BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------
-------------
VŨ THỊ HƯƠNG
BỔ SUNG GLOBAMAX B 700 CHO GÀ SINH SẢN ISA-JA 57
NUÔI TRÊN LỒNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV GÀ GIỐNG
DABACO - LẠC VỆ - TIÊN DU - BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------
-------------
VŨ THỊ HƯƠNG
BỔ SUNG GLOBAMAX B 700 CHO GÀ SINH SẢN ISA-JA 57
NUÔI TRÊN LỒNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV GÀ GIỐNG
DABACO - LẠC VỆ - TIÊN DU - BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Chăn nuôi
60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðẶNG THÚY NHUNG
HÀ NỘI – 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số liệu,
thông tin chưa từng ñược sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách
nhiệm về những số liệu trong bản luận văn này. Các thông tin trích dẫn ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…..tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CẢM ƠN
Có ñược công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ quý báu của Nhà trường, các thầy
cô và các bạn ñồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. ðặng Thúy Nhung ñã ñộng viên
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và
làm luận văn thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dinh
Dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi – Nuôi trồng Thuỷ sản, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã góp ý và chỉ bảo ñể luận văn của tôi ñược hoàn
thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Nguyễn Hoàng Nguyên –
Giám ñốc và các cán bộ kỹ thuật tại công ty TNHH MTV gà giống Dabaco Lạc vệ - Tiên Du - Bắc Ninh ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên khích lệ
của những người thân trong gia ñình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn
tình cảm cao quý ñó.
Hà Nội, ngày…..tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………...………..i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………ii
Mục lục…………………………………………………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………...……v
Danh mục bảng…………………………………………………………………vi
Danh mục hình…………………………………………………………………vii
1
ðẶT VẤN ðỀ……………………………………………………......
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài……………………………………………....
1
1.2
Mục ñích, ý nghĩa của ñề tài………………………………………….
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………...
3
2.1
ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của gà ñẻ trứng............................................
3
2.2
Sức ñẻ trứng của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng.............................. 11
2.3
Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi gia cầm………………….. 14
2.4
Axít hữu cơ và muối của chúng............................................................ 16
2.5
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước…………………………... 20
2.6
Chế phẩm Globamax B 700………………………………………….. 21
2.7
Một số ñặc ñiểm của giống gà ISA-JA 57............................................
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1
ðối tượng nghiên cứu………………………………………………...
3.2
ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu………………………………………. 26
3.3
Nội dung nghiên cứu…………………………………………………. 26
3.4
Phương pháp nghiên cứu……………………………………………..
27
3.5
Phương pháp xử lý số liệu....................................................................
36
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………………
37
4.1
Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi………………………… 37
4.2
Năng suất trứng của gà thí nghiệm…………………………………...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
24
26
40
iii
4.3
Khối lượng trứng của gà thí nghiệm…………………………………. 42
4.4
Tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm…………………………………. 45
4.5
Năng suất trứng giống của gà thí nghiệm………..…………………...
4.6
Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm………………….……….. 49
4.7
Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm………………………… 51
4.8
Tỷ lệ nuôi sống và loại thải của gà thí nghiệm.....................................
53
4.9
Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình của gà thí nghiệm…………….……….
56
4.10 Kết quả khảo sát chất lượng trứng........................................................
58
4.11 Tỷ lệ trứng có phôi của gà thí nghiệm………………………………..
66
47
4.12 Tỷ lệ nở của gà thí nghiệm…………………………………………… 68
4.13 Tỷ lệ gà con loại 1 của gà thí nghiệm...................................................
70
4.14 Hiệu quả của việc bổ sung Globamax B 700………………………… 72
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ……………………………….………… 74
5.1
Kết luận………………………………………………………………. 74
5.2
ðề nghị……………………………………………………..………… 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..…………… 76
PHỤ LỤC……………………………………………………………. 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. HQSDTĂ:
Hiệu quả sử dụng thức ăn
2. NLTð:
Năng lượng trao ñổi
3. NST:
Năng suất trứng
4. TĂ:
Thức ăn
5. TĂTN:
Thức ăn thu nhận
6. VNð:
Việt Nam ñồng
7. ðC:
ðối chứng
8. TN:
Thí nghiệm
9. TĂHH:
Thức ăn hỗn hợp
10. TTTĂ:
Tiêu tốn thức ăn
11. TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
12. cs:
cộng sự
13. TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
14. KPCS:
Khẩu phần cơ sở
15. TLð:
Tỷ lệ ñẻ
16. NSTG:
Năng suất trứng giống
17. CSHT:
Chỉ số hình thái
18. Hu:
ðơn vị Haugh
19. LTĂTN:
Lượng thức ăn thu nhận
20. CaCO3:
canxi cacbonat
21. HP:
Helicobacter pylori
22. ñvt
ðơn vị tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Bảng 3.1
Sơ ñồ bố trí thí nghiệm……………………………………….
Bảng 3.2
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp Dabaco cho gà
Trang
28
sinh sản (thức ăn 1522)………………………………………
Bảng 3.3
28
Tiêu chuẩn ăn của gà giống sinh sản hướng trứng từ 24 - 44
tuần tuổi (TCVN 655-2005).....................................................
29
Bảng 3.4
ðánh giá chất lượng trứng theo ñơn vị Haugh……………….
33
Bảng 4.1
Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm…………………………………...
38
Bảng 4.2
Năng suất trứng và năng suất trứng lũy kế...............................
42
Bảng 4.3
Khối lượng trứng của gà thí nghiệm........................................
44
Bảng 4.4
Tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm........................................
46
Bảng 4.5
Năng suất trứng giống và năng suất trứng giống lũy kế của
gà thí nghiệm............................................................................
48
Bảng 4.6
Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm..............................
50
Bảng 4.7
Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm...........................
52
Bảng 4.8
Tỷ lệ nuôi sống và loại thải của gà thí nghiệm........................
55
Bảng 4.9
Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình của gà thí nghiệm…………….
57
Bảng 4.10a
Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà thí nghiệm…………
59-60
Bảng 4.10b
ðơn vị Haugh của trứng gà thí nghiệm....................................
65
Bảng 4.11
Tỷ lệ trứng có phôi của gà thí nghiệm.....................................
67
Bảng 4.12
Tỷ lệ nở của gà thí nghiệm.......................................................
69
Bảng 4.13
Tỷ lệ gà con loại 1 của gà thí nghiệm………………………..
71
Bảng 4.14
Hiệu quả của việc bổ sung Globamax B 700...........................
73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình 2.4.
Tên hình
Trang
Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn bệnh của axít hữu cơ…………..
19
Hình 2.6.1. Ảnh hưởng của Globamax B 700 với vách ruột gia cầm...
23
Hình 2.6.2. Ảnh hưởng của Globamax B 700 với lông nhung ruột gia cầm
23
Hình 2.6.3. Tác dụng của Globamax B 700…………………………...
24
Hình 4.1.
Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi......................
39
Hình 1.
ðàn gà thí nghiệm ISA-JA 57.............................................
80
Hình 2.
ðàn gà thí nghiệm ISA-JA 57.............................................
80
Hình 3.
Cân khối lượng trứng..........................................................
80
Hình 4.
ðo kích thước trứng............................................................
80
Hình 5.
ðo ñường kính lòng ñỏ........................................................
81
Hình 6.
ðo ñường kính lớn lòng trắng trứng....................................
81
Hình 7.
ðo ñường kính nhỏ lòng trắng trứng...................................
81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong mấy năm trở lại ñây, ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta ñã phát
triển mạnh mẽ và ngày càng chăn nuôi với quy mô lớn. Theo số liệu của Cục
thống kê (2012), tại thời ñiểm 01/10/2011 nước ta có 322,6 triệu gia cầm
(tăng 7,3% so với cùng kỳ 2010), trong ñó sản lượng thịt gia cầm hơi tăng
13,1% và sản lượng trứng tăng 7,4%. ðiều này cho thấy, nhu cầu tiêu thụ thịt
và trứng gia cầm ngày càng tăng cao.
Chăn nuôi gà sinh sản mục tiêu lớn nhất là thu ñược nhiều trứng, chất
lượng trứng tốt, tỷ lệ ấp nở cao, từ ñó thu ñược lợi nhuận lớn. ðể ñạt ñược
như vậy thì công tác chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh, chế ñộ chiếu sáng, chế ñộ
ăn và dinh dưỡng cho gà ñẻ cần phải ñược ñảm bảo. Khẩu phần ăn cho gà ñẻ
bao gồm rất nhiều thành phần khác nhau như tinh bột, lipit, protein, vitamin,
khoáng,…ñặc biệt cần ñảm bảo ñủ các chất dinh dưỡng với tỉ lệ thích hợp
trong khẩu phần. Gần ñây, nhiều trang trại chăn nuôi gia cầm có quy mô lớn
ñã bắt ñầu thử nghiệm bổ sung các loại thức ăn phụ gia nhằm cải thiện hiệu
quả sử dụng thức ăn và sức khỏe của gia cầm, một trong những thức ăn phụ
gia ñược quan tâm nhiều ñó là axít hữu cơ và muối của chúng.
Những nghiên cứu mới ñây chỉ ra rằng các axít hữu cơ và muối của
chúng có tác dụng rất tốt trên gà ñẻ. Axít hữu cơ khống chế và tiêu diệt các
mầm bệnh như vi khuẩn Salmonella, Coliforms; ñồng thời, tăng cường khu hệ
vi sinh vật có lợi cho khả năng tiêu hoá (Shane, 1999). Ngoài ra, chúng có thể
làm thay ñổi sản lượng trứng và các tham số về chất lượng trứng. Những khác
biệt này liên quan ñến nguồn nguyên liệu, lượng các axít hữu cơ ñược sử
dụng, ñịa ñiểm, ñiều kiện môi trường và thành phần của khẩu phần (Gama và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
cs, 2000). Chính vì vậy, các axít hữu cơ và muối của chúng khi so sánh với
các loại thức ăn bổ sung khác, chúng luôn giữ một vị trí không thay thế.
Hiện nay, trên thị trường có bán rất nhiều thức ăn phụ gia có chứa axít
hữu cơ và muối của chúng. Tuy nhiên, chất lượng của các sản phẩm này chưa
thực sự ñược ñảm bảo và giá thành cao. Một trong những sản phẩm ñược
nhập khẩu và ñưa vào sử dụng trong chăn nuôi gà ñẻ ở nước ta ñó là
Globamax B 700. ðể hiểu rõ hơn về tác dụng và ñánh giá chính xác hiệu quả
việc bổ sung Globamax B 700 ñối với gà ñẻ trứng giống, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Bổ sung Globamax B 700 cho gà sinh sản ISA-JA 57
nuôi trên lồng tại công ty TNHH MTV gà giống Dabaco - Lạc Vệ - Tiên Du
- Bắc Ninh”.
1.2. Mục ñích, ý nghĩa của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh hiệu quả của việc bổ sung Globamax B 700 trong khẩu phần
của gà ñẻ trứng giống ISA-JA 57.
- Thiết lập mức bổ sung Globamax B 700 thích hợp cho gà ñẻ trứng
giống ISA-JA 57 nuôi trên lồng thụ tinh nhân tạo.
1.2.2. Ý nghĩa
- Cung cấp thêm thông tin cho các cơ sở sản xuất cũng như các nhà chăn
nuôi trong việc xây dựng khẩu phần ăn tốt nhất cho gà ñẻ trứng giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của gà ñẻ trứng
2.1.1. Cơ quan sinh dục và quá trình tạo trứng ở gà mái ñẻ
Cơ quan sinh dục cái của gà bao gồm hai tuyến. Ở những ngày ñầu trong
giai ñoạn phôi cả hai buồng trứng trái và phải ñều phát triển. Từ ngày thứ 5
ñến ngày thứ 7, buồng trứng trái phát triển hơn. Khi gà con nở ra, buồng trứng
phải dần tiêu biến, ñến lúc gia cầm trưởng thành thì chỉ còn buồng trứng trái
và ống dẫn trứng trái phát triển.
* Buồng trứng
Buồng trứng nằm ở bên trái của xoang bụng, là nơi tạo các tế bào trứng
(lòng ñỏ trứng) và hơi thấp hơn thận trái. Buồng trứng có kích thước và hình
dạng khác nhau tùy theo trạng thái, chức năng và tuổi của gia cầm. Mỗi buồng
trứng có khoảng 3.580 – 12.000 tế bào trứng trước khi vào ñẻ. Gà mái thời kỳ
ñẻ trứng ñếm ñược 3.600 tế bào trứng. Số lượng tế bào trứng lúc gà bắt ñầu ñẻ
khoảng 900 – 3.600 tế bào. Tuy nhiên chỉ có một số lượng nhất ñịnh tế bào
trứng chín và rụng vì trong quá trình phát triển rất nhiều tế bào trứng ñã bị
thoái hóa. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994), sự phát triển của tế bào
trứng trải qua 3 thời kỳ:
- Thời kỳ tăng sinh các tế bào trứng: thời kỳ này xảy ra ngay trong thời
kỳ phát triển phôi thai và kết thúc ở giai ñoạn gà con nở ra.
- Thời kỳ sinh trưởng: gồm có thời kỳ sinh trưởng nhỏ và thời kỳ sinh
trưởng lớn. Thời kỳ sinh trưởng nhỏ bắt ñầu từ khi gia cầm nở ra ñến khi gia
cầm thành thục về sinh dục. Trong thời kỳ này kích thước tế bào trứng tăng
chậm. Thời kỳ sinh trưởng lớn kéo dài 4 - 13 ngày. ðây là thời kỳ tích lũy lớn
nhất, 90 - 95% khối lượng của các tế bào trứng ñược tích lũy ở thời kỳ này.
- Thời kỳ trứng chín: ñường kính của tế bào trứng khoảng từ 35 - 45mm.
Trong quá trình phát triển, lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi một tầng
tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
thành nhiều tầng, sự tạo thêm này sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng. Cấu tạo này
gọi là follicun và có mức ñộ chín khác nhau làm thay ñổi hình dạng của buồng
trứng; vì vậy, buồng trứng lúc này có dạng “chùm nho”. Các follicun vỡ ra,
các tế bào trứng chín chui ra ngoài cùng với dịch của follicun rồi rơi vào phễu
trứng, quá trình này gọi là sự rụng trứng.
Sự rụng trứng ở gà thường xảy ra một lần trong ngày vào 30 phút sau khi
ñẻ trứng. Trứng thường rụng vào khoảng 2 - 4 giờ sáng, quả sau rụng muộn
hơn quả trước 24 giờ 15 phút. Tuy nhiên cũng có trường hợp ñặc biệt có thể
có hai hay ba trứng rụng cùng một lúc.
* Ống dẫn trứng
Sau khi tế bào trứng rụng sẽ rơi vào ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng là một
ống dài có nhiều khúc cuộn. Quá trình thụ tinh và hình thành trứng diễn ra tại
ñây. Kích thước và hình dạng của ống dẫn trứng thay ñổi theo lứa tuổi và hoạt
ñộng của cơ quan sinh dục. Trước khi ñẻ quả trứng ñầu tiên, ống dẫn trứng chỉ
là một ống tròn, thẳng có ñường kính như nhau, chiều dài khoảng 11 - 18cm
và ñường kính là 0,4 - 0,7cm. Sau khi ñẻ quả trứng ñầu tiên, ống dẫn trứng dài
ra, khối lượng tăng lên và chia thành từng phần khác nhau. Chiều dài của ống
dẫn trứng lúc này là 68cm, nặng 7g và ñường kính 8cm. Vào thời kỳ ñẻ ñỉnh
cao, ống dẫn trứng dài 86cm và ñường kính chỗ lớn nhất 10cm. Ở thời kỳ thay
lông, ống dẫn trứng chỉ dài 17cm. Tùy thuộc vào hình thái và chức năng ống
dẫn trứng mà người ta chia ống dẫn trứng thành 5 phần (Bùi Hữu ðoàn 2009):
- Loa kèn là phần ñầu tiên của ống dẫn trứng, nằm trong xoang bụng, có
hình phễu bao bọc buồng trứng. Bề mặt niêm mạc của loa kèn xếp nếp, không
có tuyến, phần cổ phễu tiết ra chất tạo lòng trắng ñặc và hình thành dây chằng
lòng ñỏ. Tại ñây trứng gặp tinh trùng sẽ ñược thụ tinh. Trứng dừng lại ở loa
kèn khoảng 15 - 20 phút.
- Bộ phận tạo lòng trắng là phần dài nhất của ống dẫn trứng. Trong thời
kỳ ñẻ rộ bộ phận tiết lòng trắng dài 30 - 35cm và có thành dày. Niêm mạc của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
phần này có nhiều tuyến hình ống, tiết ra chất tạo lòng trắng bao bọc lòng ñỏ
và hình thành tiếp dây chằng lòng ñỏ. Tế bào trứng ñi từ trên xuống dưới quay
quanh một trục nên dây chằng lòng ñỏ hơi xoắn vặn. Phần cuối bộ phận tạo
lòng trắng trong suốt không có tuyến. Trứng dừng lại ở ñây khoảng 3 giờ.
- ðoạn eo là phần hẹp của ống dẫn trứng dài 8cm. Niêm mạc ñoạn eo có
tuyến tiết ra lòng trắng loãng và chất dịch (có bản chất là protein hạt) hình
thành nên tấm màng dưới vỏ gồm hai lớp. Hai lớp này tách nhau ở phần ñầu
lớn hình thành nên buồng khí. Trứng dừng lại ở ñây khoảng 65 - 75 phút.
- Tử cung (dạ con) là phần mở to ra tạo thành tử cung dài 8 - 12cm. Vách
dạ con có các tuyến tiết ra chất dịch lỏng, chất dịch này thấm qua màng vỏ ñi
vào lòng trắng làm tăng khối lượng lòng trắng và tiết ra chất dịch hình thành
nên vỏ cứng. Vỏ cứng hình thành từ cốt hữu cơ và các chất trung gian. Cốt
hữu cơ là những sợi protein dạng collagen nhỏ xếp chồng chéo lên nhau. Chất
trung gian cấu tạo từ muối canxi ở dạng không tan, trong ñó muối canxi
cacbonat (CaCO3) chiếm 99%, còn 1% là muối canxi phốt phát Ca3(PO4)2. Quá
trình tạo vỏ cứng diễn ra chậm. Tại tử cung còn tạo nên lớp màng keo ñể bảo vệ
trứng và trứng dừng lại ở ñây từ 16 - 20giờ.
- Âm ñạo là phần cuối cùng của ống dẫn trứng, không có tuyến ống. Lớp
biểu mô của âm ñạo có tiết dịch hình thành màng keo trên vỏ trứng. Âm ñạo
có lớp cơ vòng phát triển mạnh. Sự co bóp của cơ vòng cùng với tử cung ñẩy
trứng qua ổ nhớp ra ngoài mà không chạm vào vách nên trứng không bị bẩn.
2.1.2. Cấu tạo trứng gà
Trứng gà ñược ví như kỳ tích của thiên nhiên, là một trong những thực
phẩm hoàn thiện nhất hiện ñược biết. Chúng chứa các yếu tố có lợi cho sức
khoẻ như các chất chống oxy hoá, chất ñiều hoà miễn dịch,… nhờ những yếu
tố này mà trứng gà ñược coi là loại thực phẩm chức năng và trị liệu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
Về mặt hình thái, trứng gà có “hình trứng”, ñó là hình bầu dục không cân
ñối - hình Kassini, tức là bầu dục không ñều, một ñầu tù và một ñầu nhọn. Trứng
gồm 3 phần: vỏ, lòng trắng và lòng ñỏ với tỷ lệ như sau:
- Vỏ trứng: 9 -12%
- Lòng ñỏ: 29 -33%
- Lòng trắng: 58 -60% (Bùi Hữu ðoàn, 2009).
* Vỏ trứng
Vỏ trứng có một ñầu tù và một ñầu nhọn, chiếm 10 - 12% khối
lượng trứng. Ngoài cùng vỏ trứng là một lớp keo (màng ngoài của vỏ cứng)
có cấu tạo từ protein (sợi muxin) là những hạt mỡ nhỏ li ti. ðộ dày của màng
nhày từ 0,05 - 0,01mm. Nó có tác dụng làm giảm ma sát trong ống dẫn trứng,
ngăn vi trùng xâm nhập vào bên trong trứng và hạn chế bốc hơi nước.
Vỏ cứng (vỏ ñá vôi) gồm hơn 95% là CaCO3 cùng các nguyên tố như: P,
Mg, Na, Cl,… và 5% còn lại là chất hữu cơ: keratin. Vỏ cứng có ñộ dày từ
0,38 - 0,43mm và ñược chia làm 2 lớp:
+ Lớp ngoài (lớp xốp) do các tinh thể Ca2+ và CO32- kết hợp lại với nhau
bằng chất kết dính keratin, có những khe hở chiếm 2/3 ñộ dày vỏ.
+ Lớp trong có hình khối bán cầu, hình thành bởi nhiều khối bán cầu xếp
liên tục với nhau. Mỗi khối gồm tinh thể CaCO3 kết hợp với Mg, P, Na, K tạo
liên kết bền vững hơn.
Phần vỏ có nhiều lỗ thông khí (từ 8.000 - 10.000 lỗ thông), bình quân
1cm3/150 lỗ khí, ở ñầu tù có vỏ mỏng, mật ñộ lỗ khí dày hơn ñầu nhọn, ñường
kính lỗ khí 18 - 24µm. Lớp xốp còn có sắc tố vỏ nằm xen kẽ tinh thể CaCO3
và keratin. Trong 100g vỏ có 6 - 7g sắc tố, gồm các sắc tố: trắng, nâu và xanh.
Canxi có vai trò quan trọng ñối với chất lượng vỏ trứng (Safa và cs,
2008). Một gà mái ñẻ khoảng 250 trứng/năm tương ứng với gấp 20 lần lượng
canxi trong xương của nó tại bất kỳ thời ñiểm nào. Trong suốt 20 giờ tạo
thành một vỏ trứng, cứ 15 phút thì cần cung cấp 25mg canxi cho trứng; do ñó,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
nhu cầu canxi của gà mái ñẻ là rất cao (Hunton, 2005).
Hai lớp màng vỏ lụa (dưới vỏ cứng) có nhiều lỗ thủng, cấu tạo từ những
sợi keratin dệt lên. Màng ngoài dày 0,045mm và màng trong dày 0,015mm.
Hai lớp này gần như dính chặt vào nhau, ở ñầu lớn hai màng này không dính
vào nhau mà tách ra tạo thành buồng khí.
* Lòng trắng trứng
Lòng trắng trứng nằm ở giữa lòng ñỏ và vỏ trứng, thành phần bao gồm:
nước 88%, protein 0,6%; gluxit 0,9%; ngoài ra, còn có các vitamin B2 và
vitamin B3. Lòng trắng chiếm 56 - 58% khối lượng trứng. Lòng trắng trứng có
tác dụng cung cấp nước cho quá trình phát triển phôi thai (phản ứng sinh học),
dinh dưỡng cho phôi phát triển, bảo vệ lòng ñỏ và hình thành dây chằng.
Lòng trắng trứng có thể dùng như một chất giải ñộc trong trường hợp con
người ăn phải chất ñộc hay những chất kích thích. Nó không những bảo vệ
màng niêm mạc của dạ dày và ruột, ngăn ngừa viêm loét mà còn có tác dụng
bao chất ñộc, ngăn cản sự hấp thu. Do ñó, trong một số trường hợp ngộ ñộc
thức ăn, người ta cho bệnh nhân uống một ít lòng trắng trứng sẽ có tác dụng
giải ñộc rất nhanh. Lòng trắng bao bọc bên ngoài lòng ñỏ và gồm 4 lớp:
+ Lòng trắng loãng ngoài: chủ yếu là nước, khoáng, một ít protein, và
chiếm 23%.
+ Lòng trắng ñặc giữa: hầu hết là albumin, globulin, muxin, và chiếm 57%.
+ Lòng trắng loãng giữa: chủ yếu là nước, khoáng, một ít protein và
chiếm 17%.
+ Lòng trắng ñặc trong: bao quanh màng lòng ñỏ, mỏng, là nơi xuất phát
của hai dây chằng, và chiếm 3%.
* Lòng ñỏ trứng
Lòng ñỏ là một loại tế bào trứng ñặc biệt có cấu tạo không ñồng nhất mà
bao gồm nhiều vòng ñồng tâm ñậm nhạt khác nhau. Nó cùng với dây chằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
lòng trắng là những nguồn giàu “axit sialic” (tên hoá học axit Nacetylneuraminic, viết tắt là neu-5-Ac, công thức C11H19NO9). Lòng ñỏ trứng
có khả năng kháng vi khuẩn, virus, kháng viêm; do ñó, lòng ñỏ trứng ñã ñược
sử dụng ñể diệt vi khuẩn Helicobacter pylori (HP, một loại vi khuẩn gây
viêm loét dạ dày), các bệnh nhiễm khuẩn gây viêm loét, ung thư kết tràng,
viêm ruột và dạ dày.
Lòng ñỏ có ñường kính từ 38 - 40mm, ñược bao bọc bằng màng mỏng có
tính ñàn hồi cao, dày 16 - 20µm, nhờ ñó lòng ñỏ không lẫn vào lòng trắng mà
luôn giữ ñược hình tròn. Trứng ñể lâu tính ñàn hồi mất dần, lúc ñó màng bị
rách và lòng ñỏ, lòng trắng tan dần vào nhau. Trên bề mặt lòng ñỏ là ñĩa phôi,
là nơi hình thành phôi thai, ñường kính khoảng 2mm, nhẹ hơn lòng ñỏ và di
ñộng trên bề mặt lòng ñỏ. Lòng ñỏ là phần giàu chất dinh dưỡng nhất. Nó có
chức năng cung cấp dinh dưỡng như: protein, vitamin cho phôi phát triển.
Thành phần hóa học của lòng ñỏ gồm: nước 48,7%; protein 16,6%; mỡ 32,6%
và nhiều vitamin A, B2, D, E,…
2.1.3. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng và những yếu tố ảnh hưởng
ðánh giá chất lượng trứng bao gồm các chỉ tiêu quan trọng có liên quan
chặt chẽ ñến tỷ lệ ấp nở và quyết ñịnh trực tiếp ñến sức sản xuất gà. Phẩm chất
trứng ñảm bảo chất lượng ñược ñánh giá theo 2 chỉ tiêu: phẩm chất bên ngoài
và phẩm chất bên trong. Các chỉ tiêu bên ngoài của trứng ñó là chỉ số hình
thái, màu sắc vỏ trứng, khối lượng và ñộ bền vỏ trứng. Chỉ số bên trong ñó là
tỷ lệ các thành phần cấu tạo trứng, chỉ số lòng trắng trứng, chỉ số lòng ñỏ
trứng, màu sắc của lòng ñỏ, ñơn vị Haugh, ñộ dày vỏ, ñộ chịu lực của vỏ.
- Màu sắc vỏ trứng: ñược quyết ñịnh bởi yếu tố di truyền mạnh hơn là
dinh dưỡng. Ngược lại, ñộ ñậm nhạt của lòng ñỏ là do sắc tố trong thức ăn
quyết ñịnh. Vỏ trứng màu thường gắn với bộ lông màu và thường di
truyền liên kết với giới tính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
- Khối lượng trứng không những là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá
chất lượng trứng mà còn là một chỉ tiêu ñánh giá sản lượng trứng. Sản lượng
trứng giống nhau song khối lượng trứng khác nhau thì tổng khối lượng trứng
rất khác nhau, do ñó ảnh hưởng ñến sản lượng, thu nhập và giá cả. Khối lượng
trứng còn ảnh hưởng ñến khối lượng gia cầm con.
- Hình dạng trứng có ý nghĩa quan trọng trong việc ấp trứng cũng như trong
vận chuyển và bảo quản trứng thương phẩm. Hình dạng trứng ñược ñánh giá qua
chỉ số hình thái. Chỉ số hình thái trứng là tỷ lệ giữa chiều cao và chiều dài quả
trứng.
Trứng gà có chỉ số hình thái 1,3 - 1,4 (hoặc 0,73 - 0,74) là thích hợp, có tỉ
lệ dập vỡ thấp nhất trong quá trình bảo quản, vận chuyển và tỷ lệ ấp nở cao.
- ðộ dày vỏ trứng: trứng có ñộ dày từ 0,25 - 0,58mm. Tuy nhiên, ñộ dày
vỏ trứng phụ thuộc vào loài, giống, cá thể, ñiều kiện nuôi dưỡng và bệnh tật.
Hệ số di truyền về ñộ dày vỏ trứng ở mức thấp là 0,15 - 0,3.
- Chỉ số lòng ñỏ trứng: chỉ số lòng ñỏ trứng là mối quan hệ giữa chiều
cao và ñường kính lòng ñỏ. Chỉ số này càng cao thì trứng có phẩm chất càng
tốt.
- Chỉ số lòng trắng trứng: chỉ số lòng trắng trứng là mối quan hệ giữa
chiều cao lòng trắng ñặc và trung bình giữa ñường kính lớn và ñường kính
nhỏ của lòng trắng ñặc. Chỉ số này càng cao thì trứng có phẩm chất càng tốt.
- ðơn vị Haugh (Hu): ñây là ñại lượng biểu thị mối quan hệ giữa khối
lượng trứng và chiều cao lòng trắng ñặc. ðơn vị Hu càng cao thì chất lượng
trứng càng tốt. Thực nghiệm cho biết những quả trứng chênh lệch nhau 8 ñơn
vị Hu thì có chất lượng tương ñương. ðơn vị Hu bị ảnh hưởng bởi thời gian
bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già, trứng có ñơn vị Hu càng thấp),
bệnh tật, nhiệt ñộ, thay lông (sau thay lông, ñơn vị Hu cao hơn trước thay
lông) và giống (Uyterwal, 2000).
- Tỷ lệ giữa khối lượng lòng ñỏ và khối lượng lòng trắng là chỉ tiêu quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
trọng liên quan chặt chẽ ñến khối lượng trứng. Thông thường tỷ lệ này tốt
nhất là 2/1, càng xa tỷ lệ này khả năng ấp nở càng thấp.
Trên thực tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng trứng như:
hormone, ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh, phương thức chăn nuôi, chế
ñộ dinh dưỡng…Trong ñó, chế ñộ dinh dưỡng có vai trò hết sức quan trọng.
Người ta có căn cứ ñể giả ñịnh rằng, mặc dù có sự ñiều tiết hormone và thần
kinh ñối với các quá trình sinh sản, sự hình thành các nang chín (ngay cả bản
thân sản lượng trứng) sẽ bị thoái hoá, nếu khối lượng lòng ñỏ không ñược cấu
tạo ñầy ñủ và bản thân vấn ñề này tuỳ thuộc vào sự cung cấp các chất dinh
dưỡng cho cơ thể một cách ñầy ñủ. Sản lượng trứng sẽ bị giảm sút nếu không
cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể, tức là nếu gà mái nhận thức
ăn ở mức ñộ không ñủ ñáp ứng yêu cầu của khẩu phần duy trì và sản xuất thì
gà cũng có thể không ñẻ do các chất dinh dưỡng ñược cung cấp kém phẩm
chất. Nếu trong thức ăn thiếu các chất nhất ñịnh cần thiết ñể tạo ra lòng ñỏ thì
khả năng gà mái sử dụng protein của bản thân cơ thể sản xuất ra trứng hết sức
hạn chế. Khi thiếu các axit amin hạn chế như methionine, lysine,
tryptophan…, gà mái có thể ngừng ñẻ 4 - 5 ngày. Mặt khác, các axit amin hạn
chế thường không ñủ trong khẩu phần; do ñó, chúng có ý nghĩa rất quan trọng
ñối với gia cầm.
Khi gia cầm ñẻ nhiều, chỉ riêng việc cấu tạo vỏ trứng cũng ñòi hỏi một
số lượng lớn các chất khoáng. Do ñó, khẩu phần ăn cung cấp không ñủ các
chất khoáng, nhất là canxi sẽ làm giảm sản lượng trứng. Vì vậy, canxi có vai
trò rất quan trọng trong quá trình hình thành vỏ trứng.
Trên lý thuyết, người ta thấy phương pháp chế biến thức ăn và kỹ thuật
nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng ñến chất lượng trứng. Nhiều công trình ñã nghiên
cứu tác ñộng của những biện pháp trên; tuy nhiên, các tác ñộng này sẽ không
ñáng kể nếu hàm lượng các chất dinh dưỡng cần thiết có ñầy ñủ trong thức ăn
và với tỷ lệ hợp lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
2.2. Sức ñẻ trứng của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1. Khái niệm về sức ñẻ trứng của gia cầm
Sức ñẻ trứng của gia cầm là sản lượng trứng ñẻ ra trong một thời gian
nhất ñịnh, thường tính bằng một năm. Người ta tính sức ñẻ trứng trong 360
ngày từ khi gia cầm bắt ñầu ñẻ quả trứng ñầu tiên.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm
Sức ñẻ trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,
mỗi yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng ở mức ñộ nhất ñịnh. Một số yếu tố
chính ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm như: di truyền cá thể, giống,
dòng, tuổi, chế ñộ chăm sóc và nuôi dưỡng, ñiều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Thị
Mai và cs, 2009)
2.2.2.1 Các yếu tố di truyền cá thể
Sức ñẻ trứng là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng của
gia cầm ñối với các nhà chăn nuôi. Hays (1944) và Albuda (1955) cho rằng
việc sản xuất trứng do 5 yếu tố quy ñịnh: tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên, cường ñộ
ñẻ trứng, thời gian nghỉ ñẻ, thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học và mức
ñộ biểu hiện của bản năng ñòi ấp.
- Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục của cá thể là tuổi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên.
Tuổi thành thục sinh dục của quần thể ñược xác ñịnh theo tuổi có 5% số gà
mái ñẻ ñầu tiên (Pingel và Jeroch, 1980). Tuổi thành thục sinh dục liên quan
ñến sức ñẻ trứng của gia cầm, ñây là ñặc ñiểm di truyền cá thể. Theo Brandsch
và Biilchel (1978) (dẫn theo Nguyễn Chí Bảo) cho biết hệ số di truyền của tuổi
ñẻ quả trứng ñầu tiên ở gà là h² = 0,14 – 0,15 và ðặng Hữu Lanh và cs (1999)
thì h² = 0,32.
Sức ñẻ trứng của gia cầm là chỉ tiêu sinh lý phức tạp chịu ảnh hưởng tổng
hợp của các yếu tố bên trong và bên ngoài. Brandsch và Biilchel (1978) cho
rằng sức sản xuất trứng của gà mái do 5 yếu tố di truyền cá thể quy ñịnh ñó là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
- Thời gian kéo dài sự ñẻ trứng
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học ñược tính từ khi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên
ñến khi gia cầm thay lông. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài
chu kỳ ñẻ trứng sinh học, thời gian này càng dài càng tốt, thời gian kéo dài
chu kỳ ñẻ trứng là yếu tố quyết ñịnh sức ñẻ trứng của gia cầm.
- Cường ñộ ñẻ trứng
Cường ñộ ñẻ trứng liên quan mật thiết với sản lượng trứng, là sức ñẻ
trứng trong một thời gian ngắn. Nếu cường ñộ ñẻ trứng càng cao thì sản lượng
trứng càng cao và ngược lại. Hệ số tương quan giữa sản lượng trứng 3 - 4
tháng ñầu là chặt chẽ (0,7 - 0,9).
- Tính nghỉ ñẻ
Ở gà thường có hiện tượng ngừng ñẻ, có thể kéo dài từ vài ngày, vài tuần,
thậm chí kéo dài một ñến hai tháng trong năm ñầu ñẻ trứng và diễn ra vào
mùa ñông. Thời gian nghỉ ñẻ mùa ñông có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản lượng
trứng cả năm.
Những gà mái nghỉ ñẻ vào mùa ñông là những gà mái ñẻ trứng ít, gà
thường thay lông sớm và thời gian thay lông kéo dài hơn so với những gà
mái nghỉ ñẻ ít.
- Bản năng ấp trứng
Bản năng ấp trứng là ñặc tính di truyền, là phản xạ không ñiều kiện của
gia cầm nói chung và gà nói riêng. Khi cường ñộ ñẻ trứng giảm, gà thường
hay biểu hiện bản năng ấp trứng. ðối với gà nuôi trong lồng theo hướng công
nghiệp hiện tượng này ít xảy ra hơn.
2.2.2.2. Giống, dòng gia cầm
Giống, dòng gia cầm có ảnh hưởng rất lớn ñến sức sản xuất trứng của gia
cầm. Các dòng, giống gia cầm khác nhau có khả năng ñẻ trứng khác nhau, ví
dụ: gà Leghorn ñạt 255 - 260 quả/mái/năm; gà Ri 70 - 125 quả/mái/năm; gà
Mía 60 - 65 quả/mái/năm;… (Bùi Hữu ðoàn, 2009).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
Trong chăn nuôi hiện nay, các giống có sức sản xuất tốt ñược nhân lên,
lai tạo, chọn lọc thành các giống chuyên thịt, chuyên trứng và kiêm dụng.
Những dòng ñược chọn lọc kỹ thường ñạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa
ñược chọn lọc kỹ khoảng 15 - 30% về sản lượng trứng.
2.2.2.3. Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm cũng liên quan ñến năng suất trứng. Sản lượng trứng gà
giảm dần theo tuổi. Theo Nguyễn Thị Mai và cs (2009), sản lượng trứng năm
thứ 2 giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất nhưng vịt và ngỗng thì ngược lại.
2.2.2.4. Chế ñộ chăm sóc và nuôi dưỡng
Gà nuôi theo quy mô công nghiệp thường có hiệu quả sản xuất tốt hơn so
với gà nuôi theo quy mô hộ gia ñình và trang trại nhỏ. Thức ăn là yếu tố vô
cùng quan trọng quyết ñịnh ñến năng suất và chất lượng thịt, trứng gia cầm.
Thiếu thức ăn cũng như khẩu phần không ñúng sẽ làm cho sức ñẻ trứng giảm
xuống.
Sự tạo thành trứng phụ thuộc vào sự hấp thụ canxi. ðể sản xuất ra 150
trứng một năm cần phải có 300g canxi hay 750g CaCO3. Khẩu phần thiếu
canxi làm cho vỏ trứng mỏng và làm giảm ñộ bền của vỏ. Trao ñổi phốt pho,
canxi và mức ñộ cung cấp vitamin D3 cho gà mái ñẻ có vai trò quyết ñịnh ñối
với sự tạo vỏ. Ngoài ra, tiêm phòng bệnh dịch tả cho gà cũng làm cho vỏ
trứng mỏng ñi một thời gian. Nhiệt ñộ môi trường tăng lên cũng làm giảm
kích thước trứng.
Hiện nay, ñể ñảm bảo lợi ích kinh tế, người chăn nuôi thường lựa chọn
các loại thức ăn rẻ nhất mà mang lại lợi ích lớn nhất.
2.2.2.5. ðiều kiện ngoại cảnh
Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, chế ñộ chiếu sáng, mùa vụ,
… ảnh hưởng lớn ñến sức sản xuất của gia cầm.
Theo Nguyễn Thị Mai và cs (2009), nhiệt ñộ môi trường cao làm giảm
lượng thức ăn thu nhận, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn từ ñó làm giảm năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
suất và chất lượng trứng. ðộ ẩm không khí có liên quan chặt chẽ với nhiệt ñộ,
ñộ ẩm thích hợp từ 65 - 70%.
Chế ñộ chiếu sáng cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng góp phần quyết ñịnh
khả năng sản xuất của gia cầm. Trong chăn nuôi công nghiệp, gà ñẻ trứng cần
ñảm bảo chế ñộ chiếu sáng tối ña trong thời gian từ tuần 18 ñến khi tỷ lệ ñẻ
ñạt 50% (24 tiếng/ngày). Sau ñó, chế ñộ chiếu sáng giảm ñể gà ổn ñịnh sức
sản xuất và tiết kiệm kinh tế, nâng cao thời gian khai thác trứng của gia cầm.
Ngoài ra, môi trường nuôi gà, sức gió trong chuồng nuôi, tiếng ñộng, thời
tiết, chuột... cũng ảnh hưởng tới khả năng sản xuất của gà.
2.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi gia cầm
Theo Chamber và cs (1984), hiệu quả sử dụng thức ăn ñược ñịnh nghĩa
là mức ñộ tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm. Từ mức ñộ tiêu tốn thức
ăn người ta tính ñược chi phí thức ăn.
Chi phí thức ăn thường chiếm ñến 70% giá thành sản phẩm của chăn
nuôi. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng thức ăn là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
quan trọng, nó quyết ñịnh ñến giá thành chăn nuôi và là mối quan tâm lớn
nhất của các nhà chăn nuôi. Không những thế, ñây còn là chỉ tiêu quan trọng
trong công tác giống vật nuôi nói chung và gia cầm nói riêng. Việc chọn lọc
về tốc ñộ tăng trọng thường kèm theo sự cải tiến hiệu quả sử dụng thức ăn.
Chamber và cs (1984) xác ñịnh hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ
thể và tốc ñộ tăng trọng với lượng thức ăn tiêu thụ là rất cao (0,5 - 0,9) còn hệ
số tương quan di truyền giữa tốc ñộ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn
có giá trị âm và biến ñộng từ -0,2 ñến -0,8.
Hiệu quả sử dụng thức ăn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.
ðoàn Xuân Trúc và cs (1993) cho biết tiêu tốn thức ăn cho 1 ñơn vị sản
phẩm phụ thuộc vào ñặc ñiểm di truyền của từng dòng, giống gia cầm. Lê
Hồng Mận và Bùi ðức Lũng (1993) cho biết nuôi gà broiler ñến 9 tuần tuổi
tiêu tốn 2,39 -2,41kg thức ăn cho 1kg tăng trọng. ðoàn Xuân Trúc và cs (1993)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
nghiên cứu trên 4 công thức lai AV35, AV53, V135, V153 cho biết tiêu tốn thức
ăn cho 1kg tăng trọng ở 56 ngày tuổi của các công thức lai tương ứng là 2,34kg;
2,23kg; 2,26kg; 2,32kg.
Theo Phùng ðức Tiến (1996), gà broiler Ross 208 nuôi chung trống, mái
ñến 63 ngày tuổi tiêu tốn là 2,29kg thức ăn cho 1kg tăng trọng. Nuôi riêng gà
trống tiêu tốn 2,19kg và gà mái tiêu tốn 2,39kg thức ăn cho 1kg tăng trọng.
Như vậy, gà trống tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng thấp hơn gà mái, nghĩa
là gà trống có hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn gà mái. Theo Bùi Quang Tiến
và cs (1994), ñối với gà broiler Ross 208 nuôi ở hai chế ñộ dinh dưỡng, tiêu
tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng từ 2,25 - 2,36kg, gà Ross 208 V35 tiêu tốn
2,35 -2,45kg thức ăn cho 1kg tăng trọng.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai (1994), hiệu quả sử dụng thức
ăn có liên quan chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng của gà. Trong cùng một chế
ñộ dinh dưỡng, cùng một giống, tại một thời ñiểm, những lô gà có tốc ñộ sinh
trưởng cao hơn thì hiệu quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Hiệu quả sử dụng thức ăn không những phụ thuộc vào ñặc ñiểm di
truyền của từng dòng, giống gia cầm mà nó còn phụ thuộc vào chế ñộ dinh
dưỡng. Nguyễn Thị Mai (1994) cho biết, các mức năng lượng khác nhau
trong thức ăn cũng ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng thức ăn với P<0,05. Tác
giả cho biết cùng hàm lượng protein, khi tăng mức năng lượng trong 1kg
thức ăn từ 2900 ñến 3200kcal ME ñã làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và
giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ thể của gà broiler ở 7
tuần tuổi từ 2,41 xuống 2,15kg.
Hàm lượng protein trong thức ăn cũng ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng
thức ăn. Cùng mức năng lượng, sử dụng hàm lượng protein là 25 - 23% và
21% tương ứng với 3 giai ñoạn nuôi thì hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn mức
23 - 21% và 19% protein; giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ
thể từ 2,4 xuống 2,21kg và sự khác nhau là có ý nghĩa thống kê với P<0,05
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
(Nguyễn Thị Mai, 1996).
Nghiên cứu mối quan hệ giữa mức năng lượng và hàm lượng protein
trong khẩu phần với hiệu quả sử dụng thức ăn, Hopf (1973) cho biết khi
tăng mức năng lượng từ 2800 ñến 3300kcal ME, ñồng thời tăng tương ứng
hàm lượng protein từ 21,0% lên 24,8% cho gà broiler ñã làm tăng hiệu quả
sử dụng thức ăn và giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ thể từ
2,0 xuống 1,7kg. Summer (1974) cho biết cùng mức năng lượng là
3050kcal ME, sử dụng khẩu phần có 10% và 26% protein ñã làm giảm tiêu
tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ thể từ 3,43kg xuống 1,67kg.
2.4. Axít hữu cơ và muối của chúng
2.4.1. Vai trò trong chăn nuôi
Các axít hữu cơ là những hợp chất có chứa nhóm – COOH, mang tính
axít có sẵn trong tự nhiên hoặc do con người tổng hợp. Hiện nay có rất nhiều
loại axít khác nhau ñược sử dụng trong chăn nuôi. Axít formic có tính sát
khuẩn mạnh nên thường ñược sử dụng làm chất tẩy uế chuồng trại, axít lactic
có vai trò quan trọng trong quá trình lên men do khả năng hạ pH nhanh và ức
chế mạnh quá trình lên men thối rữa. Axít propionic ức chế sự phát triển của
nấm mốc có trong thức ăn, axít butyric sát khuẩn Gram – và Gram +, kích
thích tiêu hóa, bảo vệ tế bào thượng bì ruột, kích thích tế bào lông nhung phát
triển, kích thích hệ miễn dịch của ruột (tăng hàm lượng α, β, γ-globulin trong
máu). Axít fumaric, axít malic, axít citric, axít succinic có mùi vị hấp dẫn kích
thích con vật ăn nhiều và tạo hương vị cho thức ăn.
Trên thực tế người ta không sử dụng riêng rẽ từng loại. ðể ñạt ñược hiệu
quả cao nhất trong chăn nuôi người ta thường sử dụng kết hợp từ 2 - 4 loại
axit hữu cơ. Các axít này khi vào hệ tiêu hóa của con vật sẽ có tác dụng bổ trợ
lẫn nhau làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
Axít hữu cơ và muối của chúng có những tác dụng chính sau:
- Ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại, duy trì sự cân bằng của vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16