Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của sâu non bọ nhảy phyllotreta striolata fabr hại trên rau họ hoa thập tự vụ thu đông 2011 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------

 ----------

TRỊNH LÊ MINH THU

MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA SÂU NON
BỌ NHẢY Phyllotreta striolata Fabr. HẠI TRÊN RAU HỌ HOA
THẬP TỰ VỤ THU ðÔNG 2011 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN ðĨNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trịnh Lê Minh Thu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
GS.TS. Nguyễn Văn ðĩnh – Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quí báu, sự giúp ñỡ
tận tình của các thầy cô bộ môn Côn trùng trong quá trình xây dựng thực hiện
và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin ñược gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa
Nông học, Viện ñào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Bên cạnh ñó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè và những người luôn bên cạnh ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn

Trịnh Lê Minh Thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan...................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục bảng .............................................................................................vi
Danh mục hình .............................................................................................vii
Danh mục các ký hiệu, chữ cái viết tắt ........................................................viii
1. MỞ ðẦU ...................................................................................................1
1.1 ðặt vấn ñề ................................................................................................1
1.2 Mục ñích, yêu cầu.....................................................................................2
1.2.1 Mục ñích................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu..................................................................................................3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài...................................................3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học...................................................................................3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................3
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...........................................4
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở ngoài nước..........................................4
2.1.1 Thiệt hại do bọ nhảy Phyllotreta sp gây ra.............................................4
2.1.2. Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái học và sinh vật học của bọ
nhảy Phyllotreta sp.........................................................................................7
2.1.3 Những kết quả trong phòng trừ bọ nhảy............................................... 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 17
2.2.1 Một số nghiên cứu về ñặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái học và quy
luật phát sinh phát triển của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr.................... 17
2.2.2 Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata .. 23
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................... 25
3.1. ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu............................ 25
3.1.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu....................................................... 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii


3.1.2. ðối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
3.1.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu........................................................... 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
3.3.1. Phương pháp thu mẫu và xác ñịnh thành phần cây kí chủ của bọ nhảy
Phyllotreta striolata Fabr. vụ thu ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội .............. 26
3.3.2 Phương pháp ñiều tra diễn biến mật ñộ trưởng thành bọ nhảy P. striolata
trên ñồng ruộng ............................................................................................ 26
3.3.3 Phương pháp ñiều tra diễn biến mật ñộ sâu non bọ nhảy P. striolata
trong ñất ....................................................................................................... 26
3.3.4 Phương pháp nuôi sinh học bọ nhảy P. striolata .................................. 28
3.3.5 Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái của bọ nhảy Phyllotreta
striolata Fabr................................................................................................ 29
3.3.6 Phương pháp xác ñịnh xu tính ăn của sâu non loài bọ nhảy Phylotreta
striolata Fabr. với một số giống rau thuộc họ hoa thập tự............................. 30
3. 4 Các công thức tính toán ......................................................................... 31
3.4.1 Công thức tính các số liệu ngoài ñồng ruộng ....................................... 31
3.4.2 Công thức tính các số liệu trong phòng............................................... 32
4. KẾT QUẢ ðẠT ðƯỢC.......................................................................... 34
4.1 Thành phần cây ký chủ của bọ nhảy Phyllotreta striolata tại Gia Lâm, Hà
Nội vụ thu ñông năm 2011 ........................................................................... 34
4.2 Một số ñặc ñiểm hình thái và sinh học của loài bọ nhảy Phyllotreta striolata ..35
4.2.1 Một số ñặc ñiểm sinh học của bọ nhảy Phyllotreta striolata................ 35
4.2.2 ðặc ñiểm hình thái của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr. ................ 38
4.3 Diễn biến mật ñộ bọ nhảy Phyllotreta striolata trên một số giống rau họ
hoa thập tự vụ thu ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội...................................... 43

4.3.1 Diễn biến mật ñộ trưởng thành bọ nhảy Phyllotreta striolata trên một số
giống rau họ hoa thập tự vụ thu ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội. ................ 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


4.3.2 Diễn biến mật ñộ sâu non bọ nhảy Phyllotreta striolata trong ñất vụ thu
và vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội. ......................................................... 49
4.3.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến diễn biến mật ñộ bọ nhảy Phyllotreta
striolata hại rau họ hoa thập tự vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội.............. 54
4.3.3.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến diễn biến mật ñộ trưởng thành bọ
nhảy Phyllotreta striolata hại rau họ hoa thập tự vụ ñông 2011 tại Gia Lâm,
Hà Nội.......................................................................................................... 54
4.3.3.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến diễn biến mật ñộ sâu non bọ nhảy
Phyllotreta striolata trong ñất vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội. .............. 56
4.3.4 Mối quan hệ tuyến tính giữa mật ñộ trưởng thành và mật ñộ sâu non bọ
nhảy vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội. ..................................................... 58
4.4 Phân bố mật ñộ sâu non bọ nhảy qua các tầng ñất khác nhau tại Gia Lâm,
Hà Nội vụ ñông 2011 ................................................................................... 59
4.5 Xu tính lựa chọn thức ăn của sâu non bọ nhảy Phyllotreta striolata trên
một số giống cải vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội .................................... 61
5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .................................................................... 64
5.1 Kết luận .................................................................................................. 64
5.2 ðề nghị................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 66
PHỤ LỤC.................................................................................................... 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 . Thành phần cây ký chủ của bọ nhảy Phyllotreta striolata tại Gia
Lâm, Hà Nội vụ thu ñông năm 2011............................................................. 34
Bảng 4.2: Thời gian các pha phát dục của bọ nhảy P. striolata..................... 36
Bảng 4.3: Kích thước các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata .... 39
Bảng 4.4: Diễn biến mật ñộ trưởng thành bọ nhảy P. striolata trên một số
giống cải vụ thu 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội ................................................. 44
Bảng 4.5: Diễn biến mật ñộ trưởng thành bọ nhảy P. striolata trên một số
giống cải vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội................................................ 45
Bảng 4.6 Diễn biến mật ñộ sâu non bọ nhảy P. striolata trong ñất vụ thu 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội ..................................................................................... 50
Bảng 4.7: Diễn biến mật ñộ sâu non bọ nhảy P. striolata trong ñất vụ ñông
2011 tại Gia Lâm, Hà Nội............................................................................. 51
Bảng 4.8 : So sánh mật ñộ trưởng thành bọ nhảy P. striolata trên một số loài
rau họ hoa thập tự ở các thời vụ khác nhau................................................... 55
Bảng 4.9 : So sánh mật ñộ sâu non bọ nhảy P. striolata trong ñât ở các thời vụ
khác nhau ..................................................................................................... 57
Bảng 4.10: Diễn biến mật ñộ sâu non và trưởng thành bọ nhảy P. striolata
trên rau họ hoa thập tự vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội........................... 58
Bảng 4.11: Phân bố mật ñộ sâu non bọ nhảy qua các tầng ñất khác nhau tại
Gia Lâm, Hà Nội vụ ñông 2011.................................................................... 60
Bảng 4.12 : Mức ñộ gây hại của bọ nhảy P. striolata trên một số giống rau
cải vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội ......................................................... 62
Bảng 4.13: Xu tính lựa chọn thức ăn của sâu non bọ nhảy trên một số giống
cải vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội ......................................................... 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Dụng cụ lấy mẫu sâu non bọ nhảy P. striolata ................................. 27
Hình 2: Hộp thu mẫu sâu non bọ nhảy P. striolata trong ñất......................... 27
Hình 3: Hệ thống bẫy nhiệt theo kiểu Berlese thu sâu non bọ nhảy .............. 27
Hình 4: Nuôi sinh học bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr. ........................... 29
Hình 5: Cách ño kích thước các pha phát dục của bọ nhảy P. striolata......... 30
Hình 6: Mô hình thí nghiệm xác ñịnh xu tính lựa chọn thức ăn của sâu non bọ
nhảy P. striolata ........................................................................................... 31
Hình 7: Các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata ......................... 37
Hình 8: Diễn biến mật ñộ trưởng thành bọ nhảy P. striolata trên một số giống
cải vụ thu 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội. ........................................................... 46
Hình 9: Diễn biến mật ñộ trưởng thành bọ nhảy P. striolata trên một số giống
cải vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội ......................................................... 46
Hình 10: Triệu chứng gây hại của trưởng thành bọ nhảy trên một số giống rau
thuộc rau họ hoa thập tự ............................................................................... 48
Hình 11 : Diễn biến mật ñộ sâu non bọ nhảy P. striolata trong ñất vụ thu 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội ..................................................................................... 53
Hình 12 : Diễn biến mật ñộ sâu non bọ nhảy P. striolata trong ñất vụ ñông
2011 tại Gia Lâm, Hà Nội............................................................................. 53
Hình 13: Sâu non bọ nhảy hại vùng rễ các loài rau họ hoa thập tự................ 54
Hình 14 : So sánh mật ñộ trưởng thành bọ nhảy P. striolata trên một số loài
rau họ hoa thập tự ở các thời vụ khác nhau................................................... 55
Hình 15: So sánh mật ñộ sâu non bọ nhảy P. striolata giai ñoạn 25 NST trong
ñât trồng rau họ hoa thập tự ở các thời vụ khác nhau ................................... 57
Hình 16: Tương quan mật ñộ trưởng thành và mật ñộ sâu non bọ nhảy vụ
ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội.................................................................... 59

Hình 17 : Phân bố mật ñộ sâu non bọ nhảy qua các tầng ñất khác nhau tại Gia
Lâm, Hà Nội vụ ñông 2011 .......................................................................... 60
Hình 18: Xu tính lựa chọn thức ăn của sâu non bọ nhảy trên một số giống cải
vụ ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội ............................................................... 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CSH

Chỉ số hại

CT

Công thức

GðST

Giai ñoạn sinh trưởng

MðPB

Mức ñộ phổ biến

NðT

Ngày ñiều tra


NL

Nhắc lại

NXB

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

TLH

Tỷ lệ hại

Tr.

Trang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Rau xanh là loại thực phẩm rất cần thiết trong ñời sống hàng ngày và
không thể thay thế. Rau xanh cung cấp cho cơ thể nguồn năng lượng tương
ñối lớn với những chất quan trọng như: Protein, lipit, vitamin, muối khoáng,

axit hữu cơ... Cây rau có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể gieo trồng nhiều
vụ trong năm, làm tăng sản lượng trên ñơn vị diện tích. Mặt khác hiệu quả
kinh tế của chúng có thể gấp 2, 3 lần, thậm trí gấp 10 lần so với việc sản xuất
cây lương thực như: Lúa, ngô...Ngoài ra rau xanh còn có ý nghĩa lớn trong y
học, xuất khẩu, chế biến...Việc phát triển nghành trồng rau góp phần tăng thu
nhập cho người lao ñộng, giải quyết việc làm cho nông dân, hỗ trợ cho các
nghành khác phát triển như chăn nuôi, thuỷ sản...
Hà Nội có trên 11650 ha sản xuất rau an toàn, phân bổ ở 22 quận,
huyện, thị xã, trong ñó diện tích rau chuyên canh ñạt trên 5000 ha, hệ số quay
vòng bình quân 3,5 vụ/năm, diện tích rau không chuyên là 6600 ha, hệ số
quay vòng 1,5 vụ/năm. Diện tích sản xuất theo quy trình rau an toàn của thành
phố, trong ñó có cán bộ kỹ thuật bảo vệ thực vật giám sát chỉ ñạo là 2105 ha
(chiếm 18%). Sản lượng rau toàn thực phẩm là 569,802 tấn/năm, ñáp ứng
60% nhu cầu rau xanh của thành phố, trong ñó rau an toàn ñược trên 131000
tấn, ñáp ứng ñược 14%, còn lại 40% lượng rau phải nhập từ các tỉnh lân cận.
ðể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, ngoại thành Hà Nội ñã hình
thành nhiều khu vực sản xuất rau tập trung. Chính sự gia tăng diện tích cũng như
tính chuyên canh ngày càng cao ñã và ñang tạo ñiều kiện cho sâu hại phát triển
mạnh. Trong sản xuất, rau họ hoa thập tự thường bị nhiều loài sâu phá hại làm
giảm năng xuất và phẩm chất rau như: sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng,
sâu xám, rệp... ðể phòng trừ các loài sâu hại này người trồng rau ñã dựa chủ yếu
vào thuốc bảo vệ thực vật, khi sử dụng thuốc hoá học nhiều lần trong vụ và sử
dụng liên tục ñã tạo ra tính chống thuốc của nhiều loài dịch hại, gây hiện tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


tái phát quần thể ở sâu hại, tiêu diệt các loài ký sinh thiên ñịch, dẫn ñến tần xuất
xuất hiện các ñợt dịch sâu hại ngày một gia tăng, dư lượng thuốc trong rau ngày

một lớn ñồng thời gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
Theo những thống kê gần ñây, thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập
tự rất phong phú và ña dạng với các loài sâu hoại chính thường xuyên xuất
hiện trên ruộng với số lượng lớn như: Sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus, sâu
xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus, sâu khoang Spodoptera litura Fabr,
sâu xanh Helicoverpa armigera Hübner, sâu ñục nõn Hellula undalis Fabr,
các loài bọ nhảy Phyllotreta spp., các loài rệp. Trong nhóm bọ nhảy
Phyllotreta spp với ñại diện tiêu biểu là loài bọ nhảy sọc cong vỏ lạc
Phyllotreta striolata F. ñược coi là nhóm sâu hại quan trọng ñứng thứ 3 sau
sâu tơ và sâu xanh bướm trắng. Trong sản xuất rau hiện nay, biện pháp phòng
trừ sâu hại nói chung, bọ nhảy nói riêng chủ yếu vẫn dựa vào thuốc hoá học. Mặt
khác hiện nay nhu cầu về nông sản sạch của xã hội ngày càng gia tăng, ñòi
hỏi người sản xuất rau phải ñổi mới kỹ thuật trồng trọt, phải có quy trình
phòng trừ dịch hại tổng hợp, tạo ra các sản phẩm an toàn.
Xuất phát từ yêu cầu khoa học và thực tiễn, ñược sự phân công của
Khoa Nông học - Trường ðH Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của
GS.TS Nguyễn Văn ðĩnh - Bộ môn Côn trùng, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của sâu non bọ nhảy
Phyllotreta striolata Fabr. trên rau họ hoa thập tự vụ thu ñông 2011 tại Gia
Lâm, Hà Nội”.
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học và mức ñộ gây hại của
sâu non bọ nhảy sọc cong vỏ lạc Phyllotreta striolata Fabr. hại rau họ hoa
thập tự vụ thu ñông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2



1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh một số ñặc ñiểm sinh học của bọ nhảy sọc cong vỏ lạc
Phyllotreta striolata Fabr.
- Xác ñịnh một số loài cây rau họ hoa thập tự là kí chủ của bọ nhảy
sọc cong vỏ lạc Phyllotreta striolata Fabr.
- Nghiên cứu sự phân bố mật ñộ sâu non bọ nhảy Phyllotreta striolata
hại trên một số loài rau họ hoa thập tự trên ñồng ruộng.
- Nghiên cứu mức ñộ gây hại của trưởng thành và sâu non bọ nhảy
trên một số loài rau họ hoa thập tự.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung một số dẫn liệu về diễn biến mật ñộ và mức ñộ gây hại của
bọ nhảy Phyllotreta striolata hại rau họ hoa thập tự tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Bổ sung một số ñặc ñiểm sinh học của bọ nhảy Phyllotreta striolata
làm cơ sở ñể ñề xuất biện pháp phòng chống bọ nhảy theo hướng tổng hợp.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Bọ nhảy Phyllotreta striolata gây hại ở 2 pha trưởng thành và sâu non,
xác ñịnh ñược loài cây mà trưởng thành và sâu non bọ nhảy ưa thích, kết hợp
với việc nắm ñược quy luật phát sinh phát triển và một số ñặc ñiểm sinh học
của bọ nhảy sẽ ñề ra ñược biện pháp phòng chống bọ nhảy theo hướng quản
lý tổng hợp một cách có hiệu quả, giảm lượng thuốc BVTV, góp phần vào
việc sản xuât rau sạch và nâng cao hiệu quả kinh kế cho người trồng rau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Rau họ hoa thập tự là loài cây trồng ñược trồng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới và trong suốt thời gian sinh trưởng, chúng là ñối tượng gây hại
của nhiều loài sâu hại. Sâu hại trên rau họ hoa thập tự ñã trở thành ñối tượng
ñược các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhiều năm gần ñây.
Những năm về trước hầu hết các quốc gia trên thế giới chỉ ñi sâu nghiên cứu
ñặc ñiểm của các loài sâu hại rau họ hoa thập tự như: sâu tơ Plutella xylostella
Linnaeus , sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus …Còn loài bọ nhảy
sọc cong mới chỉ ñược quan tâm là loài gây hại ít có ảnh hưởng. Tuy nhiên
mấy năm gần ñây mức gây hại của bọ nhảy tăng mạnh ảnh hưởng lớn ñến
năng suất trồng rau họ hoa thập tự, trở thành loài dịch hại rất nghiêm trọng do
vậy những ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học, những thiệt hại cũng như biện
pháp phòng trừ chúng ñã ñược các nhà khoa học trên thế giới ñặc biệt quan
tâm nghiên cứu.
2.1.1 Thiệt hại do bọ nhảy Phyllotreta sp gây ra
Bọ nhảy là dịch hại nghiêm trọng xuất hiện sớm nhất trên rau họ hoa thập
tự, chúng gây hại ngay từ giai ñoạn cây hai lá mầm, làm thiệt hại rất lớn tới
phẩm chất, năng suất và hiệu quả kinh tế của người sản xuất. Thiệt hại do bọ
nhảy gây ra phụ thuộc vào từng vùng ñịa lý. Ở mỗi vùng bọ nhảy có mức gây
hại khác nhau và thời ñiểm gây hại cũng khác nhau phụ thuộc chặt chẽ vào ñiều
kiện thời tiết ñặc biệt là hai yếu tố nhiệt ñộ và ẩm ñộ. Bọ nhảy có nhiều loài,
từng vùng sinh thái, vùng ñịa lý có loài bọ nhảy gây hại chủ yếu và thứ yếu.
Theo kết quả thống kê của AAPPPC (1987) [27] cho biết các loài bọ
nhảy gây hại chủ yếu ở khu vực Châu Á là Phyllotreta striolata, Phyllotreta
nemorum và Phyllotreta chotanica .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4



Kết quả nghiên cứu của Chen et al., (1990) [32] cho thấy Phyllotreta
striolata là loài côn trùng gây hại nghiêm trọng cải bao, cải củ và cải xanh
ngọt ở ðài loan. Còn theo Osipov (1985) [53] ở Belarut, bọ nhảy là một trong
ba loài côn trùng gây hại nặng nhất trên cây cải ñầu mùa hè
Theo Brandt R.T và Lamb R.J (1994) [28] bọ nhảy cắn thủng lá, rễ cây
là nguyên nhân làm giảm khả năng quang hợp và hô hấp của cây, kết quả là
cây trồng bị héo dần ñặc biệt là trong ñiều kiện hanh khô. Mặc dù một số cây
giống sau khi bị bọ nhảy tấn công vẫn có thể phục hồi nhưng sự tích lũy chất
khô ñã bị ảnh hưởng làm cây còi cọc, chậm phát triển, giảm năng suất , chất
lượng rau và chất lượng hạt giống.
Theo Burgess (1977) [29], Turnock và Lamb R.J (1987) bọ nhảy
Phyllotreta cruciferae và Phyllotreta striolata là côn trùng hại chính ở miền Tây
Canada, theo ước tính chúng làm mất hàng chục triệu USD do chi phí bảo vệ thực
vật tăng và năng suất thương phẩm giảm. Thiệt hại kinh tế nguy hại nhất do những
con trưởng thành qua ñông, chúng tấn công tàn phá cây trồng vào mùa xuân khi
cây giống vừa nảy mầm, lá thật thậm chí cả thân cây vừa nhú. Ở vùng thảo
nguyên Provinces bọ nhảy qua ñông trên mùn rác thực vật, những thảm cỏ, bờ
rào, lùm cây bụi ven ñường thậm chí ngay ở trong ñất ruộng.
Ở Mỹ, bọ nhảy cũng là loài sâu hại phổ biến trên các vùng trồng cải. Ở
New York ghi nhận 4 loài bọ nhảy cùng gây hại trên cây trồng phổ biến là các
loài Phyllotreta crusifers, Phyllotreta striolata, Epitrix cucumerix, Phyllotreta
ramose. Ở bang Califonia thấy xuất hiện 4 loài Phyllotreta ramosa,
Phyllotreta striolata, Phyllotreta pusilla, và Systena blanda. Miền Nam nước
Mỹ bọ nhảy phổ biến là loài Epitrix fuscula crotch. Phạm vi ký chủ hẹp chỉ
giới hạn trên cây cà, khoai tây và dâu tây.
Theo Lee Stiver (2001) [47] ở NewYork mỗi năm thu nhập từ sản xuất
và chế biến rau họ hoa thập tự khoảng trên 62 triệu USD. ðây là nguồn thu
nhập cao trong sản xuất nông nghiệp, chỉ ñứng sau ngành sản xuất và chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5


biến khoai tây. Nhưng bọ nhảy gây hại khá nghiêm trong cho rau, chúng làm
giảm năng suất, giảm giá trị thương phẩm và có thể làm mất 100 % năng suất.
Ngoài ra chúng còn là môi giới truyền bệnh cho cây trồng.
Theo Eddy (1938) [36], Janes (1941) [44] ở Louisiana và Texas Gulf Mỹ
Phyllotreta striolata ñược coi là loài côn trùng gây hại nghiêm trọng cho rau họ
hoa thập tự nhất là cây cải xanh ngọt, cải ñắng giai ñoạn cây giống trong vườm
ươm. Ngoài ñồng ruộng cây rau thường bị hại ở bộ lá làm giảm năng suất, giảm
giá trị thương phẩm rau làm giảm hiệu quả kinh tế của người sản xuất.
Theo Reed và Byer (1981) [58], bọ nhảy trưởng thành ở Pennsylvania,
Mỹ ñã làm giảm rõ rệt chất lượng cây giống dẫn ñến làm giảm kích thước của
cây, giảm hàm lượng chất khô trong sản phẩm nhất là vào tháng 8 hàng năm.
Ở Manitoba, Canada trồng súp lơ ở vụ sớm làm cho tỷ lệ cấy bị chết do
bọ nhảy gây ra rất cao. Trồng cây con quá nhỏ cũng làm cho bọ nhảy trưởng
thành gây hại nặng hơn so với trồng cây con khi ñã có ñủ từ 6 ñến 8 lá
(Soroka và Pritchard, 1987) [62]. Trưởng thành bọ nhảy có thể gây hại cho
cây cải ở tất cả các giai ñoạn sinh trưởng của cây, phần thân dưới mặt ñất làm
giảm năng suất rõ rệt.
Theo Janes (1941) [44] ở Taxac Gulf USA Phyllotreta striolata là
dịch hại nghiêm trọng của cây họ cải ñặc biệt trong thời gian từ tháng tư ñến
tháng sáu hàng năm. Khi mật ñộ bọ nhảy trưởng thành cao chúng gây hại làm
giảm giá trị thương phẩm của rau nhiều trường hợp cây con bị tàn lụi làm mất
năng suất hoàn toàn.
Theo Liu và Yen (1941) [50] ở các nước khu vực ðông Á bị bọ nhảy
phá hại nặng như tại Quảng Tây, Trung Quốc, bọ nhảy thường xuyên bùng
phát thành dịch vào mùa xuân và mùa thu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6


2.1.2. Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái học và sinh vật học của bọ
nhảy Phyllotreta sp.
ðể ñưa ra ñược biện pháp phòng chống bọ nhảy hữu hiệu, các nhà khoa
học ñã tiến hành nhiều nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học và sinh thái học của
loài sâu hại nguy hiểm này.
Mật ñộ bọ nhảy có liên quan chặt chẽ với số lứa ñẻ trứng và tỷ lệ sống
sót của chúng. Ở mỗi nước, mỗi vùng sinh thái thì bọ nhảy có ñặc ñiểm sinh
trưởng phát triển và quy luật phát sinh riêng phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên,
thời tiết.
Theo Burgess và Spurr (1984) [31] ở Saskachewan Canada mật ñộ bọ
nhảy Phyllotreta striolata và Phyllotreta crucifae qua ñông rất cao, tới 2 triệu
con/ha. Vì vậy phương pháp theo dõi số lượng bọ nhảy phải ñược vận dụng
linh ñộng. Có thể phải ñếm từng con/100 cây trong mùa mưa ẩm, mật ñộ bọ
nhảy thấp. Nhưng nếu phải theo dõi trong vụ ñông với mật ñộ cao ñồng thời
có quá nhiều mẫu thì chỉ cần phương pháp ước lượng mà vẫn ñảm bảo ñộ
chính xác tương ñối.
Nghiên cứu của Burgess (1981) [30] cho rằng tại Canada thiệt hại lớn
nhất ñối với cây cải lá là do bọ nhảy trưởng thành qua ñông gây ra trên cây giống
vào mùa xuân. Sự di chuyển của trưởng thành bằng phương thức bay, nhảy ñã
làm lây nhiễm từ cây này sang cây khác, từ ruộng này sang ruộng khác một cách
nhanh chóng. Hoạt ñộng ăn mạnh nhất của bọ nhảy trưởng thành khi gặp ñiều
kiện thuận lợi: nắng ấm và hanh khô.
Theo Kalshoven và Laan (1981) [45], Phyllotreta striolata là dịch hại
chính của rau họ hoa thập tự ñặc biệt ở giai ñoạn rau giống trong vườn ươm
vùng Java, Indonesia, vùng Guangxi. Theo Kalshoven (1981) [45] bọ nhảy
Phyllotreta striolata chủ yếu gây hại ở vùng ñồng bằng và trung du, hiếm khi

thấy gây hại ở vùng có ñộ cao trên 1200 m. Trưởng thành Phyllotreta striolata
hoạt ñộng ban ngày và bật lên khi bị khua ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


Theo Takizawa (1994) [63] ở Nhật Bản, những con trưởng thành qua
ñông xuất hiện vào cuối tháng 3 và bắt ñầu ñẻ trứng vào ñất vào tháng 4. Vào
ñầu tháng 4 trưởng thành bọ nhảy bắt ñầu xuất hiện. Mùa sinh sản bắt ñầu vào
tháng 5 cho tới ñầu tháng 8. Sâu non ñược phát hiện từ những mẫu ñất sát gốc
cây ký chủ từ tháng 6 ñến tháng 7 hàng năm. Những con cái Phyllotreta striolata
ñược thu thập vào khoảng thời gian từ tháng 8 ñến tháng 10 thường không ñược
giao phối nên trứng của chúng không ñược thụ tinh. Chính vì vậy bọ nhảy
Phyllotreta striolata chỉ có một thế hệ ở Saskatchewan theo Burgess (1981) [30]
Theo Turnock et al., (1987) [65] ở Manitoba, Canada bọ nhảy
Phyllotreta striolata Fabr. có tính tụ tập cao, ít khi mật ñộ bọ nhảy dưới 10
con/m2. Mật ñộ bọ nhảy có liên quan chặt chẽ với số lứa ñẻ và tỷ lệ sống sót
của chúng. Tỷ lệ sống sót trong một lứa ñẻ dao ñộng từ 31 – 83%, phụ thuộc
nhiều vào ñiều kiện thời tiết. Nhiệt ñộ có ảnh hưởng tới thời gian vũ hoá của
bọ nhảy trưởng thành, thường vũ hoá vào cuối mùa hè cho ñến mùa thu.
Ngoài ra nhiệt ñộ còn ảnh hưởng ñến khả năng sống sót của bọ nhảy ñặc biệt
trong mùa ñông khi nhiệt ñộ xuống quá thấp.
Theo Eddy (1938) [36] ở Louisiana, Mỹ có ít nhất 2 thế hệ bọ nhảy
trong năm. Thời gian từ khi con cái trưởng thành ñến khi ñẻ trứng chỉ khoảng
8 – 12 ngày. Bọ nhảy bay nhảy rất linh hoạt nhưng chúng di cư rất ít ngoại trừ
ñể kiếm nguồn thức ăn mới.
Theo Hordtl (1952) [41] ở Ba Lan, bọ nhảy qua ñông vào mùa Xuân
gây hại nặng cho rau họ cải vào mùa Xuân, chúng tấn công mầm cây ngay
trước khi mầm cây vươn lên khỏi mặt ñất

Theo Zhang et al., (2000) [70] khi nghiên cứu so sánh nuôi bọ nhảy
bằng các loại cây ký chủ khác nhau ñã chỉ ra rằng: ở nhiệt ñộ 25o C- 28o C, bọ
nhảy nuôi bằng các loại rau họ hoa thập tự khác nhau (cải xanh, bắp cải, súp
lơ và chinese kale) có tỉ lệ sống của sâu non, nhộng, tuổi thọ và ñộ mắn ñẻ
của trưởng thành có sự khác nhau. Theo Palaniswamy (1992) [56] bọ nhảy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


Phyllotreta sp. có tính lựa chọn cây kí chủ rất cao. Mật ñộ bọ nhảy
Phyllotreta striolata Fabr. cao nhất ở loài Brassica oleracea trong số 9 loài
thực vật ñược theo dõi trong phòng và ngoài ñồng ruộng. Dựa vào ñặc tính
này ñể luân canh cây trồng, sử dụng loài Brassica oleracea làm bẫy cây trồng
phòng bọ nhảy rất có hiệu quả.
Theo Chen et al., (1991) [33], ở ðài Loan bọ

nhảy Phyllotreta

striolata xuất hiện quanh năm nhưng mật ñộ cao nhất vào mùa khô. Nhiệt ñộ
thích hợp nhất cho bọ nhảy từ 20o C- 28o C. Sự gia tăng mật ñộ quần thể bọ
nhảy bị ảnh hưởng bởi mưa lớn hoặc mưa kéo dài và nhiệt ñộ cao. Qua quan
sát hai thế hệ bọ nhảy hại trên một vụ cải củ cho thấy mật ñộ quần thể ở thế
hệ thứ hai cao hơn nhiều so với thế hệ thứ nhất, do vậy cây cải củ ở thời kỳ
ñầu của vụ sau thường bị hại nặng. Còn trong ñiều kiện phòng thí nghiệm có
11 thế hệ kế tiếp nhau trong 1 năm của bọ nhảy.
Theo Zhang et al., (2000) [70], tại Quảng ðông - Trung Quốc, bọ nhảy
có 7 thế hệ trong một năm. Số lượng quần thể bọ nhảy bắt ñầu tăng cao từ
ñầu tháng 4 ñến cuối tháng 5, sau ñó giảm dần và lại tăng ñạt ñỉnh cao thứ hai
vào giữa tháng 9 với mật ñộ bọ nhảy cao gấp 2,4 - 2,5 lần ñỉnh cao số lượng

của chúng ở tháng 4 - 5. Số lượng quần thể bọ nhảy có tương quan chặt chẽ
với lượng mưa và nhiệt ñộ. Bọ nhảy thích gây hại cải xanh và cải củ hơn là
cải xoăn và cải trắng
Theo Takizawa (1994) [63], ở Nhật Bản thì trứng bọ nhảy nở sau ñẻ
khoảng 1 tuần hoặc trong vòng 5 ngày ở nhiệt ñộ 25,60C và ñộ ẩm 100%.
Ngay trước khi trứng nở vỏ trứng nứt ra theo ñường zigzag tạo nên những
hình 6 cạnh nhỏ. ðường nứt mở ra không ở vị trí nhất ñịnh, nhưng thường
xuất hiện ở nửa trước dọc theo trục ñối xứng của quả trứng. Ấu trùng ñể chui
ra khỏi vỏ chúng gặm những lỗ nhỏ trên màng vỏ hoặc do áp lực cơ học tạo
nên bởi chuyển ñộng của sự phân chia màng phôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


Chen et al., (1990) [32], ñã nghiên cứu một số ñặc tính sinh học của loài
bọ nhảy bọ nhảy sọc cong vỏ lạc Phyllotreta striolata ñược nuôi bằng bắp cải
và củ cải ðài Loan, Trung Quốc cho thấy trong ñiều kiện nghiên cứu 25oC và
ñộ ẩm 75 - 85% thì thời gian phát triển của trứng khoảng 4 - 6 ngày, ấu trùng là
24 - 36 ngày, nhộng là 5 - 6 ngày và tiền trưởng thành là 6 - 14 ngày. Vòng ñời
kéo dài từ 29 - 52 ngày. Trong ñiều kiện nghiên cứu 30 oC và ñộ ẩm 75 - 85%
thì thời gian phát triển của vòng ñời: 33 - 67 ngày, trứng: 5 - 7 ngày, sâu non:
14 - 21 ngày, nhộng: 7 - 10 ngày, tiền trưởng thành: 7 - 29 ngày. Trưởng thành
có thể sống từ 20 - 70 ngày và mỗi cá thể cái có thể ñẻ từ 25 - 200 quả, trứng
ñược ñẻ dưới ñất, sâu khoảng 2 - 3 cm gần gốc cây ký chủ.
ðộ ẩm của ñất liên quan trực tiếp ñến quá trình nở của trứng, nếu ñộ
ẩm quá thấp hoặc quá cao trứng sẽ không có khả năng nở thành sâu non. Sâu
non sau khi nở chui xuống ñất tấn công rễ cây và phần thân ngầm. Chúng ñẫy
sức ở tuổi 3 trong khoảng 2 – 3 tuần ở Nhật Bản theo Takizawa (1994) [63],

và ở miền Nam nước Mỹ là 3 – 4 tuần theo Kalshoven (1981) [45].
Theo Harukawa và Tokunaga (1938) [40] sự hóa nhộng xảy ra trong ñất ở
ñộ sâu 2 – 5 cm. Nhộng dài khoảng 3 mm. Giai ñoạn nhộng kéo dài 1 – 2 tuần ở
Nhật Bản, ở Carolia là 7 – 10 ngày. Giai ñoạn sâu non, tiền nhộng, nhộng ở nhiệt
ñộ 25.60C và ñộ ẩm tương ñối 100% tưng ứng là 14,5; 3,2 và 7,2 ngày.
Vào những buổi chiều mát chỉ có 8 % bọ nhảy trưởng thành tập trung ở
trên mặt lá non và 2 lá bao của cải bắp còn lại ña số tập trung ở mặt sau của lá.
Cho nên, ñối với trưởng thành bọ nhảy việc sử dụng thuốc trừ sâu có tác dụng
tiếp xúc hiệu quả thấp hơn so với loại thuốc nội hấp và thấm sâu theo Liang et
al., (1990) [49].
* Trứng
Theo Harukawa và Tokunaga (1938) [40] trứng bọ nhảy hình oval, màu
sắc thay ñổi từ màu trắng kem hay trắng vàng ngay sau khi ñẻ sang màu trắng
ñục và sau ñó chuyển màu trong suốt do sự thay ñổi của noãn hoàng. Kích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


thước của trứng dài khoảng 0,42mm, rộng khoảng 0,27mm. Vỏ trứng ñược
bao bọc bởi một lớp keo gelatin rất mỏng. Qua lớp màng lộ rõ những hình ña
giác với một lỗ noãn nhỏ trứng nở sau khi ñẻ 1 tuần ñến 10 ngày.
* Sâu non
Theo Harukawa và Tokunaga (1938) [40] sâu non của Phyllotreta
striolata Fabr. màu trắng, mập, ña số có hình trụ, ñầu nâu. Phần ngực và bụng
ñược phủ một lớp lông thưa, ngắn, cứng màu vàng nhạt. Phần vỏ của ñầu,
miệng, mảnh cứng của ñôi chân ngực có màu nâu nhạt. Hàm trên, 2 bên của
ñầu, móc ñệm của chân ñều có màu ñen. Phần ngực có lông nhỏ, cứng, phần
bụng ñược chia thành hình oval mỏng ở phía trước và cơ quan hậu môn hình
trụ phía sau. Sâu non có 3 tuổi. Về hình thái ở các 3 tuổi của sâu non ñều

tương tự như nhau, ngoại trừ khác nhau về kích thước. Ngay sau khi nở sâu
non dài khoảng 0,84mm, sau ñó phát triển dần và lớn lên tới 4 – 5 mm ở tuổi
3 khi ñẫy sức.
* Nhộng
Theo Harukawa và Tokunaga (1938) [40] sự hoá nhộng diễn ra trong
ñất, ở ñộ sâu 2 – 5cm. Nhộng có râu ñầu, mầm chân, mầm cánh ñều lộ rõ. ðốt
cuối có 2 gai lồi. Ở giai ñoạn nhộng có sự thay ñổi từ màu trắng hoặc vàng nhạt
ñến màu nâu vàng. ðầu, ngực, bụng có những lông cứng, thưa ở vị trí xác ñịnh.
Phần bụng thon cho ñến ñốt bụng thứ 4 và có thể ñược chia thành 7 ñốt bụng
trước lớn, 2 ñốt sau nhỏ. Các lỗ thở ở các ñốt ngực giữa và ở 7 ñốt bụng ñầu
tiên của nhộng. Nhộng cái dài khoảng 1,9 mm và rộng khoảng 0,8 mm, nhộng
ñực dài khoảng 1,7 mm và rộng khoảng 0,7 mm sức.
* Trưởng thành
Theo Philippe Ryckewaert (1998) [54]; Shepard et al., (1990) [61] bọ
nhảy trưởng thành dài khoảng 2 mm, toàn thân cánh có màu ñen, 3 ñôi chân
ngực rất linh hoạt chủ yếu hại rau họ thập tự và cây họ cà.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


Bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr. trưởng thành có cánh cứng màu ñen
bóng, với ñặc ñiểm nổi bật là có vân màu trắng vàng hẹp ở giữa mỗi cánh.
Theo Chittenden (1923) [34] ñôi râu ñầu rất phát triển, chiều dài bằng
2/3 chiều dài cơ thể. Râu ñầu có 11 ñốt, ñốt cuối tròn to hơn các ñốt phía trên,
ñốt thứ 5 lại dài hơn ñốt thứ 4 và ñốt thứ 6. Có sự khác biệt giữa râu ñầu của
con ñực với con cái; 5 ñốt ñầu tiên của con ñực mảnh hơn rõ rệt so với con
cái. Chân với ñốt chày có màu vàng nâu, phần cổ chân có màu nâu.
Từ những kết quả ñạt ñược trong nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh vật học,

sinh thái học của bọ nhảy bước ñầu ñã có những biện pháp phòng chống,
trong ñó một số biện pháp mang lại hiệu quả khá cao.
2.1.3 Những kết quả trong phòng trừ bọ nhảy
Bọ nhảy là ñối tượng dịch hại nghiêm trọng, rất khó trong phòng chống
ñể ñồng thời ñảm bảo an toàn thực phẩm và môi trường. Các nhà khoa học ñã
ñi sâu nghiên cứu và ñưa ra nhiều hướng cũng như biện pháp phòng trừ
chúng. ðáng chú ý có:
* Biện pháp sử dụng giống chống chịu sâu bệnh.
Pivnick et al., (1992) [55] ñã kết luận rằng giống rau cải Brassica khi
ñiều chỉnh lượng Iosthiocyanate trong cây sẽ tạo nên giống chống hoặc giống
mẫn cảm với bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr.
Theo Palaniswamy (1992) [56] bọ nhảy Phyllotreta sp. có tính lựa chọn
cây kí chủ rất cao. Mật ñộ bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr. cao nhất ở loài
Brassica oleracea trong số 9 loài thực vật ñược theo dõi trong phòng và ngoài
ñồng ruộng. Dựa vào ñặc tính này ñể luân canh cây trồng, sử dụng loài
Brassica oleracea làm bẫy cây trồng phòng bọ nhảy rất có hiệu quả.
Theo Lamb R.J et al., (1993) [46] một số dòng cải dầu Brassica napus
có tính kháng với bọ nhảy rất cao như L19, M12 và ñã ñược sử dụng phổ biến
trong sản xuất ở Manitoba, Canada.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


* Biện pháp cơ giới vật lý và canh tác.
Eddy (1938) [36] cho rằng việc dọn sạch những tàn dư sau thu hoạch
cũng góp phần ngăn chặn sự tái sinh của bọ nhảy trên ñồng ruộng. Vun xới ñúng
thời ñiểm, ñúng kĩ thuật cũng là một trong những biện pháp làm giảm số lượng
sâu non bọ nhảy trên ñồng ruộng, lại không gây ô nhiễm môi trường sống.

Liu và Yen (1941) [48] ñã sử dụng loại bẫy dính ñể thu thập làm giảm
số lượng côn trùng hại trên cánh ñồng họ thập tự ở Guangxi, China. Ở miền
Bắc Nhật Bản, theo Murai và Toyokawa (1991) [52] nghiên cứu ảnh hưởng
của tấm lưới chắn có tác dụng ngăn chặn bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr.
cho cây cải giống vào vụ Xuân.
Theo Picvick K.A, Lamb R.J và Reed D. (1992) [55] bẫy dầu cải ñã
ñược sử dụng ở Manitoba, Canada vào vụ xuân ñể thu thập bọ nhảy trưởng
thành ngoài ñồng. Chất Nitriles trong thành phần sinh hoá của cây cải có mùi
thơm và khả năng thoát mùi cao ñã có tác dụng quyến rũ bọ nhảy.
Theo Reed và Byers (1981) [58] không xử lý cỏ dại khi gieo cải lá vào
cuối tháng 7 ñã làm giảm rõ rệt năng suất chất khô so với việc dọn sạch tàn
dư cây trồng. Bởi bọ nhảy sinh sản nhanh, tỷ lệ sống sót cao, gây hại nặng
cho cây trồng khi có cỏ dại và rác thực vật trên ñồng ruộng.
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cây ñến mật ñộ bọ
nhảy của Dosdal et al., (1998) [35] trung tâm Alberta, Canada tiến hành tại
Polish và Arrgentina Canola trên 2 loại rau cải Brassica rapa L. và
Brassica napus L.. Kết quả thí nghiệm cho thấy khoảng cách (cây×cây)
hợp lí nhất làm giảm mật ñộ bọ nhảy ñối với Brassica rapa L. là 30cm và
Brassica napus L. là 14cm.
Chế ñộ bón phân không cân ñối cũng là một trong những nguyên nhân
làm tăng số lượng bọ nhảy trên ñồng ruộng. Eigenbrode và Pimental (1998) [37]
ñã khảo sát ảnh hưởng của phân chuồng và phân hóa học ñến mật ñộ Phyllotreta
striolata Fabr. trên cánh ñồng cải ở New York, Mỹ. Kết quả thí nghiệm cho thấy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


công thức sử dụng phân hoá học có mật ñộ bọ nhảy cao hơn rất nhiều so với
công thức chỉ sử dụng phân chuồng. Sử dụng phân chuồng hoai mục cũng làm

giảm mật ñộ bọ nhảy so với việc sử dụng phân chuồng tươi.
* Biện pháp sinh học
Hiện nay việc phòng chống bọ nhảy Phyllotreta striolata bằng biện
pháp sinh học vẫn còn hạn chế. Những nghiên cứu bước ñầu mới chỉ sử dụng
một số loài côn trùng thiên ñịch, tuyến trùng, nấm và vi khuẩn… làm giảm
mật ñộ bọ nhảy trên ñồng ruộng.
Theo Wylie (1988) [68] Ở Manitoba, Canada ngay từ những năm 1978
ñến năm 1983 thí nghiệm về côn trùng ký sinh bọ nhảy ñã ñược tiến hành.
Trong thí nghệm này Townesilitus Psylliodis ñã ñược sử dụng làm côn trùng
ký sinh với mục ñích làm giảm mật ñộ bọ nhảy Phyllotreta striolata và
Phyllotreta cruciferae gây hại trên cải củ.
Theo Loan (1969) [51] Braconid Townesilitus Psylliodis là côn trùng
ký sinh Phyllotreta striolata ở Mỹ, Canada.
Theo Eddy (1938) [36] Braconid Perilitus epitricis là loài côn trùng ký
sinh bọ nhảy Phyllotreta striolata trưởng thành nhưng số lượng loài này
không nhiều.
Theo Li và Wang (1990) [48] khi tiến hành thử nghiệm phòng trừ sâu
non bọ nhảy ngoài ñồng ruộng và trong phòng. Trong thí nghiệm, một số
dòng tuyến trùng như A24 của Steinernema, KG của S.glaseri, 8701 của
S.species và 86 H-1 của Heterorhabditis sp ñã ñược phân lập từ ñất ñược sử
dụng ñể kí sinh sâu non bọ nhảy hại trên rau cải củ. Kết quả thí nghiệm cho
thấy dòng tuyến trùng A24 ñã kí sinh 86.6 – 100% sâu non bọ nhảy trong ống
nghiệm và 77.0 – 94.2% sâu non bọ nhảy ngoài ñồng.
Kết quả Elsey (1997) [38] ñã phát hiện Phyllotreta striolata bị ký bởi
loài tuyến trùng Howardula sp. ở miền Bắc Carolina, Mỹ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14



Theo Wei và Wang (1993) [69] Ở Guangdong Trung quốc ñã sử dụng
tuyến trùng ñể ngăn chặn Phyllotreta striolata ngoài ñồng. Các tác giả trên
cho biết bằng việc sử dụng tuyến trùng Steinernema apocapsae groriotis ñã
có từ 40% ñến 70 % sâu non bọ nhảy bị ký sinh. Biện pháp này ñang ñược
thử nghiệm trong sản xuất rau họ hoa thập tự nhằm làm giảm thiệt hại do bọ
nhảy gây ra trên ñồng ruộng lại giảm ñược ô nhiễm môi trường.
Theo Huang et al., (1992) [42] ñã thử nghệm ñộc tố của vi khuẩn
Bacillus firmus ñể trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata ở Guangxi, Trung Quốc.
Theo Burgess (1977) [29] Allyl isothyocyanate là một loại dầu thực vật
triết tách từ cây cải mù tạc ñã ñược nghiên cứu sử dụng ñể làm giảm mật ñộ
bọ nhảy trên ñồng ruộng .
Theo Palaniswamy P et al., (1994) [57] một chế phẩm sinh học từ hạt xoan Ấn
ðộ lại có ảnh hưởng trực tiếp ñến số lượng và hoạt ñộng ăn của bọ nhảy bởi nó có tác
dụng tạo mùi gây ngán ăn, giảm thiệt hại gây ra cho cây rau họ cải.
Biện pháp sinh học trong phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata thực
sự chưa ñược nghiên cứu áp dụng nhiều. Trong phòng trừ bọ nhảy trên ñồng
ruộng biện pháp chủ yếu vẫn là biện pháp hóa học.
* Biện pháp hóa học
Theo Ruth Harad ( 2001) [59] sử dụng thuốc hoá học vẫn là biện pháp
phòng trừ bọ nhảy nhanh chóng và hữu hiệu nhất. Các loại thuốc sử dụng ñể
phòng trừ bọ nhảy ở mỗi vùng, mỗi nước là rất khác nhau tuỳ theo ñiều kiện
môi trường, tập quán canh tác của vùng ấy.
Reed và Byers (1981) [58] cho biết thuốc trừ sâu dạng hạt xử lý ñất như
Diazinon trước khi gieo hạt cải ñã làm giảm nhẹ mức ñộ gây hại của trưởng
thành bọ nhảy ñối với cây con so với việc sử dụng thuốc phun trên mặt luống.
Theo Doldal L. M (1998) [35] loại thuốc Lindane cũng có hiệu lực trừ
sâu non bọ nhảy tương ñối cao, làm giảm rõ rệt mức ñộ gây hại của bọ nhảy
ñối với rau cải ở miền Tây, Canada.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15


Tuy nhiên, tính chống thuốc của bọ nhảy ñối với DDT, Diazinon và
Dieldrin ñã xuất hiện ñặc biệt là trong sản xuất ñại trà. Tính kháng thuốc trừ
sâu của bọ nhảy ñã ñược Turnock M và Turnbull S.A (1994) [66] phát hiện ở
Manitoba, Canada khi so sánh với bọ nhảy thu thập ở vùng Ontario, London
nơi từng sử dụng thuốc trừ sâu hoá học.
Theo Hamilton và Gemmell (1934) [39] ñã thử nghiệm một số loại
thuốc hoá học ñể diệt bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr. trên ruộng cải bắp
và ñã ñưa ra một số thuốc có hiệu quả cao.
Ở New York các loại thuốc trừ sâu thường ñược sử dụng ñể phòng trừ
bọ nhảy hại rau thập tự trong sản xuất là: Thiodan, Sevin, Disyston. Hiệu lực
phòng trừ bọ nhảy cao nhất là Thiomethoxam, với tên thương phẩm là Adage
do công ty Novartis sản xuất. Theo Lee Stiver (2001) [47] một số loại thuốc
như Bacillus thuringiensis, Methomyl, Cypermethrin, Carbaryl, Spinasad mới
ñược nghiên cứu sử dụng trong phòng trừ bọ nhảy nhằm làm giảm ô nhiễm
môi trường sinh thái, ô nhiễm sản phẩm.
* Biện pháp phòng trừ tổng hợp
Shamiyeh et al., (1993) [60] ñã xử lý thuốc trừ sâu hoá học xen kẽ với
Bacillus thuringiensis ssp ñể phòng trừ Phyllotreta striolata Fabr. trên cây cải
bắp và súp lơ ở Tennessee, Mỹ, nay vẫn chưa có kết quả cụ thể.
Wei và Wang (1993) [69] ñã chỉ ra rằng ở Trung Quốc sau khi xử lý
vào ñất hỗn hợp tuyến trùng Steinerrnema carpocapsae agriotis và dung dịch
Trichlorfon có hiệu quả trừ sâu non bọ nhảy rất cao sau khi xử lý 15 – 20
ngày, nhất là ñối với sâu non tuổi 3. Nên sử dụng bón hỗn hợp trên 2 hoặc 3
lần trong một vụ từ khi trồng ñến khi thu hoạch ñể phòng trừ bọ nhảy
Phyllotreta striolata Fabr. trên ñồng ruộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16


×