Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống bằng vảy củ hoa lily tại mộc châu sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - HÀ NỘI
*********

ðÔN VĂN ðÔNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG VẢY CỦ
HOA LILY TẠI MỘC CHÂU – SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành

: TRỒNG TRỌT

Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn : TS. ðặng Văn ðông
PGS. TS. Vũ Quang Sáng

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn


gốc.
Hµ néi, ngµy 22 th¸ng 09 n¨m 2012
T¸c gi¶ luËn v¨n

ðôn Văn ðông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LI CM N
Trong sut quỏ trỡnh hc tp v thc tin nghiờn cu ủ ti, tụi luụn nhn
ủc s quõn tõm ca c quan, nh trng, s giỳp ủ tn tỡnh ca cỏc thy, cụ,
cỏc ủng nghip, bn bố v gia ủỡnh.
Nhõn dp ny, tụi xin by t lũng bit n sõu sc ủn TS ng Vn ụng v
PGS. TS V Quang Sỏng, 2 ngi thy ủó tn tỡnh giỳp ủ, hng dn tụi thc
hin ủ ti v hon thnh lun vn tt nghip.
Tụi xin by t lũng bit n ủn lónh ủo Trng THPT Tụng Lnh - Thun
Chõu - Sn La ủó to ủiu kin giỳp ủ cho tụi ủc tham gia khúa ủo to ny.
Tụi xin trõn trng cm n lónh ủo Trung tõm Nghiờn cu Hoa, cõy cnh Vin Nghiờn cu Rau qu, cỏc thy cụ trong B mụn Rau, Hoa v Qu - Khoa
Nụng hc - Trng i hc Nụng nghip H Ni, Trung tõm ng dng tin b
khoa hc cụng ngh Mc Chõu- Sn La ủó to ủiu kin, hng dn, giỳp ủ tụi
trong sut quỏ trỡnh hc tp, nghiờn cu ủ cú th hon thnh lun vn ny.
Nhõn dp ny, tụi xin trõn trng cm n ton th gia ủỡnh, bn bố ủó to
ủiờu kin v giỳp ủ tụi trong sut quỏ trỡnh hc tp v nghiờn cu.
Hà nội, ngày 22 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn

ụn Vn ụng


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

ii


MỤC LỤC
STT

Tên danh mục

Trang

1

Lời cam ñoan

i

2

Lời cảm ơn

ii

3

Mục lục

iii


4

Danh mục các chữ viêt tắt và ký hiệu

vi

5

Danh mục các bảng

vii

6

Danh mục các hình

ix
MỞ ðẦU

1

1

1.1

ðặt vấn ñề

1


1.2

Mục ñích và yêu cầu

2

1.2.1

Mục ñích

2

1.2.2

Yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

2

1.3.1

Ý nghĩa khoa học

2


1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn

3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Nguồn gốc và phân loại về cây hoa lily.

4

2.1.1

Nguồn gốc

4

2.1.2

Phân loại

5

2.2

ðặc ñiểm thực vật học của cây hoa lily.


6

2.2.1

ðặc ñiểm hình thái của cây hoa lily.

6

2.2.2

Yêu cầu ngoại cảnh

6

2.3

Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam

7

2.3.1

Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới.

7

2.3.2

Tình hình sản xuất hoa lily ở Việt Nam.


9

2.4

Các nghiên cứu về nhân giống cây hoa lily trên thế giới

9

2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


và ở Việt Nam
2.4.1

Tình hình nghiên cứu về nhân giống hoa lily trên thế giới

9

2.4.1.1

Nhân giống lily bằng nuôi cấy in vitro

10

2.4.1.2


Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt

11

2.4.1.3

Nhân giống hoa lily bằng phân chia củ.

12

2.4.1.4

Nhân giống hoa lily bằng vảy củ

12

2.4.1.5

Những nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hoa

14

2.4.2

Tình hình nghiên cứu về nhân giống hoa lily ở Việt Nam

26

2.4.2.1


Nhân giống hoa lily bằng nuôi cấy in vitro

26

2.4.2.2

Nhân giống hoa lily bằng phân chia củ.

27

2.4.2.3

Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt

28

2.4.2.4

Nhân giống hoa lily bằng vảy củ

28

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

33

3.1

ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.


33

3.1.1

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu.

33

3.1.2

ðịa ñiểm nghiên cứu.

34

3.1.4

Thời gian nghiên cứu.

34

3.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu.

34

3.2.1

Nội dung nghiên cứu.


34

3.2.2

Phương pháp nghiên cứu.

35

3.3

Các chỉ tiêu theo dõi.

39

3.4

Phương pháp xử lý số liệu.

40

3

4
4.1

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

41


Nghiên cứu ảnh hưởng của giống lily ñến khả năng sinh

41

trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ bi.
4.2

Nghiên cứu ảnh hưởng của tầng vảy củ ñến khả năng

45

sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ bi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.3

Nghiên cứu ảnh hưởng vùng khí hậu nhân giống ñến

49

khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ bi.
4.4

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ nhân giống ñến khả

54


năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ bi.
4.5

Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể nhân giống ñến khả

60

năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ bi.
4.6

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng sinh

66

trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ bi.
4.7

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời ñiểm thu hoạch củ bi ñến

70

năng suất, chất lượng củ bi .
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

5

72

5.1


Kết luận

72

5.2

ðề nghị

73

Tài liệu tham khảo

74

Phụ lục 1: Các bảng xử lý số liệu

77

Phụ lục 2: Bảng số liệu khí tượng.

92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t vµ ký hiÖu

CT


C«ng thøc

ñ/c

§èi chøng

XH

Xuất hiện

Tb

Trung b×nh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


Danh môc c¸c b¶ng
B¶ng

Tªn b¶ng

Trang

2.1

Bảng giá củ giống ở thời ñiểm tháng 3 năm 2007


14

2.2

Nhiệt ñộ thích hợp với sinh trưởng của một số giống

16

lily qua các thời kỳ sinh trưởng.
2.3

Mật ñộ trồng với nhóm giống và kích thước củ

19

2.4

Nhiệt ñộ thấp (50C) ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát

22

dục của lily
2.5

Tiến ñộ phát dục giống Stagazer ở Quảng Châu

25

4.1


Ảnh hưởng của giống lily ñến ñộng thái hình thành của

41

củ bi
4.2

Ảnh hưởng của giống lily ñến ñộng thái sinh trưởng,

42

phát triển của cây.
4.3

Ảnh hưởng của giống lily ñến năng suất, chất lượng

44

củ bi.
4.4

Ảnh hưởng của tầng vảy củ nhân giống ñến tỷ lệ hình

46

thành củ sau thời gian bảo quản lạnh 25 ngày
4.5

Ảnh hưởng của tầng vảy củ nhân giống ñến ñộng thái


46

sinh trưởng, phát triển của cây.
4.6

Ảnh hưởng của tầng vảy củ nhân giống ñến năng suất,

48

chất lượng của củ bi.
4.7

Ảnh hưởng của ñịa ñiểm nhân giống ñến ñộng thái hình

50

thành củ bi.
4.8

Ảnh hưởng của ñịa ñiểm nhân giống ñến ñộng thái sinh

51

trưởng, phát triển của cây.
4.9

Ảnh hưởng của ñịa ñiểm nhân giống ñến năng suất,

52


chất lượng của củ bi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


4.10

Ảnh hưởng của thời vụ nhân giống ñến ñộng thái hình

55

thành củ bi.
4.11

Ảnh hưởng của thời vụ nhân giống ñến ñộng thái sinh

57

trưởng, phát triển của cây.
4.12

Ảnh hưởng của thời vụ nhân giống ñến năng suất, chất

58

lượng của củ bi.
4.13


Ảnh hưởng của giá thể nhân giống ñến ñộng thái hình

61

thành củ bi.
4.14

Ảnh hưởng của giá thể nhân giống ñến ñộng thái sinh

62

trưởng, phát triển của cây.
4.15

Ảnh hưởng của giá thể nhân giống ñến năng suất, chất

64

lượng của củ bi.
4.16

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái sinh trưởng,

67

phát triển của cây.
4.17

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất, chất lượng


68

của củ bi.
4.18

Ảnh hưởng của thời ñiểm thu hoạch ñến năng suất, chất

71

lượng củ bi .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


Danh môc c¸c h×nh
Hình

Tªn h×nh

Trang

3.1

Một số hình ảnh hoa lily Manissa

33

4.1


Ảnh hưởng của giống lily ñến ñộng thái tăng trưởng

42

chiều cao của cây.
4.2

Ảnh hưởng của giống lily ñến ñộng thái sinh trưởng,

43

phát triển của cây
4.3

Ảnh hưởng tầng vảy củ ñến ñộng thái ra lá của cây.

47

4.4

Ảnh hưởng của ñịa ñiểm nhân giống ñến ñộng thái

50

hình thành củ.
4.5

Ảnh hưởng của ñịa ñiểm nhân giống ñến ñộng thái


52

tăng trưởng chiều cao của cây.
4.6

Ảnh hưởng của thời vụ nhân giống ñến ñộng thái hình

56

thành củ bi.
4.7

Ảnh hưởng của thời vụ nhân giống ñến ñộng thái ra lá

57

của cây.
4.8

Ảnh hưởng của giá thể nhân giống ñến ñộng thái hình

62

thành số củ/ vảy.
4.9

Ảnh hưởng của giá thể nhân giống ñến ñộng thái sinh

63


trưởng, phát triển của cây.
4.10

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái tăng chiều

67

cao của cây.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề.
Trong văn hóa thưởng ngoạn xưa có câu "Nhất Chữ - Nhì Tranh - Tam
Sành - Tứ Cảnh". Trong ñó Tứ Cảnh có ñá cảnh, hoa cảnh, tiểu cảnh và phong
cảnh. Hoa, cây cảnh luôn phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế ñô thị,
hoa, cây cảnh là một loại vật phẩm vô giá mà thiên nhiên ñã ban tặng cho con
người, nó không những có giá trị văn hóa tinh thần mà còn có giá trị kinh tế cao.
Ngày nay, khi ñời sống người dân ngày càng ñược nâng cao thì nhu cầu
chơi hoa, cây cảnh và hoa tươi ngày càng lớn. Ở Việt Nam, hoa lily ñược xếp vào
loại hoa “cao cấp”, nhu cầu tiêu dùng loại hoa này ngày càng tăng, nên ñang thu
hút rất nhiều nhà ñầu tư cả trong nước và ngoài nước tập trung vào sản xuất và
kinh doanh loại hoa này. Vì thế việc trồng và kinh doanh hoa lily rất có triển vọng
phát triển. Tuy nhiên, hiện nay ngành sản xuất hoa lily ở nước ta ñang gặp rất
nhiều khó khăn như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị lạc hậu, nhân công lao ñộng chưa
chuyên nghiệp, ñặc biệt là khó khăn về nguồn giống. Nguồn củ giống hoa lily ở
nước ta chưa tự sản xuất ñược, phải nhập khẩu từ nước ngoài, trong ñó Hà Lan là

nước cung cấp củ giống lớn nhất cho nước ta. Từ nguyên nhân trên nên hiệu quả
trồng hoa này chưa thực sự ñạt ñược như mong muốn.
Ở Việt Nam, có một số cơ quan nghiên cứu như các Viện, các Trung tâm,
các trường ðại học ñã nghiên cứu nhân giống hoa lily bằng phương pháp nuôi
cấy in vitro và ñã ñạt ñược một số kết quả ban ñầu như: ñã sản xuất ñược củ nhỏ
(kích thước 1,0 - 2,0cm), nhưng số lượng củ nhân ñược còn hạn chế, chưa cung
ứng ñược cho sản xuất. Bên cạnh ñó phương pháp nhân giống hoa lily bằng tách
vảy thì chưa có ñược những nghiên cứu cơ bản. ðây là phương pháp dễ làm, hệ
số nhân giống cao, giữ lại ñặc ñiểm di truyền của giống và kỹ thuật thì ñơn giản
hơn so với phương pháp nuôi cấy in vitro.
Bên cạnh ñó, muốn hạ giá thành của hoa lily cần phải giảm ñược chi phí
ñầu vào như giống, phân bón,... ñặc ñiệt ñó là nguồn giống. Khi chúng ta chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1


ñộng ñược về giống, bố trí thời vụ trồng phù hợp và kết hợp ñược với các biện
pháp kỹ thuật canh tác phù hợp thì sản phẩm của chúng ta mới rẻ và chiếm lĩnh
ñược thị trường.
Nhằm nâng cao năng suất, chất lượng củ giống và có các biện pháp kỹ thuật
phù hợp với quy trình nhân giống từ vảy củ chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài
"Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến khả năng nhân giống bằng vảy
củ hoa lily tại Mộc Châu – Sơn La".
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài.
1.2.1. Mục ñích.
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nông sinh học ñến khả
năng nhân giống vô tính củ giống lily từ vảy củ, cũng như một số biện pháp kỹ
thuật chăm sóc, ñiều chỉnh sự sinh trưởng và phát triển của cây lily nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng củ bi từ ñó ñề xuất biện pháp sản xuất củ giống lily và
góp phần từng bước chủ ñộng ñược nguồn củ giống lily cung cấp cho thị trường

trong nước.
1.2.2.Yêu cầu.
+ Xác ñịnh ñược loại vảy củ và tầng vảy củ nhân giống ảnh hưởng ñến khả
năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ bi..
+ Xác ñịnh ñược vùng khí hậu (ñịa ñiểm), thời vụ, giá thể nhân giống; phân
bón lá và thời ñiểm thu hoạch ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng củ bi.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
1.3.1. ý nghĩa khoa học.
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về lily
trồng ở Việt Nam.
+ Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu hoa
lily nói chung và giống hoa lily Manissa nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.3.2. ý nghĩa thực tiễn.
+ Kết quả ñề tài góp phần giải quyết yêu cầu thực tiễn về chủ ñộng giống
cho các hộ nông dân, các nhà doanh nghiệp trồng hoa là có giống chất lượng cao,
giá thành thấp và phù hợp với ñiều kiện sinh thái của Việt Nam.
+ Những kết quả này sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật ñề ra
biện pháp cũng như quy trình sản xuất củ giống lily nhân bằng vảy. Từ ñó, góp
phần vào sự phát triển sản xuất hoa nói chung và hoa lily nói riêng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.
2.1. Nguồn gốc và phân loại về cây hoa lily.
2.1.1. Nguồn gốc.
Theo Anderson (1986) [12], Daniels (1986) [14], Haw S.G (1986) [15],
Shimizu M (1973) [20], các hoa lily ñã ñược nghiên cứu và thuần hoá gần 100
năm nay từ các loài hoang dại phân bố ở hầu hết các châu lục từ 100 - 600 vĩ bắc,
châu Á có 50- 60 loài, Bắc Mỹ có 24 loài và Châu Âu có 12 loài.
John M. Dole, Harold F. Winkins (1999) [17] cho rằng hoa lily phân bố chủ
yếu ở vùng ôn ñới và hàn ñới bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt ñới từ
1200 m như Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia. Trung Quốc là nước có nhiều chủng
loại hoa lily nhất và cũng là trung tâm nguồn gốc hoa lily trên thế giới.
Trung Quốc là nước trồng hoa lily sớm nhất. Theo tài liệu cổ nhất thì hoa
lily có tác dụng nhuận phế, giải nhiệt và có thể ñể ăn, làm thuốc chữa bệnh (Triệu
Tường Vân, Vương Thu ðông, 2005) [24].
Có thể khẳng ñịnh, trồng cây hoa lily ñể lấy củ ăn bắt ñầu từ ñời nhà ðường
(618 – 907) và ñã có những bài thơ ca ngợi vẻ ñẹp của hoa lily. Vì vậy, chẳng
những người ta thích ăn củ mà còn thích thưởng thức vẻ ñẹp của hoa lily.
ðến giữa thế kỷ 13, ít nhất có 3 loại hoa lily ñược ghi chép lại. Loại thứ
nhất là hoa lily trắng dùng làm thuốc ñược gọi là loại hoang dược (L. brownii),
loại thứ hai là Quyển ðan (L. lancifolium), loại thứ ba là Sơn ðan (L.
pumilum).
Năm 1765, Trung Quốc ñã xây dựng một số vùng trồng hoa lily chủ yếu ñể
ăn và làm thuốc ở Tô Châu, Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam...Vài chục năm trở lại
ñây lại xuất hiện một số giống cây hoa lily hoang dại ñược trồng chủ yếu ở trong
vườn thực vật các tỉnh.
Cuối thế kỷ 16, các nhà thực vật học người Anh ñã phát hiện và ñặt tên
cho các giống cây hoa lily. ðầu thế kỷ 17, cây hoa lily ñược di thực từ Châu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4


Âu ñến Châu Mỹ. Sang thế kỷ 18, các giống hoa lily của Trung Quốc ñược di
thực sang Châu Âu và hoa lily ñược coi là cây hoa quan trọng của Châu Âu,
Châu Mỹ.
Vào cuối thế kỷ 19 bệnh virus lây lan mạnh, tưởng chừng cây hoa lily sẽ bị
huỷ diệt. ðến ñầu thế kỷ 20, khi người ta phát hiện ra giống lily thơm ở Trung
Quốc (L. regane), giống này ñược nhập vào Châu Âu và chúng ñã ñược dùng vào
việc lai tạo giống mới ñể tạo ra các giống có tính thích ứng rộng, cây hoa lily lại
ñược phát triển mạnh mẽ (Triệu Tường Vân, Vương Thu ðông, 2005) [24].
Sau ñại chiến thế giới thứ 2, các nước Châu Âu có cao trào tạo giống hoa
lily, rất nhiều giống hoa lily hoang dại của Trung Quốc ñã ñược sử dụng làm
giống bố mẹ và người ta ñã tạo ra nhiều giống mới có giá trị ñến ngày nay.
2.1.2. Phân loại.
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lily ñược xếp vào nhóm 1 lá
mầm (Monocotylendoness), phân lớp hành (Liliidae), bộ hành (Liliales), họ hành
(Liliaceae), chi Lilium. Gần ñây, các giống hoa lily lai ñã ñược nhập nội và trồng
thử ở Việt Nam (Võ Văn Chi,1978) [1].
Chi Lilium có khoảng 85 loài và ñược phân thành 7 nhóm: Lilium
(Liriotypus), Martagon, Pseudolirium, Archelirion, Sinomartagon, Leucolirion
and Oxypetalum (theo Lim Ki-Byung, 2000) [18]. Trong ñó căn cứ vào các ñặc
ñiểm hình thái học, kích thước, màu sắc và kiểu dáng hoa, người ta thấy có 3
nhóm lilium có giá trị kinh tế quan trọng nhất ñối với ngành sản xuất hoa cắt
trên thế giới ñó là: Giống lai Châu Á (Asiatic-hybrids); Giống lai Phương ðông
(Oriental-hybrids) và giống lai Loa kèn (Longiflorum-hybrids). Giống lai
Longiflorum có nguồn gốc từ việc lai cùng loài L.longiflorum Thunb. hoặc lai
khác loài giữa L.longiflorum và L.formosanum Wallace của nhóm Leucorilion.
Khoảng 150 giống ñã ñược chọn lọc từ những con lai này. Các giống lai
Longiflorum có hoa hình loa kèn, màu trắng tinh khiết, hương thơm ñặc trưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


và có khả năng ra hoa quanh năm (theo Lim Ki-Byung, 2000) [18].
2.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây hoa lily.
2.2.1. ðặc ñiểm hình thái của cây hoa lily.
+ Thân vảy (củ): củ lily ñược coi là mầm dinh dưỡng lớn của cây. Nó là
hình ảnh thu nhỏ của sự phát triển hình thái của cây. Một củ già gồm: ñế củ, vẩy
già, vảy mới ra, trục thân sơ cấp, thứ cấp và ñỉnh sinh trưởng.
+ Rễ: rễ của cây hoa lily có hai loại rễ thân và rễ gốc. Rễ thân là rễ mọc ra từ
thân ở phía dưới mặt ñất có tác dụng nâng ñỡ cho thân cây, hút nước và chất dinh
dưỡng. Rễ gốc là rễ ñược sinh ra từ gốc của củ, có nhiều nhánh. ðây là loại rễ to,
sinh trưởng khỏe là cơ quan chủ yếu hút nước và chất dinh dưỡng.
+ Thân: trục thân củ hoa lily là do mầm dinh dưỡng co ngắn lại tạo thành.
Trục thân chia ra trục thân sơ cấp và trục thân thứ cấp. Trong ñiều kiện ánh sáng
yếu, ngày dài, nhiệt ñộ thấp và xử lý lạnh lâu trước khi trồng ñều có tác dụng kéo
dài ñốt thân và ngược lại.
+ Lá: cây hoa lily có nhiều lá mọc rải rác theo vòng rộng, hình thoi dài,
khá ñều ñặn, phiến lá thẳng, ñầu lá hơi nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn.
+ Củ con và mầm nách: Hoa lily có các củ con ở gần rễ thân, chu vi của củ
con từ 3- 6 cm, số lượng củ con từ 1- 3 củ/cây. Ở nách lá còn có mầm nách, chu vi
mầm nách từ 0,5- 1,5cm.
+ Hoa: hình loa kèn, cánh hoa hơi cong. Hoa 6 cánh, có 6 nhị, bao phấn
vàng dài, bầu hoa hình trụ, ñầu nhụy chia 3 thùy, hương thơm dịu.
+ Quả: quả lily là loại quả nẻ, hình tròn dài, mỗi quả có vài trăm hạt, mỗi
quả có 3 ngăn, hạt dẹt, xung quanh có khoảng trên 600 hạt. 1 gam có 700- 800 hạt.
Trong ñiều kiện khô lạnh, hạt có thể giữ ñược 3 năm (ðặng Văn ðông, 2004) [2].
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh.

+ Nhiệt ñộ: cây hoa lily có khả năng chịu nóng, ưa khí hậu lạnh và ẩm.
Nhiệt ñộ thích hợp ban ngày từ 20- 28oC, ban ñêm 13- 17oC, dưới 5oC và trên
30oC cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù. Giai ñoạn ñầu nhiệt ñộ thấp có lợi cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6


sinh trưởng của rễ và sự phân hoá hoa.
+ Ánh sáng: Cây hoa lily là cây ưa cường ñộ ánh sáng trung bình, cường ñộ
ánh sáng thích hợp từ 12.000-15.000lux nhất là thời kỳ cây cao 20- 30cm.
+ Nước: Thời kỳ ñầu cây rất cần nước, khi ra hoa giảm bớt nước. Nhiều
nước dễ làm cho củ bị thối, rụng nụ. ðộ ẩm ñất thay ñổi tùy thuộc vào giai ñoạn
phát triển của cây (thường từ 70- 85%).
+ Không khí : Cây hoa lily là cây khá mẫn cảm với Ethylen, cây ưa không
khí thoáng mát có ñầy ñủ oxi ñể hô hấp tốt.
+ ðất: ñất tơi xốp, không chứa mầm bệnh và thoát nước tốt. Cây hoa lily
rất mẫn cảm với muối, nồng ñộ muối trong ñất cao, cây không hút ñược nước ảnh
hưởng tới sinh trưởng, ra hoa. Nói chung, hàm lượng muối trong ñất không ñược
cao quá 1,5mg/cm2, lượng hợp chất Clo không ñược vượt quá 1,5 mmol/lít, pH =
6,5- 7,0.
+ Phân bón: Cây hoa lily không yêu cầu dinh dưỡng cao, nhất là 3 tuần ñầu
sau khi trồng. Thời gian này cây con dễ bị ñộc do muối. Vì vậy, ñể tránh bị ngộ ñộc
muối, trước khi trồng 6 tuần cần phải phân tích ñất (ðặng Văn ðông, 2004) [2].
2.3. Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam.
2.3.1. Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới.
Hoa lily cắt cành ñược phát triển rất nhanh trong những năm gần ñây, ñặc
biệt là ở Châu Âu. Diện tích sản xuất củ hoa lily giống trên thế giới khoảng 4.500
ha, trong ñó riêng Hà Lan là 3.700 ha. Hà Lan là nước có công nghệ tạo giống và
trồng hoa lily tiên tiến nhất hiện nay. Mỗi năm, Hà Lan tạo ra từ 15 – 20 giống
mới và sản xuất khoảng 1.870 triệu củ giống cung cấp cho 35 nước khác nhau trên

toàn thế giới. Trong khi ñó, các nước Pháp, Chi Lê, New Di-Lân có diện tích sản
xuất củ giống khoảng 800 ha, sản xuất 600 triệu củ giống, tăng trưởng hàng năm
6,5% (dẫn theo ðặng Văn ðông , 2007) [4].
Ngoài công tác nhân giống, Hà Lan còn rất thành công trong việc ñiều
khiển sinh trưởng, ñầu tư cơ giới hóa trong việc trồng và chăm sóc ñể làm tăng
7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


chất lượng hoa và giảm giá thành sản xuất. Riêng năm 2001, Hà Lan ñã sản xuất 1
tỷ cành hoa lily và tổng doanh thu ñược 1,5 tỷ USD. Hiện nay, mỗi năm Hà Lan
có 10.000 ha trồng hoa lily, ñứng thứ 2 trong tổng diện tích hoa cắt trồng bằng củ
(sau tuylip), trong ñó xuất khẩu 70% (ðặng Văn ðông, 2004) [2].
Ngoài Hà Lan thì các nước khác như: Italia, Hàn Quốc, Nhật Bản cũng có
ngành trồng hoa lily rất phát triển.
Ở Italia, cây hoa lily là một trong những cây hoa cắt có giá trị kinh tế quan
trọng nhất, chiếm diện tích khoảng 280– 300ha, với tổng giá trị sản xuất là 71
triệu USD. Tất cả các củ giống, ước chừng khoảng 152 triệu, sử dụng cho sản xuất
hoa cắt, chủ yếu nhập khẩu từ Hà Lan.
Ở Hàn Quốc, cây hoa lily là cây hoa cắt cành có vị trí quan trọng thứ 4. Diện
tích sản xuất ñã tăng lên 223 ha năm 1992 so với 32 ha năm 1985. Khoảng 15% củ
giống sử dụng cho sản xuất hoa cắt và các giống mới ñược nhập khẩu từ Hà Lan. Năm
1992, có 8 triệu củ (1,6 triệu USD) ñược nhập khẩu cho sản xuất hoa cắt, trong khi ñó
xuất khẩu hoa cắt lần ñầu là 580.000 cành hoa (1 triệu USD) tới Nhật Bản năm 1993
(ðặng Văn ðông, 2010) [5].
Ở Nhật Bản, năm 1937, ñã nhập khẩu 40 triệu củ giống. Con số này ñã
tăng lên 122,9 triệu vào năm 1972 và khoảng 200 triệu vào năm 2001. Ngoài ra
nước này cũng sản xuất 34,8 triệu củ giống lily cho thị trường nội ñịa (ðặng
Văn ðông, 2010) [5].

Ở Trung Quốc, có khoảng 50 giống hoa lily của Hà Lan ñược nhập nội
vào thị trường Trung Quốc khi sản xuất hoa lily bắt ñầu tăng với quy mô lớn vào
năm 1999. Diện tích sản xuất hoa lily năm 2003 là 600ha, sản lượng hoa cắt là
220.000.000 cành; trong ñó sản xuất hoa lily tập trung chủ yếu ở các tỉnh Vân
Nam của Trung Quốc. ðây là vùng có các ñiều kiện khí hậu và ñất ñai phù hợp
với sản xuất hoa lily cắt cành, với năng suất là 24.000 cành/mu (1 mu = 1/15ha)
(ðặng Văn ðông, 2010) [5].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Do nhu cầu tiêu dùng hoa lily trên thế giới ngày càng tăng nên hoa lily ngày
càng trở nên phổ biến hơn. ðể ñáp ứng nhu cầu này, nhiều nước khác như: Chile,
Kenya, Brazil, Costa Rica… cũng ñã mở rộng diện tích trồng hoa lily với những
thuận lợi như có ñiều kiện chiếu sáng phù hợp, chi phí sản xuất và nhân công rẻ
hơn so với Hà Lan (ðặng Văn ðông, 2010) [5].
2.3.2. Tình hình sản xuất hoa lily ở Việt Nam.
Những vùng sản xuất hoa lily truyền thống như ðà Lạt mỗi năm sản xuất
ñược khoảng 1,5 triệu cành. Trong ñó gần 1 triệu cành ñược xuất khẩu bởi công ty
hoa ðà Lạt Hasfarm. Sapa khoảng vài trăm nghìn cành mỗi năm (ðặng Văn
ðông, 2004) [2].
Ngoài những vùng sản xuất truyền thống nói trên, hiện nay hoa lily ñã ñược
trồng ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, nơi có nhiệt ñộ phù hợp với cây hoa lily vào vụ
thu và vụ ñông. Theo Viện nghiên cứu rau quả, năm 2007 Viện nghiên cứu Rau
quả triển khai xây dựng mô hình trồng hoa lily cho 70 doanh nghiệp, chủ trang
trại, hộ gia ñình ở 12 tỉnh thành với quy mô 220.000 củ giống. Kết quả tất cả
100% sản phẩm ñều ñược tiêu thụ hết, tỷ lệ lợi nhuận gấp 2,2 lần so với ñồng vốn
bỏ ra (trong thời gian 3,5 tháng) (ðặng Văn ðông, 2007) [4].
Từ nhiều năm nay, các giống hoa lily thường ñược trồng ở Việt Nam chủ

yếu là các giống: Sorbonne, Tiber, Acapulco, Conca D’or, Belladonna, Curly,
Manissa. Nhìn chung những giống hoa này sinh trưởng, phát triển tốt, chất lượng
hoa cao, tương ñối thích hợp với ñiều kiện trồng trọt tại Việt Nam. Tuy nhiên số
lượng giống vẫn còn ít, giá thành nhập khẩu còn cao, chất lượng vẫn còn phụ
thuộc vào nguồn cung cấp từ nước ngoài. Vì vậy, ngành sản xuất hoa Việt Nam
vẫn chưa chủ ñộng ñược trong sản xuất cũng như cung ứng hoa cho thị trường
(ðặng Văn ðông, 2004) [2].
2.4. Các nghiên cứu về nhân giống cây hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam.
2.4.1. Tình hình nghiên cứu về nhân giống hoa lily trên thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Hoa lily là một ñối tượng thu hút rất nhiều nhà khoa học trên thế giới,
nghiên cứu từ việc thuần hoá, lai tạo giống, tìm hiểu yêu cầu ñiều kiện sinh thái
ñến các biện pháp kỹ thuật thâm canh chăm sóc, thu hái bảo quản hoa.
2.4.1.1. Nhân giống lily bằng nuôi cấy in vitro.
Nuôi cấy mô ñã ñược ứng dụng trong nhân giống chi Lilium từ cuối những
năm 1950 (Robb, 1957). Ngay sau ñó, một loạt các nghiên cứu về sự phát triển
của phương pháp nuôi cấy mô ở chi Lilium ñã trở nên có giá trị (Sheridan 1968,
Simmonds & Cumming, 1976; Stimart & Ascher, 1978). Theo phương pháp này,
các củ lily in vitro có thể sản xuất thông qua hai còn ñường: phát sinh cơ quan
(củ) và phát sinh phôi. Ở con ñường thứ nhất, củ nhỏ hay giả củ ñược hình thành
trực tiếp hoặc gián tiếp từ mẫu ban ñầu, có thể là mẫu củ, lá, ñoạn thân non, chồi,
các thành phần của hoa; còn ở phương pháp thứ hai sự phát sinh phôi sẽ ñược kích
thích hình thành từ tế bào callus (dẫn theo Nguyễn Phương Thảo, 1998) [9].
Người ta có thể sử dụng nhiều bộ phận của cây hoa lily ñể làm vật liệu nuôi
cấy. Năm 1974, Asjes và cộng sự ñã ứng dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy ñỉnh
sinh trưởng ñể tạo ra các củ giống hoa lily hoàn toàn sạch virus ở Hà Lan. Việc sử

dụng ñỉnh chồi và ñoạn thân làm vật liệu khởi ñầu ñể khắc phục các vấn ñề về
nhiễm virus ở hoa lily cũng ñã ñược chứng minh (Takami, T & cs, 2007) [21].
Các tác giả Mii-M, Yuzawa và các ñồng nghiệp ở trường ñại học Chiba,
Nhật Bản năm 1994 ñã công bố kết quả nuôi cấy thành công protoplast từ ñỉnh
sinh trưởng trên môi trường MS bổ sung 4,1mg/l picloram. Các cụm chồi ñược
hình thành từ protoplast khi chuyển sang môi trường MS ñặc chứa 2,2 mg/l BA.
Sau khi chuyển ra ñất, các cây này ra hoa cho hạt phấn bình thường, số lượng
nhiễm sắc thể 2n = 24 của loài, song lá có ngắn hơn (Takami, T & cs, 2007) [21].
Năm 2005, Triệu Tường Vân ñã nghiên cứu nuôi cấy ñỉnh ngọn thân và
mầm nách trong môi trường MS và chất kích thích cũng có thể thu ñược các mầm
sạch bệnh (Triệu Tường Vân, Vương Thu ðông, 2005) [24].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Việc sử dụng vảy củ làm vật liệu nuôi cấy ñã ñược nghiên cứu bởi Robb
(1957), Hackett (1969), Allen (1974), Simmonds và Cumming (1976), Stimart và
Ascher (1978), Van Aartrijk và Blom-Barnhoom (1977) (dẫn theo Nguyễn Thị
Phương Thảo, 1998) [9].
Năm 1993, George khẳng ñịnh các mô của hoa loa kèn ñều có khả năng tái
sinh cao. Nhưng trước ñó ñã có rất nhiều nghiên cứu tiến hành trên các bộ phận
khác nhau của cây tuỳ thuộc vào mục ñích: Callus ñược tạo ra rất nhiều từ mô ñế
hoa, vòi nhuỵ và chỉ nhị (Montezuma-de-Carvalho & Guimareaez, 1974); cánh
hoa (Takayama &Misawa, 1979); lá non (Wickremesinhe E.M & Holcomb,
1994). Chồi ñược tạo ra từ vảy củ (Stanilova-M &cộng sự, 1993); hoa non
(Stabber.M, Ferreira D.I, 1995); hạt hoặc phôi tách rời cũng có thể tái sinh thành
cây hoàn chỉnh (Maesato & cộng sự, 1994) (dẫn theo Nguyễn Phương Thảo,
1998) [9].
2.4.1.2. Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt.

Hình thức nhân giống này có nhiều ưu ñiểm: dễ làm, hệ số nhân giống cao,
tạo ñược nguồn cây con sạch bệnh, ñiều này rất quan trọng trong sản xuất hoa
Lilium.
Khi nhân giống hoa lilium bằng hạt cần chú ý rằng hạt thuộc chi Lilium có 2
kiểu nảy mầm: Kiểu ñầu tiên là nảy mầm nhanh, “trên mặt ñất”, hạt giống thuộc
kiểu này sẽ nảy mầm, mọc 1 lá phía trên mặt ñất và hình thành củ dưới mặt ñất.
Một vài ví dụ như: giống lai Châu Á, giống lai loa kèn và các loài của chúng như
L. pumilum, L. davidii, L. henryi và L. longiflorum (Edward, 1998) [16].
Kiểu thứ 2, nảy mầm chậm, gọi là “dưới mặt ñất”, và có 2 giai ñoạn nảy
mầm: một giai ñoạn ấm và một thời kì lạnh. Kiểu nảy mầm này hình thành củ
dưới mặt ñất, sau ñó trải qua giai ñoạn lạnh (thường là qua vụ ñông) ñến mùa
xuân năm sau chúng mới hình thành lá mầm trên mặt ñất. Các giống lai Phương
ðông thuộc kiểu nảy mầm này (Edward, 1998) [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


Takami, T & cs (2007) [20] ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của ñiều
kiện nhiệt ñộ và ánh sáng tới sự nảy mầm của Lilium x formolongi trên 4 giống
hoa lily là: ‘Fsub(1) Augusta’, ‘Raizan No.1’, ‘Raizan No.2’ và ‘Raizan No.3’.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng:
+ Nhiệt ñộ nảy mầm tối ưu là 20oC ở giống ra hoa sớm 'Fsub(1) Augusta'
và 'Raizan No.1', 18oC ñối với giống ra hoa trung ngày 'Raizan No.2', 15oC ñối
với giống ra hoa muộn 'Raizan No.3'. 'Fsub (1) Augusta' và 'Raizan No.1' biểu
hiện một tỷ lệ nảy mầm cao ở 5oC so với 'Raizan No.3'.
+ Sự nảy mầm của hạt giống của tất cả các giống ñược thử ñược hạn chế ở
nhiệt ñộ cao 24oC. Xử lý tiền lạnh ở 3,5 hoặc 10oC trong vòng hơn 10 ngày, làm
tăng nhanh tỷ lệ nảy mầm ở 20oC; sự nảy mầm ở 30oC ñược tăng nhanh bởi việc
xử lý tiền lạnh ở 10oC trong hơn 10 ngày, trong khi xử lý tiền lạnh ở 3 hoặc 5oC

không có những ảnh hưởng xúc tiến. Tóm lại, xử lý tiền lạnh ở 10oC trong hơn 10
ngày là yêu cầu ñể thu ñược sự nảy mầm ñồng ñều của Lilium formolongi dưới
ñiều kiện nhiệt ñộ cao.
Nhiệt ñộ có ảnh hưởng tương ñối rõ rệt tới sự nảy mầm của hạt Lilium.
Năm 1996, Roh ñã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới sự nảy mầm của hạt
giống lily L. formolongi: ñặt hạt giống ở các nhiệt ñộ 14o, 17o, 20o, 23o, 26o, 29oC
dù có qua xử lý nhiệt ñộ thấp hay không thì ở 14oC tỷ lệ nảy mầm cao nhất nhưng
xử lý 5oC trong 2 tuần và gieo hạt ở 20oC thì chỉ cần 21 ngày là nảy mầm ñược
50% (theo ðặng Văn ðông, Nguyễn Văn Tỉnh, 2006) [3].
2.4.1.3 Nhân giống hoa lily bằng phân chia củ.
Củ Lilium có một khuynh hướng tự nhiên làm tăng số lượng mầm cây bằng
việc phân chia hình thành thêm các củ lily con sau khi thu hoa một tháng. Những
củ con mới phân chia này sẽ lớn lên và có thể cho thu hoa vào năm sau. Các giống
lai Tây Mỹ thuộc nhóm này (theo ðặng Văn ðông, 2010) [5].
2.4.1.4. Nhân giống hoa lily bằng vảy củ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


ðây là phương pháp nhân giống ñơn giản, có thể áp dụng rộng rãi trong sản
xuất và ñã ñược một số tác giả trên thế giới nghiên cứu.
Theo Edward (1998) [16], phương pháp nhân giống bằng vảy củ ở hoa
lilium ñược tiến hành như sau:
- Chọn củ giống ñể tách vảy nhân: chọn củ to, không trầy xước, sạch ñất và
nấm bệnh ñể tách vảy.
- Kỹ thuật nhân vảy: ủ vảy củ trong phòng thông gió tốt ở nhiệt ñộ 15–
21oC cho ñến khi củ con và rễ hình thành hoàn toàn (khoảng 8- 10 tuần).
Sau khi chuyển các khay giâm vảy với các củ con từ nơi ủ, ñể chúng ở một
nhiệt ñộ trung gian (4- 100C) trong 3 ñến 4 tuần, rồi ñưa chúng vào bảo quản lạnh

(1oC). Khi ñiều kiện ñất ñai và ñiều kiện thời tiết thuận lợi, vảy củ ñược trồng ở
ngoài trời theo hàng.
Triệu Tường Vân & cs (2005) [23], ñã nghiên cứu, xây dựng quy trình nhân
giống hoa lilium bằng vảy củ với 2 phương pháp là: cắm vảy (giâm vảy) và vùi
vảy vào giá thể trong nhà có khống chế nhiệt ñộ.
* Phương pháp cắm vảy:
- Thời gian cắm: cắm vào vụ thu, vụ xuân.
- Phương pháp cắm:
+ Khử trùng: chọn củ to khoẻ bóc lấy vảy dầy không có bệnh dùng
Foocmalin 80 lần ngâm vảy 30 phút, sau ñó rửa sạch hong khô ñể dùng.
+ Chuẩn bị vườn cắm: chọn nơi nhiệt ñộ ổn ñịnh 20- 25oC không có ánh
sáng trực xạ, làm vườn ươm luống rộng 90 - 100cm có thể dùng cát thô, than bùn
hạt to từ 0,2- 0,5cm dầy 8- 10cm.
- Chăm sóc sau khi cắm: sau khi cắm dùng bình phun nước cho vảy tiếp
xúc chặt với ñất, nhiệt ñộ mặt luống duy trì 20– 25oC, ñộ ẩm ñất 80- 85%, sau ñó
tưới nước ñể giữ ẩm cho ñất. Sau 40- 60 ngày chỗ vết cắt sẽ sinh ra củ con. Mỗi
vảy có thể sinh ra 1- 4 củ con ñường kính 0,3- 1cm và có 1- 5 rễ con. ðợi khi củ
con lớn, vảy cắm khô có thể tách củ con ñi trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


* Phương pháp vùi vảy vào giá thể (trong nhà có khống chế nhiệt ñộ):
- Phương pháp này không phụ thuộc ñiều kiện bên ngoài nên có thể làm
quanh năm và cho củ giống chất lượng cao có thể quy mô hóa sản xuất ñược.
- Phương pháp giâm vảy: chọn củ giống có chu vi 14cm, rửa sạch, bóc lấy
vảy to khoẻ sau ñó ngâm vào dung dịch foocmalin 50%, trong 20 phút, lấy ra rửa
sạch hong khô 1 ngày. Có thể dùng hỗn hợp than bùn, cát, mùn cưa, bột ñá làm
giá thể; trước khi dùng giá thể khử ñộc bằng cách trộn với methyl Thurbrcine 600

lần theo tỷ lệ 1:5. Thao tác xong dùng nilon ñóng hộp ñể giữ ẩm.
Từ ngày thứ 21 sau khi vùi vảy ở gốc vảy nhú lên 1/2- 3 miếng lồi trắng,
sau 1 tháng sẽ hình thành củ. Khi vảy có màu nâu và khô thì củ sẽ tách khỏi vảy
và củ con có hình trứng ñường kính từ 0,3- 0,6cm và có 1- 5 rễ. Củ con ở phía
trên có thể ra 1- 3 lá nhỏ dài và thành 1 cây.
2.4.1.5. Những nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hoa.
Triệu Tường Vân, Vương Thu ðông...2000 và 2005 [23], [24]; khi nghiên
cứu về ñặc ñiểm thực vật học của lily cho rằng, thân vảy (củ) là phần phình to của
thân, trên ñĩa thân vảy có vài chục vảy hợp lại. ðộ lớn của củ tương quan chặt với
số nụ. Ví dụ dòng lai hoa lily thơm có chu vi theo chiều ngang của củ là 10- 12
cm có 1 - 2 nụ hoa. Khi chu vi củ là 12- 14 cm có từ 2- 4 nụ, chu vi 14– 16 cm có
3- 5 nụ, chu vi >16 cm có > 4 nụ. Các dòng lai Phương ðông, lai Á Châu có số nụ
tỷ lệ thuận với ñường kính củ.
Công ty VWS (công ty chuyên sản xuất củ giống hoa lily của Hà Lan)
khuyến cáo: tuỳ theo nhu cầu và thị hiếu của khách hàng mà sử dụng củ lily ñể
trồng với các kích thước củ khác nhau. Củ có kích thước càng lớn thì số nụ hoa
càng nhiều và giá thành củ giống thường tăng theo sự tăng của kích thước củ. Với
giống hoa lily Sorbonne, số nụ hoa có quan hệ với kích thước củ giống như sau:
Bảng 2.1: Bảng giá củ giống ở thời ñiểm tháng 3 năm 2007.
(theo VWS, 2007) [26]
Chu vi củ (cm)

18 - 20

16 - 18

14 - 16

12 - 14


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10 - 12
14


Số nụ hoa (nụ hoa/cây)

4-7

3–6

2-5

1-3

1-2

Giá củ giống (EURO)

0,3459

0,2742

0,2025

0,1093

-


Năm 1970, Lim cũng cho rằng vẩy củ có ảnh hưởng ñến quá trình sinh
trưởng phát dục và số lượng vẩy tỷ lệ thuận với số lá và số hoa. Tức là vẩy càng
nhiều thì sự hình thành lá và hoa càng nhiều. Bóc bớt vẩy thì tăng tốc ñộ nảy mầm
củ mới nhưng làm giảm sự hình thành cơ quan mới và giảm tốc ñộ lớn của cơ
quan, giảm số lượng lá, hoa và làm cho hoa ra muộn hơn (Triệu Tường Vân,
Vương Thu ðông, 2005) [24].
Triệu Tường Vân (2005) [24] khi nghiên cứu về ñặc ñiểm rễ của lily cho
rằng rễ của lily có hai tầng là rễ gốc và rễ thân. Củ giống thương phẩm cần ñược
bảo vệ tốt rễ gốc, ñó là rễ có ý nghĩa rất quan trọng trong thời gian sinh trưởng
của lily. Mầm mới nẩy và thời kỳ sinh trưởng ñầu của mầm chủ yếu nhờ rễ này ñể
hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ gốc trồng trong ñất (hoặc chất nền khác) sẽ sinh
ra rễ bên hút nước và chất dinh dưỡng. Vì vậy bảo vệ rễ gốc là rất quan trọng. Rễ
gốc tốt hay xấu quyết ñịnh bởi các khâu thu hoạch, ñóng gói, bảo quản lạnh. Rễ
gốc có thể mọc mới sau khi trồng, nhưng sức ra rễ của các giống khác nhau, các
dòng lai lily thơm, lily Á Châu, lily Phương ðông dễ ra rễ.
Rễ thân là quan trọng nhất với sự sinh trưởng phát dục của lily, ñó là rễ
ñược sinh ra sau khi củ giống nẩy mầm từ 20- 30 ngày. Sự sinh trưởng, phát dục
của bộ phận trên mặt ñất chủ yếu quyết ñịnh bởi sự phát dục của rễ thân. Vì vậy
các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như ñộ sâu gieo trồng, ñộ ẩm ñất… tất cả phải
nhằm làm cho rễ thân phát triển tốt.
Ngoài việc nghiên cứu về các ñặc ñiểm thực vật học và ñề xuất các biện
pháp thâm canh cho lily, Triệu Tường Vân cùng các tác giả khác cũng ñã nghiên
cứu khá kỹ về yêu cầu ngoại cảnh tác ñộng ñến sinh trưởng, phát triển của hoa lily.
Hiện nay, các giống lily trồng ở các nước chủ yếu ñược nhập từ vùng có vĩ
ñộ cao (Hà Lan) nên có tính chịu rét tốt, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát và ẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15



×