Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Các thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán kế toán Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 104 trang )

Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Lời nói đầu

Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trờng thì để thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
văn minh chúng ta không chỉ coi trọng việc gia tăng các nguồn lực kinh tế bao gồm:
nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính, nguồn lực tự nhiên mà vấn đề hết sức quan trọng
còn là ở chỗ, phải đảm bảo cho các nguồn lực này đợc sử dụng một cách triệt để, có
hiệu quả, bảo đảm tính kinh tế và tiết kiệm. Kiểm toán đã ra đời ở Việt Nam, đáp ứng và
phục vụ mục tiêu đó. Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao chất lợng của kiểm toán nói
chung, kiểm toán độc lập nói riêng đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính vẫn là vấn đề
cần đợc giải quyết trong điều kiện các văn bản pháp lý, qui định mang tính nghề nghiệp
cho hoạt động kiểm toán ở Việt Nam cha đầy đủ.

Hiện nay Bộ Tài chính đã ban hành 4 chuẩn mực và 6 dự thảo chuẩn mực áp dụng
đối với kiểm toán báo cáo tài chính. Trong 6 dự thảo chuẩn mực có chuẩn mực số 520Các thủ tục phân tích, đã đợc xem xét lấy ý kiến và chuẩn bị ban hành. Nhận thấy tính
chất quan trọng của các thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, và trong
điều kiện các thủ tục phân tích còn cha đợc đánh giá đúng mức bởi nhiều công ty kiểm
toán, em chọn đề tài Các thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty kiểm toán & kế toán Hà Nội .
Luận văn tập trung vào nghiên cứu lí luận cũng nh thực tiễn áp dụng các thủ tục
phân tích của Công ty kiểm toán & kế toán Hà Nội, đánh giá các thủ tục phân tích trong
kiểm toán báo cáo tài chính và đa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các thủ tục
phân tích.
1


Các thủ tục phân tích...



Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Với mục đích nh vậy nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 phần:
Chơng I: Lí luận chung về các thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
Chơng II: Thực trạng qui trình xây dựng và thực hiện các thủ tục phân
tích của công ty kiểm toán & kế toán Hà Nội .
Chơng III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao qui trình xây
dựng và thực hiện các thủ tục phân tích.
Khi nghiên cứu đề tài này em đã đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của các
cô chú, các anh chị tại công ty kiểm toán & kế toán Hà Nội, của các thầy cô khoa kiểm
toán & kế toán trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo
Ngô Trí Tuệ và anh Đào Hùng Tiến-chủ nhiệm kiểm toán công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu trên!

Mặc dù đã đầu t thời gian và công sức việc nghiên cứu không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự tham gia góp ý kiến để đề tài đợc hoàn thiện
hơn.

2


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Mục lục
Lời nói đầu.......................................1
Mục lục.......................................................................................3

Chơng I................................................6
lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm
toán báo cáo tài chính.....................................................6
I.1 Thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính...................6

I.1.1 Vị trí vai trò của các thủ tục phân tích trong một cuộc kiểm toán.............6
I.1.2. Nội dung các thủ tục phân tích.................................................................11

phản ánh việc đáp ứng các khoản nợ bằng tài sản lu động

. 15

Tổng tài sản........................................................................................................19
Nguồn vốn..........................................................................................................19
I.1.3 áp dụng các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán ........................20
Chơng II..............................................30
Thực trạng quy trình xây dựng và thực hiện
các thủ tục phân tích ở Công ty kiểm toán &
kế toán Hà Nội.......................................................................30
II.1- Đặc điểm của công kiểm toán & kế toán Hà Nội ảnh hởng tới
việc xây dựng và thực hiện các thủ tục phân tích trong kiểm
toán BCTC...........................................................................................................................30

II.1.1- Đặc điểm của CPA Hà Nội.....................................................................30
3


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38


II.1.2-Các thủ tục phân tích trong một cuộc kiểm toán....................................32
Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp...........36
Biểu 2: Kiểm tra tính lô gíc của số liệu báo cáo.........................................36
Biểu 3 Quy trình thực hành kiểm toán.................................................39
II.2- Thực hiện các thủ tục phân tích đối với kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty Thái Mỹ.............................................................................41

II.2.1 Đặc điểm của công ty Thái Mỹ ảnh hởng đến việc thực hiện các thủ tục
phân tích ............................................................................................................41
II.2.2 Các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch................................45
{a} Các khoản phải thu của khách hàng tăng đột biến do doanh thu năm
nay tăng và sự nới lỏng về chính sách bán chịu của Công ty...................47
{b} Phải thu nội bộ giảm do Công ty X đã thanh toán nợ nội bộ............47
Bảng ớc tính phân bổ trọng yếu ban đầu...............................................51
Tổng cộng.................................................................................52
II.2.3 Các thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hành kiểm toán...................52
Tên công ty khách hàng: Thái Mỹ.....................................................................53

II. Phân xởng II...................................................................................................54
III. Phân xởng IIII...............................................................................................54
IV. Phân xởng bột canh......................................................................................55

Tên công ty khách hàng: Thái Mỹ.....................................................................56

Ước tính mức tiêu hao nguyên vật liệu.........................................................59
Tên công ty khách hàng: Thái Mỹ.....................................................................60

II.2.4- Các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc......................................64


Tên công ty khách hàng: Thái Mỹ.....................................................................64
Tên công ty khách hàng: Thái Mỹ.....................................................................66
II. 3 Thực hiện các thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính của công ty thuận yến.......................................................................67

II. 3.1 đặc điểm của công ty Thuận Yến ảnh hởng đến việc thực hiện các thủ
tục phân tích.......................................................................................................67
II.3.2 Các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch................................68

Tên công ty khách hàng: Thuận Yến ..............................................................68
Tên công ty khách hàng: Thuận Yến...............................................................71

Kết luận ..............................................................................................................72

Tên công ty khách hàng: Thuận Yến...............................................................72
Tên công ty khách hàng: Thuận Yến...............................................................73

II.3.3 Các thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hành kiểm toán ..................76
Giải thích nguyên nhân biến động........................................................80
II.3.4 Các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc........................................83
II.4 Khái quát quy trình thực hiện các thủ tục phân tích trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại CPA Hà Nội.............................................................................83
chơng III....................................................................................85
Nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quy trình xây dựng và thực hiện các thủ tục
phân tích..................................................................................85
4


Các thủ tục phân tích...


Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

III.1. hiểu biết chung về tình hình xây dựng và thực hiện các thủ
tục phân tích ở một số công ty kiểm toán ở Việt Nam........................85
III. 2. Nhận xét về vấn đề thực hiện các thủ tục phân tích tại
công ty CPA Hà Nội.......................................................................................................86
III.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các thủ tục phân tích
trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kế
toán & kiểm toán Hà Nội..........................................................................................92

III.3.1 Một số kiến nghị đối với các bên hữu quan...........................................92
III.3.2 Một số kiến nghị đối với công ty kiểm toán ................94
Kết luận..................................................................................102
Tài liệu tham khảo...........................................................103

5


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Chơng I
lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm
toán báo cáo tài chính.

I.1 Thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính.

I.1.1 Vị trí vai trò của các thủ tục phân tích trong một cuộc kiểm toán.

a.Thủ tục phân tích là gì.
Theo định nghĩa ở văn bản hớng dẫn chuẩn mực kiểm toán quốc tế số
56 (SAS.56) [2]"Các thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài
chính đợc thực hiện thông qua phân tích mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ
liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu tổng
hợp trên sổ sách với số liệu ớc tính của kiểm toán viên"
Hội đồng chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã đi đến kết luận là các thủ
tục phân tích rất quan trọng và nó cần thiết phải đợc áp dụng trong tất cả các
cuộc kiểm toán. Đối với một số dịch vụ tài chính khác các thủ tục phân tích
cũng đợc hội đồng yêu cầu sử dụng nh dịch vụ xem xét, đánh giá lại hệ thống
báo cáo tài chính nội bộ và các báo cáo tài chính ở các công ty ngoài quốc
doanh nơi mà rủi ro kiểm toán đợc chấp nhận ở mức trung bình hơn là mức
thấp.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ( IAS ) 520 qui định [6]"chuyên gia kiểm
toán phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và khi
kiểm tra lại tính hợp lý của toàn bộ các báo cáo tài chính . Các thủ tục phân
tích cũng có thể đợc áp dụng ở các khâu khác". Đồng thời nguyên tắc 12 trong
các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế ( IGA ) do Liên đoàn kế toán quốc
tế (IPAC) ban hành cũng nêu rõ [15]: Một cuộc kiểm toán phải đợc lập kế
hoạch phù hợp để kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chúng đầy đủ, thích
6


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

hợp làm căn cứ cho các nhận xét của mình. Phơng pháp phân tích đợc coi là
một dạng của phơng pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm
toán. Nguyên tắc này yêu cầu sử dụng phơng pháp phân tích trong giai đoạn

lập kế hoạch và soát xét lại toàn bộ các bóc công việc của một cuộc kiểm
toán. Nguyên tắc này cũng hớng dẫn việc sử dụng phơng pháp phân tích nh là
các biện pháp kiểm tra cơ bản.
ở Việt Nam, dự thảo chuẩn mực số 520 - Các thủ tục phân tích [7]
cũng quy định kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tích khi lập kế
hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể báo cáo tài chính, thủ tục phân
tích cũng có thể thực hiện ở các giai đoạn khác. Nh vậy thực hiện các thủ tục
phân tích trong một cuộc kiểm toán là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các công
ty kiểm toán
b. Mục đích sử dụng.
Các thủ tục phân tích đợc sử dụng trong kiểm toán nhằm các mục tiêu[2]:
Trợ giúp cho kiểm toán viên trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ,
xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và mở rộng các thủ tục
kiểm toán khác, đồng thời hớng dẫn kiểm toán viên lu ý các bộ phận kiểm tra
đặc biệt.
Các thủ tục phân tích đợc xem nh một thử nghiệm cơ bản cung cấp
bằng chứng về sự hợp lý của các khoản mục trên báo cáo tài chính , các thông
tin tài chính riêng biệt.
Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, các thủ tục phân tích đợc sử
dụng để xem xét lại tổng quát lần cuối toàn bộ số liệu đã đợc kiểm toán
nhằm củng cố thêm cho kết luận đợc đa ra, hoặc đặt ra các vấn đề cần phải
tiến hành thêm các thủ tục kiểm soát để có thể kết luận.
Kỹ thuật phân tích đợc đánh giá là một phơng pháp kiểm toán có hiệu
quả cao vì thời gian ít, chi phí thấp mà còn lại có thể cung cấp các bằng chứng
về sự đồng bộ , chuẩn xác và có giá trị về các số liệu kế toán; đánh giá đợc
những nét tổng thể và không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Khi một thủ tục
7


Các thủ tục phân tích...


Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

phân tích không làm bật lên các giao động bất thờng thì có nghĩa khả năng
của sai số vợt quá mức cho phép là rất nhỏ. Trong trờng hợp đó, thủ tục phân
tích cấu thành bằng chứng thực sự để chứng minh cho sự trình bày trung thực
của các số d tài khoản liên quan và việc tiến hành khảo sát chi tiết các tài
khoản này giảm bớt. Các thủ tục phân tích thờng không tốn kém nh các cuộc
khảo sát chi tiết. Do đó hầu hết các kiểm toán viên thay thế các thủ tục kiểm
tra chi tiết bằng các thủ tục phân tích bất cứ khi nào có thể làm đợc.
c. Bản chất của các thủ tục phân tích
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) 520, dự thảo về chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 520 [7] , nguyên tắc chỉ đạo một cuộc kiểm toán (IAG)
nguyên tắc 12 [15] cơ bản thống nhất về bản chất của các thủ tục phân tích :
Phơng pháp phân tích bao gồm việc so sánh thông tin tài chính với thông
tin tơng ứng trong những kỳ trớc.
Các kết quả dự kiến của đơn vị, chẳng hạn nh dự toán ngân sách hoặc
dự trù hay các số liệu ớc tính của chuyên gia kiểm toán, chẳng hạn nh chi phí
khấu hao ớc tính.
Các thông tin trong lĩnh vực hoạt động tơng tự, ví dụ nh so sánh tỷ
suất doanh thu trên phải thu khách hàng của đơn vị với tỷ suất bình quân của
lĩnh vực hoạt động hoặc của các đơn vị khác có tầm vóc tơng tự, hoạt động
trong cùng lĩnh vực.
Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các so sánh:
Giữa các yếu tố thông tin tài chính khác nhau mà ta tin rằng chúng
sẽ phù hợp với một mẫu dự tính căn cứ trên kinh nghiệm của đơn vị.
Giữa các thông tin tài chính và phi tài chính tơng ứng, chẳng hạn
nh mối tơng quan giữa chi phí nhân sự và số lợng nhân sự.
Nh vậy ngoài việc sử dụng các thông tin tài chính đợc rút ra từ bảng
khai tài chính( bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu

chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) kiểm toán viên còn phải nắm
8


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

đợc những thông tin tài chính có liên quan khác nữa nh các chỉ tiêu dự kiến và
các thông tin phi tài chính nh số lợng nhân viên.
Các thủ tục phân tích cũng bao hàm việc so sánh các số liệu đã đợc
phản ánh trong sổ sách, báo cáo với các dữ liệu ớc tính mà kiểm toán viên đa
ra. Việc so sánh này dựa trên các mối quan hệ đang tồn tại trong thực tế,
thông qua sự hiểu biết của kiểm toán viên về khách thể hay lĩnh vực kiểm
toán. Các dữ liệu ớc tính đợc xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau:
Các chỉ tiêu, thông tin tài chính có thể so sánh đợc giữa các kỳ.
Các mục tiêu dự kiến.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính trong một kỳ hạch toán.
Các chỉ tiêu, thông tin tơng tự của ngành liên quan đến khách thể của
kiểm toán viên. Tuy nhiên kiểm toán viên cần phải thận trọng trong việc lựa
chọn các chỉ tiêu liên quan của ngành để làm căn cứ so sánh. Do có sự khác
biệt về mặt sở hữu, về thời gian hoạt động, về hiệu suất sử dụng tài sản, khác
biệt về khách hàng và các yếu tố khác.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thông tin tài chính với các thông tin hoạt
động hay thông tin phi tài chính có liên quan.
d. Độ tin cậy và hiệu quả của các thủ tục phân tích
Theo dự thảo chuẩn mực 520 - Thủ tục phân tích [7], độ tin cậy của các
thủ tục phân tích phụ thuộc vào sự đánh giá của kiểm toán viên về sự rủi ro mà
thủ tục phân tích không phát hiện đợc. Mức độ tin cậy vào kết quả của thủ tục
phân tích phụ thuộc vào các nhân tố:

Mức độ trọng yếu của các khoản mục trong mối quan hệ tổng thể giữa
các thông tin tài chính. Đối với những khoản mục trọng yếu không thể chỉ đơn
thuần áp dụng kỹ thuật phân tích.
Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán
Độ chính xác có thể dự kiến của thủ tục phân tích.
9


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát cao thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào thủ tục phân
tích.
Hiệu quả các thủ tục phân tích ảnh hởng bởi nhiều yếu tố [2]:
Độ tin cậy của các nguồn dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu ớc tính.
Khi đánh giá các nguồn dữ liệu này, kiểm toán viên cần xem xét những
bằng chứng đã thu thập đợc qua các lần kiểm toán trớc nh rủi ro kiểm soát đã đợc đánh giá, kết quả của thử nghiệm chi tiết các số d. Độ tin cậy của nguồn dữ
liệu phụ thuộc vào:
- Dữ liệu thu thập đợc có nguồn gốc độc lập với đơn vị đợc kiểm toán.
- Nguồn dữ liệu sử dụng độc lập với cán bộ kế toán.
- Nguồn dữ liệu từ đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt.
- Nguồn dữ liệu do kiểm toán viên tạo ra.
- Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác.
Tính chính xác của dữ liệu ớc tính[2].
Khi áp dụng thủ tục phân tích kiểm toán viên thờng xây dựng các dữ liệu ớc tính, tuy nhiên tính chính xác của các dữ liệu ớc tính còn tuỳ thuộc vào các
yếu tố tác động, độ chi tiết của các nguồn dữ liệu đợc sử dụng để xây dựng dữ
liệu ớc tính và phơng pháp xây dựng dữ liệu ớc tính từ các nguồn.
Kiểm toán viên cần thận trọng khi xem xét các yếu tố ảnh hởng đến dữ

liệu ớc tính và cần phải giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót của các yếu tố đó.
Nếu dữ liệu dự kiến đợc xây dựng càng chi tiết thì kiểm toán viên càng dễ dàng
hơn trong việc phát hiện các sai sót. Theo SAS 56 thì thông thờng các dữ liệu ớc
tính đợc xây dựng theo tháng thờng chính xác và thuận tiện hơn là dữ liệu ớc
tính theo năm. Việc so sánh đơn vị đợc kiểm toán với các đơn vị khác căn cứ vào
một tiêu thức nh điều kiện địa lý hay đặc điểm về kinh doanh sẽ chính xác hơn là
việc so sánh các đơn vị trên một tiêu thức rộng. Mức độ chi tiết còn phụ thuộc
vào đặc điểm của đơn vị đợc kiểm toán nh quy mô và tính phức tạp của ngành
10


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

nghề kinh doanh hay nguồn dữ liệu sẵn có của đơn vị đợc kiểm toán. Nhìn chung
khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu sẽ tăng lên nếu nh càng có nhiều yếu tố tác
động và khi hoạt động kinh doanh của khách hàng ngày càng trở nên đa dạng và
phức tạp hơn. Xây dựng các dữ liệu càng chi tiết thì sẽ có thể làm giảm rủi ro
này.
Bảo đảm sự sai lệch với dữ liệu ớc tính không phải xuất phát từ các sai sót
hoặc gian lận.
Kiểm toán viên xem xét sự khác biệt giữa dữ liệu ớc tính và dữ liệu thực tế
thông qua phân tích các nguyên nhân gây ra sự khác biệt nh các thông tin, bằng
chứng thu thập đợc từ các thủ tục kiểm toán khác.
Khi áp dụng các thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần phải bảo đảm rằng
những chênh lệch đáng kể so với dữ liệu ớc tính không xuất phát từ các sai sót
hay gian lận, do vậy cần phải có sự xem xét thận trọng đối với các chênh lệch
đó. Ví dụ, ở mức tin cậy thấp đối với các thủ tục phận tích, những hiểu biết của
kiểm toán viên về đơn vị và các bằng chứng có đợc trong quá trình kiểm toán là

điều rất cần thiết để xác minh cho chênh lệch. Tuy nhiên nếu ở mức tin cậy hơn,
kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng bổ xung để xác minh. Ngoài ra xác
minh chênh lệch giữa dữ liệu ớc tính và dữ liệu thực tế còn tuỳ thuộc vào mức
trọng yếu đã đợc xác định.
I.1.2. Nội dung các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích mối quan hệ giữa các dữ liệu nhằm đa ra bằng
chứng về các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Thông thờng 3 loại thủ
tục phân tích sau hay đợc sử dụng[2,3]:
Phân tích xu hớng: Phân tích sự biến đọng về số d của một tài khoản
theo thời gian
Phân tích tỷ suất : So sánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính.

11


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Kiểm tra tính hợp lý: Tính toán các dữ liệu phi tài chính liên quan
nhằm ớc tính số d một tài khoản.
a. Phân tích xu hớng
Phân tích xu hớng là một thủ tục phân tích phổ biến nhất trong kiểm
toán. Thông qua phân tích sự biến động về số d một tài khoản hay khoản mục
giữa các kỳ kế toán trớc, kiểm toán viên có thể đa ra dự kiến cho kỳ hiện tại.
Trong tiếp cận đối với thủ tục phân tích xu hớng thờng đề cập đến cách
tiếp cận nhân quả, đòi hỏi kiểm toán viên phải đa ra một con số dự kiến cụ
thể. Một cách tiếp cận khác thờng đợc sử dụng là tiếp cận dự đoán. Đối với
cách tiếp cận này kiểm toán viên đơn giản chỉ so sánh con số hiện tại với xu hớng biến động của chúng qua các kỳ trớc đó xem liệu chúng có hợp lý không.

Khi áp dụng cách tiếp cận dự đoán kiểm toán viên không cần phải đa ra một
con số ớc tính cụ thể hơn nữa kiểm toán viên cũng giả định rằng không có vấn
đề gì tồn tại nếu số d của một tài khoản không có sự sai lệch so với xu hớng
biến động. Tuy nhiên vấn đề là ở chỗ một khoản mục nào đó có thể đợc phản
ánh phù hợp với xu hớng biến động nhng vẫn có sai sót trọng yếu. Vì vậy,
trong kiểm toán kiểm toán viên nên cân nhắc việc sử dụng cách tiếp cận nhân
quả bằng cách xem xét và phân tích các nguyên nhân, các yếu tố gây ra sự
thay đổi và căn cứ vào đó đa ra một con số dự kiến để so sánh với số liệu thực
tế. Cách tiếp cận nhân quả đòi hỏi nhiều công sức nên chi phí thờng cao. Do
đó, kiểm toán viên cần cân nhắc giữa lợi ích và chi phí của cả hai cách tiếp
cận để lựa chọn phơng pháp sử dụng. Tuy nhiên kiểm toán viên áp dụng các
thủ tục phân tích nh là một thử nghiệm cơ bản thì theo SAS số 56, các thủ tục
phân tích phơng pháp tiếp cận nhân quả thờng đợc khuyến khích sử dụng.
Có thể phân chia thủ tục phân tích xu hớng thành hai dạng là phân tích
xu hớng giản đơn và phân tích hồi quy.
Phân tích xu hớng giản đơn
Phân tích xu hớng biến động giản đơn là xác định con số ớc tính dựa
trên số d tài khoản ở các kỳ trớc. Ví dụ một công ty có doanh số hàng bán gia
12


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

tăng bình quân hàng năm là 10% kiểm toán viên có thể giả định rằng doanh số
của năm hiện tại cũng sẽ tăng 10%. Nếu doanh số của năm nay tăng thấp hơn
10%, điều đó có thể giải thích bằng các nhân tố ảnh hởng đến doanh số nh:
cạnh tranh gia tăng hay ảnh hởng của suy thoái kinh tế, nhng nó cũng có thể
cho thấy rằng doanh số bán trong năm đã không đợc phản ánh đầy đủ vào sổ

sách (tiêu chí đầy đủ).
Phân tích hồi quy
Trên thực tế, doanh số bán hàng có thể bị ảnh hởng bởi có rất nhiều
nhân tố khác nhau nh: điều kiện về kinh tế, thị trờng và vòng đời của sản
phẩm. Có rất nhiều phơng pháp mà kiểm toán viên có thể sử dụng để phân tích
xu hớng biến động thông qua sự biến động của các nhân tố đã biết. Phân tích
hồi quy là phơng pháp sử dụng phổ biến và có tính chính xác cao hơn so với
phân tích giản đơn. Đây là phơng pháp thống kê để tìm ra một đờng thẳng phù
hợp nhất cho phơng trình:
y= a + bx thông qua một chuỗi các điểm đã biết.
Trong đó: a là hằng số, blà hệ số, x là biến độc lập, y là biến phụ thuộc.
Bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính, kiểm toán viên có thể xây dựng
đợc một phơng trình toán học (y=ax + b) mà nhờ sử dụng số liệu đã xác định
(x) để tìm ra biến phụ thuộc (y)
b.Phân tích tỷ suất
Đây là hình thức phân tích phổ biến thứ hai trong các thủ tục phân tích.
Đó là quá trình so sánh mối quan hệ giữa số d của các tài khoản. Nếu phân
tích xu hớng biến động tập trung vào một tài khoản cụ thể và không đi vào
phân tích mối quan hệ về số d của các tài khoản thì phân tích tỷ suất lại tập
trung vào phân tích mối quan hệ này.
Phân tích tỷ suất rất hiệu quả trong quá trình xác minh bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong khi đó phân tích xu hớng lại tỏ ra kém hiệu quả trong việc xác minh các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán.
13


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38


Các tài khoản trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh
doanh số của các khoản mục mà doanh số này nói chung là dễ dự đoán hơn
đối với các tài khoản trên bảng cân đối kế toán bởi vì các tài khoản trên bảng
cân đối kế toán đa ra giá trị tại một thời điểm, giá trị này chịu ảnh hởng của
rất nhiều nhân tố. Phân tích tỷ suất hiệu quả đối với các tài khoản trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh bởi vì nó phản ánh sự biến động trong kết quả
hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với các khoản mục khác. Mặc dù dự
đoán xu hớng biến động của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán khó khăn
hơn phân tích tỷ suất lại là một thủ tục phân tích rất hiệu quả, vì nó phản ánh
mối quan hệ có thể ớc tính giữa các tài khoản trên bảng cân đối kế toán.
Các hình thức tiếp cận trong phân tích tỷ suất .
Phân tích tỷ suất giúp cho kiểm toán viên có thể so sánh hoạt động của
đơn vị ở kỳ này so với kỳ trớc bởi vì các tỷ suất này thờng tơng đối ổn định
giữa các kỳ và các niên độ. Hơn nữa phân tích tỷ suất có thể dùng để so sánh
tình hình tài chính của đơn vị với đơn vị khác, bởi vì các mối quan hệ này thờng không có biến động quá lớn. Vì vậy lợi ích lớn nhất của phân tích tỷ suất
là xác định mối quan hệ ổn định của các tỷ suất của đơn vị giữa các kỳ khác
nhau và mối quan hệ tơng đồng giữa các đơn vị trong cùng ngành.
Có hai cách tiếp cận trong phân tích tỷ suất, đó là:
Phân tích theo chuỗi thời gian: so sánh các tỷ suất của đơn vị qua
các thời kỳ khác nhau.
Phân tích theo ngành: so sánh các tỷ suất giữa các đơn vị trong cùng
ngành tại một thời điểm xác định.
Các phơng pháp phân tích tỷ suất
Kiểm toán viên thờng sử dụng hai phơng pháp trong phân tích tỷ suất ,
đó là phân tích các tỷ suất tài chính dựa trên mối quan hệ giữa các khoản
mục trên báo cáo tài chính và phơng pháp phân tích theo quy mô dựa trên
số d của các tài khoản trên báo cáo đã đợc quy đổi theo tỷ lệ % rồi tiến hành
so sánh.
14



Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Phân tích tỷ suất tài chính.
Các tỷ suất tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các khoản mục trên
báo cáo tài chính, nó thờng ổn định giữa các kỳ và có sự tơng đồng giữa các
đơn vị trong cùng ngành nên có thể áp dụng cách tiếp cận theo thời gian
hoặc phân tích thông qua các đơn vị (phân tích theo ngành). Các nhóm tỷ
suất sau thờng đợc sử dụng[12,13,16]:
+ Tỷ suất về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng khoản
nợ ngắn hạn của công ty.

Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn

Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn

phản ánh việc đáp ứng các khoản nợ bằng tài sản lu động
.Tỷ suất thanh toán
nhanh

Tài sản lưu động - HTK
=
Nợ ngắn hạn

phản ánh việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản không tính đến
hàng tồn kho.
+Tỷ suất về đòn bảy tài chính : phản ánh tỷ suất huy động nợ trong

nguồn vốn của công ty và mức rủi ro tài chính .
Doanh số nợ
.Tỷ suất nợ =
Tổng tài sản

15


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng tài sản và tính tự chủ về tài chính của công ty.
Thu nhập trước lãi và thuế
.Tỷ suất thu nhập =
so với lãi phải trả

Lãi phải trả

phản ánh khả năng thanh toán chi phí về lãi phải trả trong năm, độ rủi ro
về tài chính của công ty.
Nợ dài hạn
. Tỷ

suất nợ so với

=

vốn chủ sở hữu


Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất trên phản ánh tỷ lệ vốn vay dài hạn trong nguồn vốn chủ sở hữu
của đơn vị.
Lãi vay + lợi nhuận trước thuế
. Hệ số thanh toán =
lãi vay

Lãi vay

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
.Tỷ trọng tài sản =
cố định

Tổng tài sản
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

.Tỷ trọng tài sản =
lưu động

Tổng tài sản

16


Các thủ tục phân tích...
`

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38


+Tỷ suất về hoạt động:
Giá vốn hàng bán
.Vòng
HTKluân
= chuyển của hàng tồn kho trong năm.
phản
ánhquay
số vòng
bình quân
Hàng tồn kho
360 ngày
.Số ngày luân chuyển =
hàng tồn kho

Số vòng quay của HTK

Doanh thu bán chịu
. Tỷ suất vòng quay =
các khoản phải thu

Các khoản phải thu

Doanh thu bán hàng
. Tỷ suất lãi gộp =
trên doanh thu

Tổng tài sản

+ Tỷ suất về doanh lợi: phản ánh tính hiệu quả trong quản lý, điều hành
hoạt động của công ty.

Lãi gộp
.Tỷ suất lợi nhuận =
trên doanh thu

Doanh thu thuần

Thu nhập ròng + chi phí phải trả
.Hiệu quả sử dụng =
tài sản

Tổng tài sản

17


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Thu nhập sau thuế - cổ tức ưu đãi
.Tỷ suất sinh lời trên =
vốn cổ phần thường

Vốn cổ phần thường

Tỷ suất trên phản ánh hiệu quả của đầu t đối với cổ đông.
Bằng cách sử dụng các tỷ suất tài chính trên kiểm toán viên có thể áp dụng
cách tiếp cận theo chuỗi thời gian hoặc phân tích thông qua các đơn vị trong
cùng ngành đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Phân tích theo quy mô.

Để thực hiện phân tích theo quy mô các khoản mục trên báo cáo tài
chính trớc hết cần tiến hành quy đổi số d của các tài khoản từ dạng số tuyệt đối
sang số tơng đối (tỷ lệ %) trong bảng số.
Phân tích theo quy mô của các khoản mục có thể áp dụng cách tiếp cận
theo chuỗi thời gian hoặc tiếp cận theo ngành. Tuy nhiên phân tích theo chuỗi
thời gian thờng đợc áp dụng phổ biến hơn. Ví dụ, phân tích quy mô của các
khoản mục theo chuỗi thời gian[2].
Bảng số 1: Phân tích bảng cân đối kế toán

1997

1998

18

1999

2000


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

Tổng tài sản
-Tiền mặt

5,0

5,2


4,9

4,5

-Phải thu

16,1

17,2

14,1

15,5

- Chứng khoán

15,0

14,7

15,1

15,7

-Hàng tồn kho

20,1

21,1


19,3

19,0

- Đầu t

15,1

14,4

17,1

16,6

- TSCĐ

28,7

27,4

29,5

29,2

100

100

100


100

-Các khoản phải trả

21,1

22,6

23,1

21,8

-Nợ ngắn hạn

9,9

9,7

8,8

8,9

-Nợ dài hạn

30,7

31,8

31,3


32,0

- Thuế

5,0

4,9

4,9

5,1

- Vốn chủ sở hữu

33,3

31,0

31,9

52,2

100

100

100

100


Nguồn vốn

Mặc dù phân tích theo quy mô thờng đợc áp dụng đối với bảng cân đối
kế toán nhng nó cũng rất hữu hiệu đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Bởi vì phần lớn các khoản mục doanh thu và chi phí thờng có quan hệ
chặt chẽ với tổng doanh số bán. Ví dụ, tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu là
tỷ suất mà kiểm toán viên thờng sử dụng trong các thủ tục phân tích. Đối với hầu
hết các đơn vị tỷ suất này thờng tơng đối ổn định nên có thể so sánh chúng theo
chuỗi thời gian hoặc giữa các đơn vị có đặc điểm tơng tự.
Tuy nhiên khi sử dụng thủ tục phân tích tỷ suất, kiểm toán viên cần lu ý
tới những hạn chế cố hữu của thủ tục này nh là sự khác biệt về nguyên tắc kế
toán có thể làm cho việc so sánh các tỷ suất này trở nên không phù hợp. Mặt
khác các tỷ suất này có thể khác nhau giữa các đơn vị tuỳ thuộc vào vị trí địa lý,
19


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

công nghệ sản xuất, hiệu suất sử dụng tài sản hay đòn bảy tài chính. Hơn nữa
việc tính toán các tỷ suất không theo một tiêu thức chuẩn, chúng khác nhau giữa
các đơn vị khác nhau.
c. Kiểm tra tính hợp lý
Kiểm tra tính hợp lý là quá trình tính toán để đa ra dữ liệu dự kiến thông
qua các dữ liệu phi tài chính. Ví dụ, tỷ lệ số phòng không cho thuê của một
khách sạn hay một nhà nghỉ có thể đợc sử dụng để ớc tính doanh thu, dữ liệu số
công nhân viên có thể đợc sử dụng cho việc xác định lơng phải trả, các khoản
trích trên tiền lơng, chi phí ngừng sản xuất. Đối với kiểm tra tính hợp lý kiểm

toán viên phải xây dựng mô hình biểu diễn sự thay đổi của một biến phụ thuộc
thông qua sự thay đổi của một biến độc lập khác.
Kiểm tra tính hợp lý khác với phân tích xu hớng và phân tích tỷ suất. Mô
hình phân tích xu hớng là theo là theo chuỗi thời gian trong khi đó kiểm tra tính
hợp lý lại xem xét tại một khoảng thời gian xác định. Phân tích tỷ suất bao hàm
việc so sánh mối quan hệ giữa các dữ liệu tài chính. Trong khi đó kiểm tra tính
hợp lý lại sử dụng các dữ liệu phi tài chính để ớc tính ra dữ liệu tài chính. Vì
kiểm tra tính hợp lý liên quan đến các dữ liệu phi tài chính nên chúng thờng hiệu
quả trong phân tích các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hơn là trên bảng cân đối kế toán.
Kiểm tra tính hợp lý cũng rất hiệu quả trong việc xác minh tính đầy đủđiều này rất khó khi áp dụng các thủ tục phân tích khác. Ví dụ, kiểm toán viên
muốn đa ra doanh số ớc tính của một công ty điện dựa vào số kw.h sử dụng và
đơn giá điện thì kiểm tra tính hợp lý là một thủ tục có hiệu quả để xác minh rằng
tất cả doanh thu đã đợc ghi sổ.
I.1.3 áp dụng các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán
Nh đã đề cập ở phần trên các thủ tục phân tích bắt buộc phải đợc áp dụng
trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán hoặc soát xét trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán, tuy nhiên các thủ tục phân tích này cũng có thể áp dụng trong giai
đoạn thực hành kiểm toán, đóng vai trò nh là thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng
20


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

chứng. Tuỳ thuộc vào việc đợc áp dụng trong giai đoạn nào của cuộc kiểm toán
mà các thủ tục phân tích có tên gọi khác nhau[1,2,3,4,8,15]:
1.Thủ tục phân tích ban đầu (preminary analytical procedures ) áp dụng
trong giai đoạn lập kế hoạch.

2.Thủ tục phân tích cơ bản (substantive analytical procedures) áp dụng
trong giai đoạn thực hành kiểm toán.
3.Thủ tục phân tích soát xét (analytical procedures for financial statement
review) áp dụng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Về mục đích thực hiện các thủ tục phân tích trong từng giai đoạn của cuộc
kiểm toán là tơng đối thống nhất giữa các tác giả của nhiều cuốn sách hiện nay.
Còn về trình tự, cách thức áp dụng các thủ tục phân tích thì tuỳ theo từng quốc
gia, từng hãng kiểm toán hay từng cá nhân mà có sự khác biệt. Phần này đa ra
một số cách tiếp cận khác nhau đối với áp dụng các thủ tục phân tích trong một
cuộc kiểm toán.
a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán , kiểm toán viên sử dụng các thủ
tục phân tích nh là một công cụ để lập kế hoạch. Mục đích của các thủ tục
phân tích ban đầu là [1,8,15,19]:
Thu thập hiểu biết chung về nội dung của các báo cáo tài chính.
Xác định những thay đổi trong chính sách kế toán cũng nh thay đổi quan
trọng về hoạt động của đơn vị kể từ kỳ kế toán trớc.
Xác định những biến động bất thờng và những biến động đáng ra phải
có mà những vấn để này có thể đa tới rủi ro của sai sót trọng yếu.
Nâng cao hiểu biết về công việc kinh doanh của khách hàng .
Giúp kiểm toán viên xác định mức trọng yếu kế hoạch.
Xác định những vấn đề có thể dẫn tới phải xác định có tiếp tục thực
hiện kiểm toán hay không.
21


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38


Các thủ tục phân tích ban đầu thờng áp dụng với những tài khoản hay
khoản mục tổng hợp hơn là áp dụng với từng tài khoản cụ thể. Sử dụng các
thủ tục phân tích ban đầu không nhằm mục đích đảm bảo cơ bản đối với các
báo cáo tài chính, nó cũng không yêu cầu phải có đợc hiểu biết chi tiết về
các nhân tố nội tại của các khoản mục trên báo cáo tài chính. Phân tích ban
đầu thờng đợc thực hiện đối với các thông tin tài chính trong kỳ. Nếu khách
hàng không lập báo cáo tài chính giữa kỳ, kiểm toán viên có thể thực hiện
các thủ tục phân tích ban đầu dựa trên các thông tin tài chính thu đợc từ các
nguồn khác nhau ví dụ nh từ sổ cái, bảng cân đối số phát sinh. Trong những
trờng hợp này các thủ tục phân tích bị giới hạn về phạm vi và phải đợc hỗ trợ
thông qua trao đổi với ngời quản lý của đơn vị.
Các thủ tục phân tích ban đầu khác về bản chất đối với các thủ tục
phân tích cơ bản. Khi thực hiện các thủ tục phân tích ban đầu trọng tâm của
kiểm toán viên là xác định những biến động bất thờng có thể đa tới rủi ro
trọng yếu của sai sót. Do đó bản chất của việc so sánh, sự khắt khe trong việc
ớc tính biến động và mức độ phân tích không đủ để cung cấp độ đảm bảo cơ
bản. Ngợc lại, các thủ tục phân tích cơ bản liên quan đến một mức ớc tính cụ
thể, bằng tài liệu về các giá trị đợc ghi sổ và giải thích sự khác biệt về giá trị
đó.
Các thủ tục phân tích ban đầu là bắt buộc phải đợc thực hiện, tuy
nhiên tuỳ theo từng cách tiếp cận mà các thủ tục này nằm ở vị trí nào trong
hiện
các hoạt
giai đoạnThực
lập kế
hoạch
vàđộng
đợc thực hiện theo trình tự nh thế nào. Dới đây đa
chuẩn bị kiểm toán


Tìm hiểu môi trường ksoát

ra hai cách tiếp cận, một là theo cách tiếp cận của Deloitte Touche
Tomatshu
DTT
cậpban
trong Audit System/2Approach
&
Tìm the
hiểuAudit
hoạt động
kinh
Thực
hiện(đợc
lập kếđề
hoạch
doanh của đơn vị

đầu

the Audit Approach: Detailed guidance), hai là cách tiếp cận đợc đề cập
trong Modern Auditing in AUSTRALIA.

Tìm hiểu giá thành ktoán

Phát triển kế hoạch

Thựcđợc
hiệnáp
ptích

ban trong
đầu giai
Theo hớng dẫn của DTT các thủ tục phân tích
dụng

đoạn thực hiện kế hoạch ban đầu nh sau [17]

Xác định trọng yếu khoạch

Thực hiện kiểm toán

22
Kết luận và báo cáo

Lập và trao đổi kế hoạch với
khách hàng


Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

DTT cũng đa ra các bớc thực hiện các thủ tục phân tích ban đầu[1,17]:


Thu thập các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có thể có



So sánh các thông tin




Phân tích kết quả

Còn theo cách tiếp cận trong Modern Auditing in AUSTRALIA (MAA)
các thủ tục phân tích ban đầu đợc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán [14]
Chấp nhận hợp đồng

Thu thập hiểu biết về ngành nghề và hoạt
động kinh doanh của khách hàng

Lập kế hoạch kiểm toán

Đưa ra các phán đoán về mức trọng yếu ban
đầu
Xem xét rủi ro kiểm toán

Thực hiện các thử
nghiệm
Báo cáo các phát sinh
simhsimhhiện

Thu thập hiểu biết về cấu trúc hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng
Đưa ra các chiến lược kiểm toán ban đầu
đối với một số tiêu chí quan trọng
23



Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

MAA cũng đa ra trình tự thực hiện một thủ tục phân tích ban đầu nh sau:
Xác định công việc tính toán, so sánh cũng nh tìm hiểu mối quan hệ cần
thực hiện.
Đa ra các ớc tính.
Thực hiện việc so sánh .
Phân tích dữ liệu và xác định những chênh lệch đáng kể.
Điều tra những chênh lệch ngoài dự kiến đáng kể.
Hai cách tiếp cận này hay một số cách tiếp cận khác tuy khác nhau về trình tự
thực hiện nhng về cơ bản đều
Đợc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .
Thực hiện trớc khi xác định mức trọng yếu kế hoạch.
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích ban đầu mới lập kế hoạch cho toàn
bộ hay từng bộ phận của cuộc kiểm toán .
Các thủ tục phân tích ban đầu thờng sử dụng các dữ liệu tổng hợp. Mức độ,
quy mô và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích tuỳ thuộc vào quy mô và tính
phức tạp của hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích ban đầu
cũng rất hiệu quả trong việc trợ giúp cho kiểm toán viên xác định mức rủi ro. Ví
dụ, thông qua việc phân tích xu hớng biến động của các tài khoản thu nhập, các
tỷ suất thanh toán, tỷ suất có khả năng sinh lời có thể giúp kiểm toán viên xác
định mức rủi ro tiềm tàng đối với một báo cáo tài chính.
b. Giai đoạn thực hành kiểm toán
Các thủ tục kiểm toán đợc áp dụng nhằm cung cấp bằng chứng về tính
trung thực và hợp lý về các số d tài khoản trên báo cáo tài chính, nó bao gồm thử
24



Các thủ tục phân tích...

Phạm Thị Hồng Vân - Kiểm toán 38

nghiệm chi tiết các số d và thủ tục phân tích. Trong giai đoạn này thủ tục phân
tích đợc gọi là phân tích cơ bản (Substantive procedures). Việc kiểm toán viên áp
dụng thử nghiệm chi tiết các số d hay áp dụng thủ tục phân tích hoặc cả hai còn
tuỳ thuộc vào hiệu quả mong đợi trong từng tình huống cụ thể. Khi sử dụng thử
nghiệm chi tiết các số d kiểm toán viên sử dụng các bằng chứng thu thập đợc từ
việc kiểm tra chi tiết để xác minh tính chính xác của số liệu tổng hợp. Ví dụ,
kiểm toán viên có thể kiểm tra một mẫu các số d của các khoản phải thu để đa ra
kết luận về tổng doanh số của các khoản phải thu. Ngợc lại, khi áp dụng các thủ
tục phân tích kiểm toán viên đa ra kết luận về con số chi tiết dựa trên những
bằng chứng liên quan đến con số tổng hợp. Khác với các mục tiêu trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán là định hớng cho kiểm toán viên tập trung vào
những vấn đề có khả năng xảy ra sai sót hay rủi ro cao, trong giai đoạn thực
hành kiểm toán các thủ tục phân tích cơ bản đợc sử dụng để cung cấp các bằng
chứng nhằm giảm bớt các thử nghiệm chi tiết. Có thể khái quát lợi ích của việc
thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản nh sau[1,8,15,19]:


Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng .



Rất hiệu quả thay vì kiểm tra chi tiêt.




Thích hợp đối với các tài khoản trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh

Các thủ tục phân tích cơ bản đợc sử dụng có thể là phân tích thống kê
hoặc phân tích phi thống kê. Tuy nhiên sử dụng hoàn toàn các thủ tục phân tích
phi thống kê khó có thể đạt đợc mức độ đảm bảo cao đợc. Thông thờng các thủ
tục phân tích thống kê đợc a chuộng hơn so với phân tích phi thống kê. kiểm
toán viên cũng có thể sử dụng những kỹ thuật phức tạp cho phân tích cơ bản.
Nh đã đề cập ở trên, quá trình thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản cũng
khác nhau tuỳ vào từng cách thức.
Quá trình thực hiện các thủ tục phân tích do DTT đa ra bao gồm 6 bớc [17]:
Xác định số d tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra.
25


×