Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

ĐỒ án CHẤT kết DÍNH vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 80 trang )

ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
KHOA XÂY DỰNG
BỘ MÔN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
KHÓA HỌC : 2012 - 2017
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CHẤT KẾT DINH VÔ CƠ
Đề tài: Thiết kế phân xưởng lò nung của nhà máy sản xuất xi măng
Poóclăng, phương pháp khô lò quay, công suất 3000 tấn clanhke/ngày đêm.
- Tính toán bài phối liệu theo thành phần khoáng hoặc hệ số đặc trưng của

clanhke.
- Tính cân bằng vật chất cho nhà máy.
- Tính chọn thiết bị chính cho phân xưởng.

Giáo viên hướng dẫn : ThS.Trương Thị Kim XuânChữ ký :
Sinh viên thực hiện

:

Lớp

:

Chữ ký :

Hà nội 27-10-2015


1


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

Số liệu thiết kế: KH = 0,9 MS(n) = 2,2MA(p) = 1,5
Thành phần hóa của đá vôi
SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO

MgO

MKN

0,60

0,30

0,10

53,90

1,60


43,40

Thành phần hóa của đất sét
SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO

MgO

MKN

56,8

18,95

8,35

2,86

1,91

9,57

Thành phần hóa của than cám
Wo


Ao

So

Co

Ho

No

8,0

016,2

2,1

70,0

1,6

0,9

Thành phần hóa của tro than
SiO2

Al2O3

Fe2O3


CaO

MgO

SO3

61,1

28,2

4,6

4,1

0,9

0,8

2


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của ngành kinh tế hiện nay cùng với sự phát triển của khoa
học-kĩ thuật, cho nên đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao đến nhu cầu
nhà ở, công trình công cộng, khu văn hóa…được mở rộng. Do vậy ngành xây dựng
phải được phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu trên.

Ngành xây dựng muốn phát triển được thì các tế bào, mắt xích của ngành phải
được gắn kết hài hòa mạnh mẽ. Ngành Vật liệu xây dựng phải được chú trọng đến sử
dụng máy móc thiết bị hiện đại để đảm bảo số lượng và chất lượng cho công trình xây
dựng. Trong ngành Vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất chất kết dính đóng vai
trò quan trọng và chiểm tỉ lệ lớn nhất trong giá trị sản lượng, đặc biệt là xi măng.
Hiện nay nhu cầu về xi măng của nước ta đòi hỏi cao về chất lượng. Trong khi
đó chúng ta chỉ đáp ứng được nguồn xi măng cho sự nghiệp xây dựng đất nước, trong
khi nguồn nguyên liệu sản xuất xi măng dồi dào.
Vì vậy, việc nghiên cứu và thiết kế phân xưởng chuẩn bị phối liệu trong sản xuất
vật liệu xây dựng nói chung cũng như sản xuất xi măng nói riêng là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học trong môn: Chất kết dính vô cơ và những tài
liệu tham khảo khác. Từ đó, chúng em đã vận dụng vào đồ án môn học để: “ Thiết kế
phân xưởng nung của nhà sản xuất xi măng Poóclăng, phương pháp khô lò quay,
công suất 3000 tấn clanhke/ngày đêm ”. Đây là cơ hội cho chúng em học hỏi và trang
bị những kiến thức chuyên nghành để mai sau góp chút sức mình vào công cuộc xây
dựng đất nước.
Chúng em xin chân thành cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn: ThS.Trương Thị
Kim Xuânvà bộ môn Vật liệu xây dựng đã hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn
thành đồ án môn học này. Trong quá trình thực hiện chúng em không tránh khỏi
những thiếu sót mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy cô.

3


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.Khái niệm

Ximăng pooclăng (PC) là chất kết dính hyđrát có khả năng đông kết rắn chắc và
phát triển cường độ trong môi trường không khí và nước, thường được gọi là chất kết
dính rắn trong nước hay chất kết dính thuỷ lực, nó được phát minh và đưa vào sử
dụng trong xây dựng từ đầu thế kỷ 19, về sau nó được phát triển ngày càng hoàn thiện
về tính năng kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Các chủng loại xi măng pooclăng là chất
kết dính được sử dụng chủ yếu trong xây dựng quốc gia, nó còn dược coi là một trong
các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng của ngành xây dựng và phát triển
đất nước.
Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng pooclăng là clanhke được sản xuất bằng cách
nung đến thiêu kết hỗn hợp nguyên liệu nghiền mịn ở trạng thái đồng nhất, phân tán
mịn của đá vôi, đất sét và một số phụ gia.
1.2.Thành phần khoáng,hóa của clanhke xi măng pooclăng
1.2.1. Thành phần khoáng của clanhke xi măng pooclăng
Trong clanhke xi măng pooclăng gồm chủ yếu là các khoáng siliccát canxi (hàm
lượng 70

÷

80%). Các khoáng này là alít và belít, chúng quyết định tính chất chủ yếu

của xi măng. Các khoáng tricanxi aluminát, tetracanxi aluminôferit và pha thủy tinh
nằm xen kẽ giữa các khoáng alít và belít được gọi là chất trung gian.
Khoáng Alít (3CaO.SiO2 ký hiệu là C3S): Đây là khoáng quan trọng nhất của clanhke
xi măng, tạo cho xi măng có cường độ cao, tốc độ đông kết rắn chắc nhanh và loại
khoáng này có ảnh hưởng nhiều đến các tính chất của xi măng. Trong clanhke xi
÷
măng khoáng C3S chiếm từ (45 60)%. Alit là một dung dịch rắn của 3CaO.SiO2 và
4



ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

÷
một lượng nhỏ các chất khác có hàm lượng nhỏ từ (2 4)% như MgO, P2O5, Cr2O3,...
÷
C3S ở dạng tinh khiết sẽ bền vững trong khoảng nhiệt độ (1200 1250)0C đến (1900
÷

2070)0C. Nhiệt độ lớn hơn

20700C thì C3S bị nóng chảy, nhỏ hơn 12000C thì bị phân huỷ thành C2S (C3S = C2S +
CaO tự do).
Khoáng bêlít (2CaO.SiO2: đicalcium silicát, ký hiệu C2S ): Trong clanhke xi măng
÷
C2S chiếm khoảng 20 30%, là thành phần quan trọng của clanhke, có đặc tính là

đông kết rắn chắc chậm nhưng cường độ cuối cùng cao. Bêlít là dung dịch rắn của
2CaO.SiO2 với một lượng nhỏ các ô xít khác như Al 2O3, Fe2O3, Cr2O3 ... Khoáng C2S
được tạo thành trong clanhke ở 4 dạng thù hình αC2S, α’C2S, βC2S , γC2S .
÷
αC2S : bền vững ở điều kiện nhiệt độ cao từ 1425 2130 0C, ở nhiệt độ lớn hơn

21300C, αC2S bị chảy lỏng, ở nhiệt độ nhỏ hơn 1425 0C khoáng αC2S chuyển sang
dạng α’C2S .
÷
α’C2S: bền vững ở nhiệt độ 830 14250C, khi nhiệt độ nhỏ hơn 8300C và làm lạnh

nhanh thì α’C2S chuyển sang dạng βC2S, còn khi nhiệt độ ≤ 67 oC làm nguội chậm bị

chuyển sang dạng γC2S.

βC2S: không bền luôn có xu hướng chuyển sang dạng γC2S đặc biệt là ở nhiệt độ nhỏ
hơn 5200C. Khi βC2S chuyển thành γC2S làm tăng thể tích khoảng 10% và bị phân rã
thành bột.

5


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

γC2S: thì hầu như không tác dụng với nước và không có tính chất kết dính, chỉ trong
÷
điều kiện hơi nước bão hoà, khoảng nhiệt độ 150 2000C, γC2S mới có khả năng

dính kết.
Chất trung gian phân bố giữa khoáng Alít và Bêlít là các pha canxi alumoferit, pha
canxi aluminat và pha thuỷ tinh.
Khoáng canxi aluminat: Tồn tại trong clanhke ở hai dạng C 3A, C5A3. Do trong
clanke lượng CaO dư nên pha Canxi Aluminat thường nằm chủ yếu ở dạng C 3A, đặc
điểm của C3A là đông kết rắn chắc nhanh, dễ tạo nên các ứng suất làm nứt, tách cấu
trúc đá xi măng khi chúng làm việc trong môi trường xâm thực sunfat. Trong một số
loại xi công lượng C3A < 5%, xi măng bền sunfat lượng măng chuyên dụng có khống
chế hàm lượng khoáng này (ximăng thuỷ C3A < 8%).
Khoáng canxi alumôferit: Là dung dịch rắn của các khoáng canxi Alumôferit (còn
được gọi là xêlít). Khoáng canxi Aluminôferit có thành phần khác nhau phụ thuộc
vào thành phần nguyên liệu ban đầu, điều kiện nung luyện, ... trong clanhke chúng
thường tồn tại dưới dạng sau: C6A2F, C4AF, C2F, nhưng thành phần chính là C4AF và

trong đó hoà tan khoảng 1% MgO và TiO2.
Pha thuỷ tinh: Có trong clanhke xi măng poóclăng với hàm lượng từ

÷
5 15%.

Thành phần của pha thuỷ tinh bao gồm một số loại ôxít như MgO, CaO, Fe 2O3,
Na2O, K2O, ... Hàm lượng của pha thuỷ tinh phụ thuộc vào thành phần hỗn hợp
nguyên liệu ban đầu và điều kiện làm lạnh clanhke. Sự có mặt của pha này trong
clanhke xi măng poóclăng làm ảnh hưởng đến tính chất của các khoáng khác và đặc
biệt là làm thay đổi nhiệt độ tạo khoáng chính.
Ngoài ra trong clanhke xi măng poóclăng còn tồn tại một lượng CaO và MgO tự do,
chúng thường là các hạt già lửa nên tác dụng với nước rất chậm khi xi măng đã đông
6


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

kết rắn chắc chúng mới thuỷ hoá gây nên ứng suất phá hoại cấu trúc của sản phẩm
như bị nứt, rữa, ... Làm thay đổi thể tích của sản phẩm và làm giảm cường độ của đá
xi măng.
1.2.2. Thành phần hóa của clanhke xi măng pooc lăng
Clanhke xi măng pooc lăng bao gồm các oxit chính là CaO, SiO 2, Al2O3, Fe2O3 với
tổng hàm lượng khoảng (95 97%). Ngoài ra còn có các oxit khác với hàm lượng nhỏ
như MgO, TiO2, K2O,Na2O, P2O5, SO3,… Hàm lượng các oxit phụ thuộc vào loại
clanhke xi măng pooc lăng và dao động trong khoảng:
CaO=(63 66%)


SiO2(21 24%)

P2O5=(0,1÷0,3%)

Al2O3=(4 9%)

Fe2O3=(2 4%)K2O+Na2O =(0,4÷1%)

MgO=(0,5 5%)

SO3=(0,3 1%)TiO2+Cr2O3=(0,4÷1%)

Canxi ôxít(CaO): Chủ yếu trong nguyên liệu đá vôi, trong quá trình nung luyện tạo
thành clanhke ở các điều kiện nhất định chúng sẽ liên kết với các ôxít khác tạo nên
các hợp chất hoá học quyết định tốc độ đông kết rắn chắc và cường độ của xi măng.
Khi hàm lượng CaO càng lớn thì khả năng tạo thành các hợp chất dạng khoáng canxi
silicat có độ bazơ cao (C 3S) trong clanhke càng nhiều, cho xi măng đông kết rắn chắc
nhanh cường độ cao nhưng xi măng lại kém bền trong môi trường xâm thực sunfat.
Hàm lượng CaO nhiều đòi hỏi nhiệt độ nung phải lớn khó nung luyện và để lại trong
clanhke một lượng canxi ôxít tự do nhiều, có hại cho xi măng. Vì vậy, trong clanhke
÷
xi măng người ta phải khống chế hàm lượng CaO hợp lý (khoảng 63 66%). Tuy
7


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

nhiên, khả năng phản ứng CaO với các ôxít khác để tạo thành các khoáng trong

clanhke còn phụ thuộc vào bản chất của các ôxít trong nguyên liệu, chế độ gia công
hỗn hợp nguyên liệu và chế độ nung.
Ôxít Silic (SiO2):Chủ yếu trong nguyên liệu đất sét, trong quá trình nung luyện
clanhke SiO2 sẽ tác dụng với CaO tạo thành các hợp chất dạng khoáng canxi silicat.
Khi hàm lượng SiO2 càng nhiều thì ngoài việc tạo thành khoáng C 3S ra, khoáng canxi
silicat có độ bazơ thấp (C 2S) được hình thành sẽ tăng lên. Hàm lượng khoáng C 2S
tăng làm xi măng đông kết rắn chắc chậm và cường độ phát triển chậm ở thời kỳ đầu
của quá trình rắn chắc đá xi măng. Tuy nhiên loại xi măng có hàm lượng C 2S cao lại
có khả năng bền trong nước và môi trường xâm thực sunfat. Khi hàm lượng SiO 2
trong clanhke ít, khoáng C3S được tạo thành nhiều, sẽ làm cho xi măng đông kết rắn
chắc nhanh, cường độ cao song quá trình nung luyện khó, để lại lượng vôi (CaO) tự
do lớn. Vì vậy trong clanhke xi măng thì ôxít SiO 2 cần phải khống chế ở một tỉ lệ
÷
thích hợp (thường chiếm khoảng 21 24% khối lượng clanhke).Ngoài ra, độ hoạt tính

của SiO2 cũng ảnh hưởng đến quá trình công nghệ sảnxuất xi măng, khi SiO 2 có độ
hoạt tính càng cao thì quá trình tạo khoáng khi nung càng nhanh và càng triệt để.
Nhôm ôxít (Al2O3): Chúng chủ yếu nằm ở dạng khoáng C 3A và C4AF. Trong clanhke
xi măng ôxít này được đưa vào chủ yếu từ đất sét, khi nung luyện, ôxít nhôm tham
gia vào quá trìmh tạo nên các khoáng nóng chảy canxi Aluminat. Khi hàm lượng
Al2O3 càng nhiều khoáng C3A tạo thành càng lớn, khả năng xuất hiện pha loãng trong
clanhke càng sớm và càng nhiều, còn đối với xi măng, nó có khả năng tạo cho xi
măng đông kết rắn chắc nhanh nhưng cường độ thấp và kém bền trong môi trường
÷
sunfat. Trong clanhke hàm lượng ôxít nhôm chiếm khoảng 4 8%.

Sắt ôxít (Fe2O3): Nó có tác dụng làm giảm nhiệt độ thiêu kết của quá trình nung
luyện và tham gia vào quá trình tạo khoáng Tetracalcium Aluminôferit (C 4AF). Hàm
8



ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

lượng ôxít này trong clanhke xi măng càng lớn thì nhiệt độ nung được hạ thấp,
khoáng C4AF được tạo thành nhiều xi măng nâng cao được độ bền trong môi trường
xâm thực sunfat nhưng lại cho xi măng có cường độ thấp (mác thấp). Vì vậy trong
quá trình nung luyện clanhke cần đặc biệt chú ý thành phần ôxít này ở một tỷ lệ hợp
lý mới có tác dụng tốt cho việc giảm nhiệt độ nung luyện, nếu quá nhiều, pha lỏng
xuất hiện trong clanhke sẽ lớn, gây nên hiện tượng bám dính lò đặc biệt trong công
nghệ xi măng lò đứng, thông thường tổng hàm lượng ôxít Fe 2O3 chiếm khoảng 2

÷

4%.
Ngoài các ôxít chính tham gia vào quá trình tạo khoáng còn có một hàm lượng nhỏ
các ôxít khác cũng hoà tan trong đó, có khả năng làm ảnh hưởng lớn đến tính chất và
chất lượng của xi măng đó là:
Magiê ôxít (MgO): là thành phần có hại cho xi măng, là nguyên nhân gây sự mất ổn
định thể tích khi xi măng đã đông kết rắn chắc. Thường trong sản xuất xi măng lượng
ôxít MgO được khống chế với hàm lượng nhỏ hơn 5%.
Titan ôxít (TiO2): thành phần ôxít này gây ảnh hưởng tới xi măng tuỳ thuộc vào hàm
÷
lượng của nó trong clanhke. Nếu hàm lượng của nó từ 0,1 0,5% thì sẽ làm tốt cho
÷
quá trình kết tinh các khoáng, ngược lại khi hàm lượng từ 2 4% thì TiO2 sẽ thay thế

một phần SiO2 trong xi măng có tác dụng làm tăng cường độ của xi măng.
Crômôxít(Cr2O3)và phốt pho ôxít(P2O5) : khi hàm lượng của các ôxít này nằm vào

÷
khoảng 0,1 0,3% sẽ có tác dụng tốt là thúc đẩy quá trình đông kết ở thời kỳ đầu,
÷
tăng cường độ cho xi măng. Nhưng với hàm lượng lớn (1 2%) có tác dụng ngược lại

làm chậm thời gian đông kết rắn chắc và làm suy giảm cường độ của đá xi măng.

9


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

Ôxít kiềm Kali và kiềm Natri (K2O + Na2O): trong clanhke hàm lượng chúng
khoảng 0,5

÷

1%. Khi hàm lượng các ô xít này lớn hơn 1% sẽ gây nên sự mất ổn định

thể tích của xi măng đặc biệt là gây nên sự tách, nứt trong bê tông thuỷ công do các
ôxít kiềm này có khả năng tác dụng với CaO, Al2O3 tạo nên các khoáng trương nở thể
tích là Na2O.8CaO.3Al2O3(NC8A3), K2O.8CaO.3Al2O3 (KC8A3) hoặc tác dụng với
SO3 tạo nên khoáng nở thể tích là K2SO4, Na2SO4,...
1.3. Đặc trưng của clanhke xi măng poóclăng
Chất lượng của clanhke xi măng được đánh giá qua thành phần hoá học và thành
phần khoáng. Trong quá trình nung luyện, các ôxít trong clanhke tương tác với nhau
theo một mối liên hệ xác định được biểu diễn bằng các hệ số (môđun). Để đánh giá
một cách tổng quát hơn thành phần của xi măng người ta thường đánh giá chúng

thông qua các hệ số đặc trưng. Các hệ số đắc trưng của clanhke xi măng là:
1.3.1. Hệ số bazơ (ký hiệu m)
m=

(Cao tong - CaO tu do )%
[(SiO 2tong − SiO 2tu do ) + Al2 O3 + Fe2 O3 ]%

= 1,7 ÷ 2,4

÷
Thông thường hệ số bazơ vào khoảng 1,7 2,4.

* Khi hệ số này nhỏ hơn 1,7 xi măng có cường độ không cao.
* Khi m lớn hơn 2,4 xi măng có cường độ cao nhưng nhiệt độ nung phải lớn, độ ổn
định thể tích kém, nhiệt độ thuỷ hoá lớn và kém bền trong môi trường nước xâm thực.
1.3.2. Hệ số Silicat(ký hiệu n)
n=

(SiO 2tong − SiO2tu do )%
(Al2 O3 + Fe 2O 3 )%

= 1,7 ÷ 3,5
10


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

* Khi hệ số n tăng làm tăng hàm lượng khoáng silicat canxi có độ bazơ thấp, do

đó xi măng có thể ninh kết đóng rắn chậm ở thời kỳ đầu và cường độ cuối cùng
cao.
* Khi n giảm thì hàm lượng các khoáng nóng chảy lớn, clanhke có nhiệt độ nung
thấp, dễ nung luyện. Đối với xi măng poóclăng n hợp lý nhất là 2,2 ÷ 2,6.
1.3.3.Hệ số Alumin (p)
P=

Al2 O3 %
Fe 2 O3 %

= 1 ÷ 2,5

÷
Hệ số p xác định tỉ lệ giữa khoáng C3A và C4AF. Thông thường hệ số p từ 1 2,5.

* Khi p nhỏ thì xi măng có độ ổn định trong môi trường xâm thực của nước và sunfat.
* Khi p lớn thì xi măng đông kết rắn chắc nhanh nhưng cường độ cuối cùng thấp.
* Khi p≤0,637 trong clanhke không tồn tại C3A.
1.3.4.Hệ số bão hoà vôi (ký hiệu KH)
Là tỉ số giữa lượng canxi ôxít (CaO) trong thực tế liên kết với ôxít Silic (SiO 2) tạo
thành khoáng C3S :
KH =

(Cao tong - CaO tu do ) − 1,65Al2 O3 − 0,35Fe 2O3
2,8(SiO 2tong − SiO 2tu do )

= 0,85 ÷ 0,95

Giá trị KH trong clanhke xi măng phụ thuộc vào thành phần và tính chất của nhiên
liệu sử dụng, dạng lò nung, điều kiện nung luyện và một số nhân tố khác. Hệ sốKH

÷
thích hợp thuờng dao động trong khoảng 0,85 0,95.

11


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

* Khi giá trị KH lớn thì khoáng C 3S tạo thành nhiều, xi măng đông kết rắn chắc
nhanh cường độ cao nhưng không bền trong môi trường nước và sunfat, hỗn hợp
nguyên liệu khó thiêu kết.
* Khi giá trị KH thấp thì khoáng C 3S tạo thành ít hơn C 2S nên xi măng đông kết
rắn chắc chậm, cho cường độ thấp ở thời kỳ đầu nhưng cường độ cuối cùng lại cao.
Mức độ vôi trong clanhke còn được đặc trưng bởi nhân tố bão hòa vôi LSF là tỉ
số của hàm lượng vôi thực tế so với hàm lượng vôi lớn nhất trong clanhke (tính
theo %):
LSF=100CaO:(2,8SiO2+1,65
LSF=100CaO:(2,8SiO2+1,1

Al 2O3

Al2 O3

+0,35

+0,7

Fe 2O 3


Fe 2 O3

) khi p>0,637

) khi p<0,637

0,66≤ Giá trị LSF ≤ 1,2
Hàm lượng vôi tiêu chuẩn:

Với xi măng thông thường 90-95
Với xi măng cường độ cao phát triển nhanh 95-98

1.3.5. Một số hệ số đặc trưng khác
Ngoài ra để đánh giá tỉ lệ thành phần clanhke xi măng người ta còn dùng một số các
hệ số khác như:
MS =

*Hệ số MS :

C 3S + C 2S
C 4 AF + C 3 A

12


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN


Khi MS tăng thì độ bền của xi măng trong môi trường ăn mòn tăng lên và cường độ
tăng lên.
ME =

*Hệ số đóng rắn ME:

C 3S
C 2S

Khi ME lớn thì cường độ ban đầu của xi măng cao, nhiệt hyđrat lớn nhưng độ bền
trong môi trường xâm thực thấp. Đối với xi măng poóclăng thường thì M E> 0,5; xi
măng poóclăng đông kết nhanh thì ME = 0,8; xi măng bêlít thì ME< 0,5.
Mk =

*Hệ số nhiệt MK:

C 3S + C 3 A
C 2S + C 4 AF

= 0,3 ÷ 1,8

Khi MK càng lớn thì xi măng toả nhiệt càng lớn, M K thường nằm trong giới hạn
÷
0,3 1,8.

1.4. Công nghệ sản xuất xi măng pooclăng
1.4.1. Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu trực tiếp để sản xuất clanhke xi măng bao gồm đá cacbonnat, đất sét và
các phụ gia điều chỉnh thành phần phối liệu như quặng sắt, nguyên liệu giàu silíc, ...
các nguyên liệu chính dùng để sản xuất clanhke xi măng poóclăng cần phải thoả mãn

các qui phạm đã qui định sau:

Bảng1.1: Giá trị thành phần khoáng của các nguyên liệu sản xuất xi măng
Nguyên liệu

Các chỉ tiêu

Giá trị

Đá vôi

Hàm lượng CaO, %

> 65

13


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

Hàm lượng MgO, %

<3

Hàm lượng SiO2, %

<8


Hàm lượng sét,

<7

%

Hàm lượng SiO2, %
Hàm lượng Al2O3,%
Đất sét
Hàm lượng Fe2O3,%
Hàm lượng MKN,%

Quặng sắt

60
12

÷
÷

68
22

> 5
< 8

Hàm lượng Fe2O3,%

> 63


Hàm lượng CaO, %

> 0,5

Hàm lượng SiO2, %

> 9

Hàm lượng Al2O3, %

> 0,9

Hàm lượng MgO, %

< 0,5

a)Đá vôi
Hàm lượng cấu tử cacbonat trong hỗn hợp nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng
thường khoảng 76 80%.Vì vậy tính chất hóa học và lí học của đá ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn công nghệ sản xuất xi măng.Các loại đá thường dùng là:đá vôi,đá
phấn,…Thành phần chính của đá cacbonat là CaCO3 và một lượng nhỏ oxit
khác.Hàm lượng các oxit phải đảm bảo yêu cầu sau:
CaCO3 90%

Fe2O3 1%

14

SiO2 8%



ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

MgO 2%

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

Al2O3 2%

SO3 1%

Ở nước ta hiện nay sử dụng đá vôi là chủ yếu.
b)Đất sét
Đất sử dụng để sản xuất clanhke xi măng pooc lăng chủ yếu cung cấp SiO 2,Al2O3 và
Fe2O3 bao gồm đất sét, đất hoàng thổ,phiến thạch sét.Hiện nay chủ yếu là sử dụng đất
sét làm nguyên liệu.
Đất sét là khoáng kết tủa giàu hạt nhỏ,dễ tạo thành huyền phù khi khuấy trộn với
nước.Thành phần khoáng chính của các loại đất sét là khoáng alumosilicat ngậm
nước tồn tại ở dạng Al2O3.SiO2.2H2O.Ngoài ra trong đất sét còn lẫn các hợp chất khác
như:cát,tạp chất hữu cơ,…và có thành phần hóa học chính dao động như sau:
- SiO2=56 80%

- Al2O3=5 20%

- Fe2O3=15%
Phiến thạch sét và hoàng thổ là loại đất cứng hơn đất sét,có màu sắc khác nhau phụ
thuộc vào dạng tạp chất và có hàm lượng SiO2 cao hơn đất sét.
c)Phụ gia điều chỉnh
Phụ gia điều chỉnh đưa vào hỗn hợp nguyên liệu sản xuất xi măng khi thành phần hóa
học của nó không đảm bảo yêu cầu đã định.Để làm tăng hàm lượng SiO 2 trong phối

liệu thường dùng phụ gia điều chỉnh là cát,trepen,diatomot.Khi hàm lượng oxit sắt
trong phối liệu thấp thì dùng quặng sắt làm phụ gia
15


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

d)Phụ gia pha vào xi măng
Các loại phụ gia pha vào khi nghiền clanhke xi măng pooclăng để cải thiện một số
tính chất của xi măng và hạ giá thành sản phẩm là thạch cao,phụ gia trơ,phụ gia
khoáng hoạt tính như xỉ lò xao,xỉ nhiệt điện,puzơlan,…
Đối với xi măng pooc lăng,khi nghiền clanhke xi măng phải đưa thạch cao vào để
điều chỉnh tốc độ đông kết và đóng rắn của xi măng,ngoài ra còn có các khoáng khác
với hàm lượng nhỏ.
1.4.2. Nhiên liệu để sản suất xi măng
Để cung cấp nhiệt cho quá trình phân hủy đá vôi, đất sét, phụ gia thành các ôxit và
tạo nhiệt độ cao để xảy ra phản ứng giữa các ôxit với nhau tạo thành khoáng clanker
xi măng, cần phải đốt nhiên liệu để nung nóng phối liệu đến nhiệt độ khoảng
1450℃.Tính chất của nhiên liệu ảnh hưởng đến quá trình nung, tính toán phối liệu.
Tuy nhiên việc lựa chọn loại nhiên liệu nào phụ thuộc vào điều kiện thiết bị, công
nghệ của từng nhà máy cụ thể, giá thành sản phẩm và nguồn nguyên liệu có thể cung
cấp được cho nhà máy. Thông thường, các nhiên liệu dùng cho công nghiệp sản xuất
xi măng gồm 3 loại: nhiên liệu khí, nhiên liệu lỏng, nhiên liệu rắn.
* Nhiên liệu khí: Đây là loại nhiên liệu tốt nhất vì dễ cháy, thiết bị đốt đơn giản,
nhiệt trị cao và không có tro. Tuy nhiên, nhiên liệu khí ít được dùng trong công nghệ
sản xuất xi măng và thường chỉ được sử dụng khi các nhà máy được xây dựng gần
mỏ khí.
Ở Việt Nam, chỉ có Nhà máy xi măng trắng Thái Bình sử dụng khí tự nhiên ở mỏ khí

Tiền Hải để nung clanker, nhưng hiện nay nhà máy này cũng đã chuyển sang nhiên
liệu rắn.

16


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

*Nhiên liệu lỏng: Nhiên liệu lỏng thường dùng là dầu FO, có nhiệt lượng cao (hơn
9000 kcal/kg) và không có tro, dễ cháy. Tuy nhiên sử dụng nhiên liệu lỏng yêu
cầuthiết bị đốt phức tạp hơn nhiên liệu khí. Đặc trưng nhiên liệu lỏng là cháy ở trạng
thái lỏng giọt, do đó cần tạo được các hạt dầu có kích thước vài micromet. Để đốt
được dầu trong lò nung xi măng, người ta phải sấy dầu trước bằng thiết bị trao đổi
nhiệt, tạo cho dầu có nhiệt độ 100 – 110℃ sau đó phun vào lò.
Trong thực tế sản xuất tại Việt Nam, sử dụng dầu để nung clanker làm tăng chi phí,
do đó dầu hiện nay ít được sử dụng. Chủ yếu nhiên liệu khí được dùng trong giai
đoạn nhóm lò hoặc đốt kết hợp với than khi cần thiết.
* Nhiên liệu rắn: Nhiên liệu rắn thường được sử dụng là than đá (than antraxit), tuy
không có các ưu điểm như hai loại trên nhưng lại được dùng phổ biến nhất hiện nay.
Yêu cầu chất lượng than:
- Nhiệt năng ≥ 5500 kcal/kg
- Hàm lượng tro 15 – 25%
- Đối với lò quay phương pháp khô, hàm lượng lưu huỳnh trong than thấp.
Nếu than không đạt được một trong các tính năng kỹ thuật trên, phải phối hợp hai
hay nhiều loại than. Than dùng cho lò quay phải được sấy khô và ngiền mịn, yêu cầu
độ mịn < 5 % còn lại trên sàng 0,08 mm, và độ ẩm W ≤ 1 %.
1.4.3. Các phương pháp sản xuất clanhke xi măng
Đối với các nhà máy sản xuất xi măng, việc lựa chọn dây chuyền sản xuất là hết sức

quan trọng, nó quyết định đến phương pháp sản xuất cũng như dạng sản phẩm. Việc
lựa chọn dây chuyền sản xuất phải dựa vào tính chất của nguyên liệu, nhiên liệu, yêu
cầu kĩ thuật, công suất, hiệu quả kinh tế, … Việc lựa chọn dây chuyền hợp lý sẽ nâng
17


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, giảm giá thành, nâng cao hiệu
quả kinh tế.
Hiện nay có 3 phương pháp sản xuất xi măng đó là:phương pháp khô,phương pháp
ướt và phương pháp liên hợp.
a)Phương pháp khô
Là phương pháp nghiền và trộn nguyên liệu ở dạng khô,vì vậy nguyên liệu khó
nghiền mịn hơn so với phương pháp ướt,độ đồng nhất của phối liệu không cao bằng
phương pháp ướt.Nhưng tiêu tốn ít nhiên liệu,kích thước lò nung nhỏ,hệ thống trao
đổi nhiệt phức tạp,hệ thống làm sạch bụi cũng phức tạp,mức độ cơ giới hóa và tự
động hóa cao.Nhưng hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian thấp hơn.
b)Phương pháp ướt
Là phương pháp nghiền và trộn nguyên liệu với nước.Ưu điểm của phương pháp này
là dễ nghiền phối liệu có độ đồng nhất cao.Nhược điểm là tiêu tốn nhiên liệu khi
nung,kích thước lò nung và diện tích xây dựng lớn.
c)Phương pháp liên hợp
Là phương pháp trung gian giữa phương pháp ướt và phương pháp khô.Việc chuẩn bị
phối liệu và gia công nguyên liệu theo phương pháp ướt nhưng nung phối liệu theo
phương pháp khô(có hệ thống ép lọc bùn phối liệu để tách nước).
* Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì các nhược điểm của phương pháp khô
(khó nghiền mịn, đồng nhất kém) đã được khắc phục. Việc sử dụng thêm các thiết bị

bổ trợ như thiết bị tiền nung, thiết bị phân hủy đá vôi làm tăng năng suất của lò nung
cũng như tiết kiệm được nhiên liệu. Hiện nay ở Việt Nam, các nhà máy xi măng mà
được xây dựng đều sử dụng phương pháp khô lò quay, các nhà máy cũ sử dụng

18


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

phương pháp ướt, lò đứng đã và đang được cải tiến để chuyển sang phương pháp khô
lò quay.
→ Trong nội dung đồ án – tác giả lựa chọn phương pháp khô - lò quay có sử dụng
buồng phân hủy đá vôi.
1.4.4. Các giai đoạn sản xuất clanhke xi măng pooc lăng
a)Chuẩn bị phối liệu
Đá vôi vận chuyển về nhà máy thường có kích thước lớn,do đó phải đập đến kích
thước phù hợp của máy nghiền.Căn cứ vào kích thước sản phẩm nhận được sau khi
đập có thể chia quá trình đập đá vôi thành 3 loại là:đập thô,đập trung bình và đập nhỏ.
Đất sét khi khai thác dùng cho phương pháp khô thông thường sau khi khai thác
đất có độ ẩm từ 12 18% được đem đến đập trục hay máy cắt thái làm nhỏ.Sau đó
được đưa vào thiết bị sấy đến độ ẩm %,độ lớn < 25 mm.Trong các nhà máy thường sử
dụng thiết bị sấy nghiền đồng thời.
b)Nghiền mịn phối liệu
Trong công nghiệp sản xuất xi măng theo phương pháp khô lò quay,quá trình
nghiền mịn phối liệu thường được thực hiện trong các loại máy sấy nghiền đồng thời
làm việc theo chu trình kín. Tuy nhiên mỗi loại thiết bị nghiền có một giới hạn độ ẩm
cho phép của vật liệu đưa vào máy nghiền.Vì thế, nguyên liệu cần được sấy tới độ ẩm
thích hợp sau đó đưa vào máy nghiền.

c)Đồng nhất nguyên vật liệu và phối liệu
Phương pháp khô sản xuất xi măng có nhược điểm là đồng nhất kém. Vì vậy các giải
pháp công nghệ để tăng độ đồng nhất của phối liệu đã được sử dụng. Trong các nhà
19


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

máy xi măng, giải pháp công nghệ được thực hiện ở công đoạn đồng nhất sơ bộ
nguyên liệu tại kho nhờ hệ thống máy rải liệu và máy cào liệu.Sau đó đến khâu đồng
nhất phối liệu tại hệ thống xilo với buồng trộn trung tâm.

d)Đồng nhất nhiên liệu
Trong công nghiệp sản xuất xi măng hiện nay, nhiên liệu chính sử dụng để nung
clanhke xi măng là than. Tùy theo điều kiện công nghệ và điều kiện thực tế mà có thể
sử dụng dạng than có chất lượng khác nhau. Để đạt hiệu quả cao trong việc đốt cháy
nhiên liệu, than trước khi được sử dụng phải được nghiền mà sấy tới yêu cầu kỹ thuật
(độ ẩm 1%, lượng sót sàng N0008 ≤4%).
e)Nung clanhke xi măng pooclăng
Để nung phối liệu tạo thành clanhke xi măng, các nhà máy xi măng hiện đại thường
sử dụng lò quay.Hệ thống lò nung có sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt và tháp tiền cho
sẽ cho hiệu quả cao về chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế.
* Tháp trao đổi nhiệt là một hệ thống gồm từ 3-5 tầng để tăng thời gian trao đổi
nhiệt của bột liệu. Bột liệu được cấp từ trên đỉnh tháp và đi xuống, nhiệt nóng từ than
được đốt cháy từ Calciner và lò nung đi lên sẽ tạo điều kiện cho phản ứng tạo khoáng
bên trong bột liệu. Mặc dù bột liệu đi xuống và khí nóng đi lên nhưng thực chất quá
trình này là trao đổi nhiệt cùng chiều do cấu tạo đặc biệt của các Cyclon trao đổi
nhiệt.

* Buồng phân hủy đá vôi có tác dụng phân hủy gần như hoàn toàn đá vôi trước khi
phối liệu được chuyển xuống lò nung. Tại đây lượng than tiêu tốn khoảng 60%.
* Lò nung có dạng hình trụ tròn đường kính từ 3 - 5 mét và dài từ 30 - 80 mét tùy
vào công suất của lò. Vỏ lò nung được làm băng thép chịu nhiệt, bên trong có lót một
20


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

lớp vật liệu chịu lửa. Góc nghiêng của lò từ 3% - 5% để tạo độ nghiêng cho dòng
nguyên liệu chảy bên trong. Tại đầu ra của clanhke sẽ có một dàn quạt thổi gió tươi
làm nguội nhanh clanhke .
Phối liệu được rút ra từ Silo chứa, qua cân định lượng và được đưa lên đỉnh tháp trao
đổi nhiệt bằng thiết bị chuyên dùng. Từ trên đỉnh tháp, liệu từ từ đi xuống qua các
tầng Cyclone kết hợp với khí nóng từ lò nung đi lên được gia nhiệt dần lên khoảng
800-900 0C trước khi đi vào lò nung. Trong lò, ở nhiệt độ 1450 0C các oxit CaO, SiO2,
Al2O3, Fe2O3 có trong nguyên liệu kết hợp với nhau tạo thành một số khoáng chính
quyết định chất lượng của Clinker như: C 3S, C2S, C3A và C4AF. Viên Clinker ra khỏi
lò sẽ rơi xuống dàn làm lạnh, hệ thống quạt cao áp đặt bên dưới sẽ thổi gió tươi vào
làm nguội nhanh viên Clinker về nhiệt độ khoảng 200 0C, sau đó Clinker sẽ được
chuyển lên Silo chứa Clinker.
g)Nghiền clanhke thành xi măng bột
Clanhke khi ra khỏi lò thường để ủ trong kho từ 1-2 tuần mới đem nghiền thành
bột.Mục đích là để cho CaO tự do trong clanhke hút hơi ẩm trong không khí để tôi
thành Ca(OH)2 hoặc cacbonat hóa thành CaCO3 làm cho xi măng có tính ổn định tốt
hơn.
Khi nghiền clanhke người ta thường pha trộn thêm 3-5% thạch cao sống
(CaSO4.2H2O) để điều chỉnh thời gian ninh kết của xi măng cho phù hợp với điều

kiện thi công. Ngoài ra còn trộn thêm phụ gia hoạt tính,phụ gia trơ để cải thiện tính
chất của xi măng để tăng sản lượng và hạ giá thành.

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG
2.1. BÀI TOÁN PHỐI LIỆU:
21


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

Cơ sở khoa học của việc tính phối liệu
Cơ sở khoa học tính toán phối liệu sản xuất Clanhke xi măng pooc lăng là phương
pháp xác định thành phần hóa học của phối liệu, đảm bảo hình thành các khoáng cần
thiết cho CLK XMP
Tính toán thành phần hỗn hợp nguyên liệu là xác định tỷ lệ hàm lượng các loại
nguyên liệu sử dụng phù hợp với công nghệ nung luyện để chế tạo CLK XM có thành
phần hóa học và thành phần khoáng yêu cầu.
Để tính toán phối liệu sản xuất CLK XM có thể sử dụng các phương pháp tính toán
khác nhau.Đối với các bài toán phức tạp có 3 cấu tử có lẫn tro hay 4 cấu tử không lẫn
tro thường sử dụng phương pháp điều chỉnh.Với bài toán có 2 hay 3 cấu tử thường sử
dụng các phương pháp lựa chọn các hệ số. Các nhà máy sản xuất XM PL ở nước ta
hiện nay thường sử dụng phương pháp tính toán phối liệu theo các hệ số KH hay
LSF, n, p(MA,MS). Với phương pháp tính toán phối liệu theo các hệ số, tùy theo
công nghệ nung, nguyên liệu và nhiên liệu sử dụng mà ta có các dạng bài toán phối
liệu hệ 2 hay nhiều cấu tử hoặc bài toán có lẫn tro hay không lẫn tro nhiên liệu. Khi
sử dụng nhiên liệu rắn là than thì bài toán thường thuộc dạng có lẫn tro nhiên liệu.
Nếu sử dụng nhiên liệu là khí thiên nhiên hay dầu thì bài toán thuộc về dạng không
lẫn tro nhiên liệu.

Phụ gia (PG) điều chỉnh thành phần hóa học của phối liệu thường sử dụng quăng sắt
khi hàm lượng sắt oxit trong đất sét ít hay sử dụng phụ gia khoáng giàu Silic như
trepan, điatômit…khi hàm lượng Silíc điôxit thấp. Trong trường hợp nguyên liệu ban
đầu có hàm lượng oxit nhôm thấp, người ta thường sử dụng quặng bôxit làm phụ gia
điều chỉnh.

22


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

2.1.2. Bài toán phối liệu(trang 34 Công nghệ và thiết bị sx xi măng pooc lăng – Vũ
Đình Đấu)
Số liệu thiết kế.
II.TÍNH TOÁN PHỐI LIỆU
1.Cơ sở khoa học của việc tính phối liệu
Cơ sở khoa học tính toán phối liệu sản xuất Clanhke xi măng Póoc lăng là
phương pháp xác định thành phần hóa học của phối liệu, đảm bảo hình thành các
khoáng cần thiết cho CLK XMP, phù hợp với tính chất và trình độ của công nghệ sản
xuất, đảm bảo tận dụng tài nguyên, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường trong
điều kiện Việt Nam.
Tính toán thành phần hỗn hợp nguyên liệu là xác định tỷ lệ hàm lượng các loại
nguyên liệu sử dụng phù hợp với công nghệ nung luyện để chế tạo CLK XM có thành
phần hóa học và thành phần khoáng yêu cầu.
Để tính toán phối liệu SX CLK XM có thể sử dụng các phương pháp tính toán
khác nhau. Đối với các bài toán phức tạp có 3 cấu tử có lẫn tro hay 4 cấu tử không lẫn
tro thường sử dụng phương pháp điều chỉnh. Với bài toán có 2 hay 3 cấu tử thường sử
dụng các phương pháp lựa chọn các hệ số. Các nhà máy sản xuất XM PL ở nước ta

hiện nay thường sử dụng phương pháp tính toán phối liệu theo các hệ số KH hay
LSF, n, p.MA,MS .Với phương pháp tính toán phối liệu theo các hệ số, tùy theo công
nghệ nung, nguyên liệu và nhiên liệu sử dụng mà ta có các dạng bài toán phối liệu hệ
2 hay nhiều cấu tử hoặc bài toán có lẫn tro hay không lẫn tro nhiên liệu. Khi sử dụng
nhiên liệu rắn là than thì bài toán thường thuộc dạng có lẫn tro nhiên liệu. Nếu sử
dụng nhiên liệu là khí thiên nhiên hay dầu thì bài toán thuộc về dạng không lẫn tro
nhiên liệu.
Phụ gia (PG) điều chỉnh thành phần hóa học của phối liệu thường sử dụng
quăng sắt khi hàm lượng sắt oxit trong đất sét ít hay sử dụng phụ gia khoáng giàu
23


ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

Silic như trepan, điatômit…khi hàm lượng Silíc điôxit thấp. Trong trường hợp
nguyên liệu ban đầu có hàm lượng oxit nhôm thấp, người ta thường sử dụng quặng
bôxit làm phụ gia điều chỉnh
2.Lập bảng thành phần phối liệu:
Bảng 1. Thành phần hóa của đá vôi.
Thành phần

SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO


MgO

MKN

Hàm lượng

2,41

0,82

0,28

52,4

1,73

42,1

Bảng 2. Thành phần hóa của đất sét.
Thành phần

SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO


MgO

MKN

Hàm lượng

64,12

18,08

6,83

2,11

1,11

7,31

Bảng 3.Thành phần hóa của phụ gia điều chỉnh
SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO

MgO

MKN


Quặng sắt

15

4,2

69

1,6

2,5

7

Quắc zít

92,8

3,95

2,35

0,86

0,3

-

59


25

0,4

0,1

10,1

Quặng Bôxit 4

Bảng 4. Thành phần hóa học của than A
Thành phần

W0

A0

S0

C0
24

H0

N0

O0



ĐỒ ÁN CHẤT KẾT DÍNH VÔ CƠ

Than B, %

8

GVHD:THS.TRƯƠNG THỊ KIM XUÂN

15

2,1

70,2

1,5

0,7

1,5

Bảng5. Thành phần hoá của tro than:
Thành phần

S

A

F

C


M

SO3

Σ

Than A

61,5

27,4

5,1

3,2

1,1

0,2

98,5

a. Chọn thành phần khoáng
Chọn chất lượng clanke như sau:
KH= 0,96, n=2,3 , p=1,3
b. Nguyên liệu
Thành phần hóa của đá vôi và đất sét ban đầu
Bảng 6.Thành phần hoá học của nguyên liệu ban đầu
Nguyên liệu


SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO

MgO

MKN



Đá vôi

2,41

0,82

0,28

52,4

1,73

42,1

99,74


Đất sét

64,12 18,08

6,83

2,11

1,11

7,31

99,56

Trong tính toán phối liệu thì tông hàm lượng các thành phần phải bằng
100%. Vì vậy ta phải quy về 100% bằng cách:
Nếu tổng hàm lượng các thành phần nhỏ hơn 100% và chênh lệch
nhỏ(1%<∆< 2%) thì ta cho phần chênh lệch đó vào cột chất khác để tổng hàm
lượng bằng 100%.
Nếu tổng hàm lượng các ôxít nhỏ hơn 100% và chênh lệch ∆<1%), hay tổng hàm
lương các ôxít lớn hơn 100% ta phải qui về 100% bằng cách nhân trị số hàm lượng
Ri =

từng ôxít với hệ số chuyển đổi Ri :

1
× 100
Σi


đó: Ri : hệ số chuyển đổi
i : hàm lượng ôxít thứ i.
25

Trong


×