TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------
NGUYỄN THỊ THẢO SƢƠNG
ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TẠI CHỢ NỔI CÁI RĂNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mã số ngành: 52340103
12 - 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------
NGUYỄN THỊ THẢO SƢƠNG
MSVV: 4115523
ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TẠI CHỢ NỔI CÁI RĂNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mã số ngành: 52340103
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Th.s NGUYỄN TRI NAM KHANG
12 - 2014
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên em xin cảm ơn tập thể Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị Kinh
doanh trƣờng Đại học Cần Thơ đã dạy dỗ em trong suốt bốn năm học qua. Công
ơn to lớn ấy em không bao giờ quên. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô
Nguyễn Tri Nam Khang đã chỉ dẫn nhiệt tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài luận văn của em.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, giúp đỡ em trong lúc thực
hiện đề tài.
Đồng thời em cũng xin đƣợc gởi lời cảm ơn đến du khách tại chợ nổi Cái
Răng thành phố Cần Thơ đã luôn sẵn lòng dành thời gian quý báu để tiếp nhận và
trả lời phỏng vấn của em.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm
Ngƣời thực hiện
NGUYỄN THỊ THẢO SƢƠNG
i
TRANG CAM
ẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
Ngƣờ
ự
ện
NGUYỄN THỊ THẢO SƢƠNG
ii
MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
1.1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu....................................................................... 1
1.1.2 Những đóng góp của đề tài........................................................................ 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3.1 Không gian ................................................................................................ 3
1.3.2 Thời gian.................................................................................................... 3
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4 Lƣợc khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài ............................................. 4
1.5 Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 6
2.1 Cơ sở lý luận................................................................................................. 6
2.1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 6
2.1.1.1 Khái niệm du lịch ................................................................................... 6
2.1.1.2 Khái niệm môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng ...................................... 6
2.1.1.3 Khái niệm chợ nổi .................................................................................. 7
2.1.2 Mối quan hệ giữa môi trƣờng, du lịch và kinh tế ...................................... 8
2.1.3 Tại sao du lịch gây tổn hại đến môi trƣờng ............................................. 10
iii
2.1.4 Phát triển bền vững trong du lịch ............................................................ 10
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 11
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................. 11
2.2.1.1 Số liệu thứ cấp ...................................................................................... 11
2.2.1.2 Số liệu sơ cấp........................................................................................ 12
2.2.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................... 12
2.2.3 Phƣơng pháp thống kê mô tả ................................................................... 12
Chƣơng 3: KHÁI QUÁT VỀ CHỢ NỔI VÀ DU LỊCH TẠI CHỢ NỔI CÁI
RĂNG ............................................................................................................... 14
3.1 Tổng quan về chợ nổi ................................................................................. 14
3.1.1 Lịch sử hình thành chợ nổi Cái Răng ...................................................... 14
3.1.2 Đặc điểm chợ nổi Cái Răng..................................................................... 14
3.1.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................... 14
3.1.2.2 Hoạt động của chợ nổi Cái Răng .......................................................... 15
3.1.2.3 Cách rao hàng độc đáo bằng ”cây bẹo”................................................ 16
3.2 Khái quát thực trạng du lịch tại chợ nổi Cái Răng ..................................... 16
3.2.1 Số lƣợng du khách tham quan chợ nổi .................................................... 16
3.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................ 18
3.2.3 Khả năng liên kết du lịch ......................................................................... 18
3.3 Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng tại chợ nổi Cái Răng ................................ 19
3.3.1 Nguyên nhân gây ô nhiễm ....................................................................... 19
3.3.1.1 Ô nhiễm do hợp chợ trên sông ............................................................. 19
3.3.1.2 Ô nhiễm do giao thông đƣờng thủy...................................................... 20
iv
3.3.1.3 Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt ............................................................... 20
3.3.1.4 Ô nhiễm do những nguyên nhân khác .................................................. 20
3.3.2 Những biện pháp bảo vệ môi trƣờng đã từng thực hiện tại chợ nổi Cái Răng
.......................................................................................................................... 20
Chƣơng 4: ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI CHỢ NỔI CÁI RĂNG.............................................................................. 22
4.1 Thông tin chung về đối tƣợng phỏng vấn .................................................. 22
4.1.1 Khái quát thông tin du khách .................................................................. 22
4.1.1.1 Giới tính ................................................................................................ 22
4.1.1.2 Tuổi....................................................................................................... 23
4.1.1.3 Trình độ học vấn................................................................................... 24
4.1.2 Hành vi du lịch của du khách .................................................................. 25
4.1.2.1 Số lần du lịch đến chợ nổi .................................................................... 25
4.1.2.2 Nguồn thông tin trƣớc chuyến đi của du khách ................................... 26
4.1.3 Đánh giá chung về tính đại diện của mẫu ............................................... 28
4.2 Đánh giá chung của du khách về chợ nổi Cái Răng ................................... 28
4.2.1 Đánh giá chung của du khách về môi trƣờng tại chợ nổi Cái Răng ........ 28
4.2.2 Đánh giá chung của du khách về mức độ ô nhiễm môi trƣờng tại chợ nổi
Cái Răng ........................................................................................................... 30
4.2.3 Mức độ hài lòng của du khách khi tham quan chợ nổi Cái Răng ........... 31
4.3 Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng .......................................................... 31
4.3.1 Ảnh hƣởng đến sức khỏe của du khách ................................................... 31
4.3.2 Ảnh hƣởng đến nhu cầu đi du lịch .......................................................... 33
4.3.3 Ảnh hƣởng đến cảm nhận của du khách ................................................. 34
v
4.3.4 Ảnh hƣởng đến quyết định quay trở lại ................................................... 35
4.3.5 Ảnh hƣởng đến vẻ đẹp của chợ nổi ......................................................... 35
4.3.6 Ảnh hƣởng đến tài nguyên thiên nhiên tại chợ nổi ................................. 37
Chƣơng 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH .................................................................................. 39
5.1 Giáo dục ý thức ngƣời dân địa phƣơng ...................................................... 39
5.2 Giáo dục ý thức du khách ........................................................................... 39
5.3 Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng ................................................ 40
5.4 Sử dụng phƣơng tiện ít gây ô nhiễm .......................................................... 40
5.5 Tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt ............................................................ 40
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 40
6.1 Kết luận ...................................................................................................... 41
6.2 Kiến nghị .................................................................................................... 41
6.2.1 Xử lý rác thải hợp lý ................................................................................ 41
6.2.2 Tuyên truyền, giáo dục ngƣời dân buôn bán ở chợ nổi nâng cao ý thức bảo
vệ môi trƣờng ................................................................................................... 42
6.2.3 Thành lập bộ máy quản lý môi trƣờng .................................................... 42
6.2.4 Tăng cƣờng kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng .
.......................................................................................................................... 42
vi
DANH SÁCH BẢNG
STT
Tên bảng
1
Bảng 3.1 Tình hình du khách đến Cần Thơ giai đoạn 2010-2013
16
2
Bảng 3.2 Tình hình du khách đến chợ nổi Cái Răng giai đoạn
2010-2013
Bảng 4.1 Đánh giá của du khách về vệ sinh tại chợ nổi Cái Răng
17
3
vii
Trang
29
DANH SÁCH HÌNH
STT
Tên hình
1
Hình 2.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa môi trƣờng, du lịch và kinh tế
2
Hình 4.1 Cơ cấu giới tính du khách
22
3
Hình 4.2 Cơ cấu tuổi của khách quốc tế và khách nội địa
23
4
Hình 4.3 Cơ cấu trình độ học vấn của du khách
24
5
Hình 4.4 Cơ cấu số lần đi du lịch tại chợ nổi Cái Răng của
khách quốc tế và khách nội địa
Hình 4.5 Nguồn thông tin trƣớc chuyến đi của du khách
25
Hình 4.6 Đánh giá của du khách về mức độ ô nhiễm môi trƣờng
tại chợ nổi Cái Răng
Hình 4.7 Mức độ hài lòng của du khách khi tham quan chợ nổi
Cái Răng
Hình 4.8 Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sức khỏe của
du khách
Hình 4.9 Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng đến nhu cầu đi du
lịch
Hình 4.10 Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng đến cảm nhận
trong quá trình đi du lịch
Hình 4.11 Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng đến quyết định
quay trở lại chợ nổi Cái Răng của du khách
Hình 4.12 Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng đến vẻ đẹp của
chợ nổi
Hình 4.13 Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng đến tài nguyên
thiên nhiên tại chợ nổi
30
6
7
8
9
10
11
12
13
14
viii
Trang
9
27
31
32
33
34
35
36
37
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
2. UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới
ix
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến
và là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống ở các nƣớc phát triển, kể cả
các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Xét trên phạm vi toàn thế giới, du lịch
là một ngành kinh tế có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất và đƣợc xem là “ngành
công nghiệp đẻ trứng vàng” của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, để phát triển du
lịch đòi hỏi phải hội tụ đƣợc những yếu tố đáp ứng nhu cầu của du khách nhƣ:
môi trƣờng tự nhiên, yếu tố văn hóa – xã hội, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ
tầng, vật chất…những yếu tố này góp phần quan trọng quyết định đến số
lƣợng khách du lịch tại một địa điểm hay một quốc gia nào đó. Ngoài ra, một
vấn đề hết sức quan trọng cần đƣợc quan tâm đó là vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng, nó không chỉ làm giảm số lƣợng du khách mà còn ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến sức khỏe con ngƣời, phá hủy tài nguyên thiên nhiên và ảnh hƣởng
đến sự phát triển của xã hội.
Một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2008 dự báo, mỗi năm,
Việt Nam đang mất đi ít nhất 69 triệu USD thu nhập từ ngành du lịch do hệ
thống xử lý vệ sinh kém. Ô nhiễm môi trƣờng cũng làm giảm đi sức thu hút
khách của ngành du lịch [11]. Trong đó, ô nhiễm nguồn nƣớc cũng đang là
vấn đề nhức nhói trong xã hội mà Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một
điển hình tiêu biểu nhất. Do đặc điểm địa lý sông ngòi dày đặc với nền văn
hóa thƣơng hồ đặc trƣng, ngƣời dân quen với lối sống họp chợ trên sông mà
thƣờng đƣợc gọi là “chợ nổi”. Chính vì vậy đã gây ô nhiễm môi trƣờng bởi
sinh hoạt, mua bán một cách thiếu ý thức của ngƣời dân địa phƣơng, kể cả
việc khai thác du lịch chƣa đƣợc quy hoạch cụ thể càng làm cho ô nhiễm
nghiêm trọng hơn. Một số chợ nổi ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã trở
thành điểm đến du lịch nhƣ: chợ nổi Cái Bè (Tiền Giang), chợ nổi Cái Răng
(Cần Thơ), chợ nổi Ngã Năm (Sóc Trăng)…Trong đó, chợ nổi Cái Răng là
tiêu biểu thu hút đƣợc nhiều du khách bởi đƣợc xem là chợ nổi lớn của miền
Tây Nam Bộ.
Tuy nhiên hiện nay, theo nhiều nghiên cứu cho thấy, chợ nổi Cái Răng
hằng ngày phải gánh chịu một lƣợng lớn rác thải do sinh hoạt của ngƣời dân
thƣơng hồ và kể cả khách du lịch làm cho nguồn nƣớc trên sông Cần Thơ ngày
càng ô nhiễm nặng. Điều này liệu sẽ ảnh hƣởng gì đến nhu cầu đi du lịch của
du khách đến chợ nổi? Du khách sẽ cảm nhận nhƣ thế nào về hình ảnh chợ nổi
thơ mộng? Và ô nhiễm nhƣ thế liệu rằng du khách có ý định quay trở lại đây
1.1
1
trong những lần tới không? Để trả lời cho những câu hỏi này em quyết định
chọn phân tích đề tài: “Ảnh hưởng của môi trường đến phát triển du lịch tại
chợ nổi Cái Răng thành phố Cần Thơ”. Em mong rằng những kết quả nghiên
cứu của em sẽ có ích cho phát triển du lịch tại chợ nổi Cái Răng. Và quan
trọng hơn hết qua đây, em hy vọng sẽ có những biện pháp hữu hiệu cải thiện
tình trạng ô nhiễm môi trƣờng để chợ nổi thêm hấp dẫn hơn trong mắt du
khách với vẻ đẹp thơ mộng vốn có của nó.
1.1.2 Những đóng góp ủa đề tài
Về mặt lý thuyết: Nhìn chung xu hƣớng phát triển du lịch của nhiều
quốc gia hiện nay đều hƣớng đến phát triển du lịch một cách bền vững, gắn
liền với cải thiện và bảo vệ môi trƣờng [1]. Theo đánh giá của nhiều chuyên
gia du lịch, tại nhiều nƣớc phát triển đa số du khách thích gần gũi thiên nhiên,
họ thƣờng tìm về với rừng núi, sông nƣớc, miệt vƣờn hay đồng ruộng để tận
hƣởng không khí trong lành, môi trƣờng xanh sạch. Để thu hút khách du lịch
và đạt đến phát triển bền vững cần có những biện pháp bảo vệ mỹ quan của
điểm đến, bảo vệ môi trƣờng sinh thái sạch đẹp, xử lý rác thải hợp lý. Vì vậy
đề tài nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng đến phát triển du lịch tại chợ nổi
Cái Răng nhằm tìm ra những ảnh hƣởng tiêu cực của môi trƣờng đến du lịch
để kịp thời có biện pháp hạn chế và xử lý phù hợp. Đây cũng có thể là những
tham khảo có ích cho các đề tài nghiên cứu sau này.
Về mặt thực tiễn: Ngành du lịch sinh thái ở ĐBSCL bắt đầu khởi sắc
vào những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ 20. Từ đó đến nay có nhiều công
ty lữ hành đƣợc thành lập, riêng các tuyến về ĐBSCL luôn đƣợc du khách ƣa
chuộng đặc biệt là khách nƣớc ngoài. Do lợi thế sông ngòi chằng chịt, vƣờn
trái cây xanh tốt quanh năm, ngƣời dân hiền lành, thân thiện. Đồng thời, với
một nét văn hóa đặc trƣng mà không một vùng nào khác trên lãnh thổ Việt
Nam có đƣợc (Nhâm Hùng, 2009) đó là hình thức họp chợ trên sông, đã thu
hút không ít du khách gần xa.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình vệ sinh môi trƣờng tại chợ
nổi Cái Răng ngày một ô nhiễm, làm mất vẻ thẩm mỹ của chợ khiến cho du
khách đến đây không khỏi thất vọng. Tình trạng này vô tình xóa nhòa đi vẻ
đẹp lãng mạng, thơ mộng của chợ nổi trong lòng du khách và là một trong
những nguyên nhân khiến họ không muốn quay trở lại. Đây là một hiện tƣợng
đáng buồn cho du lịch Cần Thơ nói chung và chợ nổi Cái Răng nói riêng. Các
ngành chức năng Cần Thơ cần có biện xử lý kịp thời tình hình trên để phục hồi
vẻ đẹp vốn có của chợ nổi. Riêng bản thân em quyết định nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến phát triển du lịch tại chợ nổi Cái Răng” với
2
hy vọng những góp ý của em có thể phần nào giúp cải thiện môi trƣờng du
lịch tại đây để ngày một thu hút nhiều du khách hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng đến phát triển du lịch tại
chợ nổi Cái Răng thành phố Cần Thơ. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể
nhằm cải thiện môi trƣờng tự nhiên nhằm góp phần phát triển du lịch tại chợ
nổi Cái Răng nói riêng và thành phố Cần Thơ nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng du lịch tại chợ nổi Cái Răng.
Mục tiêu 2: Phân tích những ảnh hƣởng của môi trƣờng đến phát triển
du lịch tại chợ nổi Cái Răng.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện môi trƣờng
du lịch tại chợ nổi Cái Răng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại chợ nổi Cái Răng thành phố Cần Thơ. Sở dĩ
chọn nghiên cứu tại đây vì chợ nổi Cái Răng có quy mô lớn, cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng du lịch phát triển lại nằm trên tuyến giao thông quan trọng từ Cần
Thơ đi các tỉnh lân cận. Tuy trở thành một trong những điểm du lịch hấp dẫn
nhƣng chợ nổi Cái Răng đang đối mặt với nhiều khó khăn mà thấy rõ nhất đó
là tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, vì vậy cần phải đƣợc tìm hiểu và có hƣớng
khắc phục kịp thời.
Quá trình phỏng vấn đƣợc thực hiện trực tiếp tại chợ nổi Cái Răng, bến
Ninh Kiều, các bến đò đƣa khách tham quan chợ nổi, các vƣờn trái cây phục
vụ khách du lịch tại Cần Thơ.
Do có nhiều nét tƣơng đồng về điều kiện tự nhiên cũng nhƣ cấu trúc chợ
nổi, văn hóa sinh hoạt mà những kết quả nghiên cứu cho chợ nổi Cái Răng
cũng có thể đƣợc áp dụng cho những chợ nổi khác tại ĐBSCL.
1.3.2 Thời gian
Quá trình thực hiện đề tài đƣợc bắt đầu từ tháng 8 năm 2014 đến tháng
12 năm 2014.
Trong đó:
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ 10/8/2014 đến 20/9/2014.
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ 30/9/2014 đến 20/10/2014.
1.3.3 Đố ƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng chủ yếu mà đề tài nghiên cứu là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng và
những ảnh hƣởng của nó đến du lịch chợ nổi Cái Răng.
3
Đối tƣợng phỏng vấn chủ yếu của đề tài là du khách tham quan chợ nổi
bao gồm cả khách nội địa và khách quốc tế. Ngoài ra còn trò chuyện phỏng
vấn một số ngƣời dân địa phƣơng, những ngƣời lái phƣơng tiện đƣa đón khách
du lịch tại chợ nổi Cái Răng.
Do thời gian và năng lực có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
những tác động của môi trƣờng đến du lịch tại chợ nổi Cái Răng. Đề tài chƣa
phân tích những tác động ngƣợc lại của du lịch đến môi trƣờng. Đồng thời, đề
tài chỉ sử dụng những thông số kỹ thuật về môi trƣờng sẵn có của những
nghiên cứu trƣớc chứ không tiến hành đo đạt và nghiên cứu cụ thể.
Cơ cấu thu mẫu gồm có: phỏng vấn 100 du khách bao gồm khách nội địa
và khách quốc tế. Trong đó khách nội địa là 82 và khách quốc tế là 18. Tỷ lệ
này đƣợc chia dựa trên tỷ lệ du khách tham quan chợ nổi Cái Răng hằng năm
trong giai đoạn 2010 – 2013 đƣợc thống kê trong bảng 3.2.
1.4 LƢỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tài liệu thứ nhất: Bài viết của Nguyễn Trọng Nhân và Đoàn Ngọc
Cảnh đăng trên Tạp chí Khoa học 2011 với chủ đề: “Thực trạng và giải pháp
phát triển du lịch chợ nổi Cái Răng - Thành phố Cần Thơ”. Qua việc khảo sát
thực địa kết hợp sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả bài viết đã khái quát
tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tại chợ nổi. Ngoài ra bài viết còn có
những số liệu thống kê cụ thể về số lƣợng du khách, doanh thu và số lƣợng
phƣơng tiện vận chuyển tại chợ nổi Cái Răng. Những số liệu này có thể sử
dụng đƣợc trong bài luận văn của em cho phần thực trạng du lịch tại chợ nổi
Cái Răng. Mặt khác, trong phần giải pháp bảo vệ môi trƣờng, bài viết đã khái
quát lên tình trạng ô nhiễm và một số ảnh hƣởng của nó đến du lịch chợ nổi
Cái Răng. Những lý thuyết này có thể hỗ trợ cho một số luận điểm trong bài
của em.
Tài liệu thứ 2: Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Bích Liễu
(2012). Luận văn với đề tài: “Môi trường du lịch chợ nổi thành phố Cần Thơ thực trạng và giải pháp”. Bằng phƣơng pháp thực địa, điều tra số liệu bằng
bảng câu hỏi kết hợp phƣơng pháp phân tích thống kê, luận văn đã thống kê
đƣợc những đánh giá của du khách về mức độ ô nhiễm môi trƣờng du lịch chợ
nổi. Ngoài ra còn tìm hiểu và phân tích cụ thể những nguyên nhân và những
hậu quả từ việc ô nhiễm môi trƣờng, từ đó đƣa ra những giải pháp bảo vệ môi
trƣờng.
Tài liệu thứ 3: Bài tiểu luận “Du lịch - ảnh hưởng của nó tới môi
trường” của sinh viên Ngô Văn Tám, Đại học sƣ phạm Đà Nẵng. Bài viết đã
phân tích cụ thể những tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực của ngành du lịch
đến môi trƣờng. Trong đó tác giả cũng làm nổi bật lên vai trò của du lịch trong
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và đặt ra nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng nhằm
4
hƣớng tới phát triển du lịch bền vững. Đồng thời cũng khẳng định mối quan hệ
mật thiết giữa du lịch và môi trƣờng: sự tồn tại và phát triển của du lịch gắn
liền với môi trƣờng, sự suy giảm của môi trƣờng đồng nghĩa với sự đi xuống
của hoạt động du lịch. Từ những nhận thức thực tế, tác giả đã đƣa ra một số
giải pháp cụ thể nhằm bảo vệ môi trƣờng nhƣ: tổ chức quản lý, giám sát môi
trƣờng du lịch, giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng du lịch, hợp tác quốc tế
trong bảo vệ môi trƣờng du lịch.
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Toàn bộ đề tài đƣợc gói gọn trong 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Khái quát về chợ nổi và du lịch tại chợ nổi Cái Răng
Chƣơng 4: Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến phát triển du lịch tại chợ nổi
Cái Răng
Chƣơng 5: Một số giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trƣờng và phát triển du
lịch
Chƣơng 6: Kết luận, kiến nghị
5
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm du lịch
Khi nói đến du lịch, thƣờng thì ngƣời ta nghĩ đến một chuyến đi đến một
nơi nào đó để tham quan, nghĩ dƣỡng, vui chơi, thăm viếng bạn bè, ngƣời thân
và thực hiện những hoạt động vui chơi giải trí, di dạo, phơi nắng, ăn uống,
mua sắm…hay chỉ đơn thuần đi tham quan môi trƣờng xung quanh. Do hoàn
cảnh khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, thời gian và không gian, do các
góc độ nghiên cứu khác nhau, nên mỗi ngành khoa học, mỗi ngƣời đều có
cách hiểu khác nhau về du lịch. Đúng nhƣ giáo sƣ, tiến sĩ Berneker một
chuyên gia hàng đầu về du lịch đã nhận định rằng: “Đối với du lịch, có bao
nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Và sau đây là một số khái niệm du
lịch phổ biến thƣờng đƣợc sử dụng:
Trong Pháp lệnh Du lịch công bố ngày 20/2/1999 tại Chƣơng I Điều 10
đã định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dƣỡng, trong
khoảng thời gian nhất định”.
Trong Luật Du lịch công bố ngày 27/6/2005 tại Chƣơng I Điều 4 đã viết:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi
cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải
trí, nghĩ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Một khái niệm khác mà Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia nói về du lịch
nhƣ sau: “Du lịch là hành động rời khỏi nơi thƣờng trú để đi đến một nơi khác,
một môi trƣờng khác trong một thời gian ngắn nhằm mục đích tìm hiểu, khám
phá, vui chơi, giải trí, nghĩ dƣỡng”.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): Du lịch bao gồm tất cả mọi
hoạt động của những ngƣời du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn;
cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian
liên tục nhƣng không quá một năm, ở bên ngoài môi trƣờng sống định cƣ;
nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là làm tiền. Du lịch cũng là
một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi định cƣ.
2.1.1.2 Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường
Môi trƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là tổng hợp các điều kiện bên
ngoài có ảnh hƣởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đấy và cũng chịu tác
động ngƣợc lại của vật thể đó.
6
Môi trƣờng du lịch: bao gồm tổng thể các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn mà trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển. Hoạt
động du lịch luôn có mối quan hệ mật thiết với môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn, du lịch khai thác những đặc tính của môi trƣờng mà nó tồn
tại để phát triển qua đó thay đổi những đặc tính của môi trƣờng này.
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng công bố ngày 23/6/2014, trong Chƣơng I
Điều 3 đã viết: “Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi
trƣờng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi
trƣờng gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật”.
2.1.1.3 Khái niệm chợ nổi
Khái niệm chợ nổi đƣợc giải thích trong Bách khoa toàn thƣ mở
Wikipedia nhƣ sau: Chợ nổi là một loại hình chợ thƣờng xuất hiện tại vùng
sông nƣớc đƣợc coi là tuyến giao thông chính. Nơi cả ngƣời bán và ngƣời mua
đều dùng ghe/thuyền làm phƣơng tiện vận tải và di chuyển. Địa điểm có chợ
nổi thƣờng tại các khúc sông không rộng quá mà cũng không hẹp quá. Khúc
sông phải tƣơng đối rộng, không cạn quá mà cũng không sâu quá. Nếu sông
sâu quá, lớn quá thì không thể neo đậu ghe, xuồng một cách dễ dàng và rất
nguy hiểm.
Ở Việt Nam chợ thƣờng họp ở miền Tây Nam Bộ. Chợ nổi là nét văn
hóa đặc thù của vùng sông nƣớc miền Tây. Chợ họp trên sông, giữa một vùng
sông nƣớc bao la là hàng trăm thuyền, ghe, xuồng của cƣ dân. Chợ họp cả
ngày nhƣng nhộn nhịp nhất là vào buổi sáng. Trên thuyền chất đầy hàng hóa,
phổ biến nhất là các loại trái cây. Nét riêng của thuyền là trên mỗi thuyền có
một vài cây sào, trên đó treo lủng lẳng các loại sản phẩm mà mình có bán. Cho
nên khách hàng nhìn vào cây sào đó là có thể biết trên thuyền, ghe đó có thứ
hàng hóa mình cần mua hay không.
Một số đặc điểm chung của chợ nổi vùng ĐBSCL:
Chợ là nơi mua bán thật sự của các cƣ dân địa phƣơng, là nơi ngƣời
dân địa phƣơng trao đổi sản vật, nông sản, thực phẩm…
Các cửa hàng hay các ghe thuyền thƣờng không có bảng hiệu, thuyền
bán sản vật gì ngƣời ta treo sản vật đó lên cây sào hoặc trên mũi thuyền.
Ngƣời ta gọi cây này là “cây bẹo”. Ngƣời bán dùng cây chống ngay trƣớc mũi
xuồng, ghe của mình rồi treo tƣợng trƣng lên đấy những loại nông sản mà
mình muốn bán. Chẳng hạn nhƣ bán cam thì ngƣời ta treo lên đó vài quả cam,
bán xoài thì treo vài trái xoài, bán chuối thì treo nải chuối…Với cách tiếp thị
độc đáo này, ngƣời mua dễ dàng tìm thấy hàng hóa mình muốn mua vì từ xa
đã quan sát thấy chúng.
Muốn biết ghe thuyền và các cƣ dân sông nƣớc đến từ địa phƣơng
nào, chỉ cần nhìn vào mang thuyền, trên thuyền có ghi mã tỉnh đƣợc viết tắt
7
bằng 2 chữ cái đầu. Ví dụ trên thuyền ghi “TG” thì thuyền đó đến từ Tiền
Giang. Chợ nổi là nơi tụ họp của nhiều cƣ dân đến từ nhiều miền khác nhau.
Tuy rằng ngƣời dân “treo gì bán đó” thuông qua những cây bẹo, tuy
nhiên có 3 trƣờng hợp ngoại lệ:
“Cái gì treo mà không bán?” chính là quần áo. Cƣ dân chợ nổi
thƣờng sinh sống và sinh hoạt ngay trên thuyền, vì thế quần áo họ thƣờng phơi
cả trên thuyền, do đó mặt hàng này họ không bán.
“Cái gì bán mà không treo?” chính là các thuyền bán hàng ăn uống
và nƣớc giải khát, những thứ này không thể treo lên đƣợc.
“Cái gì mà treo cái này, bán cái khác?” chính là treo lá dừa nhƣng
lại bán thuyền. Ngƣời dân muốn bán ghe thuyền của họ thƣờng treo lên thuyền
một cây sào, trên đó có gắn một miếng lá dừa.
2.1.2 Mối quan hệ giữa mô rƣờng, du lịch và kinh tế
Giữa du lịch và môi trƣờng luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau. Với xu hƣớng du lịch bền vững nhƣ hiện nay thì vai trò của môi
trƣờng càng đƣợc xem trọng hơn. Du lịch sử dụng trực tiếp nguồn tài nguyên
từ môi trƣờng. Vì vậy, môi trƣờng đƣợc xem là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến
chất lƣợng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hƣởng đến khả
năng thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch. Những nơi có cảnh
quan đẹp, môi trƣờng sạch sẽ sẽ luôn là điểm thu hút khách. Ngƣợc lại, tại
những điểm du lịch môi trƣờng bị ô nhiễm, số lƣợng du khách giảm xuống
đáng kể.
Tuy phụ thuộc nhiều vào môi trƣờng nhƣng hoạt động du lịch cũng ảnh
hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng. Hoạt động phát triển du lịch đồng nghĩa với
việc gia tăng số lƣợng du khách, tăng cƣờng phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ
và gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên…, từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của
du lịch đến môi trƣờng. Trong nhiều trƣờng hợp, do tốc độ phát triển quá
nhanh của hoạt động du lịch vƣợt ngoài nhận thức và năng lực quản lý nên đã
tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng của tài nguyên và môi trƣờng, gây ô
nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái lâu dài [9]. Tuy nhiên du lịch cũng có
nhiều tác động tích cực đến môi trƣờng nhƣ góp phần tôn tạo môi trƣờng,
nâng cao nhận thức và khuyến khích hành động bảo vệ môi trƣờng của mọi
ngƣời. Trong quá trình phát triển du lịch, luôn có những hành động bảo vệ môi
trƣờng cụ thể nhƣ: thu gom rác thải, kiểm soát chất lƣợng đất, nƣớc, không
khí, gây quỹ bảo vệ môi trƣờng…
Du lịch bao gồm cả hoạt động của du khách (tiêu dùng) cũng nhƣ các
hoạt động của các nhà cung cấp du lịch (sản xuất). Mỗi thành phần đều có thể
gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng theo cách riêng của mình. Hình 2.1 mô tả một
mối quan hệ đơn giản giữa du lịch, kinh tế và môi trƣờng tự nhiên.
8
MÔI TRƢỜNG
TÀI NGUYÊN
TÁI CHẾ
NỀN KINH TẾ
Du lịch
Lĩn vực
khác
Nhà cung cấp
du lịch
Nhà cung cấp
Hàng hóa &
dịch vụ
Hàng hóa &
dịch vụ
Tiêu dùng du
khách
PHẦN
DƢ RA
Ngƣời tiêu
dùng
Nguồn: Phỏng theo Field & Field (2002), p.27 và Briassoulis (2000), p27
Hình 2.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa môi trƣờng, du lịch và kinh tế
Hình vẽ trên ta có thể thấy, nền kinh tế bao gồm du lịch và nhiều phạm
trù khác, những ngƣời sản xuất và những ngƣời tiêu dùng khác nhau. Các nhà
sản xuất sử dụng đầu vào từ môi trƣờng tự nhiên nhƣ nhiên liệu, khoáng sản,
nƣớc…kết hợp với các nguyên liệu đầu vào (ví dụ nhƣ lao động và vốn) để
sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của khách du lịch. Khách du lịch
cũng sử dụng trực tiếp môi trƣờng tự nhiên khi họ tham gia vào các hoạt động
giải trí nhƣ trƣợt tuyết, đi bộ đƣờng dài, bơi lội. Du lịch cũng có thể làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên không thể tái tạo của môi trƣờng bằng cách gây tổn hại
hoặc phá hủy tài nguyên môi trƣờng quan trọng đối với du lịch. Cả hai nhà
cung cấp và ngƣời tiêu dùng đều tạo ra những phần phế thải, dƣ thừa nhƣng
chỉ một số trong đó đƣợc tái chế; phần còn lại đƣợc thải ra môi trƣờng. Các
chất thải gây ô nhiễm bao gồm nƣớc thải, chất thải rắn, khí thải, nhiệt, tiếng
ồn…Sự suy thoái của môi trƣờng tự nhiên làm giảm nhu cầu đối với khách du
lịch trong tƣơng lai.
9
2.1.3 Tại sao du lịch gây tổn hạ đến mô rƣờng?
Khách du lịch thƣờng không nhận thức đƣợc những hậu quả tiêu cực mà
môi trƣờng phải gánh chịu từ hành vi của họ. Ví dụ, họ có thể không biết rằng
họ sẽ làm suy giảm chất lƣợng nƣớc nếu họ đi bơi ngay sau khi thoa kem
chống nắng lên ngƣời. Để thay đổi hành vi của họ cần phải có biện pháp giáo
dục đúng cách và những lựa chọn tƣơng tự cho họ mà không ảnh hƣởng nhiều
đến môi trƣờng. Nhƣ ở Brazil, trẻ em đã đƣợc dạy về rùa biển và làm thế nào
để giúp đỡ trong công tác bảo tồn chúng. Kết quả là nhận thức của du khách
ngày càng cao, ít sự cố quấy rối rùa biển xảy ra trong những chuyến tham
quan.
Bên cạnh đó, một vài thói quen cá nhân của du khách cũng tạo nên hành
động thiếu trách nhiệm xã hội. Ví dụ nhƣ việc cấm trại hoặc leo núi có thể để
lại rác dọc theo những con đƣờng mòn đi bộ và trong rừng. Ngƣời ta có thể
tiện tay vứt những vỏ bánh, kẹo, bọc nilon trên đƣờng, trong công viên hay bất
cứ nơi nào thay cho việc bỏ chúng vào thùng rác đúng quy định.
Một nguyên nhân không nhỏ gây ô nhiễm môi trƣờng chính là việc các
nhà cung cấp du lịch có thể đặt lợi nhuận lên trên vấn đề môi trƣờng. Nhƣng
điều mà các công ty du lịch không biết đó là việc thực hành thân thiện với môi
trƣờng sẽ đem lại cho họ nhiều lợi ích kinh tế hơn. Bằng chứng là một khách
sạn ở Mexico tiết kiệm 20% hóa đơn tiền điện của mình khi đặt các máy cảm
biến trong các phòng khách để kiểm soát điều hòa không khí và ánh sáng. Một
nhà hàng ở Honolulu sử dụng dầu mỡ thừa từ nhà bếp tái chế thành nhiên liệu
để sử dụng và tiết kiệm 3.000 USD mỗi tháng trong hóa đơn nhiên liệu.
Một khó khăn lớn trong ngành du lịch là rất nhiều tài nguyên thiên nhiên
đƣợc sử dụng phổ biến cho mọi ngƣời, nghĩa là bất cứ ai cũng có thể sử dụng
chúng. Các nhà kinh tế đề cập đến các nguồn tài nguyên này nhƣ các nguồn
lực tiếp cận mở. Bất cứ ai cũng có thể bơi dƣới biển hoặc đi lang thang trên
núi. Thảm kịch của tài nguyên tự do tiếp cận là giá trị tiện nghi của nó có
nhiều khả năng bị suy thoái thông qua sử dụng quá mức và gây ra hiện tƣợng
tắt nghẽn đối với các nguồn tài nguyên thuộc sở hữu tƣ nhân và chủ sở hữu
của chúng tính phí truy cập và sử dụng.
2.1.4 Phát triển bền vững trong du lịch
Theo Hội đồng Thế giới về Môi trƣờng và phát triển thì “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng
của các thế hệ tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”. Sự phát triển của
một quốc gia phải đƣợc đảm bảo một cách thống nhất và đồng thời trên 3 mặt
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Bền vững về kinh tế thể hiện một cách khái quát
ở sự ổn định và không ngừng gia tăng sức sản xuất của quốc gia, thông thƣờng
đƣợc hiển thị bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc gia trên đầu ngƣời
(GDP/ngƣời) . Bền vững ở xã hội thể hiện ở sự phân chia thu nhập và phúc lợi
10
xã hội, thông thƣờng đƣợc hiển thị bằng tính công bằng trong phân bố các
tầng lớp giàu nghèo trong xã hội. Bền vững về môi trƣờng thể hiện ở sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trƣờng xã hội, phục
vụ nhu cầu các thế hệ hiện tại mà vẫn để lại cho các thế hệ tƣơng lai những tài
nguyên và điều kiện môi trƣờng cần thiết cho sự phát triển của họ. Ngày nay
song song với việc phát triển du lịch là đi đôi với việc tàn phá môi trƣờng tự
nhiên xung quanh. Những việc phá hoại môi trƣờng này chi đem lại cho quốc
gia và doanh nghiệp một chút lợi ích trƣớc mắt còn về lâu dài đây chính là mối
nguy hại đe dọa đến sự sống còn của môi trƣờng, từ năm 1990 ý nghĩa của
việc phát triển du lịch môi trƣờng, một xu thế phát triển lâu dài đã đƣợc biết
tới. Cho nên chủ trƣơng của Tổng cục Du lịch Việt Nam hiện nay khuyến
khích các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tập trung vào phát triển du lịch
bền vững hay còn gọi “du lịch sinh thái”, “du lịch xanh”. Ở đây hàm hai ý
nghĩa, một là khái niệm về tính “liên tục”, hai là khái niệm về tính “bảo tồn”.
Để làm đƣợc điều đó thì phải có chiến lƣợc lâu dài về bảo vệ môi trƣờng xã
hội nói chung và môi trƣờng du lịch nói riêng. Nhƣng trên thực tế cho thấy,
phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất
lƣơng thực, chất đốt trong khi vẫn mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của
số dân tăng nhanh, hay ngày càng nhiều công trình kiến trúc mọc lên ngay khu
bảo tồn thiên nhiên thì thật là mâu thuẫn. Khi mà diện tích đất hoang dã, đất
không thích hợp cho con ngƣời sử dụng tiếp tục tăng, thu hẹp địa bàn cƣ trú
của các loài hoang dã. Các rừng nhiệt đới, hệ sinh thái, rạng san hô, rừng ngập
mặn ven biển, các bãi biển và nhiều địa bàn cƣ trú duy nhất khác đang bị phá
hủy dẫn đến nguy cơ diệt chủng của một số loài.
Tóm lại, phát triển du lịch môi trƣờng bao gồm các yếu tố sau: khai thác
và phát triển tài nguyên, bảo tồn sinh thái, khống chế sự thay đổi của môi
trƣờng sinh thái đồng thời bảo vệ duy trì cân bằng môi trƣờng tự nhiên, đồng
thời khôi phục những nguồn tài nguyên đã bị phá hủy.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 P ƣơng p áp u ập số liệu
2.2.1.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau:
Dựa vào những đề tài nghiên cứu về môi trƣờng, chợ nổi trƣớc đó;
những tạp chí khoa học có liên quan.
Thu thập số liệu đƣợc thống kê từ Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Cần
Thơ, các công ty du lịch tại Cần Thơ về: số lƣợng du khách đến chợ nổi Cái
Răng hàng năm, doanh thu từ du lịch của chợ nổi Cái Răng.
Tìm hiểu những thông tin về Cần Thơ và chợ nổi Cái Răng qua sách,
báo, Internet: thông tin về lịch sử hình thành, đặc điểm, cách thức sinh hoạt tại
chợ nổi…
11
2.2.1.2 Số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách
du lịch về Ảnh hưởng của môi trường đến phát triển du lịch tại chợ nổi Cái
Răng thành phố Cần Thơ.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện:
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để thực hiện đề tài vì những hạn chế
về thời gian và chi phí khi thực hiện nghiên cứu. Bởi do đối tƣợng nghiên cứu
của đề tài dẫn đến hạn chế về mặt rào cản ngôn ngữ do đối tƣợng phỏng vấn
bao gồm khách quốc tế và khách nội địa và khách du lịch thƣờng không ở cố
định một nơi, nên chọn mẫu thuận tiện sẽ giúp ngƣời phỏng vấn dễ tiếp xúc
với đối tƣợng đƣợc phỏng vấn. Từ đó tiết kiệm đáng kể chi phí và thời gian
thực hiện nghiên cứu.
Tuy nhiên, do phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện là phƣơng pháp
chọn mẫu phi xác suất nên dẫn đến tính đại diện của kết quả nghiên cứu không
cao nhƣ các cách chọn mẫu theo xác suất khác do không chọn đƣợc những du
khách mang những đặc tính đặc trƣng của tổng thể. Để hạn chế ảnh hƣởng của
việc lấy mẫu thuận tiện, khi thu thập số liệu, tác giả sẽ thu mẫu ở những địa
điểm tập trung nhiều khách du lịch dựa vào kinh nghiệm bản thân và những
thông tin thu thập đƣợc từ các công ty du lịch cung cấp, vào những thời điểm
khác nhau trong ngày để những mẫu thu đƣợc mang tính đa dạng hơn. Vì
phƣơng pháp chọn mẫu của đề tài là phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện nên
không xác định đƣợc cơ cấu khách du lịch (giới tính, quốc tịch, tôn giáo,…).
Cỡ mẫu: 100 mẫu. Do đề tài đƣợc thực hiện bởi cá nhân em nên còn
hạn chế về mặt thời gian, nhân lực, tài chính.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Đối với mục tiêu 1: sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, tổng hợp
và so sánh để phân tích rõ thực trạng du lịch tại chợ nổi Cái Răng.
Đối với mục tiêu 2: sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả kết hợp
phân tích mối quan hệ giữa tác động của môi trƣờng đến khách du lịch.
Đối với mục tiêu 3: dựa vào kết quả của hai mục tiêu trên để đƣa ra
giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm cải thiện môi trƣờng tại chợ nổi Cái
Răng.
2.2.3 P ƣơng p áp ống kê mô tả [5]
Thống kê mô tả là tổng hợp các phƣơng pháp lý thuyết và ứng dụng vào
lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dực trên những số liệu và
thông tin thu thập đƣợc. Thống kê mô tả là một trong hai chức năng chính của
thống kê (thống kê mô tả và thống kê ứng dụng). Thống kê mô tả là tập hợp tất
cả các phƣơng pháp đo lƣờng, mô tả và trình bày số liệu.
12
Phƣơng pháp tần số: sử dụng bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt
dữ liệu đƣợc xếp thành từng yếu tố khác nhau, dựa trên những tần số xuất hiện
của các đối tƣợng trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu.
Giá trị trung bình (Mean): bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát
chia cho số quan sát.
Mode (Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong một dãy số
phân phối.
Phƣơng sai: là trung bình giữa bình phƣơng các độ lệch giữa các
biến và trung bình của các biến đó.
Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phƣơng sai.
Mô tả giá trị trung bình
Khi thực hiện các nghiên cứu định lƣợng, ngƣời nghiên cứu phải sử dụng
các loại thang đo lƣờng khác nhau. Việc lƣợng hóa các khái niệm nghiên cứu
đòi hỏi phải có những thang đo lƣờng đƣợc xây dựng công phu và đƣợc kiểm
tra độ tin cậy trƣớc khi vận dụng. Một trong những hình thức đo lƣờng các
khái niệm trừu tƣợng đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế xã
hội là thang đo đƣợc Rennis Likert (1932) giới thiệu. Likert đã đƣa ra loại
thang đo năm mức độ phổ biến. Chính vì vậy, trong bài nghiên cứu, thang đo
Likert năm mức đô (từ rất không ảnh hƣởng đến rất ảnh hƣởng) đƣợc sử dụng
để đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng đến các yếu tố phát triển du
lịch tại chợ nổi.
Phƣơng pháp tính điểm trung bình đối với thang đo Likert 5 mức độ:
Giá trị khoảng cách = (Max – Min)/ cấp độ = (5 – 1)/5 = 0,8
Ý nghĩa của giá trị trung bình khi đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của
môi trƣờng đến các yếu tố góp phần phát triển du lịch tại chợ nổi Cái Răng:
1,0 – 1,8: Rất không ảnh hƣởng
1,81 – 2,6: Không ảnh hƣởng
2,61 – 3,4: Bình thƣờng
3,41 – 4,2: Ảnh hƣởng
4,21 – 5,0: Rất ảnh hƣởng
13
CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CHỢ NỔI VÀ DU LỊCH TẠI CHỢ NỔI
CÁI RĂNG
3.1 TỔNG QUAN VỀ CHỢ NỔI
3.1.1 Lịch sử hình thành chợ nổ Cá Răng
Chợ nổi Cái Răng đƣợc hình thành vào những năm đầu của thế kỷ XX
khi các ghe chở hàng gia dụng, gốm sứ từ Biên Hòa, Sài Gòn, Lái Thiêu
xuống; các ghe chở lá lợp nhà, chiếu, than đƣớc từ miệt Cà Mau, Rạch Giá lên
tụ họp, mua bán. Lúc mới hình thành, khu chợ nằm gần chợ trên bờ và nằm sát
hai bên cầu Cái Răng hiện nay nên có tên gọi là chợ nổi Cái Răng. Từ “Cái
Răng” có nguồn gốc từ tiếng Khmer “karan” nghĩa là “cà ràng - ông táo” là
thứ lò đƣợc nắn bằng đất của ngƣời Khmer. Trƣớc đây ngƣời Khmer ở Xà Tón
(Tri Tôn, Ang Giang) làm rất nhiều karan rồi chất đầy mui ghe lớn dọc theo
sông Cái đến đậu nơi chợ Cái Răng hiện nay để bán, năm này qua năm nọ, dần
dần ngƣời dân địa phƣơng phát âm karan thành cái răng rồi kêu thành địa danh
cho tới ngày nay.
Chợ nổi Cái Răng đƣợc hình thành do một số nguyên nhân sau:
Do lúc chợ nổi hình thành thì điều kiện đi lại, giao thông đƣờng bộ
chƣa phát triển nhƣ ngày nay, việc mua bán trên bờ cũng chƣa đƣợc thuận
tiện. Ngƣời dân miền Tây quen sử dụng ghe, xuồng để đi lại và vận chuyển
hàng hóa.
Do có hệ thống sông lớn, phù sa bồi đắp và lƣợng nƣớc tƣới tiêu dồi
dào mà nền nông nghiệp ở ĐBSCL ngày càng phát triển, nông sản ngày càng
nhiều dẫn đến việc dƣ thừa cần có nơi để tiêu thụ nhanh. Vì vậy những ngƣời
nông dân phải chở đi buôn bán trao đổi với nhau.
Do yếu tố tự nhiên thuận lợi khi nằm ở khúc sông không quá sâu,
không quá cạn, không quá rộng cũng không quá hẹp; lại là nơi giao nhau của
nhiều nhánh sông làm cho việc thông thƣơng, mua bán dễ dàng hơn.
3.1.2 Đặ đ ểm chợ nổ Cá Răng
3.1.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý, trƣớc đây chợ nổi Cái Răng đƣợc hình thành ở nơi giao
nhau của 4 con sông Cần Thơ, Đầu Sấu, Cái Sơn, Cái Răng Bé, và liền kề với
chợ trên bờ. Hiện nay, chợ nằm trên sông Cần Thơ, trục đƣờng thủy chiến
lƣợc sông Hậu - kênh xáng Xà No rất thuận tiện cho giao thƣơng, buôn bán
với các tỉnh lân cận và cả vùng ĐBSCL.
Nằm ở vị trí thuận lợi nên du khách rất dễ tiếp cận chợ nổi Cái Răng.
Chúng ta có thể đến chợ nổi bằng cả đƣờng thủy lẫn đƣờng bộ.
Đi bằng đƣờng thủy: từ Cần Thơ du khách sẽ thuê ghe, tàu tại bến
Ninh Kiều để đi tham quan chợ nổi. Chỉ trong 30 phút tàu du lịch sẽ đƣa du
14