Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

PHÂN PHỐI TRƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 12345

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.85 KB, 16 trang )

TIẾNG VIỆT
I - MỤC TIÊU
Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm:
1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc,
viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ
giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
3. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu
đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
II − NỘI DUNG

LỚP 1
11 TIẾT/ TUẦN x 35 TUẦN = 385 TIẾT
1. Kĩ năng
1.1. Nghe
− Nghe trong hội thoại:
+ Nhận biết sự khác nhau của các âm, các thanh và các kết hợp của chúng; nhận biết sự
thay đổi về độ cao, ngắt, nghỉ hơi.
+ Nghe hiểu câu kể, câu hỏi đơn giản.
+ Nghe hiểu lời hướng dẫn hoặc yêu cầu.
− Nghe hiểu văn bản: Nghe hiểu một câu chuyện ngắn có nội dung thích hợp với học
sinh lớp một.
1.2. Nói


− Nói trong hội thoại:
+ Nói đủ to, rõ ràng, thành câu.
+ Biết đặt và trả lời câu hỏi lựa chọn về đối tượng.
+ Biết chào hỏi, chia tay trong gia đình, trường học.
− Nói thành bài: Kể lại một câu chuyện đơn giản đã được nghe.


1.3. Đọc
− Đọc thành tiếng:
+ Biết cầm sách đọc đúng tư thế.
+ Đọc đúng và trơn tiếng; đọc liền từ, đọc cụm từ và câu; tập ngắt, nghỉ (hơi) đúng chỗ.
− Đọc hiểu: Hiểu nghĩa các từ thông thường, hiểu ý được diễn đạt trong câu đã đọc (độ
dài câu khoảng 10 tiếng).
− Học thuộc lòng một số bài văn vần (thơ, ca dao, ...) trong sách giáo khoa.
1.4. Viết
− Viết chữ: Tập viết đúng tư thế, hợp vệ sinh. Viết các chữ cái cỡ vừa và nhỏ; tập ghi
dấu thanh đúng vị trí; làm quen với chữ hoa cỡ lớn và cỡ vừa theo mẫu chữ quy định; tập
viết các số đã học.
− Viết chính tả:
+ Hình thức chính tả: tập chép, bước đầu tập nghe đọc để viết chính tả.
+ Luyện viết các vần khó, các chữ mở đầu bằng: g/ gh; ng/ ngh; c/ k/ q...
+ Tập ghi các dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi).
+ Tập trình bày một bài chính tả ngắn.
2. Kiến thức (không có tiết học riêng, chỉ trình bày các kiến thức học sinh cần làm
quen và nhận biết chúng thông qua các bài thực hành kĩ năng).
2.1. Ngữ âm và chữ viết
− Bước đầu nhận biết sự tương ứng giữa âm với chữ cái, thanh điệu và dấu ghi thanh.


− Chính tả: Bước đầu nhận biết một số quy tắc chính tả.
2.2. Từ vựng
− Học thêm 200 đến 300 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ).
2.3. Ngữ pháp
− Nhận biết cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi.
− Ghi nhớ các nghi thức lời nói (nêu ở mục 1.2).
2.4. Văn: Làm quen với các bài dạng văn vần, văn xuôi.
3. Ngữ liệu

3.1. Giai đoạn học chữ: là những từ, ngữ, câu ngắn, đoạn ngắn, các thành ngữ, tục
ngữ, ca dao ... phù hợp với yêu cầu học chữ và rèn kĩ năng. Ngữ liệu phù hợp với lứa tuổi
của học sinh, có tác dụng giáo dục và mở rộng sự hiểu biết.
3.2. Giai đoạn sau học chữ: là những câu, đoạn nói về thiên nhiên, gia đình, trường
học, thiếu nhi. Ngữ liệu có cách diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, có tác dụng giáo dục giá trị
nhân văn và cung cấp cho học sinh những hiểu biết về cuộc sống. Chú ý thích đáng đến
các văn bản phản ánh đặc điểm (thiên nhiên, đời sống văn hoá, xã hội ...) của các địa
phương trên đất nước ta.
LỚP 2
10 TIẾT/ TUẦN x 35 TUẦN = 350 TIẾT
1. Kĩ năng
1.1. Nghe
− Nghe trong hội thoại:
+ Luyện tập để có tư thế, thái độ lịch sự và văn minh khi nghe người khác
nói.
+ Nghe hiểu và trả lời được câu hỏi của người đối thoại; tập dùng câu hỏi để
hỏi lại người đối thoại nhằm hiểu rõ yêu cầu của họ.
− Nghe hiểu văn bản:
+ Nghe hiểu những văn bản có độ dài thích hợp, nội dung gần gũi với học
sinh lớp 2.
+ Nghe (kết hợp nhìn hình) để kể lại được câu chuyện hoặc nội dung chính của bài văn
ngắn.
1.2. Nói


− Nói trong hội thoại:
+ Luyện tập để có tư thế, thái độ lịch sự văn minh khi tham gia hội thoại.
+ Nói rõ ràng, thành câu.
+ Bước đầu biết chào hỏi, chia tay, mời, cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, tự giới thiệu
đúng ngữ điệu và đúng nghi thức (lời nói) khi giao tiếp ở nơi công cộng, gia đình, trường

học.
− Nói thành bài:
+ Biết giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, lớp học, bạn bè theo mục đích nhất định.
+ Kể lại được một đoạn truyện đã nghe, đã đọc.
1.3. Đọc
− Đọc thành tiếng và đọc thầm:
+ Đọc đúng và trôi chảy một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn; tập đọc các đoạn đối thoại.
+ Bước đầu biết đọc thầm.
− Đọc hiểu: Bước đầu tập tìm ý chính của đoạn.
− Biết dùng mục lục sách giáo khoa khi đọc.
− Học thuộc lòng một số bài văn vần trong sách giáo khoa.
1.4. Viết
− Viết chữ: Tập viết đúng mẫu và đều nét các chữ thường theo cỡ nhỏ; tập viết chữ
hoa cỡ vừa và nhỏ.
− Viết chính tả:
+ Hình thức chính tả: tập chép, nghe đọc để viết chính tả.
+ Tập viết hoa tên người, địa danh Việt Nam, tập viết một số tiếng có vần khó.
+ Rèn thói quen sửa lỗi chính tả và trình bày bài chính tả đúng quy định.
+ Chính tả phương ngữ.


− Viết bài văn: Viết các thông báo hoặc tin tức ngắn. Viết bức thư đơn giản báo việc, báo
tin tức.
2. Kiến thức (không có tiết học riêng, chỉ trình bày các kiến thức học sinh cần làm quen
và nhận biết chúng thông qua các bài thực hành kĩ năng).
2.1. Ngữ âm và chữ viết
− Ghi nhớ một số quy tắc chính tả, chú ý quy tắc viết hoa tên người, địa danh Việt
Nam..., viết hoa mở đầu câu.
− Giới thiệu bảng chữ cái.
2.2. Từ vựng

− Học thêm khoảng 300 - 350 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ).
− Học nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa một số yếu tố gốc Hán
thông dụng.
2.3. Ngữ pháp
− Nhận biết các từ chỉ người, vật, hành động.
− Nhận biết câu và cách dùng dấu phẩy, dấu chấm cảm.
− Ghi nhớ các nghi thức lời nói khi chào hỏi, chia tay, mời, cám ơn, xin lỗi, yêu cầu,
tự giới thiệu ...
2.4. Văn
− Nhận biết văn xuôi, văn vần.
− Nhận biết nhân vật trong truyện.
− Nhận biết đoạn văn, khổ thơ.
3. Ngữ liệu
3.1. Văn bản văn học: là những đoạn trích (có thể biên soạn lại) từ các tác phẩm trong
kho tàng văn học Việt Nam và văn học thế giới có nội dung giới thiệu thiên nhiên, cuộc
sống xã hội, đặc biệt là cuộc sống của trẻ em ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội.
3.2. Các văn bản khác: là những văn bản thuộc các phong cách báo chí, khoa học, hành
chính ... có nội dung nói về thiên nhiên, môi trường, văn hóa, khoa học v.v... phù hợp với học
sinh lớp hai.
Chú ý thích đáng đến các văn bản phản ánh đặc điểm (thiên nhiên, đời sống văn hoá,
xã hội v.v... ) của các địa phương trên đất nước ta.


LỚP 3
9 TIẾT/ TUẦN x 35 TUẦN = 315 TIẾT
1. Kĩ năng
1.1. Nghe
− Nghe trong hội thoại: Nghe hiểu nội dung chính lời nói của người đối thoại.
− Nghe hiểu văn bản:
+ Nghe hiểu thông tin chính của các quảng cáo, thông báo tin tức, các văn bản phổ biến

kiến thức khoa học thường thức... phù hợp với trình độ học sinh lớp 3. Nghe hiểu nội
dung lời nói, ý kiến thảo luận trong buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội thiếu niên.
+ Nghe các câu chuyện dân gian, các bài thơ, bài hát, những mẩu chuyện và kể lại. Tập
nhận xét về nhân vật trong các câu chuyện đó.
1.2. Nói
− Nói trong hội thoại:
+ Biết nói lời bắt đầu, kết thúc trong các cuộc họp Đội, họp lớp và tập dùng từ thể hiện
đúng vai trong các cuộc họp, làm việc ở tổ, ở lớp.
+ Biết dùng lời nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp trong sinh hoạt gia đình, nhà trường, Đội
thiếu niên (khi bàn bạc, trình bày ý kiến riêng). Tập nói chuyện qua điện thoại.
− Nói thành bài:
+ Biết giới thiệu các thành viên, các hoạt động của tổ, của lớp trong cuộc họp, sinh hoạt
tập thể.
+ Biết kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe.
1.3. Đọc
− Đọc thành tiếng và đọc thầm:
+ Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch các văn bản nghệ thuật, hành chính, báo chí v.v... Tập
đọc các đoạn đối thoại, các đoạn có xen lời người dẫn chuyện.
+ Luyện đọc thầm có tốc độ nhanh hơn lớp 2.
− Đọc hiểu:


+ Nắm được ý chính của đoạn, tập đặt đầu đề cho đoạn văn.
+ Tập nhận xét về một số hình ảnh, nhân vật, chi tiết trong bài đọc.
− Học thuộc lòng một số bài văn vần trong sách giáo khoa.
1.4. Viết
− Viết chữ:
+ Viết đúng, nhanh các kiểu chữ thường và chữ hoa cỡ nhỏ.
+ Viết rõ ràng, đều nét một đoạn văn ngắn.
− Viết chính tả:

+ Hình thức chính tả: nghe đọc để viết chính tả, nhớ lại bài đã thuộc để viết chính tả.
+ Tập viết hoa tên người và tên địa lí nước ngoài.
+ Tập phát hiện, sửa lỗi chính tả quy tắc và chính tả phương ngữ.
+ Chính tả phương ngữ.
− Viết bài văn:
+ Viết đơn, viết tờ khai theo mẫu.
+ Viết một bức thư ngắn để báo tin tức, hỏi thăm người thân. Tập trình bày phong bì thư.
+ Viết đoạn văn ngắn kể lại một bức tranh đã xem, một văn bản đã học hoặc tóm tắt một
truyện đã đọc.
2. Kiến thức (không có tiết học riêng, chỉ trình bày các kiến thức học sinh cần làm quen
và nhận biết chúng thông qua các bài thực hành kĩ năng).
2.1. Ngữ âm và chữ viết
− Ghi nhớ các quy tắc chính tả, chú ý quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
− Nắm một số ứng dụng của bảng chữ cái.
2.2. Từ vựng
− Học thêm khoảng 400 - 450 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ).


− Tiếp tục học nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa một số yếu tố gốc
Hán thông dụng.
− Tập giải nghĩa từ trong bài văn, tập nhận biết biện pháp so sánh, nhân hoá trong các
bài học và trong lời nói của chính các em.
2.3. Ngữ pháp
− Nhận biết từ chỉ tính chất.
− Nhận biết cách dùng một số cặp từ nối.
− Nhận biết cách dùng dấu hai chấm.
2.4. Văn
− Nhận biết bố cục của bài văn (mở đầu, thân bài, kết thúc).
− Nhận biết về vần trong thơ.
3. Ngữ liệu

3.1. Văn bản văn học: Tương tự như đã nêu ở lớp 2, nhưng dài hơn.
3.2. Các văn bản khác: Tương tự như đã nêu ở lớp 2. Có thể thêm một số bài để học
sinh làm quen với các hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội ở nước ta.
Chú ý đến các văn bản phản ánh đặc điểm (thiên nhiên, đời sống văn hoá, xã hội...)
của các địa phương trên đất nước ta.
LỚP 4
8 TIẾT/TUẦN x 35 TUẦN = 280 TIẾT
1. Kĩ năng
1.1. Nghe
− Nghe trong hội thoại: Nhận ra thái độ, tình cảm của người nói qua nội dung bài nói,
ngữ điệu và cử chỉ, nét mặt.
− Nghe hiểu văn bản:


+ Nghe các bài đưa tin tức, bình luận về một sự kiện gần gũi với học sinh; nghe bài tường
thuật hoặc văn bản hướng dẫn, nội quy, quy định phù hợp với trình độ học sinh lớp 4;
nắm được nội dung thông tin của văn bản.
+ Nghe các tác phẩm văn học dân gian, các bài thơ, truyện ngắn, bài hát, vở kịch...; nhớ
được nội dung, nhân vật, chi tiết có giá trị nghệ thuật; tập nhận xét về nhân vật và sự kiện
trong truyện.
1.2. Nói
− Nói trong hội thoại:
+ Giữ đúng vai và biết trình bày đủ nội dung vấn đề khi trò chuyện, tranh luận.
+ Tập dùng lời nói phù hợp với các quy tắc giao tiếp nơi công cộng, trong sinh hoạt ở gia
đình, nhà trường (khi bàn bạc, trình bày ý kiến riêng).
− Nói thành bài:
+ Thông báo một tin ngắn có kèm lời bình luận trước tổ hoặc nhóm.
+ Giới thiệu về lịch sử, về hoạt động, về các nhân vật tiêu biểu của trường với khách.
+ Kể lại một truyện đã đọc hoặc một việc đã làm. Tập thay đổi ngôi kể khi kể chuyện.
1.3. Đọc

− Đọc thành tiếng và đọc thầm:
+ Tập đọc các loại văn bản nghệ thuật (gồm cả kịch ngắn), hành chính, khoa học, báo
chí ...
+ Tập đọc diễn cảm một bài thơ đã thuộc, một đoạn truyện đã học.
+ Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn lớp 3.
− Đọc hiểu:
+ Nắm ý chính của văn bản ngắn. Tập chia đoạn, tập đặt đầu đề cho đoạn
văn.
+ Tập nhận xét về hình ảnh, nhân vật, từ ngữ trong các bài tập đọc có giá trị văn chương.
− Tập sử dụng từ điển học sinh. Tập ghi chép các thông tin đã đọc.


− Học thuộc lòng một số bài văn trong sách giáo khoa.
1.4. Viết
− Viết chính tả:
+ Viết chính tả với tốc độ nhanh, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng quy định.
+ Hình thức chính tả: như ở lớp 3.
+ Lập sổ tay chính tả; ôn tập các quy tắc chính tả đã học, tập sửa lỗi chính tả.
+ Chính tả phương ngữ.
− Viết bài văn:
+ Lập dàn ý sơ lược, dàn ý chi tiết.
+ Mở bài (trực tiếp, gián tiếp), kết thúc bài.
+ Viết bài tả đồ vật, cây cối, con vật; viết bài kể một truyện đã đọc, đã nghe và kể lại một
việc đã làm trong gia đình, lớp học.
+ Viết thư từ (thăm hỏi, cảm ơn, mời, trao đổi công việc), viết giấy mời, thư mời, điện
báo.
2. Kiến thức (học thành tiết riêng)
Các kiến thức tiếng Việt và văn học là những tri thức sơ giản, được hình thành trên cơ sở
các bài thực hành, luyện tập nhằm ý thức hoá những hiểu biết đã đạt được ở các lớp trước.
2.1. Từ vựng

− Mở rộng vốn từ theo chủ điểm: học thêm khoảng 500 - 550 từ.
− Hình thành các hiểu biết sơ giản về tiếng (âm tiết) và từ.
− Từ đơn, từ ghép, từ láy.
− Ôn luyện biện pháp nhân hoá, so sánh.
− Tiếp tục học nghĩa một số yếu tố gốc Hán thông dụng (trong từ Hán Việt), học nghĩa
một số thành ngữ, tục ngữ.
2.2. Ngữ pháp
− Từ loại: hình thành các khái niệm sơ giản về danh từ, động từ, tính từ.


− Câu: hình thành các khái niệm sơ giản về câu.
+ Câu đơn, các thành phần chính của câu đơn (chủ ngữ, vị ngữ), phần phụ trạng ngữ.
+ Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến. Các
dấu câu gắn với từng kiểu câu.
2.3. Giao tiếp: nói và viết; lời nói trong hội thoại.
2.4. Văn bản: Kết cấu ba phần của văn bản: mở đầu, kết thúc, phần chính của văn bản.
2.5. Văn
− Thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
− Sơ lược về lời người kể chuyện, lời nhân vật.
3. Ngữ liệu
3.1. Văn bản văn học: (trích tuyển hoặc chỉnh biên) từ các tác phẩm có giá trị trong
kho tàng văn học Việt Nam và văn học thế giới nhằm giáo dục các giá trị nhân văn, tinh
thần hướng thiện, yêu thích cái đẹp.
3.2. Các văn bản khác : (trích tuyển hoặc chỉnh biên) từ các tác phẩm có phong cách
chính luận, khoa học, hành chính ... nhằm giới thiệu cho học sinh một số vấn đề xã hội
như: những nghề nghiệp phổ biến, an toàn giao thông ; những đặc điểm chính về văn hoá
và đất nước Việt Nam.
Chú ý đến các văn bản phản ánh đặc điểm (thiên nhiên, đời sống văn hoá, xã hội...) của
các địa phương trên đất nước ta.


LỚP 5
8 TIẾT/TUẦN x 35 TIẾT = 280 TIẾT
1. Kĩ năng
1.1. Nghe
− Nghe trong hội thoại: Nhận biết thái độ, chủ đích của người nói qua bài nói, giọng,
điệu.
− Nghe hiểu văn bản:


+ Nghe các bài viết về khoa học thường thức, về đạo đức, thẩm mĩ, về tình bạn, phù hợp
với trình độ học sinh; tập nắm nội dung thông tin và chủ đích của bài nói; tập nhận xét
một số thông tin đã nghe.
+ Nghe các tác phẩm (hoặc trích đoạn) văn xuôi, thơ, kịch, nhớ và kể lại nội dung tác
phẩm. Tập nhận xét nhân vật và những chi tiết có giá trị nghệ thuật trong tác phẩm.
+ Tập ghi lại ý chính của bài đã nghe.
1.2. Nói
− Nói trong hội thoại:
+ Tập giải thích rõ thêm vấn đề đang trao đổi. Tập tán thành, bác bỏ hay bảo vệ một ý
kiến.
+ Dùng lời nói phù hợp với các quy tắc giao tiếp nơi công cộng, trong gia đình, nhà
trường (khi bàn bạc, trình bày ý kiến riêng ...).
− Nói thành bài:
+ Giới thiệu về lịch sử, văn hoá, về các nhân vật tiêu biểu ... của xã, phường với khách.
+ Kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc một sự kiện đã biết; tập thay đổi ngôi kể khi kể
chuyện.
1.3. Đọc
− Đọc thành tiếng và đọc thầm:
+ Luyện cách đọc phù hợp với các loại văn bản khác nhau (nghệ thuật, hành chính, khoa
học, báo chí ...).
+ Tập đọc một màn kịch hoặc một vở kịch ngắn có giọng đọc phù hợp với nhân vật và

tình huống kịch.
+ Tập đọc diễn cảm một bài thơ đã thuộc hoặc một đoạn văn đã học.
+ Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 4.
− Đọc hiểu:
+ Tìm ý chính, tập tóm tắt bài văn, chia đoạn, rút ra dàn ý của bài.
+ Nhận biết mối quan hệ giữa các thông tin trong bài văn (quan hệ nhân quả, đồng nhất,
đối lập, bộ phận và toàn thể ...).


+ Tập nhận xét về nhân vật và ngôn ngữ trong các bài tập đọc có giá trị văn chương.
− Tập dùng từ điển học sinh. Tập ghi chép các thông tin đã đọc.
− Đọc hiểu các kí hiệu, các dạng viết tắt thông thường, các số liệu trên sơ đồ, biểu đồ,
bảng hiệu...
− Học thuộc lòng một số bài văn vần trong sách giáo khoa.
1.4. Viết
− Viết chính tả:
+ Hình thức chính tả: như ở lớp 4.
+ Viết chính tả một bài chưa được đọc với tốc độ nhanh, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng
quy định.
+ Lập sổ tay chính tả. Ôn quy tắc chính tả.
+ Chính tả phương ngữ.
− Viết bài văn:
+ Làm dàn ý. Chuyển dàn ý thành bài.
+ Viết bài tả người, tả cảnh; kể một câu chuyện đã làm hoặc chứng kiến.
+ Viết biên bản ngắn (về một việc vừa xảy ra, về một cuộc trao đổi, thảo luận...), viết đơn
từ (không theo mẫu), viết thông báo.
+ Sửa một số lỗi trong các bài làm văn.
2. Kiến thức (học thành tiết riêng)
Cách học các kiến thức tiếng Việt như đã trình bày ở lớp 4.
2.1. Từ vựng

− Mở rộng vốn từ theo chủ điểm: học thêm khoảng 600 - 650 từ ngữ mới.
− Nghĩa đen, nghĩa bóng.
− Từ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa.
− Nhận biết nghĩa của từ láy trong thơ văn.
− Cách dùng biện pháp so sánh, nhân hoá trong diễn đạt.


− Tiếp tục học nghĩa một số yếu tố gốc Hán thông dụng, học nghĩa một số thành ngữ,
tục ngữ.
2.2. Ngữ pháp
− Từ loại: hình thành các khái niệm sơ giản về đại từ, quan hệ từ.
− Câu:
+ Hình thành các khái niệm sơ giản về câu ghép và một số kiểu câu ghép.
+ Ôn tập các dấu câu đã học ở lớp 1, 2, 3, 4.
2.3. Giao tiếp
Cách ứng xử bằng ngôn ngữ trong giao tiếp nơi công cộng.
2.4. Văn bản
− Đầu đề của văn bản.
− Làm quen với một số yếu tố liên kết các đoạn văn.
2.5. Văn
− Thể thơ lục bát.
− Sơ lược về cốt truyện và nhân vật.
Ôn tập toàn cấp.
3. Ngữ liệu
Các văn bản văn học và các văn bản khác dùng để học tiếng Việt ở lớp 5 có nội dung
như những nội dung ngữ liệu đã nêu ở lớp 4. Chú ý có thêm một số bài thuộc các đề tài
về trẻ em và quyền trẻ em, bảo vệ môi trường, giáo dục dân số, tình đoàn kết hữu nghị
giữa các dân tộc ...

III - GIẢI THÍCH - HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT

1. Kế thừa các thành tựu và kinh nghiệm dạy tiếng Việt mấy chục năm qua, tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm dạy tiếng của các nước trên thế giới và khu vực, chương trình
Tiếng Việt tiểu học được xây dựng theo các định hướng:
a) Dạy tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp.
b) Tận dụng những kinh nghiệm sử dụng tiếng Việt của học sinh.


c) Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy tiếng Việt, kết hợp dạy tiếng Việt với dạy
văn hoá và dạy văn.
Nội dung của môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho học
sinh với trọng tâm là các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói, trong đó tập trung nhiều hơn vào
kĩ năng đọc và viết. Bên cạnh đó, các kiến thức về ngữ âm, chữ viết, chính tả, từ vựng,
ngữ pháp, văn bản của tiếng Việt được đưa vào chương trình một cách tinh giản nhằm tạo
cơ sở cho việc thực hành các kĩ năng.
Chương trình Tiếng Việt còn thể hiện mục tiêu tích hợp. Chương trình nhấn mạnh kết
hợp dạy học tiếng Việt khi học các môn học khác, nhấn mạnh yêu cầu lồng ghép, kết hợp
vào ngữ liệu học tiếng Việt các nội dung tự nhiên và xã hội, văn hoá và khoa học, các vấn
đề cộng đồng quốc tế quan tâm... phù hợp với nhận thức của học sinh. Chương trình đặc
biệt chú trọng kết hợp dạy tiếng Việt với dạy văn hoá và dạy văn. Ngữ liệu để dạy tiếng
Việt là các văn bản dùng trong đời sống, là các tác phẩm hoặc trích đoạn tác phẩm văn
chương tiêu biểu. Thông qua những ngữ liệu này, học sinh vừa được học đọc, viết, nghe,
nói, vừa được mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội, văn hóa và văn học.
Nội dung chương trình được thiết kế theo 2 giai đoạn nhằm phù hợp với đặc điểm
nhận thức của học sinh. Giai đoạn thứ nhất dành cho các lớp 1, 2 và 3. Giai đoạn này, tập
trung học các kĩ năng đọc, viết và phát triển các kĩ năng nghe, nói nhằm đạt những yêu
cầu cơ bản sau : đọc thông thạo và hiểu đúng một văn bản ngắn, viết rõ ràng và đúng
chính tả các chữ thông thường, thông qua thực hành nhận biết được một số kiến thức
sơ giản về từ và câu. Giai đoạn thứ hai dành cho các lớp 4 và 5. Nội dung ở giai đoạn
này, một mặt, tập trung phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói ở mức có ý thức cao
hơn; mặt khác trang bị cho học sinh một số kiến thức sơ giản về tiếng Việt, trong đó chủ

yếu là những kiến thức về từ và câu để đọc, viết, nghe, nói tốt hơn. Yêu cầu cơ bản học
sinh cần đạt được ở giai đoạn này là: hiểu nội dung và bước đầu biết đọc diễn cảm một
văn bản ngắn, biết viết bài văn ngắn theo đúng quy định, biết nói ngắn về một đề tài
quen thuộc, biết vận dụng một số kiến thức sơ giản về từ và câu để đọc, viết, nghe, nói
có hiệu quả.
2. Để việc dạy học tiếng Việt có hiệu quả, cần phải sử dụng những phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, các phương pháp đặc trưng của
môn học: phương pháp thực hành giao tiếp (đọc, viết, nghe, nói trong các tình huống
giao tiếp cụ thể), phương pháp đóng vai, phương pháp rèn luyện theo mẫu, phương pháp
phân tích ngôn ngữ... Đương nhiên những phương pháp dạy học khác như: diễn giảng,
thảo luận, đặt và giải quyết vấn đề, sử dụng phương tiện trực quan... vẫn được dùng để
dạy tiếng Việt theo cách phối hợp một cách hợp lí với các phương pháp đã nêu.


Một trong những điều kiện quan trọng giúp thực hiện các phương pháp dạy học thông
qua hoạt động là các phương tiện và thiết bị dạy học. Sách giáo khoa Tiếng Việt sẽ được
biên soạn theo hướng đổi mới nhằm tạo nhiều điều kiện để tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh, nhất là các hoạt động thực hành, luyện tập. Chú trọng loại thiết bị phục vụ
cho việc học (các thiết bị giúp học sinh tự tạo ra sản phẩm lời nói, các thiết bị giúp tổ
chức trò chơi học tập ...) để tạo điều kiện tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
3. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cần được đổi mới để trở thành một
động lực quan trọng thúc đẩy học sinh học tập và một công cụ quản lí chất lượng môn
học. Về nguyên tắc, các nội dung học tập nêu trong chương trình đều phải được đánh giá.
Tuy nhiên những nội dung khác nhau sẽ có những cách đánh giá khác nhau: các kĩ năng
nghe, nói, đọc thành tiếng, viết chữ sẽ đánh giá bằng nhận xét những sản phẩm của
học sinh; những kĩ năng đọc hiểu, dùng từ, đặt câu, những kiến thức về quy tắc chính
tả, từ vựng, ngữ pháp sẽ đánh giá bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu
hỏi mở; những kĩ năng viết đoạn văn, bài văn sẽ đánh giá bằng bài kiểm tra viết..
4. Chương trình này sẽ là căn cứ để:
− Biên soạn trình độ chuẩn của chương trình, biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên,

biên soạn tài liệu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
− Biên soạn các tài liệu để dạy tiếng Việt cho những học sinh có khó khăn đặc biệt về
tiếng Việt (học sinh các dân tộc ở những vùng núi khó khăn, học sinh có khuyết tật về
ngôn ngữ).
− Biên soạn các tài liệu phục vụ cho việc phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có
khả năng đặc biệt về tiếng Việt (học sinh giỏi).



×