TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN HOÀNG HUY
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN
GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201
Tháng 11 -Năm 2014
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN HOÀNG HUY
MSSV: 4117156
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN
GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN THỊ HẠNH PHÚC
Tháng 11 –Năm 2014
1
LỜI CẢM TẠ
_________________________________
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, với sự dạy dỗ
tận tình của các quý Thầy Cô, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Gò Quao trong
thời gian thực tập đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý
báu. Điều đó không những giúp em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp, mà
còn giúp em trưởng thành hơn, tự tin hơn khi ra trường.
Đầu tiên, em xin cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô Khoa Phát triển
Nông thôn và Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Cần Thơ.
Đã truyền đạt cho em kiến thức bổ ích về chuyên ngành, giúp em có nền tảng
vững chắc hỗ trợ cho công việc làm của em sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Trần Thị Hạnh Phúc, người đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Gò Quao đã tiếp nhận và hỗ trợ em
hoàn thành tốt đợt thực tập. Hơn hết là lời cảm ơn chân thành nhất đến Anh,
Chị, Cô, Chú tại phòng Kế hoạch – Kinh doanh đã tận tình chỉ bảo và truyện
đạt cho em những kinh nghiệm thực tế vô cùng hữu ích.
Lời cuối cùng, em xin chúc Quý Thầy Cô khoa Phát triển Nông thôn và
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, cô Trần Thị Hạnh Phúc, cùng ban Giám
đốc ngân hàng, các Anh, Chị, Cô, Chú tại phòng Kế hoạch – Kinh doanh luôn
vui vẽ, dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Cần Thơ, ngày
tháng năm
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN HOÀNG HUY
i
LỜI CAM ĐOAN
_________________________________
Em xin cam đoan đề tài này do chính em thực hiện, kết quả phân tích
và số liệu sử dụng trong đề tài là trung thực, đề tài này không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày
tháng
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN HOÀNG HUY
ii
năm
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………
Gò Quao, ngày
tháng
năm
GIÁM ĐỐC
iii
MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU………………………………………….. ................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................. 4
2.1.1 Những vấn đề chung về tín dụng .............................................................. 4
2.1.2. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn.............................................................. 7
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn ................................ 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 12
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 12
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN
GIANG............................................................................................................. 14
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT HUYỆN GÒ QUAO .... 14
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 14
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng ........................................................ 15
3.1.3. Hệ thống tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban ....................................... 15
3.2 TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH GÒ QUAO GIAI ĐOẠN 2011-2013 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2014 .............................................................................. 17
3.2.1 Thu nhập ................................................................................................. 18
3.2.2 Chi phí..................................................................................................... 20
3.2.3 Lợi nhuận ................................................................................................ 21
3.3 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................. 22
3.3.1 Thuận lợi ................................................................................................. 22
iv
3.3.2 Khó khăn ................................................................................................. 23
3.3.3 Định hướng phát triển trong tương lai…………………………...……..23
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH GÒ QUAO – KIÊN GIANG ............................................................ 24
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH GÒ QUAO. ...................... 24
4.1.1 Tình hình nguồn vốn ............................................................................... 24
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO ........................................ 28
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn………………………………….28
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ....................................................................... 35
4.2.3 Phân tích dư nợ ngắn hạn........................................................................ 39
4.2.4 Phân tích nợ xấu ngắn hạn ...................................................................... 44
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT
HUYỆN GÒ QUAO GIAI ĐOẠN 2011-2013 ................................................ 49
4.3.1. Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn .................................................... 49
4.3.2. Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn ........................................ 50
4.3.3. Hệ số thu nợ ngắn hạn ........................................................................... 51
4.3.4. Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................ 51
4.3.5. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn ............................................................................ 51
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ............................................. 53
5.1 NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NHNo&PTNT HUYỆN GÒ QUAO ...................................................... 57
5.1.1 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT
huyện Gò Quao ................................................................................................ 53
5.1.2 Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên ở NHNo&PTNT huyện Gò
Quao ................................................................................................................. 53
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN NHNo&PTNT HUYỆN GÒ QUAO ..................................................... 54
5.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn ....................................................... 54
5.2.2. Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn .................................. 55
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 58
6.1. KẾT LUẬN............................................................................................... 58
6.2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 59
v
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 59
6.2.2. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2011 –
2013 và 6 tháng đầu năm 2014………………………………….………….19
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2011– 2013 và 6
tháng đầu năm 2014……………………………………………………….....25
Bảng 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng qua 3 năm 2011 – 2013 và
6 tháng đầu năm 2014………………………………………………………..29
Bảng 4.3: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm
2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014……………………………….………30
Bảng 4.4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế qua 3 năm
2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014……………………………….………32
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng qua 3 năm 2011– 2013 và 6
tháng đầu năm 2014………………………………………………………….36
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2011
– 2013 và 6 tháng đầu năm 2014……………………………………….…….37
Bảng 4.7: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế qua 3 năm 2011
– 2013 và 6 tháng đầu năm 2014……………………………………….…….38
Bảng 4.8: Dư nợ ngắn hạn theo thời hạn tín dụng qua 3 năm 2011 – 2013 và 6
tháng đầu năm 2014………………………………………………………….40
Bảng 4.9: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2011 – 2013 và
6 tháng đầu năm 2014………………………………………………………..41
Bảng 4.10: Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế qua 3 năm 2011 – 2013
và 6 tháng đầu năm 2014………………………………………………….….42
Bảng 4.11: Nợ xấu ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng
đầu năm 2014………………………………………………………………...45
Bảng 4.12: Nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2011– 2013
và 6 tháng đầu năm 2014………………………………………………….….46
Bảng 4.13: Nợ xấu ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế qua 3 năm 2011– 2013
và 6 tháng đầu năm 2014……………………………………………………..48
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và chất lượng hoạt động tín dụng
ngắn hạn qua 3 năm 2011– 2013……………………………………………..50
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Gò Quao, tỉnh Kiên
Giang ................................................................................................................ 16
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT :
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
CNH- HĐH
:
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
KQHĐKD
:
Kết quả hoạt động kinh doanh
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
NH
:
Ngân hàng
CN - HGĐ
:
Cá nhân – hộ gia đình
DNNQD
:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NLNN
:
Nông lâm ngư nghiệp
CN - XD
:
Công nghiệp – Xây dựng
TMDV
:
Thương mại dịch vụ
KH – KD
:
Kế hoạch – Kinh doanh
CBNV
:
Cán bộ nhân viên
KT - NQ
:
Kế toán – Ngân Quỹ
HC
:
Hành chính
ix
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ bao đời nay Việt Nam là một quốc gia chủ yếu lao động sản xuất ở
lĩnh vực nông nghiệp, do nước ta có những điều kiện thuận lợi cho nông ngiệp
phát triển. Vì vậy đất nước chúng ta có khoảng 46% diện tích đất nông nghiệp
của cả nước, đặc biệt hai vùng trọng điểm của nước ta là Đồng bằng sông Cửu
Long và Đồng bằng sông Hồng nổi bật với những vùng đất phù sa trù phú,
màu mở nguồn nước ngọt dồi dào khí hậu nhiệt đới gió mùa rất phù hợp để
ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẻ (TS Đoàn Mạnh Tường, 2012). Gò
Quao là một trong những tỉnh thuộc ĐBSCL, với diện tích đất nông nghiệp
lớn, người dân nơi đây bao thế hệ lấy nông nghiệp làm hoạt đông kinh tế chính
cho gia đình. Tuy vậy, do tập quán canh tác được truyền bao đời trở nên lạc
hậu, không có kĩ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, thiếu nguồn vốn để đầu tư
máy móc thiết bị hiện đại cơ giới hóa đồng ruộng giúp người nông để cải thiện
năng suất trong nông nghiệp. Đó là nguyên nhân sản lượng nông nghiệp chưa
lớn, chưa đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các nước trong khu vực đặc biệt
Thái Lan nói riêng và thế giới nói chung. Đứng trước tình hình đất nước chúng
ta đang thực hiện chuyển đổi “CNH – HĐHĐN”. Đảng và nhà nước đã đưa ra
nhiều chính sách thúc đẩy hỗ trợ đồng vốn giúp cho người dân nơi đây cơ giới
hóa nông nghiệp, mở rộng sản xuất, tìm nguồn giống mới để nâng cao chất
lượng nông sản.
Kiên Giang nói chung và Gò Quao nói riêng là nơi có nhiều tiềm năng
phát triển các ngành nông nghiệp. Trong những năm gần đây, ngoài việc sản
xuất nông nghiệp truyền thống như trồng lúa, nuôi tôm thì huyện Gò Quao
cũng đã có áp dụng những mô hình sản xuất mới như trồng nấm bào ngư, nuôi
cá lóc trong mùng… góp phần phát triển kinh tế huyện và đóng góp vào sự
tăng trưởng của tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra, huyện Gò Quao cũng đang chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng trưởng khá nhanh trong những năm
gần đây. Nhu cầu hiện đại hóa nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. cùng
với chính sách xây dựng nông thôn mới đã tạo ra nhu cầu vốn rất lớn, với tầm
nhìn chiến lược dài hạn, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Gò Quao đã được đặt
ngay trung tâm huyện, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng tiếp
cận với nhiều nhóm khách hàng khác nhau, trong đó đa số là các nông hộ đi
vay vốn để sản xuất theo mùa vụ. Vì vậy, nhu cầu tín dụng ngắn hạn tại địa
phương là nhu cầu cần thiết và thường xuyên đối với các hộ nông dân ở đây
1
(cho vay ngắn hạn để sản xuất nông nghiệp thường dưới 1 năm, các hộ nông
dân có thể trả lãi khi thu hoạch, vì vậy ngân hàng dễ thu hồi nguồn vốn của
mình). Đối với Ngân hàng thì việc nguồn vốn của mình được sử dụng đúng
mục đích, đem lại lợi ích kinh tế là việc hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trên
thực tế việc mở rộng cho vay tín dụng ngày càng khó khăn và khả năng rủi ro
luôn tồn tại trong bất kỳ lĩnh vực tín dụng nào. Vì vậy việc phân tích hiệu quả
hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn đối với NHNo&PTNT để
tìm ra cách thức hoạt động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm thiểu rủi
ro đối với Ngân hàng là hoạt động cần thiết. Chính vì những lý do trên nên em
chọn đề tài: “phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Gò Quao – Kiên Giang” để thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng NHNo&PTNT giai đoạn 2011-2013 và 6
tháng đầu năm 2014 để tìm ra những điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động
tín dụng. Từ đó đề ra những biện pháp nhằm khắc phục kịp thời những hạn
chế đang tồn tại và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) và huy
động vốn có liên quan gì đến hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH.
- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn.
- Đánh giá hoạt động TDNH của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài đều thực hiện tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tại NH từ ngày 11/08/2014
đến ngày 18/11/2014.
2
Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy từ 3 năm 2011, 2012, 2013, 6 tháng
đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu vào hoạt động
tín dụng của Ngân hàng mà chỉ tập trung nghiên cứu vào các thông tin có liên
quan đến tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Gò Quao – Kiên
Giang giai đoạn qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo
những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong trương lai của bên kia (thụ trái – người cho vay).
Như vậy, “tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: hoạt động cho vay và đi vay và
quan hệ này được ràng buộc trên cở sở pháp luật hiện hành (Thái Văn Đại,
2012, Tr 36).
2.1.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng
a) Chức năng của tín dụng
+Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
-Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu
dùng. Phương pháp này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
4
-Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian, như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài
chính…
+Tạo cơ sở đề lưu thông dấu hiệu trị giá (lưu thông hàng hóa và thúc
đẩy sản xuất)
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để thúc đẩy đầu tư mở rộng phạm vi và qui mô
sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ (Trần Ái Kết, 2009 Tr 63).
c)Vai trò của tín dụng
Thứ nhất: Cung ứng vốn để phát triển kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản
xuất và lưu thông, nên việc thừa hay thiếu vốn tạm thời xảy ra khá thường
xuyên ở các doanh nghiệp (DN). Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
và phát triển: trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn
hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các DN, vì vậy tín dụng đã góp
phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thu nhập bình
quân đầu người thấp, thất nghiệp,…thông qua hoạt động tín dụng góp phần
sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, sử dụng tốt nguồn lao động và nguyên liệu, thúc
đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ hai: Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm tạo sự phát
triển đồng đều giữa các ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng ở các doanh nghiệp và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các thành phần
kinh tế, nhưng trong cho vay không phải phân bổ đều cho các chủ thể có nhu
cầu, nó được bố trí một cách tập trung cho các chủ thể sản xuất, kinh doanh
5
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, định hướng của Nhà nước, nhất là đối với
ngân hàng thương mại (NHTM) để tăng cường quản lý rủi ro, thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba: Tín dụng góp phần làm mạnh và ổn định tình hình tiền tệ, giá
cả.
Với chức năng tập trung và vận động những nguồn vốn nhàn rỗi, tín dụng
ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông.
Lượng tiền thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời, có hiệu
quả thì có thể gây ảnh hưởng xấu đến cân đối “hàng-tiền” và khi đó hệ thống
giá cả bị biến đổi là điều không thể tránh khỏi. Trong điều kiện nền kinh tế bị
lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp
phần làm giảm lạm phát.
Thứ tư: Góp phần ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc
làm.
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp, mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư để phát triển kinh tế, mua
sắm tư liệu sinh hoạt, xây dựng, sửa chữa nhà. Từ đó góp phần tích cực cải
thiện đời sống người dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó
góp phần ổn định trật tự, an ninh xã hội.
Thứ năm: Ngoài ra, tín dụng còn có vai trò quan trọng trong việc mở
rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền
với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì
vậy tín dụng NH đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh
tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta
nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu
hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện
đại hóa nền kinh tế trong nước.
Bên cạnh những mặt tích cực, nếu tín dụng tăng trưởng quá mức, không
được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, làm cho hệ thống tín
dụng yếu đi, điều đó không những có thể đưa đến khả năng phá sản đối với
khách hàng vay vốn, mà còn cả ngân hàng và gây ra tình trạng phân hóa giàu
nghèo trong xã hội (Trần Ái Kết, 2009 Tr 63).
2.1.1.3. Nguyên tắc của tín dụng
Các chủ ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn bỏ
ra của mình sẽ mang lại hiệu quả cho cả người vay và chính bản thân ngân
6
hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt
buộc khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
được thỏa thuận với ngân hàng. Các nguyên tắc tín dụng được xây dựng dựa
trên bản chất tín dụng của ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các ngân hàng
thương mại (NHTM) xem các nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín
dụng cấp ra cho khách hàng (Thái Văn Đại, 2012 Tr 36-37).
Hiện nay ở Việt Nam có các nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng có nghĩa là tiền vay phải được sử dụng đúng theo mục đích đã được
người đi vay thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đã đồng ý. Đối tượng
ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà người đi vay cần thực
hiện phù hợp với nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng. Như mọi người đều biết, ngân hàng cũng là một đơn
vị kinh doanh và mục tiêu của ngân hàng cũng là lợi nhuận có được từ khoản
đầu tư – tín dụng. Một ngân hàng không thể tồn tại nếu các khoản cho vay của
mình chỉ thu về được gốc hoặc chỉ có tiền lãi vì vốn mà ngân hàng sử dụng
cho vay cũng là nguồn vốn ngân hàng có thể tồn tại và phát triển là thu về cả
gốc và lãi sau một khoản thời gian nhất định.
2.1.2. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn.
2.1.2.1 Khái niệm
Là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm và thường được sử dụng để
cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của cá nhân (Trần Ái Kết, 2009,Tr 32).
2.1.2.2 Đặc điểm
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt ngắn hạn, đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp
doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn…
- Số vốn vay thường nhỏ, vòng vay vốn nhiều: do nguồn vốn tín dụng
ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương,
bổ sung vốn lưu động.
- Rủi ro không cao: khoản vay chỉ cung cấp trong thời hạn ngắn vì vậy ít
chịu sự ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế
như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung
cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ
7
có giá, dựa trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh… đồng thời các khoản vay thường
được tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có
khoản thu bù đắp trong tương lai.
- Lãi suất thấp: chính vì rủi ro mang lại cho khoản vay thường không cao
do đó lãi suất người đi vay phải trả sẽ nhỏ hơn lãi suất của các món vay trung
và dài hạn.
- Hình thức tín dụng phong phú: để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng sức cạnh tranh trên
thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các
hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã
làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng
trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu…
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Xuất
phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền gởi, mà trong
đó chủ yếu là tiền gởi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh toán của
mình, các ngân hàng cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
2.1.2.3 Sự cần thiết và nhu cầu của tín dụng ngắn hạn trong quá trình
phát triển kinh tế
Với những đặc điểm trên, tín dụng ngắn hạn thể hiện sự cần thiết của
mình đối với nền kinh tế.
- Vào mùa kinh doanh sản xuất doanh nghiệp cần một nguồn vốn tức
thời, thời hạn ngắn, lãi suất thấp… tín dụng ngắn hạn có thể đáp ứng tất cả
những điều đó, góp phần làm cho tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hay các hộ sản xuất nhỏ có điều kiện phát triển, thúc đẩy nền kinh tế.
- Doanh nghiệp, hộ cá nhân có tài sản khó chuyển đổi thành tiền mặt
trong thời gian ngắn, thì có thể dùng tài sản này để làm đảm bảo vay vốn tín
dụng ngắn hạn, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn tạm thời, đẩy nhanh
tiến độ sản xuất kinh doanh.
2.1.2.4 Các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại
a) Nghiệp vụ cho vay từng lần theo món
Hình thức cho vay từng lần theo món là phương thức cho vay có từ lâu.
Theo hình thức này mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM phải làm thủ tục
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hình thức cho vay từng lần được áp dụng đối với những khách hàng sau:
8
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc vay vốn theo
thời vụ.
- Cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp những thiếu hụt tài chính tạm
thời của các doanh nghiệp.
Trong cho vay từng lần, tiền vay có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần
phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Tuy
nhiên, mỗi lần rút vốn khách hàng phải làm giấy nhận nợ .
b) Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà NHTM và
khách hàng thỏa thuận một số tiền tối đa cho khách hàng có thể sử dụng trong
một khoản thời gian nhất định.
Hình thức cho vay này được áp dụng đối với những khách hàng sau:
- Khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng.
- Khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh thường xuyên và liên tục.
c) Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm
cân đối ngân quỹ hàng ngày trên tài khoản tiền gởi của khách hàng. Thấu chi
thực chất được phát triển dựa nghiệp vụ cho vay theo hạn mức.
Nghiệp vụ thấu chi là hình thức cho vay mà NHTM thỏa thuận cho phép
khách hàng được chi vượt quá số dư trên tài khoản tiền gởi một số tiền nhất
định và trong một thời gian nhất định (tháng, quí, năm).
Đối tượng áp dụng của nghiệp vụ thấu chi:
- Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng.
- Khách hàng phải có uy tín và có khả năng tài chính, được ngân hàng tín
nhiệm ở một mức độ nhất định.
d) Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết của một NHTM (người bảo lãnh) sẽ
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi nếu khách hàng (người được bảo lãnh)
không thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết khi đến hạn đối với bên thứ 3
(bên hưởng bảo lãnh).
Bảo lãnh ngân hàng có thể giúp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh
trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế, và đây là sự bù
9
đắp, đền bù những thiệt hại về phương diện tài chính cho người thụ hưởng khi
có thiệt hại xảy ra. Khách hàng muốn được bảo lãnh cần có các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp lý.
- Có văn bản thỏa thuận ban đầu hoặc hợp đồng liên quan đến việc bảo
lãnh.
- Có khả năng về tài chính.
- Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Có đủ tài sản làm bảo đảm theo quy định.
e) Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thương mại sẽ đứng ra
trả tiền trước cho các giấy tờ có giá (kỳ phiếu, thương phiếu, tín phiếu…) chưa
đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ)
bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo
giá trị của chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các phí chiết khấu khác,
còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người thụ hưởng (Thái Văn Đại, 2012,Tr
64-72).
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.1.3.1 Dư nợ ngắn hạn/ tổng nguồn vốn (%)
Dư nợ ngắn hạn/ tổng nguồn vốn =
Dư nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
*100% (2.1)
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của một
đồng vốn của ngân hàng. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác định
quy mô hoạt động của ngân hàng.
2.1.3.2 Dư nợ ngắn hạn/ vốn huy động ngắn hạn (lần)
Dư nợ ngắn hạn/ vốn huy động ngắn hạn =
Dư nợ ngắn hạn
(2.2)
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định vốn huy động ngắn hạn chiếm bao nhiêu lần trong
dư nợ ngắn hạn. Đồng thời xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy
động ngắn hạn của ngân hàng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng
cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn
10
hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn cho thấy khả năng
huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy
ngân hàng sử dụng vốn huy động ngày càng không có hiệu quả.
2.1.3.3 Hệ số thu nợ ngắn hạn (%)
Hệ số thu nợ ngắn hạn =
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn
*100%
(2.3)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trong việc thu nợ ngắn
hạn của ngân hàng. Nó phản ánh ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn
so với doanh số cho vay ngắn hạn trong một kỳ kinh doanh nhất định. Hệ số
này càng cao càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân
hàng càng hiệu quả và ngược lại.
2.1.3.4 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn =
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
(2.4)
Trong đó:
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số
vòng quay tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng luân chuyển càng
nhanh, liên tục đạt hiệu quả cao, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và
ngược lại. Chỉ số này chỉ đúng trong nền kinh tế ổn định.
2.1.3.5 Tỷ lệ nợ xấu (%)
Nợ xấu ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn =
*100
(2.5)
Dư nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ này càng
thấp càng tốt, cho thấy ngân hàng quản lý tốt việc thu nợ, không có nhiều món
nợ có khả năng mất vốn.
11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp từ NHNo&PTNT huyện Gò Quao tỉnh Kiên
Giang ở các năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014
- Tham khảo các tài liệu đã học, các sách, tạp chí NH, báo kinh tế, thông
tin trên Internet,….
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp thống kê mô tả
để phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Từ việc đánh giá, phân tích sử dụng phương pháp suy luận để đề ra giải
pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Ý nghĩa và nội dung của từng phương pháp được trình bày cụ thể dưới
đây:
* Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Công thức tính:
∆y= y1 – y0
(2.6)
Trong đó:
∆y: là chênh lệch tăng hay giảm của chỉ tiêu năm sau so với năm trước.
y1: là số liệu năm phân tích hay năm sau của chỉ tiêu.
y0: là số liệu năm gốc hay năm trước của chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối là phương pháp so sánh một chỉ tiêu
nào đó bằng cách lấy số liệu kỳ phân tích trừ đi số liệu kỳ gốc. Kết quả sẽ cho
biết sự biến động tăng hay giảm về mặt độ lớn (giá trị) của chỉ tiêu này qua
từng năm.
Phương pháp so sánh số tương đối
y1 – y0
∆y =
(2.6)
y0
Trong đó:
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
12
Phương pháp so sánh tương đối là kết quả của phép chia giữa tỷ số các
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó được dùng để làm rõ
tình hình biến động của mức độ của các chi tiêu kinh tế trong thời gian nào đó.
So sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ
tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
13
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH
KIÊN GIANG
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT HUYỆN GÒ QUAO
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Gò Quao là huyện của tỉnh Kiên Giang; Bắc giáp huyện Châu Thành và
huyện Giồng Riềng, Tây Bắc giáp sông Cái Lớn, ngăn cách với huyện An
Biên, Tây Nam giáp huyện Vĩnh Thuận, Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, Đông giáp
tỉnh Hậu Giang. Về hành chính, huyện bao gồm 1 thị trấn và 10 huyện là: Thới
Quản, Thủy Liễu, Định Hòa, Định An, Vĩnh Hòa Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam,
Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B, Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy. Huyện có quốc lộ 61
nối liền thành phố Cần Thơ – tỉnh Hậu Giang – tỉnh Kiên Giang; tuyến đê bao
Ô Môn – Xà No; đường thủy phía Nam từ thành phố Hồ Chí Minh đi tỉnh Cà
Mau; sông Cái Lớn nối liền đường thủy phía Nam ra cảng cá Tắc Cậu và đổ ra
biển Tây Nam, đường Hồ Chí Minh nối liền quốc lộ 61 về Cà Mau, Năm Căn.
Là một thành viên của NHNoPTNT tỉnh Kiên Giang được thành lập vào
ngày 18 tháng 06 năm 1990. Điểm xuất phát ban đầu từ công ty vàng bạc
chuyển thành chi nhánh cấp 3 trực thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Việt Nam tỉnh Kiên Giang.
NHNo&PTNT huyện Gò Quao là NHTM duy nhất đóng trên địa bàn
huyện, nên việc kinh doanh của Ngân hàng khá thuận lợi, ít phải cạnh tranh
với các NTTM khác. Tuy nhiên, Gò Quao là một huyện mới được thành lập,
đời sống người dân còn nghèo, chủ yếu đều hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp nên trình độ hiểu biết và tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng chưa cao.
Nhìn nhận được khó khăn trên, Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ, nhân viên
(CBNV) của NHNo&PTNT huyện Gò Quao luôn quyết tâm phấn đấu, nổ lực
hết mình, đưa đồng vốn đến với người dân nơi đây, xóa bỏ tình trạng lạc hậu,
góp phần cải thiện và nâng cao đời sống người dân.
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Gò Quao hoạt động theo khẩu hiệu
“Agribank mang phồn thịnh cho khách hàng” và phương châm “Kinh doanh
để phục vụ, phục vụ để kinh doanh”. Lấy chữ “tín” làm hàng đầu. mục tiêu
của Ngân hàng là góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân dân, hướng vào các
thành phần kinh tế thực sự khó khăn, thiếu chi phí sản xuất kinh doanh, cho
đến nay đã có rất nhiều hộ vươn lên thoát cảnh đói nghèo nhờ vào nguồn vốn
vay của Ngân hàng.
14