TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN ĐĂNG KHOA
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã ngành: 52340201
Tháng 08/201
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN ĐĂNG KHOA
MSSV: 4117164
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN ÁI KẾT
Tháng 8/2014
LỜI CẢM TẠ
-----------------------o0o---------------------Trong suốt quá trình học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ, với sự dạy dỗ
tận tình của các thầy cô, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị tại Ngân
hàng Á Châu Cần Thơ – Phòng giao dịch Tây Đô trong suốt thời gian thực tập,
đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báo. Điều đó không
những giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp mà còn giúp em trƣởng
thành hơn, tự tin hơn khi bƣớc vào đời.
Quý Thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trƣờng Đại Học
Cần Thơ đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
hữu ích cho em trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cá m ơn
sâu sắc đến thầy Trần Ái Kết, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành tốt khóa luận văn tốt nghiệp.
Tiếp theo, em xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc Ngân hàng Á Châu
Cần Thơ – Phòng giao dịch Tây Đô đã tiếp nhận và hỗ trợ nhiệt tình cho em
hoàn thành tốt khóa thực tập. Hơn hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến các anh, chị của Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Phòng Kế toán – Ngân
quỹ đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt cho em những kinh nghiệm thực tế vô
cùng hữu ích.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô và Ban Giám Đốc cùng các cô, chú,
anh, chị cán bộ tại Ngân hàng đƣợc nhiều sức khỏe, hạnh phúc luôn thành
công trong công việc và cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày 15 Tháng 11 Năm 2014
Sinh viên thực tập
Đào Duy Khánh
ii
TRANG CAM KẾT
-------------------------o0o------------------------Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, Ngày 15 Tháng 11 Năm 2014
Sinh viên thực tập
Đào Duy Khánh
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
----------------------------------o0o------------------------------..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, Ngày…..Tháng….. Năm 2014
Giám đốc phòng giao dịch
iv
BẢN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
--------------------------o0o---------------------------Họ tên ngƣời hƣớng dẫn: Trần Ái Kết Học vị: Tiến Sĩ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Công tác tại: Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Cần Thơ
Tên học viên: Đào Duy Khánh, Mã số sinh viên: 4117162
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Tên đề tài: Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch Tây Đô.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ……................................
…………………………………………………………………………......……
2.Về hình thức: …………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiển và tính cấp thiêt của đề tài: …………….............
…………………………………………………………………………………..
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luân văn: ………………………..
…………………………………………………………………………………..
5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc ( Theo mục tiêu nghiên cứu): ………………..
…………………………………………………………………………………..
6. Các nhân xét khác: …………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
7. Kết luận ( Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cấu chỉnh sửa,…): ……………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………......
Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2014
Giáo viên hƣớng dẫn
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
-------------------------------------o0o----------------------------------..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2014
Giáo viên phản biện
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong giai đoạn từ năm 2011-2013 hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn, nhiều Ngân hàng làm ăn thua lỗ, thanh
khoản yếu kém cùng với tình hình nợ xấu cao có nguy cơ gây rủi ro đến an
toàn hệ thống. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng bắt buộc phải
hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình để đi đến tối đa hóa lợi nhuận. Bên
cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam như hiện nay thì các
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng phải từng bước đổi mới và phát
triển ngày càng đa dạng. Để kịp thời đáp ứng nguồn vốn cần thiết cho sự phát
triển của nền kinh tế nước nhà.
Cùng với sự phát triển của nước nhà, tỉnh Cà Mau nói chung cũng như
huyện U Minh nói riêng cũng đang từng bước phát triển và hoàn thiện mình.
Nhiều hộ dân tích cực mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho nhu cầu về vốn
để tại địa phương ngày càng lớn. Trước tình hình đó Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh đã và đang từng bước mở
rộng quy mô hoạt động, đồng thời thường xuyên đa dạng hóa các loại hình cấp
tín dụng để có thể đáp ứng một cách đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vốn cho
các cá nhân cũng như các doanh nghiệp trong địa bàn. Việc cung ứng vốn một
cách đầy đủ và kịp thời sẽ giúp cho kinh tế của địa phương ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động tín dụng thì
NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh phải đối mặt với nhiều rủi ro tín
dụng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả
nặng nề nhất, nó có thể ảnh hưởng đến uy tín cũng như chất lượng của Ngân
hàng, làm cho Ngân hàng thiệt hại và thua lỗ. Do đó, công tác quản l rủi ro
tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với Ngân hàng. Tuy
ngày nay các phương pháp quản l rủi ro tín dụng ngày càng hoàn thiện đã
góp phần nâng cao hiệu quả và độ tin cậy nhưng chúng vẫn chưa hoàn toàn
khắc phục những hạn chế vốn có. Nguyên nhân là do các yếu tố rủi ro thường
mang tính khách quan nên người ta chỉ có thể hạn chế mức độ tác hại của rủi
ro chứ không thể hoàn toàn loại bỏ hẳn rủi ro. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
đó nên tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện U Minh – tỉnh Cà
Mau” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh. Đồng thời tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó đề ra những giải pháp ngăn ngừa và hạn
chế tối thiểu những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích và đánh giá tình hình tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm
2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh.
Đề ra những giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh huyện U Minh.
1.3.2 Phạm vi về Thời gian
Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu được thu thập trong 3 năm 2011,
2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014. Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2014
đến tháng 11/2014.
1.3.3 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Khánh Ly (2007), phân tích thực trạng và biện pháp hạn chế
rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Long Hồ, khoa Kinh tế - QTKD, trường Đại học Cần Thơ. Đề tài tập
chung phân tích thực trạng tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân
hàng và cũng đưa ra được nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro cũng như một số
biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài chưa thể
3
hiện được hết tình hình tín dụng cũng như tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng và cũng chưa đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng của Ngân hàng.
Nguyễn Trung Kiên (2011), phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, khoa Kinh tế -QTKD,
trường Đại học Cần Thơ. Đề tài đã phân tích rất kỹ các hoạt động tín
dụng của Ngân hàng và đánh giá được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Từ
đó, đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra được
những nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy
nhiên, đề tài chưa cho thấy được tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng và
những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
Lê Thị Hồng Lam (2013), phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long M ỹ tỉnh
Hậu Giang, khoa Kinh tế - QTKD, trường Đại học Cần Thơ. Đề tài đã tập
chung chủ yếu vào phân tích thực trạng rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
và cũng đã khái quát chung về tình hình huy động vốn cũng như tình hình hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích sâu về những
nguyên nhân tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Đề tài chưa phân tích
được rủi ro tín dụng ngắn hạn theo địa bàn huyện Long Mỹ.
Trong quá trình lược khảo tài liệu em thấy được, đề tài của em cần đi
sâu vào phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng theo ngành nghề, đối tượng,
nhóm nợ, thời gian, địa bàn và cũng phải khái quát được tình hình hoạt động
của Ngân hàng. Trong các tài liệu em tham khảo đều không có phân tích tình
hình rủi ro tín dụng theo từng địa bàn nên em quyết định thêm phần phân tích
rủi ro tín dụng theo địa bàn để có thể thấy rõ được tình hình rủi ro tín dụng ở
từng địa bàn và có những biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng một cách có
hiệu quả. Từ việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Việc phân tích thực trang rủi ro tín
dụng và các nhân tố ảnh hưởng giúp Ngân hàng có thể thấy rõ được tình hình
hoạt động của mình cũng như những khó khăn và rủi ro mà Ngân hàng đang
phải đối mặt. Từ đó, em sẽ đưa ra những biện pháp có thể giúp Ngân hàng hạn
chế được rủi ro, nâng cao được hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
4
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa những người đi vay và người cho vay,
giữa họ có mối quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Quan hệ này được thể hiện qua
nội dung như sau:
+ Người cho vay sẽ chuyển cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa.
+ Người đi vay chỉ được sử dụng lượng giá trị chuyển giao tạm thời
trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi hết hạn người đi vay phải hoàn
trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các Ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan Nhà nước. Nó không phải là
quan hệ chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà
là quan hệ chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là Ngân
hàng.
2.1.2 Rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác rủi ro tín dụng
là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân
hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có
thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất
trong các loại rủi ro mà ngân hàng gặp phải, nó thường xuyên xảy ra và gây
nên hậu quả nặng nề nhất.
2.1.2.2 Phân loại nợ
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư sửa đổi, bổ sung số
09/2014/TT-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành. Theo Thông tư này thì tổ
5
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các
khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 5 nhóm như sau:
a) Theo phương pháp định lượng
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc
và lãi đúng thời hạn.
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn.
+ Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
+ Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
+ Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu.
+ Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong
thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: Khoản nợ vi phạm
quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng; Khoản
nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các tổ chức tín
dụng; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ
chức tín dụng.
+ Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra
+ Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
+ Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9
Thông tư này.
6
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần hai.
+ Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi
được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng quá thời hạn thu
hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
+ Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
+ Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9
Thông tư này.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
+ Nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
+ Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi
được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng quá thời hạn thu
hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
+ Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặt biệt, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
bị phong tỏa vốn và tài sản.
+ Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này
+ Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9
Thông tư này.
7
b) Theo phương pháp định tính
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
2.1.2.3 Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng
rủi ro để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
+ Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp
luật, cá nhân bị chết, mất tích.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
+ Sử dụng dự phòng cụ thể trích lập theo quy định để xử lý rủi ro đối
với các khoản nợ.
+ Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Trường hợp dự phòng cụ thể
không đủ để xử lý khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thỏa
thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
+ Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ phát mại
tài sản không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải sử dụng dự phòng chung
để xử lý.
8
+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạch toán ngoại
bảng phần dư nợ đã được xử lý rủi ro theo quy định.
- Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
+ Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu hồi nợ đối với các khoản nợ được xử
lý rủi ro.
+ Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan.
+ Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân
loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý.
+ Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về việc xử lý rủi
ro.
+ Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản,
giải thể cần phải có thêm bản sao được chứng thực quyết định tuyên bố phá
sản của tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
+ Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích cần phải
có thêm bản sao chứng thực giấy chứng tử, giấy xác nhận hoặc quyết định
tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
2.1.2.4 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng
trả nợ cho Ngân hàng mà không có l do chính đáng. Bao gồm các khoản nợ
thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5 theo quy định.
2.1.2.5 Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu mà ta có thể đánh giá được chất lượng tín dụng
của Ngân hàng.
2.1.2.6 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
a) Đối với Ngân hàng
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng làm cho Ngân hàng thiếu khả năng chi trả cho khách hàng nói cách
khác Ngân hàng sẽ bị mất thanh khoản việc mất thanh khoản sẽ ảnh hưởng lớn
đến uy tín của Ngân hàng, bên cạnh đó rủi ro tín dụng còn làm cho kết quả
kinh doanh của Ngân hàng bị thua lỗ. Việc mất uy tín với khách hàng cộng với
kết quả kinh doanh thua lỗ liên tiếp có thể dẫn Ngân hàng đến phá sản.
9
b) Đối với nền kinh tế
Hoạt động Ngân hàng liên quan đến toàn bộ xã hội, đến hoạt động của
nền kinh tế, đến tất cả các đơn vị nhỏ, vừa và kể cả những doanh nghiệp lớn
khác, các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản
một vài Ngân hàng, sự phá sản này có khả năng phát triển lây lan đến các ngân
hàng khác, tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi sẽ đua nhau đến rút tiền trước thời
hạn. Điều đó có thể làm đổ vỡ cả hệ thống tiền tệ của khu vực khi đó việc kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng có thể
dẫn đến một cuộc khủng hoảng tài chính.
2.1.3 Các chỉ số đánh giá kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
2.1.3.1 Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động
Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động (%) = Dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn
vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng,
thể hiện Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn
vốn huy động hay chưa.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu
này lớn hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy
động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt,
nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì Ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ
nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
2.1.3.2 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với một doanh
số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số
thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của
Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại
2.1.3.3 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
10
2.1.3.4 Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) = Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Dựa vào chỉ tiêu này, ta so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập
trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng
vốn để cho vay của Ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn
càng cao, ngược lại càng thấp thì Ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn
bị lãng phí, có thể ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của Ngân
hàng.
2.1.3.5 Thời gian thu nợ bình quân (ngày)
Thời gian thu nợ bình quân = (Dư nợ bình quân / Doanh số thu
nợ)*360
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao,
tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh.
2.1.4 Các chỉ số đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
2.1.4.1 Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Tổng nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của Ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng
kém, và ngược lại.
2.1.4.2 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) = Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ
xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại Ngân hàng, tổng
nợ xấu của Ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về
nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của
Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của Ngân hàng đối với các
khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng
càng kém, và ngược lại.
11
2.1.4.3 Tỷ lệ quỹ DPRR trên nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng chống đỡ RRTD từ quỹ dự phòng. Thông
thường thì tỷ lệ này lớn hơn 100% vì riêng nợ nhóm 5 đã phải trích đủ 100%
số tiền để đưa vào quỹ DPRR nợ khó đòi. Tuy nhiên về mặt lý thuyết chúng ta
có thể thấy nếu một Ngân hàng có nợ nhóm 5 quá lớn, giả sử khi đó khả năng
tài chính không đủ để trích dự phòng, khi đó sẽ không đủ quỹ dự phòng để xử
lý RRTD và Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Vì thế chỉ tiêu này
càng lớn càng đảm bảo tính an toàn trong HĐKD của Ngân hàng.
2.1.4.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập DPRR (%) = Quỹ trích lập DPRR / Dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh danh mục cho vay của Ngân hàng có nhiều rủi ro
hay ít rủi ro. Tùy theo mức độ rủi ro mà Ngân hàng phải trích lập từ 0 đến
100% giá trị khoản vay. Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy danh mục cho vay của
Ngân hàng có nhiều rủi ro và ngược lại.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu về tín dụng từ phòng Thẩm định dự án và Quản lý
tín dụng.
+ Tìm kiếm thêm các thông tin từ sách, báo và các giáo trình đã học, từ
internet và các tạp chí có liên quan đến đề tài để cung cấp thêm kiến thức và
thông tin cần thiết giúp ích cho quá trình phân tích.
+ Tiếp nhận và lắng nghe những thông tin truyền đạt từ cán bộ Ngân
hàng nơi thực tập.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
+ Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối giữa các năm 2011, 2012,
2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
T=t
1
–t
0
Trong đó:
t
1
: số liệu năm sau
t
0
: số liệu năm trước
Tỷ lệ quỹ DPRR trên
nợ có khả năng mất vốn
(%)=
Quỹ trích lập DPRR
Nợ có khả năng mất vốn
12
T: biểu hiện tốc độ tăng trưởng
+ Sử dụng phương pháp so sánh tương đối giữa các năm 2011, 2012,
2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
T = 100*(t
1
–t
0
)/t
0
Trong đó:
t
1
: số liệu năm sau
t
0
: số liệu năm trước
T: biểu hiện tốc độ tăng trưởng
+ Xác định và phân tích phần trăm của các thành phần chiếm được
trong một tổng thể để có thể đưa ra những nhận định chính xác.
+ Sử dụng phương pháp tổng hợp, đánh giá để thể hiện rỏ hoạt động tín
dụng cũng như thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
13
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN U MINH
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN U MINH
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Huyện U Minh nằm ở phía Tây tỉnh Cà Mau được thành lập vào năm
1979. Phía Nam giáp huyện Trần Văn Thời. Phía Đông giáp huyện Thới Bình
và thành phố Cà Mau, phía Bắc giáp huyện An Minh tỉnh Kiên Giang và phía
Tây giáp Biển. Huyện U Minh có khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định và có hai
mùa đặc trưng: Mùa mưa và mùa khô. Về đất đai, huyện có diện tích tự nhiên
là 75.892,61 ha trong đó, đất nông nghiệp chiếm 45%, đất lâm nghiệp chiếm
43%, diện tích còn lại là đất chuyên dùng, đất ở sông suối và chưa sử dụng.
Với diện tích về đất đai như vậy huyện U Minh có thể phát triển kinh tế nông
nghiệp, rừng kinh tế, nuôi trồng thủy sản tạo điều kiện phát triển theo mô hình
Nông – Lâm – Ngư nghiệp. Bên cạnh đó huyện có một bờ biển dài 28,9 km,
có ngư trường rộng và trữ lượng thủy hải sản phong phú có giá trị kinh tế cao.
Dân số huyện có 91.349 khẩu với số hộ là 18.787 hộ trong đó số hộ lao động
trong lĩnh lực nông nghiệp là 15.029 hộ chiếm 80% trên tổng số hộ. Huyện U
Minh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế và nâng
cao đời sống của người dân trước mắt cũng như lâu dài.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện U Minh là một huyện nằm ở vùng sâu vùng xa, trước năm 2008
thì hệ thống giao thông của huyện chưa phát triển làm cho tốc độ tăng trưởng
kinh tế chậm kéo theo đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt
cơn bão số năm đã gây thiệt hại cả về người và của để lại hậu quả vô cùng to
lớn làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở huyện.
Sau khi huyện U Minh đẩy mạnh phát triển hệ thống giao thông thì cùng với
đó tình hình kinh tế - xã hội có xu hướng phát triển đi lên, đời sống người dân
từng bước được cải thiện, cở sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện, tạo điều
kiện cho mọi tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh
doanh. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện có bước phát triển mạnh mẽ sau
khi cụm công nghiệp Khí – Điện – Đạm tại xã Khánh An đi vào hoạt động, cụ
thể: các tổ máy phát điện đã hòa vào lưới điện quốc gia, nhà máy phân đạm
cung cấp khoảng 800.000 tấn/năm. Cụm công nghiệp mang lại cho người dân
địa phương nhiều cơ hội việc làm trong môi trường tiên tiến, thúc đẩy đời
14
sống nhân dân phát triển, từ đó giúp địa phương có một lực lượng lao động có
tri thức dồi dào, nền kinh tế địa phương tăng trưởng, bộ mặt nông thôn ngày
càng phát triển. Huyện U Minh đứng trước một cơ hội công nghiệp hóa – hiện
đại hóa, thúc đẩy U Minh trở thành một vùng công nghiệp phát triển và có nền
kinh tế phát triển vững mạnh của tỉnh Cà Mau.
3.2 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN U MINH
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U
Minh được tách ra và thành lập lại vào ngày 01/01/1996. Tiền thân của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh U Minh là Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực Bình Minh. Sau khi thành lập
Ngân hàng chỉ có biên chế 17 cán bộ, trình độ đại học 1 cán bộ, bổ túc sau
trung học 2 cán bộ, trung cấp 7 cán bộ còn lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo.
Vì vậy, các cán bộ của Ngân hàng chưa có nhiều kiến thức cũng như kinh
nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng cũng như những kiến thức trong kinh tế. Từ
khi thành lập Ngân hàng đã ổn định và hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, vì vậy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh đã từng bước đổi mới các hoạt động
kinh doanh, cung cấp nguồn vốn dồi dào và cần thiết cho sự phát triển của địa
phương, góp phần thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển. Hiện nay trụ sở
chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện U Minh đặt
tại khóm III, thị trấn U Minh, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
3.2.2.1 Nhân sự
Nguồn nhân lực của NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh hiện có tất
cả 35 cán bộ, trình độ chuyên mô như sau:
Bảng 3.1: Trình độ chuyên môn của nhân viên năm 2014
Trình độ chuyên môn
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Đại học 27 77,14
Trung cấp 2 5,71
Sơ cấp 6 17,15
Tổng cộng 35 100
Nguồn: Ban Giám đốc NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh
15
Trong bất kỳ loại hình kinh doanh nào yếu tố con người cũng đóng vay
trò hết sức quan trọng, luôn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp đó. Đối
với Ngân hàng điều này càng quan trọng hơn, nhất là trong điều kiện kinh tế
thị trường hoạt động đa dạng như hiện nay thì đòi hỏi trình độ ngày càng cao
của cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, muốn đạt hiệu quả trong hoạt động
tín dụng Ngân hàng cần có nhiều biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong
thời gian tới.
3.2.2.2 Cơ cấu tổ chức
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh
Mỗi phòng ban trong cơ cấu tổ chức thực hiện chức năng riêng của
mình và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng hoặc tổ trưởng.
3.2.2.3 Chức năng từng phòng ban
a) Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm 3 người, một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Điều
hành trực tiếp công tác kế hoạch và quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt
động của Ngân hàng. Tiếp cận các Chỉ thị, Nghị quyết sau đó phổ biến chung
cho cán bộ trong Ngân hàng. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Ngân hàng.
b) Phòng tín dụng
Có nhiệm vụ chuyên sâu về kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng, trực tiếp giao
dịch với khách hàng, xây dựng chương trình, dự án, thẩm định và lựa chọn dự
Giám đốc
P. Giám đốc P. Giám đốc
Phòng tín dụng Tổ chức hành
chính
Phòng kế toán
Ngân quỹ
16
án đầu tư, xét duyệt hồ sơ xin vay. Trực tiếp kiểm tra quá trình vay vốn của
khách hàng đi vay, kiểm tra tài sản đảm bảo, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng
hạn. Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, phân loại thông tin khách hàng trên
cơ sở tổ chức thông tin, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Đồng thời, có nhiệm vụ
xây dựng phương hướng và hoạch định chiến lược kinh doanh, theo dõi tình
hình kinh doanh để kịp thời thông báo cho ban lãnh đạo trong quá trình điều
hành hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
c) Phòng kế toán – Ngân quỹ
+ Kế toán: Thực hiện giao dịch trực tiếp khách hàng với mọi khoản thu,
chi, chuyển tiền, kiểm tra chứng từ hợp lệ, hợp pháp trước khi giải ngân. Chấp
hành chế độ báo cáo, kế hoạch, quyết toán hằng qu , năm, tổng hợp chứng từ
phát sinh hằng ngày và lưu trữ lại, tổng hợp quyết toán và chỉ đạo nghiệp vụ
kế toán.
+ Ngân quỹ: Có nhiệm vụ kiểm điếm, đóng gói, thu, chi các loại tiền
trên cở sở chứng từ phòng kế toán lập, bảo quản tiền, các loại giấy tờ có giá…
d) Tổ chức hành chính
Tổ chức hậu cần giao dịch nội bộ điều hành các phương tiện, bảo
dưỡng, sữa chữa các tài sản của Ngân hàng, cung cấp ấn chỉ văn phòng, tiếp
khách…
3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014.
Hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả hay không là dựa vào kết quả
hoạt động kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng có đạt
được mục tiêu mà Ngân hàng đề ra hay không và việc đạt được hay không đạt
được mục tiêu đó sẽ ảnh hưởng tốt hay xấu đến Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng
sẽ tìm cách khắc phục những điểm yếu của mình và phát huy những điểm
mạnh của mình để Ngân hàng ngày càng phát triển.
Trong những năm gần đây, tuy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh không được
thuận lợi nhưng với sự phấn đấu, nổ lực hết mình của các cán bộ cùng với sự
quản lý chặt chẽ và hợp lý của ban lãnh đạo đã giúp cho Ngân hàng có một kết
quả hoạt động kinh doanh tuy không như mong muốn nhưng vẫn có tính hiệu
quả. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện U Minh từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014
được thể hiện qua bảng 3.2 như sau:
17
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 6
th
2013 6
th
2014
2012/2011 2013/2012 6
th
2014/6
th
2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng thu nhập 55.892 53.803 53.211 23.631 21.153 (2.089) (3,74) (592) (1,10)
(2.478) (10,48)
Tổng chi phí 45.402 43.180 40.192 17.787 20.258 (2.222) (4,89) (2.988) (6,92)
2.471 (13,89)
Lợi nhuận 10.490 10.623 13.029 5.844 895 133 1,27 2.406 22,65 (4.949)
(84,68)
18
3.3.1 Về thu nhập
Thu nhập là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Mọi ngân hàng đều muốn nâng cao mức thu
nhập và luôn muốn giữ thu nhập ở mức tăng trưởng ổn định. Thu nhập của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh chủ
yếu là từ hoạt động tín dụng. Tình hình thu nhập của Ngân hàng có xu hướng
giảm qua các năm, cụ thể như năm 2011 thu nhập là 55.982 triệu đồng đến
năm 2013 thu nhập của NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh giảm chỉ đạt
53.211 triệu đồng, giảm so với năm 2011 và năm 2012. Trong 6 tháng đầu
năm 2014 thu nhập của Ngân hàng giảm so với 6 tháng đầu năm 2013. Mặc dù
Nông nghiệp nông thôn ở huyện có nhiều đổ mới nhưng sản xuất nông nghiệp
vẫn chưa thoát khỏi tình trạng lạc hậu, còn phụ thuộc vào thời tiết. Khi thời
tiết diễn biến bất thường làm cho năng suất lúa của nhiều hộ nông dân đạt rất
thấp do bị nhiểm mặn, từ đó nhiều hộ dân không có nguồn thu nhập để trả nợ
vay cho Ngân hàng. Đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho thu nhập của
NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh giảm. Bên cạnh đó, sự hiện diện của
nhiều Ngân hàng khác làm cho sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng
gây gắt, đa dạng và phức tạp hơn, có một số Ngân hàng đang chuyển hướng
cho vay nông nghiệp ở những địa bàn thuận lợi ít rủi ro ở các huyện.
3.3.2 Về chi phí
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, Ngân hàng cũng
cần phải có các khoản chi phí để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh
của mình. Chi phí là một chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả huy động cũng
như sử dụng vốn của Ngân hàng. Song song với sự gia tăng của thu nhập là sự
tăng lên của khoản chi phí. Vì vậy, Ngân hàng luôn luôn tìm cách giảm thiểu
tối đa các khoản chi phí không cần thiết để giúp nâng cao lợi nhuận, đạt được
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn. Chi phí của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U Minh gồm
nhiều khoản mục nhưng trong đó chi cho việc trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng
lớn, bên cạnh đó chi cho dự phòng rủi ro cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng chi phí của Ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy tình hình chi phí
của Ngân hàng có xu hướng giảm, cụ thể là tại năm 2011 chi phí của Ngân
hàng là 45.402 triệu đồng đến năm 2013 chi phí của Ngân hàng là 40.192 triệu
đồng, giảm so với năm 2011 và năm 2012. Trong 6 tháng đầu năm 2014 chi
phí của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện U
Minh tăng so với 6 tháng đầu năm 2013, ta có thể dự đoán chi phí của năm
2014 sẽ cao hơn chi phí năm 2013. Mặc dù thời gian qua Ngân hàng gặp
19
không ít khó khăn trong việc xử lý nợ quá hạn cũng như nợ xấu nhưng nhờ sự
phấn đấu không ngừng của các cán bộ cũng như sự quản lý chặt chẽ và chỉ đạo
hợp lý của ban lãnh đạo nên tình hình xử lý nợ quá hạn và nợ xấu ngày càng
đạt hiệu quả, bên cạnh đó việc thực hiện tiết kiệm những chi phí không cần
thiết cũng đã giúp tổng chi phí của NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh
giảm trong những năm qua.
3.3.3 Về lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu quan tâm hàng đầu của bất kỳ tổ chức kinh tế
nào trong nền kinh tế thị trường, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một
tổ chức kinh tế. Đối với Ngân hàng, lợi nhuận cũng là vấn đề quan trọng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Lợi nhuận không chỉ làm cho Ngân
hàng có khả năng đứng vững và lớn mạnh mà nó còn góp phần thúc đẩy nền
kinh tế nước nhà. Nhìn chung lợi nhuận của NHNN&PTNT chi nhánh huyện
U Minh luôn tăng qua các năm, mặc dù thu nhập của Ngân hàng luôn giảm
nhưng do tốc độ giảm của thu nhập thấp hơn tốc độ giảm của chi phí nên lợi
nhuận của Ngân hàng luôn tăng. Cụ thể như, năm 2011 lợi nhuận đạt 10.490
triệu đồng đến năm 2013 lợi nhuận Ngân hàng là 13.029 triệu đồng tăng so với
năm 2011 và năm 2012. Trong 6 tháng đầu năm 2014 Ngân hàng gặp nhiều
khó khăn trong hoạt động, do Ngân hàng phải chi nhiều cho dự phòng rủi ro
theo quy định làm cho tổng chi phí tăng lên làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
NHNN&PTNT chi nhánh huyện U Minh. Vì vậy, lợi nhuận của Ngân hàng chỉ
đạt 895 triệu đồng giảm so với 6 tháng đầu năm 2013.
3.4 PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
Tình hình kinh tế địa phương của huyện U Minh ngày càng có sự phát
triển rõ rệt. Nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của người dân