUYỆN TỦA CHÙA, ðIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TÔN THẤT SƠN
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hợp
tác giúp ñỡ của các nông hộ chăn nuôi, số liệu và kết quả nêu trong Luận văn
là hoàn toàn trung thực do tôi khảo sát nghiên cứu và chưa từng ñược ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong Luận văn này./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Vân Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận ñược sự rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các tập thể, cá nhân
trong và ngoài Trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Tôn Thất Sơn người thầy ñã trực tiếp chỉ bảo và dành nhiều thời gian hướng
dẫn về mặt khoa học cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn;
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Mai ñã tận tình giúp ñỡ tôi về
chuyên môn trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn;
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các Thầy cô giáo bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thuỷ sản, Viện ñào tạo sau ðại học
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
Tôi chân thành cảm ơn: Cơ sở ấp trứng gia cầm Lê Văn Hiền Phố 1,
phường Thanh Bình, Thành Phố ðiện Biên Phủ; gia ñình bà Phạm Thị Út Mai,
ñội 9 xã Mường Báng, huyện Tủa Chùa, ðiện Biên; Trung tâm Thực nghiệm
và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi; Cán bộ, Giáo viên và Học sinh - Sinh
viên trường Cao ðẳng Kinh tế - Kỹ thuật ðiện Biên;
Xin cảm ơn Gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, khích lệ tinh
thần tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng tri ân chân thành về sự giúp ñỡ
tận tình, quý báu ñó!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Vân Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục các ñồ thị
viii
1
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích của ñề tài
2
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Cơ sở di truyền các tính trạng số lượng
4
2.2
ðặc ñiểm di truyền một số tính trạng sản xuất của gia cầm
6
2.1.1
Sức sống và khả năng kháng bệnh
6
2.1.2
Khả năng sinh sản
7
2.1.3
Khả năng sinh trưởng, cho thịt và hiệu quả sử dụng thức ăn ở
gia cầm
11
2.3
Cơ sở khoa học của lai kinh tế
16
2.4
Cơ sở khoa học của ưu thế lai
18
2.5
Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
22
2.5.1
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
22
2.5.2
Tình hình nghiên cứu trong nước
25
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
31
3.1
ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
31
3.2
Nội dung nghiên cứu
31
3.2.1
Trên ñàn gà mái lai sinh sản HA
31
3.2.2
Trên ñàn gà thịt thương phẩm HHA
32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
3.3
Phương pháp nghiên cứu
32
3.3.1
Sơ ñồ lai
32
3.3.2
Bố trí thí nghiệm
32
3.3.3
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
35
3.4
Phương pháp xử lý số liệu
41
4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
42
4.1
Kết quả theo dõi trên ñàn gà sinh sản
42
4.1.1
Khối lượng cơ thể và ñộ ñồng ñều của gà HA
42
4.1.2
Tỷ lệ nuôi sống của gà mái lai HA từ 1 ñến 19 tuần tuổi
46
4.1.3
Lượng thức ăn thu nhận của gà HA từ 1 ñến 19 tuần tuổi
49
4.1.4
Tuổi thành thục sinh dục
51
4.1.5
Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng
54
4.1.6
Tỷ lệ và năng suất trứng giống
58
4.1.7
Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn
61
4.1.8
Khối lượng trứng
65
4.1.9
Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
67
4.2
Kết quả theo dõi trên ñàn gà thịt thương phẩm
69
4.2.1
Khối lượng cơ thể
69
4.2.2
Tốc ñộ sinh trưởng
72
4.2.3
Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn
75
4.2.4
Tỷ lệ nuôi sống
78
4.2.5
Kết quả khảo sát năng suất thịt
80
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
83
5.1
Kết luận
83
5.2
ðề nghị
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
85
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
cs
Cộng sự
HA
Gà lai F1 (♂H’mông x ♀ Ai Cập)
AH
Gà lai F1 (♂Ai Cập x ♀ H’mông)
HHA
Gà lai 3/4 máu H’mông [♂H’mông x ♀F1(♂H’mông x ♀Ai Cập)]
HAH
Gà lai 3/4 máu H’mông [♂H’mông x ♀F1(♂Ai Cập x ♀H’mông)]
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TA
Thức ăn
ðVT
ðơn vị tính
NST
Năng suất trứng
TLNS
Tỷ lệ nuôi sống
HQSDTA Hiệu quả sử dụng thức ăn
LTATN
Lượng thức ăn thu nhận
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
Nxb
Nhà xuất bản
tr
Trang
g
Gam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Bố trí nghiệm trên ñàn gà sinh sản giai ñoạn 1 - 19 tuần tuổi
33
3.2
Bố trí thí nghiệm trên ñàn gà sinh sản giai ñoạn ñẻ trứng
33
3.3
Chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng
33
3.4
Chế ñộ dinh dưỡng ñối với ñàn gà sinh sản
34
3.5
Bố trí thí nghiệm trên ñàn gà thịt thương phẩm (HHA)
34
3.6
Chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm(HHA)
35
3.7
Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thịt thương phẩm (HHA)
35
4.1
Khối lượng cơ thể và ñộ ñồng ñều của gà HA (n = 90)
43
4.2
Tỷ lệ nuôi sống của gà mái lai HA (1-19 tuần tuổi)
47
4.3
Lượng thức ăn thu nhận của gà HA từ 1 ñến 19 tuần tuổi
49
4.4
Tuổi thành thục sinh dục của gà mái lai HA
52
4.5a
Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà HA (20- 40 tuần tuổi)
54
4.5b
Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà HA
56
4.6
Tỷ lệ và năng suất trứng giống của gà HA
58
4.7
Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn
62
4.8
Khối lượng trứng của gà thí nghiệm từ 20 ñến 40 tuần tuổi
65
4.9
Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
68
4.10
Khối lượng cơ thể gà HHA từ 0+ ñến 12 tuần tuổi (n = 90)
70
4.11
Tốc ñộ sinh trưởng của gà HHA từ 1 ñến 12 tuần tuổi
73
4.12
Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà
4.13
HHA từ 1 ñến 12 tuần tuổi
76
Tỷ lệ nuôi sống của gà HHA từ 1ñến 12 tuần tuổi
79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT
Tên ñồ thị
Trang
4.1
Khối lượng cơ thể gà HA (1-19 tuần tuổi)
44
4.2
Tỷ lệ ñẻ của ñàn gà HA
57
4.3
Khối lượng cơ thể gà HHA
71
4.4
Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối của gà HHA
73
4.5
Sinh trưởng tương ñối của gà HHA
75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta có truyền thống từ lâu ñời, ñã và ñang góp
phần quan trọng cải thiện sinh kế của không ít nông dân. ðồng thời còn là
nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trong xu thế phát triển
kinh tế như hiện nay, ñời sống của người dân ñược nâng lên thì nhu cầu về
sản phẩm gia cầm chất lượng cao nói chung và gà nói riêng ngày càng lớn.
Trong thực tế, các giống gà quí hiếm, chất lượng cao nhưng năng suất
thấp, vì vậy khó phát triển thành sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, việc gìn giữ
nguồn gen của các giống gà này là rất quan trọng. Từ các giống gà trong nước,
nghiên cứu các công thức lai ñể tạo thêm các giống gà chất lượng cao, mang
lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi, ñáp ứng ñược thị hiếu của người
tiêu dùng là cần thiết.
Gà H’mông là giống bản ñịa của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng núi
cao, nơi có ñồng bào H’mông sinh sống. ðây là giống gà quý, thuộc nhóm gà
thuốc có da ñen, thịt ñen, xương ñen và phủ tạng ñen. Thịt gà H’mông là
nguồn thực phẩm bổ dưỡng, có tác dụng tốt cho sức khỏe của mọi người, nhất
là phụ nữ có thai, người già và những người ñau yếu. ðặc biệt, nó có tác dụng
tốt ñối với một số bệnh về tim mạch và gan, thận (Asia pacific Biotech New,
1998) [59]. Không những thế, giống gà này còn nổi tiếng bởi hàm lượng mỡ
thấp, thịt săn chắc, thơm, ngon, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
trong nước, do ñó luôn có giá bán cao hơn so với thịt của các giống gà
khác. Hiện nay, giống gà này chỉ ñược phân bố ở vùng núi cao phía bắc với số
lượng không nhiều, ñang có nguy cơ bị lai tạp, có thể dẫn ñến mất nguồn gen.
Gà Ai cập là giống gà hướng trứng, có nguồn gốc từ Ai cập, nhập vào
nước ta từ năm 1997. Giống gà này có khả năng kháng bệnh và chịu nóng tốt,
lại thÝch nghi ñược với nhiều vïng sinh th¸i kh¸c nhau. Năng suất trứng 190 200 quả/mái/năm (Phùng ðức Tiến và cs, 2001[41]; Nguyễn Huy ðạt và Vũ
Chí Thiện, 2005) [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
Từ năm 2004 ñến năm 2006, Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật
nuôi thuộc Viện Chăn nuôi ñã nghiên cứu công thức lai giữa gà H’mông với
gà Ai cập. Kết quả ñã tạo ra ñược hai tổ hợp lai HA (trống H’mông x mái Ai
cập) và AH (trống Ai cập x mái H’mông). Gà lai HA và AH ñược sử dụng
làm mái nền tiếp tục cho lai với gà trống H’mông ñể tạo ra con lai thương
phẩm HHA và HAH ñể sản xuất gà thịt thương phẩm. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của gà mái lai HA và AH ñều tốt hơn so với gà H’Mông, ñặc biệt ưu thế
lai về khả năng ñẻ trứng cao hơn so với gà H’mông từ 30-38%. Con lai
thương phẩm HHA và HAH vẫn giữ ñược ñặc ñiểm thịt, da, phủ tạng ñen và
chất lượng thịt tốt (Lương Thị Hồng và cs, 2007) [12] với giá thành thấp hơn
gà H’mông nên ñược người tiêu dùng ưa thích. Việc tạo ra các loại gà lai HA,
AH, HHA và HAH ñã góp phần làm phong phú thêm tập ñoàn giống gà trong
nước. ðể có thể phát triển trên diện rông, cần ñược nuôi khảo nghiệm các loại
gà này ở nhiều vùng miền khác nhau trong cả nước.
Tại ðiện Biên, một số chương trình xóa ñói giảm nghèo của Tỉnh và một
số hộ chăn nuôi tự phát ñã ñưa vào nuôi các loại gà lai này. Tuy nhiên, cho
ñến nay, chưa có nghiên cứu nào khảo sát, ñánh giá khả năng sản xuất của
các loại gà này trong ñiều kiện của ðiện Biên.
Với những lý do ñã nêu trên, ñồng thời ñể có cơ sở khoa học khuyến cáo
với các hộ chăn nuôi trong việc phát triển các loại gà này tại ðiện Biên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà
trống H’mông với mái lai HA (H’mông × Ai cập) nuôi tại Huyện Tủa
Chùa, ðiện Biên”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
Tạo ra gà thương phẩm ¾ H’mông có năng suất khá, chất lượng thịt tốt.
Khuyến cáo với người chăn nuôi về khả năng sinh sản của gà HA và
năng suất, chất lượng thịt của gà HHA nuôi tại ðiện Biên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Với phương pháp lai ñơn giản, tạo con lai có tỷ lệ nuôi sống cao,
khả năng sinh sản, sinh trưởng tốt hơn gà H’mông mà vẫn giữ ñược ñặc
ñiểm da, thịt, xương ñen với chất lượng tốt.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi xuất phát từ nhu cầu thực
tế mà sản xuất yêu cầu, dựa vào ưu thế lai nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng thịt, tạo thêm sản phẩm mới cho thị trường, ñáp ứng ñược thị hiếu của
người tiêu dùng, mang lại hiệu quả chăn nuôi tốt hơn.
- Góp phần làm phong phú thêm tập ñoàn giống gà tại ðiện Biên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở di truyền các tính trạng số lượng
Việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo các giống mới nhằm ñạt kết quả như
mong muốn cần phải xuất phát từ việc nghiên cứu các tính trạng sản xuất của
vật nuôi.
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm ñược nuôi dưỡng
trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền tính
trạng số lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính
trạng ñó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng,
sinh sản, mọc lông ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính
trạng số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh. Nguyễn Ân
và cs (1983) [1] cho rằng các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng,
thường là các tính trạng ño lường ñược như khối lượng cơ thể, kích thước
các chiều ño, sản lượng trứng, khối lượng trứng….
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này
hoạt ñộng theo ba phương thức.
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng một lô cút
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general
breeding value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị
giống ñặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp lai.
Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di
truyền) và tác ñộng môi trường quy ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ñó là các
gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ ảnh
hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ
(Nguyễn Văn Thiện, 1995) [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi các yếu tố tác ñộng của ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài
không thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy
hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số
lượng ñược quy ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện
ngoại cảnh, mối tương quan ñó ñược biểu thị như sau: P = G + E
Trong ñó:
P là giá trị kiểu hình (phenotypic value),
G là giá trị kiểu gen (genotypic value),
E : Sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo ba phương thức: Cộng gộp, trội và át
gen. Người ta ñã biểu thị kiểu di truyền (G) bằng công thức G = A + D + I.
Trong công thức này, G là giá trị kiểu gen (genotypic value); A là giá trị cộng
gộp (additive value); D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value); I là
giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value).
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng của môi trường,
dẫn ñến những sai lệch khác nhau biểu hiện ra ở kiểu hình. Có hai loại sai lệch
môi trường là sai lệch môi trường chung và sai lệch môi trường riêng.
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi, loại yếu tố này có tính chất
thường xuyên như thức ăn, khí hậu…
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất
ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình
(P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể ñược xác ñịnh bởi kiểu
gen có từ hai lô cút trở lên có giá trị là P = G + E
Trong ñó: G = A + D + I; E = Eg + Es; P = A + D + I + Eg + Es.
Trên cơ sở ñó cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác,
con cái ñều nhận ñược từ bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
ñó. Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền song
khả năng ñó có phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống
như chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý...vv. Dicker son (1952) [67]
nhấn mạnh rằng, tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường là rất quan trọng
ñối với ngành chăn nuôi gia cầm. Do ñó, việc chọn lọc nâng cao năng suất
một tính trạng nào ñó hoặc lai tạo ra một giống mới, việc nghiên cứu di
truyền các tính trạng số lượng là vấn ñề hết sức cần thiết.
2.2. ðặc ñiểm di truyền một số tính trạng sản xuất của gia cầm
2.1.1. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Tỷ lệ nuôi sống sau khi nở là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá sức
sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm. Sự suy giảm sức sống ñược thể
hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai ñoạn sinh trưởng (Brandsch và Bhchel,
1978) [50]. Tỷ lệ sống ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn
sống ở cuối giai ñoạn so với số cá thể ở ñầu giai ñoạn. Khavecman (1972) [56]
cho biết, cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể
nâng cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh
phòng bệnh tốt. Các giống vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống chịu với
các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng cao hơn các vật nuôi xứ ôn ñới.
Ngoài ra tỷ lệ nuôi sống của gà còn phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ,
gà mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ cao hơn so với gà mái ñẻ kém.
ñối với cơ thể sinh vật những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là tác
ñộng tương quan giữa gen và môi sinh, trong ñó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai
trò của các quy luật di truyền ña gen, trội, lặn, giới tính. Stress miễn kháng là
phản ứng của cơ thể sinh vật ñối với bất cứ tác ñộng nào của môi sinh ñể tự
vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp ñể hạn chế ảnh hưởng của stress và ngăn
chặn hậu quả ñều nhằm mục tiêu bảo vệ sự sống của con vật và chất lượng sản
phẩm của nó.
Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như thức ăn, thời
tiết, khí hậu, quy trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh của gia
súc, gia cầm nói chung, thì chúng có khả năng thích ứng rộng rãi hơn ñối với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
môi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998) [28]
Hill và cs (1954) [72] ñã tính ñược hệ số di truyền sức sống là 6%. Sức
sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài liệu công
bố của Gavora (1990) [69] hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 25%.
Robertson và Lerner (1949) [82] thì cho rằng hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi
sống và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ lệ
nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào sự chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu thời tiết,
mùa vụ.
Ngày nay, ngoài việc áp dụng các biện pháp chọn lọc các cá thể, các
dòng có sức miễn kháng cao, người ta còn chú trọng ñến nghiên cứu, theo dõi
các tập tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn… ñể cải
tiến cách chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác con vật, ñảm bảo chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn của nó. ñiều ñó cũng thể hiện qua các phương thức
nuôi nhốt hay chăn thả, theo cách làm sạch môi trường chuồng trại và xung
quanh, tuân thủ các nội quy ñảm bảo an toàn dịch bệnh khi nhập, khi nuôi,
cũng như khi xuất bán. ñó ñều là những biện pháp cần thiết hỗ trợ thêm tính
miễn kháng cho con vật, ngăn ngừa và hạn chế những stress mang hậu quả có
hại cho con vật và cho chất lượng sản phẩm, tạo thêm ñược ñiều kiện ñể tăng
cường ñộ miễn kháng (Khavecman, 1972) [56].
2.1.2. Khả năng sinh sản
Sinh sản là một tập tính nhằm duy trì và phát triển nòi giống. Sự phát triển
hay hủy diệt của một loài, trước tiên phụ thuộc vào khả năng sinh sản của loài ñó.
Theo Nguyễn Thị Mai và CS (2009) [19 ], sức sinh sản của gia cầm
không chỉ phụ thuộc vào số trứng ñẻ ra mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ thụ tinh và
tỷ lệ ấp nở. Chỉ tiêu tổng hợp quan trọng nhất ñể ñánh giá sức sinh sản là số
gia cầm con loại một sinh ra từ một gia cầm mái trong một năm. Vì vậy sức
sinh sản bao gồm cả sức ñẻ trứng và khả năng ấp nở. Các giống gia cầm
khác nhau thì khả năng sinh sản của chúng cũng rất khác nhau. Bởi vậy
ngay từ những thập niên ñầu của thế kỷ XX, các nhà khoa học trên thế giới
ñã tập trung nghiên cứu cơ sở di truyền sức ñẻ trứng của gia cầm và cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
rằng năng suất trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của năm yếu tố di truyền cá
thể (Lerner và Taylor, 1943 [77]; Hays, 1944 [71]; Albuda, 1955) [58]. Năm
yếu tố ñó là tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, bản năng ñòi ấp, thời
gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ vào mùa ñông) và Thời gian kéo dài của chu kỳ
ñẻ trứng.
Tuổi thành thục sinh dục là một yếu tố cấu thành năng suất trứng. ðối với
từng cá thể, tuổi thành thục sinh dục cũng chính là tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên. ðó
là khoảng thời gian (thường tính bằng ngày hay tuần tuổi) kể từ khi nở ra ñến khi
ñẻ quả trứng ñầu. Tuổi thành thục sinh dục của một ñàn gia cầm ñược xác ñịnh
là khoảng thời gian (thường tính bằng ngày hay tuần tuổi) kể từ khi nở ra ñến khi
khi tỷ lệ ñẻ trong ñàn ñạt 5% (Pingel và Jeroch, 1980) [79]. Khavecman (1972)
[56] và một số tác giả khác cho rằng có các gen trên nhiễm sắc thể giới tính cùng
tham gia hình thành tính trạng này. Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim
ðường (1992) [21] thì có ít nhất hai cặp gen cùng quy ñịnh tuổi thành thục sinh
dục. Cặp thứ nhất gen E và e liên kết với giới tính, cặp thứ 2 là E’ và e’. Tuổi
thành thục sinh dục có mối tương quan nghịch với năng suất trứng nhưng lại có
mối tương quan thuận với khối lượng trứng. Tuy nhiên, tuổi thành thục sinh dục
không chỉ phụ thuộc vào bản chất di truyền mà còn phụ thuộc rất lớn vào môi
trường sống, bởi vì tính trạng này có hệ số di truyền không cao. Theo Brandsch
và Bhchel (1972) dẫn theo Nguyễn Chí Bảo (1978) [50] thì tuổi thành thục sinh
dục của gà có hệ số di truyền (h2) trung bình là 25% với giới hạn thay ñổi từ 15
ñến 40%. Chính vì vậy, tuổi thành thục sinh dục chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chế
ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc, ñặc biệt là chế ñộ chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài
sẽ thúc ñẩy gia cầm thành thục sinh dục sớm hơn (Khavecman, 1972) [56].
Dickerson (1952) [67] ñã tính ñược hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng
cơ thể gà chưa trưởng thành với sản lượng trứng thường có giá trị âm (- 0,21 ñến
- 0,16). Theo Trần Long (1994) [14] thì hệ số tương quan di truyền giữa tuổi
thành thục sinh dục với sản lượng trứng là 0,11.
Cường ñộ ñẻ trứng có tương quan dương chặt chẽ với sản lượng trứng
(Mehner Alfreg, 1962) [78]. ðây là tính trạng có hệ số di truyền cao, thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
ñược sử dụng ñể chọn lọc nâng cao năng suất trứng. Wegner (1980) [83] cho
biết hệ số di truyền về cường ñộ ñẻ trứng của gà vào loại cao ( h2 = 0,66).
Người ta thường dựa vào cường ñộ ñẻ trứng từ lúc bắt ñầu ñẻ ñến 36 hoặc
38 tuần tuổi (khoảng 3 - 4 tháng ñẻ ñầu) ñể dự ñoán sức ñẻ trứng của cả năm.
Hutt (1978) [55] ñã áp dụng ổ ñẻ có cửa sập tự ñộng ñể kiểm tra số lượng
trứng của từng cá thể. Tác giả cho rằng cường ñộ ñẻ trứng của ba tháng ñẻ
ñầu và sản lượng trứng cả năm có mối tương quan dương chặt chẽ với hệ số
tương quan từ 0,7 ñến 0,9. Cường ñộ ñẻ trứng do hai cặp gen R và r, R’ và r’
phối hợp cộng lại ñể ñiều hành.
Tần số thể hiện bản năng ñòi ấp do hai gen A và C ñiều khiển phối hợp
với nhau. Khi cường ñộ ñẻ trứng giảm gà thường hay biểu hiện bản năng ñòi
ấp. Bản năng này rất khác nhau giữa các giống và các dòng. Các dòng nhẹ cân
có tần số thể hiện bản năng ñòi ấp ít hơn các dòng nặng cân. gà Goldline và
Leghorn hầu như không còn bản năng ñòi ấp. Bản năng ấp là một ñặc ñiểm di
truyền của gia cầm. ðây là phản xạ không ñiều kiện của gia cầm nhằm hoàn
thiện quá trình sinh sản. Song với thành công của ấp trứng nhân tạo, ñể nâng
cao sản lượng trứng của gia cầm thì cần rút ngắn và làm mất hoàn toàn bản
năng ấp trứng. Bởi vì, bản năng ấp trứng là một yếu tố ảnh hưởng ñến sức bền
ñẻ trứng và sức ñẻ trứng của gia cầm.
Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ mùa ñông) do các gen M và m
ñiều khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều. Thời
gian nghỉ ñẻ mà trước hết là nghỉ ñẻ mùa ñông ñược biểu hiện ở sự ngừng ñẻ
ngắn và dài. Nó có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản lượng trứng cả năm. hệ số di
truyền của tính trạng này thấp (h2 = 0,2), do ñó sự chọn lọc ñơn thuần ñể loại
bỏ tính trạng này ít có kết quả. Cần phải tác ñộng ñồng thời bằng các biện
pháp hỗ trợ khác, ñặc biệt là chế ñộ dinh dưỡng và tạo tiểu khí hậu chuồng
nuôi thích hợp. Sở dĩ như vậy là do thời gian nghỉ ñẻ phụ thuộc rất lớn vào
ñiều kiện ngoại cảnh.
Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học do cặp gen P và p ñiều khiển.
Lerner và TayLor (1943) [77] cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
yếu tố quyết ñịnh sức ñẻ trứng của gia cầm. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học càng
kéo dài thì sức ñẻ trứng càng cao và ngược lại. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học ñược
tính từ khi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên cho ñến khi nó nghỉ ñẻ và thay lông.
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học khác nhau tuỳ từng cá thể. Nó có tính di truyền và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhất là chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng và
mùa vụ trong năm. Theo Nguyễn Thị Mai và CS (2009)[19], giữa tuổi thành
thục sinh dục và thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học có tương quan
nghịch rõ rệt. Các cá thể có sự khác nhau về bản chất di truyền của thời ñiểm
kết thúc năm sinh học; ñiều này cho phép chọn lọc theo sự ñẻ trứng ổn ñịnh
ñể nâng cao sức ñẻ trứng.
Trong 5 yếu tố trên thì yếu tố thứ năm và yếu tố thứ nhất kết hợp với nhau,
cũng có nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên ngoài các
gen chính tham gia vào việc ñiều khiển các yếu tố trên thì có thể còn có nhiều
gen khác phụ lực vào.
Cùng với sức ñẻ trứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cũng là những chỉ tiêu
quan trọng ñể ñánh giá sức sinh sản của gia cầm. ðối với các ñàn gia cầm giống,
tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở có một ý nghĩa quan trọng, nó không những ñánh giá
khả năng tái sản xuất ñàn, mà còn là nền móng của các thế hệ kế tiếp.
Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng,
ñiều kiện ngoại cảnh, tuổi, tỷ lệ giữa con trống và con mái. Theo Trần ðình
Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) [22], tỷ lệ trứng thụ tinh là một tính trạng di
truyền co hệ số di truyền thấp (h2 = 0,11- 0,13). Vì vậy, tỷ lệ thụ tinh bị ảnh
hưởng rất lớn bởi ñiều kiện ngoại cảnh. Loài, giống và các cá thể khác nhau thì
tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ thuật nhân giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ
thụ tinh. Nếu cho giao phối ñồng huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
Tỷ lệ nở là một tính trạng di truyền, có hệ số di truyền thấp (h2 = 0,15 0,20). Theo Perdrix (1969) [80], hệ số di truyền của tính trạng này là 0,1.
Gomez (1970) [70], cho biết hệ số di truyền của tính trạng này là 0,03 - 0,05.
Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) [22] cho biết, hệ số di truyền của
tỷ lệ nở 0,10 – 0,14. Mặc dù tỷ lệ nở phụ thuộc nhiều vào môi trường xung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
quanh, nhưng chúng ta vẫn thấy rõ là có thể thu ñược ñàn con khoẻ mạnh, có
sức sống cao từ những ñàn bố mẹ có chất lượng tốt. Vì vậy, trong chăn nuôi
các dòng thuần cần phải hết sức nghiêm ngặt trong việc chọn giống. Trong công
tác ghép ñàn giao phối chỉ nên chọn những gà trống có chất lượng tốt hơn. Gà
con có thể di truyền từ bố mẹ hàng loạt gen gây chết và nửa gây chết. Những gen
này ảnh hưởng xấu ñến kết quả ấp nở, chúng gây ra những trường hợp quái thai
và chết phôi. Chamber (1990) [64] cho biết trong 21 gen gây chết tìm thấy ở gà
thì 16 gen ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở. Các gen này ñều ở dạng lặn, tuy nhiên
chúng dễ dàng thể hiện ra nếu chúng ta cho giao phối cận huyết trong một thời
gian dài. Với hệ số di truyền thấp nên trong công tác chọn giống, ñể giữ và cải
tạo dòng thuần chủng, người ta thường áp dụng phương pháp chọn lọc gia ñình
ñể tăng cao hiệu quả chọn lọc của tính trạng này.
2.1.3. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và hiệu quả sử dụng thức ăn ở gia
cầm
* Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước tế bào (Hypertrophy), số lượng tế
bào Hyperplasin và dịch thể tế bào (Widdowson, 1980 dẫn theo Chambers,
1990 [64]; Campbell John và Lasley, 1969) [63]. Quá trình sinh trưởng trước hết
là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống (Trần
ðình Miên và Nguyễn Kim ðường, 1992) [21]. Korona Cher (1929) [76] cho
rằng sinh trưởng là một quá trình phát triển xảy ra ñồng thời cả về sinh lý, sinh
hóa và hình thái của cơ thể. Sinh trưởng là một quá trình ñộng, quá trình ñó luôn
luôn diễn ra theo thời gian. ñiều khiển quá trình sinh trưởng bình thường của cơ
thể là hoạt ñộng của các hormon.
Trong chăn nuôi ñộng vật sự sinh trưởng thường ñược xác ñịnh bằng sự
tăng lên về khối lượng, kích thước cơ thể qua những giai ñoạn nhất ñịnh, thực
chất của sự phát triển ñó là sự tăng lên về số lượng protein và khoáng chất trong
cơ thể (Trần Thị Mai Phương, 2004) [30].
Theo các kết quả nghiên cứu cổ ñiển của Hammond (1959) dẫn theo Lê
Thị Nga ( 2005) [26] sự sinh trưởng của các mô ñược diễn biến theo trình tự: hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
thống thần kinh, nội tiết, hệ thống xương, hệ thống cơ bắp và mô.
Kiểm chứng những kết quả nghiên cứu của Hammond trong việc nuôi
gia súc, gia cầm lấy thịt, người ta thấy rằng giai ñoạn ñầu của sự sinh trưởng,
dinh dưỡng của thức ăn ñược dùng tối ña cho sự phát triển của xương, mô cơ
và một phần rất ít dùng ñể lưu giữ cho cấu tạo mỡ. Cuối giai ñoạn của sự sinh
trưởng, nguồn dinh dưỡng vẫn còn ñược sử dụng nhiều ñể nuôi hệ thống
xương, cơ nhưng tốc ñộ phát triển của hai hệ thống này ñã giảm bớt nhiều,
càng ngày con vật càng già, càng tích lũy dinh dưỡng ñể tạo mỡ. Sự sinh
trưởng chủ yếu là các tế bào của mô cơ có tăng thêm về khối lượng, số lượng
và các chiều. Trong tất cả các tổ chức cơ thể của gia cầm thì khối lượng cơ
chiếm tỷ lệ nhiều nhất. So với khối lượng sống của nó thì mô cơ ở gà chiếm
42 - 45%; vịt 40 - 43%; ngỗng 48 - 53%; gà tây 52 - 54% (Melekhin
Niagridin, 1981 dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994) [16]. Về mặt sinh học, sinh
trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein nên người ta thường lấy việc
tăng khối lượng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình sinh trưởng. Sự tăng trưởng
thực chất là các tế bào của mô cơ có tăng thêm khối lượng, số lượng và các
chiều, vì vậy từ khi trứng rụng và ñược thụ tinh cho ñến khi cơ thể trưởng
thành ñược chia làm hai giai ñoạn chính: giai ñoạn trong thai và giai ñoạn
ngoài thai, ñối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Như vậy cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sinh sản
và tế bào phát triển, trong ñó sự phát triển là chính, sự tích lũy lớn lên về mặt
khối lượng của từng mô bào và của toàn bộ cơ thể do kết quả của sự tương tác
giữa các gen và môi trường.
Nghiên cứu về sinh trưởng, không thể không nói ñến phát dục. Phát dục là
quá trình thay ñổi về chất tức là tăng lên thêm và hoàn chỉnh các tính chất chức
năng của bộ phận cơ thể. Sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp, từ khi
thụ tinh ñến khi trưởng thành. Các nhà chọn tạo giống gia cầm có khuynh hướng
sử dụng cách ño ñơn giản và thực tế: khối lượng cơ thể từng thời kỳ dù chỉ là
một chỉ số sử dụng quen thuộc nhất về sinh trưởng (tính theo tuổi), song chỉ tiêu
này không nói lên ñược mức ñộ khác nhau về tốc ñộ sinh trưởng trong một thời
gian. ñồ thị khối lượng cơ thể còn gọi là ñồ thị sinh trưởng tích lũy. Sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
tích lũy là khả năng tích lũy các chất hữu cơ do quá trình ñồng hóa và dị hóa.
Khối lượng cơ thể thường ñược tính theo từng tuần tuổi và ñơn vị tính là kg/con
hoặc gam/con. ðánh giá khả năng sinh trưởng, người ta còn sử dụng khái niệm
sinh trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối.
+ Sinh trưởng tuyệt ñối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích
cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối
có dạng parabol, sinh trưởng tuyệt ñối thường ñược tính bằng gam/con/ngày
hoặc g/con/tuần.
+ Sinh trưởng tương ñối là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng,
kích thước và thể tích lúc kết thúc khảo sát so với lúc ñầu khảo sát ñơn vị tính
là %, ñồ thị sinh trưởng tương ñối có dạng hyperbol. Sinh trưởng tương ñối giảm
dần qua các tuần tuổi. ðường cong sinh trưởng biểu thị tốc ñộ sinh trưởng của
vật nuôi. Theo Chambers (1990) [64] ñường cong sinh trưởng của gà có 4 ñặc
ñiểm chính gồm 4 pha như sau:
- Pha sinh trưởng tích lũy tăng tốc ñộ nhanh sau khi nở.
- ðiểm uốn của ñường cong tại thời ñiểm có tốc ñộ sinh trưởng cao nhất.
- Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần sau ñiểm uốn.
- Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Sự ổn ñịnh của ñường cong sinh trưởng nói lên sự khác nhau về chất lượng
và số lượng của các giống gà và giới tính khác nhau. Thông thường người ta sử
dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi ñể thể hiện ñồ thị sinh trưởng cũng cho
biết một cách ñơn giản nhất về ñường cong sinh trưởng. Nguyễn ðăng Vang
(1983) [49] khi nghiên cứu về ñường cong sinh trưởng của ngỗng Rheinland từ
sơ sinh ñến 77 ngày tuổi thấy hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng nói
chung; xác ñịnh phương trình biểu diễn quá trình sinh trưởng từ sơ sinh tới 77
ngày tuổi, thu ñược ñường cong sinh trưởng thể hiện rõ 4 giai ñoạn sinh trưởng
như lý thuyết. Lê Thị Nga (1997) [25] cho rằng tốc ñộ sinh trưởng ở gà ñông
Tảo từ 01 ngày tuổi ñến 5 tuần tuổi là chậm, tốc ñộ sinh trưởng tăng nhanh từ 6
tuần tuổi ñến 12 tuần tuổi. Nguyễn Văn Thạch (1996) [32] cho biết tốc ñộ sinh
trưởng ở gà Ri không mạnh nên ñiểm uốn của ñồ thị không rõ ràng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
* Năng suất thịt
Năng suất thịt hay tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng
thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Ở gà thịt thường tính tỷ lệ thịt
ñùi, thịt ngực và mỡ bụng. Mối tương quan giữa khối lượng sống và khối
lượng thịt xẻ là khá cao (0,9), còn giữa khối lượng sống và mỡ bụng thấp hơn
(0,2 - 0,5) (Nguyễn Thị Thúy Mỵ, 1997) [24].
Năng suất thịt phụ thuộc vào dòng, giống, tính biệt, chế ñộ dinh dưỡng,
chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y. Các giống, các dòng khác nhau
thì năng suất thịt cũng khác nhau, giữa các dòng luôn có sự khác nhau di
truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất các phần như thịt ñùi, thịt ngực..
và từng phần thịt, da, xương (Chambers, 1990) [64]. Theo Bauwkamp và cs,
(1973) [62] so sánh tỷ lệ thịt xẻ và các phần thịt trên ñàn gà thương phẩm,
khẳng ñịnh rõ sự sai khác các chỉ tiêu trên giữa các công thức lai. Thông qua
khối lượng cơ thể, theo David và Hutto (1953) [66] nghiên cứu trên gà
Broiler (con lai hai giống gà New Hampshire và Plymouth) cho thấy có
tương quan dương giữa khối lượng sống và năng suất thịt xẻ. Ricard (1988)
[81] cho rằng mặc dù con trống lớn nhanh hơn, nạc hơn song năng suất thịt
ngực lại thấp hơn con mái.
* Hiệu quả sử dụng thức ăn
Theo Chamber và cs (1984) [65] , hiệu quả sử dụng thức ăn ñược ñịnh
nghĩa là mức ñộ tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm. Từ mức ñộ tiêu
tốn thức ăn người ta tính ñược chi phí thức ăn. ðây là một chỉ tiêu kinh tế
quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, theo ước tính chi phí thức ăn thường
chiếm 70 - 75% giá thành của sản phẩm vật nuôi, cho nên việc giảm chi phí
thức ăn thường ñược quan tâm hàng ñầu ñối với các nhà di truyền chọn giống.
ðối với gà nuôi sinh sản thì hiệu quả sử dụng thức ăn ñược tính là tổng lượng
thức ăn tiêu thụ giai ñoạn hậu bị và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giai
ñoạn sinh sản, còn ñối với gà nuôi thịt thì hiệu quả sử dụng thức ăn ñược tính
là tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
Cơ cấu giá thành sản phẩm chăn nuôi, chi phí thức ăn chiếm tới 70%.
Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh
tế càng cao và ngược lại.
Chambers (1990) [64] ñã xác ñịnh ñược hệ số tương quan giữa khối
lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể với tiêu tốn thức ăn thường rất cao
(0,5 - 0,9). Còn tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm từ 0,2 ñến - 0,8.
Hiệu quả sử dụng thức ăn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.
ðoàn Xuân Trúc và cs (1993) [45] cho biết tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị
sản phẩm phụ thuộc vào ñặc ñiểm di truyền của từng dòng giống gia cầm. Lê
Hồng Mận và cs (1993) [20] cho biết nuôi gà broiler ñến 9 tuần tuổi tiêu tốn
2,39 - 2,41 kg thức ăn cho một kg tăng trọng. ðoàn Xuân Trúc và cs
(1993)[45] nghiên cứu trên 4 công thức lai AV35, AV53, V135, V153 cho
biết TTTA cho một kg tăng trọng ở 56 ngày tuổi của các công thức lai tương
ứng là 2,34kg; 2,23kg; 2,26kg; 2,32kg.
Theo Phùng ðức Tiến (1996) [40] gà broiler Ross 208 nuôi chung trống
mái ñến 63 ngày tuổi tiêu tốn là 2,29 kg thức ăn cho một kg tăng trọng. Nuôi
riêng gà trống tiêu tốn 2,19 kg và gà mái tiêu tốn 2,39 kg thức ăn cho một kg
tăng trọng. Như vậy, gà trống tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng thấp hơn
gà mái, nghĩa là gà trống có hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn gà mái. Theo
Bùi Quang Tiến và cs (1995) [44] , ñối với gà broiler Ross 208 nuôi ở hai chế
ñộ dinh dưỡng, tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng từ 2,25 - 2,36 kg, gà
Ross 208 V35 tiêu tốn 2,35 - 2,45 kg thức ăn cho một kg tăng trọng.
Hiệu quả sử dụng thức ăn không những phụ thuộc vào ñặc ñiểm di truyền của
từng dòng giống gia cầm mà nó còn phụ thuộc vào chế ñộ dinh dưỡng. Nguyễn Thị
Mai (2001) [17] cho biết, các mức năng lượng khác nhau trong thức ăn cũng ảnh
hưởng ñến hiệu quả sử dụng thức ăn. Tác giả cho biết cùng hàm lượng protein, khi
tăng mức năng lượng trong 1 kg thức ăn từ 2.900 ñến 3.200 kcal ñã làm tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn. Nói cách khác ñã làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng cơ thể gà broiler ở 7 tuần tuổi từ 2,41 xuống 2,15 kg.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
2.3. Cơ sở khoa học của lai kinh tế
Theo Lê ðình Lương và Phan Cự Nhân (1994) [15], Darwin là người
ñầu tiên trên thế giới nghiên cứu về công tác lai ñã khẳng ñịnh vai trò cũng
như lợi ích quan trọng của lai tạo và ñi ñến kết luận “lai tạo là có lợi, tự giao
là có hại ñối với ñộng vật”. Lai tạo còn nhằm sử dụng hiện tượng sinh học
quan trọng ñó là ưu thế lai. Thông qua các tính trạng ñược theo dõi của tổ hợp
lai ñể xác ñịnh ưu thế lai. ðây cũng là cơ sở quan trọng trong công tác giống
vật nuôi.
Lai kinh tế là lai hai cá thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống, khác
giống hoặc thuộc hai giống khác loài. Các con lai kinh tế thường không sử
dụng làm giống mà hầu hết chỉ ñể nuôi thương phẩm ñể sản xuất thịt, trứng,
sữa bởi chúng thường có năng suất cao. Lai kinh tế còn ñược gọi là lai công
nghiệp vì chỉ dùng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm có thể sản xuất nhanh
hàng loạt, có chất lượng cùng với thời gian quay vòng ngắn (Trần ðình Miên
và Nguyễn Văn Thiện, 1995) [22]. Người ta tiến hành lai kinh tế là ñể sử
dụng ưu thế lai làm tăng nhanh mức ñộ trung bình tính trạng giữa hai giống
gốc, hai dòng thuần, nhất là ñối với các tính trạng khối lượng cơ thể, tốc ñộ
sinh trưởng, kích thước các chiều ño. Con lai có thể mang những ñặc tính
trội của giống gốc bố, mẹ hoặc cũng có thể phối hợp ñược những ñặc tính của
hai giống ñó. Năng suất vật nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố, ñó là bản chất di
truyền và ngoại cảnh. Do vậy trong chăn nuôi có hai hướng chủ yếu ñể nâng
cao năng suất vật nuôi là cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến
phương pháp chăn nuôi.
Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo cũng là
phương pháp cải tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Trong công tác
giống kể từ những giống vật nuôi ñầu tiên ñược tạo ra từ cuối thế kỷ 18, các
giống mới thường cũng ñược hình thành qua con ñường lai tạo, sau ñó mới
ñược chọn lọc, cũng cố, ổn ñịnh tính trạng trở thành các dòng, giống thuần.
Tuy nhiên, hiểu thuần chủng trong các dòng, giống vật nuôi cũng chỉ là tương
ñối, bởi những dòng, giống gốc ban ñầu ít nhiều cũng có pha máu của nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
giống khác nhau.
Hiện nay việc tạo ra sản phẩm phần lớn ñều ñược thông qua lai tạo và
việc lai tạo cũng có ảnh hưởng tốt ñến sản lượng và chất lượng sản phẩm. Các
giống, dòng càng thuần bao nhiêu thì con lai càng có ưu thế lai cao bấy nhiêu
(Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995) [22]. Trong quá trình nghiên
cứu di truyền, nguyên tắc hoàn toàn mới ñược Mendel ñưa vào nghiên cứu ñó
là phương pháp lai. Trong quá trình nghiên cứu này ông ñã phát hiện và hình
thành nên những quy luật cơ bản của di truyền.
Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) [21], tùy theo
mục ñích của nhà tạo giống mà người ta có thể áp dụng những phương pháp lai
khác nhau như lai kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (pha máu), lai cải tạo,
lai kết hợp (lai tạo thành). Trong các phương pháp trên thì lai kinh tế là phương
pháp ñơn giản và phổ biến nhất. ðể việc lai kinh tế có hiệu quả phải chọn lọc
tốt các dòng thuần, trong ñó các cá thể dị hợp tử sẽ giảm ñi và các cá thể
ñồng hợp tử sẽ tăng lên (Nguyễn Ân và cs, 1983) [1]. Trong giống bao gồm
các dòng, mỗi dòng có ñặc ñiểm chung của giống, nhưng lại có ñặc ñiểm di
truyền riêng biệt. Sự khác biệt của mỗi dòng về kiểu gen chính là yếu tố
quyết ñịnh sẽ làm xuất hiện ưu thế lai. Người ta cho lai các dòng gà khác biệt
về kiểu gen nhưng lại có khả năng kết hợp ñược trong cùng một cơ thể sinh
vật. Vì vậy phải chọn lọc các dòng gà trong các giống hoặc các dòng gà
trong cùng một giống có khả năng kết hợp.
Gia cầm lai không những chỉ thể hiện ñược chất lượng tổ hợp lai của
những dòng thuần mà còn ñạt ñược hiệu quả ưu thế lai 5 - 20%. Có thể ñây là
sự ưu ñãi của thiên nhiên mà con người có thể sử dụng tốt, nếu nắm ñược quy
luật của phương pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm
lai giữa các dòng là một trong những vấn ñề quan trọng (Hoàng Kim Loan,
1973) [13]. Giang mi sen gu (1983) [52] cho rằng người ta có thể dùng phép
lai giữa các loài, hay tạo ra những dòng ñồng huyết và cho chúng lai với nhau.
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới ñang có
những thay ñổi cơ bản, những thay ñổi này liên quan tới việc áp dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17