Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

phân tích khả năng cung ứng giống tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) của công ty cổ phần việt úc bạc liêu cho thị trường đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.76 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGÔ HỒNG THANH

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CUNG ỨNG GIỐNG TÔM THẺ
CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỆT ÚC BẠC LIÊU CHO THỊ TRƯỜNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGÔ HỒNG THANH

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CUNG ỨNG GIỐNG TÔM THẺ
CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỆT ÚC BẠC LIÊU CHO THỊ TRƯỜNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN THANH TOÀN


ThS. NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN
2014


MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. ii

ABSTRACT .............................................................................................................................. 1
TÓM TẮT ................................................................................................................................. 1
1 GIỚI THIỆU ........................................................................................................................ 1
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
2.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................ 2
2.2 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................................... 2
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................ 2
3.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Việt Úc Bạc Liêu......................................................... 2
3.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................... 3
3.3 Lợi thế khi nuôi tôm thẻ chân trắng so với tôm sú........................................................ 3
3.4 Thị phần và sản lượng tiêu thụ các công ty cung ứng con giống .................................. 4
3.5 Khả năng cung ứng giống tôm thẻ chân trắng của Việt Úc Bạc Liêu ........................... 6
3.6 Dự báo sản lượng cung ứng giống của Việt Úc Bạc Liêu............................................. 9
3.7 Ma trận SWOT trong sản xuất và cung ứng giống của Việt Úc Bạc Liêu .................. 11
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................................. 12
4.1 Kết luận ....................................................................................................................... 12
4.2 Đề xuất ........................................................................................................................ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 13


i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Việt Úc Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2013............... 3
Bảng 2: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ............................................................................... 6
Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động tại Việt Úc Bạc Liêu ........................................................ 7
Bảng 4: Quy mô và tình hình sản xuất của từng khu ................................................................. 8
Bảng 5: Dự báo sản lượng tiêu thụ của Việt Úc Bạc Liêu năm 2015 ...................................... 10
Bảng 6: Ma trận SWOT trong sản xuất và cung ứng của Việt Úc Bạc Liêu ............................ 12

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Thị phần của các công ty cung ứng giống tôm thẻ chân trắng ...................................... 4
Hình 2: Sản lượng tiêu thụ của các công ty tại Đồng bằng sông Cửu Long .............................. 5
Hình 3: Dự báo sản lượng tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2015 - 2018 ................................... 10

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPV:

Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam (Charoen Pokphand VietNam)

CSIRO:

Viện nghiên cứu Khoa học và Công nghệp Khối thịnh vượng chung
(Commonwealth Scientific & Industrial Research Organisation)

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long


NMT:

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Thủy sản Nam Miền Trung

TTCT:

Tôm thẻ chân trắng

VUBL:

Việt Úc Bạc Liêu

ii


PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CUNG ỨNG GIỐNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
(Litopenaeus vannamei) CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT ÚC BẠC LIÊU
CHO THỊ TRƯỜNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Ngô Hồng Thanh, Nguyễn Thị Kim Quyên và Nguyễn Thanh Toàn
Bộ môn Quản lý và Kinh tế nghề cá, Khoa Thủy Sản, trường Đại Học Cần Thơ
Email:
ABSTRACT
This study was conducted to determine supply ability seed Litopenaeus vannamei of The Viet
Uc Bac Lieu Joint Stock Company for Mekong Delta market. Results showed that, Viet Uc
Bac Lieu supplied average 1,760 million post per year for market and has the leading market
share from 15% to 20% period 2011 - 2013. The ratio of real power production compared
to design capacity were ascending , reached to 70% in 2013. Forecasts to 2018, Viet Uc Bac
Lieu will sale about 21,031 million post and in production capacity of Company. There are
two solutions are given as workforce training towards specialization and building seed
Litopenaeus vannamei reachs international standard get to the ascending returns to scale

and create to product differentiation.
Keyword: supply ability, Litopenaeus vannamei, Viet Uc Bac Lieu
Title: Analysis of the supply ability seed Litopenaeus vannamei of The Viet Uc Bac Lieu
Joint Stock Company for Mekong Delta market
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích khả năng cung ứng con giống tôm thẻ chân
trắng của Công ty Cổ phần Việt Úc Bạc Liêu cho thị trường Đồng bằng sông Cửu Long. Kết
quả cho thấy, trung bình hàng năm Việt Úc Bạc Liêu cung ứng cho thị trường 1.760 triệu
post và có thị phần luôn dẫn đầu khi tăng từ 15% lên 20% trong giai đoạn 2011 - 2013. Tỷ
lệ công suất thực sản xuất so với công suất thiết kế ngày càng tăng và đạt 70% vào năm
2013. Dự báo đến năm 2018, sản lượng tiêu thụ của Việt Úc Bạc Liêu vào khoảng 21.031
triệu post và vẫn nằm trong khả năng cung ứng của Công ty. Để có được hiệu suất quy mô
tăng và tạo khác biệt hóa sản phẩm, hai giải pháp được đưa ra là đào tạo lao động theo
hướng chuyên môn hóa và xây dựng con giống đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Từ khóa: khả năng cung ứng, tôm thẻ chân trắng, Việt Úc Bạc Liêu
1 GIỚI THIỆU
Nhiều năm qua, tôm sú được xem là đối tượng nuôi chủ lực của Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL). Đến năm 2008, tôm thẻ chân trắng (TTCT) được đưa vào nuôi tại một số tỉnh
trong cả nước. Năm 2011, dịch bệnh hoại tử gan tụy diễn ra trên tôm sú và TTCT làm thiệt
hại trên diện rộng ở các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ diện tích nuôi tôm sú bị bệnh
1


(31,82%) cao hơn so với TTCT (19,32%) (Nguyễn Công Dân và ctv,. 2011). Hiện nay, TTCT
ngày càng thể hiện ưu thế vượt trội so với tôm sú về thời gian nuôi, mật độ thả. Thời gian
nuôi TTCT từ 70 - 100 ngày trong khi tôm sú lên đến 105 - 180 ngày. Người nuôi có thể thả
nuôi TTCT ở mật độ trung bình (82,1 con/m2) cao hơn so với tôm sú (30,2 con/m2) và có tỷ
lệ sống trung bình là 81% cao hơn tôm sú 6,58% (Trần Chí Duẩn, 2013). Từ đó, người nuôi
có xu hướng chuyển sang nuôi TTCT và kéo theo nhu cầu con giống tăng cao. Đây là cơ hội
rất lớn cho các doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng giống TTCT chất lượng, sạch

bệnh, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, người nuôi tôm hầu như phải nhập con
giống từ miền Trung và vẫn còn tình trạng thiếu con giống trong thời gian dài. Vấn đề đặt ra
là làm sao để ĐBSCL có thể chủ động được số lượng và chất lượng con giống phục vụ cho
sản xuất. Công ty Cổ phần Việt Úc Bạc Liêu là một trong những doanh nghiệp cung ứng con
giống TTCT hàng đầu tại ĐBSCL. Đề tài “Phân tích khả năng cung ứng giống tôm thẻ
chân trắng (Litopenaeus vannamei) của Công ty Cổ Phần Việt Úc Bạc Liêu cho thị trường
Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm đánh giá khả năng cung ứng giống TTCT
của Công ty từ đó đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cung ứng con giống cho Công ty
trong thời gian tới.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, tình hình sản xuất cung ứng con giống
của công ty Cổ phần Việt Úc Bạc Liêu. Ngoài ra, số liệu thứ cấp còn được thu thập từ tạp
chí khoa học, sách báo, từ internet và các đề tài/báo cáo có liên quan.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua trao đổi với ban lãnh đạo, ban điều hành đang công
tác tại Công ty và những nhận xét đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty từ các phòng ban cung cấp.
2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp so sánh để khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty. Phương pháp phân tích chi tiết nhằm đánh giá khả năng cung ứng con giống
của Việt Úc Bạc Liêu cho thị trường ĐBSCL và phương pháp phân tích dãy số thời gian để
dự báo sản lượng tiêu thụ giai đoạn 2015 - 2018. Ma trận SWOT được sử dụng và kết hợp
với kết quả phân tích từ nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cung
ứng cho Công ty trong những năm tới.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Việt Úc Bạc Liêu
Công ty TNHH Việt Úc Bạc Liêu được thành lập từ năm 2009 và chủ yếu cung cấp giống
TTCT cho thị trường ĐBSCL. Năm 2012, Việt Úc Bạc Liêu ký hợp đồng với Viện nghiên
cứu Khoa học và Công nghệp Khối thịnh vượng chung - CSIRO (Úc) để sản xuất tôm bố mẹ
cho Việt Nam. Tháng 4/2014, Công ty chính thức đổi tên thành công ty Cổ phần Việt Úc

2


Bạc Liêu (VUBL). Công ty hiện có 4 khu sản xuất với tổng công suất thiết kế khoảng 12.000
triệu post/năm với khoảng 500 lao động cùng đội ngũ kỹ sư của Việt Nam và Úc đang làm
việc tại đây. Mục tiêu của VUBL là trở thành một trong những nhà cung ứng tôm giống hàng
đầu cho khu vực ĐBSCL và là lựa chọn số 1 cho một số khách hàng nhờ vào khả năng cung
ứng và chăm sóc khách hàng. Định hướng đến năm 2018, VUBL sản xuất từ 40.000 - 45.000
triệu post và chiếm 50% thị phần tại ĐBSCL. Ngoài ra, Công ty sẽ xây dựng mô hình sản
xuất khép kín chủ yếu là giống TTCT, xây dựng điểm nuôi trình diễn, tập huấn kỹ thuật, bảo
quản sau thu hoạch…để ngày càng phục vụ tốt hơn cho khách hàng tại thị trường ĐBSCL.
3.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
Từ năm 2011, công ty VUBL chuyển sang sản xuất giống TTCT và mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Kết quả kinh doanh qua 3 năm cho thấy, công ty luôn đạt lợi nhuận cao và tăng dần
qua các năm.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Việt Úc Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
Doanh thu (triệu đồng)
121.857
185.579
306.423
Chi phí (triệu đồng)
64.881
96.173
186.269
Lợi nhuận (triệu đồng)
56.976

89.405
120.154
Doanh thu/Chi phí (%)
188
193
165
Lợi nhuận/Chi phí (%)
88
93
65
Tốc độ tăng lợi nhuận (%)
56,92
34,39
(Nguồn: Phòng kế toán VUBL, 2014)

Các tỷ suất chi phí qua 3 năm đều rất cao, điều này thể hiện Công ty đã sử dụng chi phí có
hiệu quả. Đặc biệt trong năm 2011 và năm 2012 khi tỷ suất chi phí và tỷ suất lợi nhuận đạt
lần lược xấp xỉ đến 2 và 1. Từ năm 2011 đến 2013, lợi nhuận của VUBL tăng 63.178 triệu
đồng. Mỗi năm Công ty có tốc độ tăng lợi nhuận trung bình 45,66%. Thành công này là một
minh chứng cho tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo Công ty và sự nỗ lực không ngừng
của toàn thể lao động tại VUBL với phương châm: “Chất Lượng - Dịch vụ - Công Nghệ”,
vì lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
3.3 Lợi thế khi nuôi tôm thẻ chân trắng so với tôm sú
Năm 2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành chỉ thị số 228/CT-BNNNTTS về việc phát triển TTCT tại các tỉnh phía Nam. Từ đó diện tích và sản lượng TTCT
không ngừng được tăng lên (Châu Tài Tảo, 2013). Theo Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy
sản (2009) đến năm 2015, diện tích nuôi TTCT ở khu vực ĐBSCL vào khoảng 14.000 ha.
Tuy nhiên, theo kết quả báo cáo tại Hội nghị tổng kết tình hình nuôi tôm nước lợ năm 2011
và triển khai kế hoạch năm 2012, diện tích nuôi TTCT năm 2011 ở khu vực này lên đến
18.498 ha, cao hơn 1,32 lần so với quy hoạch đến năm 2015. Theo nghiên cứu của Trần Chí
Duẩn (2013), trung bình tôm sú được nuôi 1 vụ/năm và TTCT là 2 vụ/năm, do có thời gian

nuôi ngắn hơn. Từ đó làm tăng hệ số sử dụng đất và có thể thu hoạch sớm để hạn chế rủi ro
khi có dịch bệnh. Ngoài ra, TTCT có thể thả nuôi ở mật độ cao hơn từ 45 - 140 con/m2 cao
3


hơn so với tôm sú chỉ từ 25 - 45 con/m2. Tỷ lệ sống thấp nhất và cao nhất của tôm sú lần
lượt là 24,3 và 94,5%. Trong khi đó, tỷ lệ này đối với TTCT là 47,5 và 95,7%. Chính nhờ
những tính ưu việt trên, TTCT đã và đang trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người nuôi
tôm và nhu cầu con giống thả nuôi ngày càng tăng cao. Đây là một cơ hội cho các doanh
nghiệp sản xuất con giống TTCT đón đầu xu hướng và có khả năng cung ứng cho thị trường
con giống chất lượng, sạch bệnh, trong đó có VUBL, một công ty sản xuất con giống hàng
đầu tại ĐBSCL.
3.4 Thị phần và sản lượng tiêu thụ các công ty cung ứng con giống
Khu vực ĐBSCL được VUBL chia thành 2 thị trường Miền Tây 2 gồm: Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và Miền Tây 1 gồm các tỉnh còn lại của khu vực này trừ các tỉnh
không nuôi tôm nước lợ (An Giang, Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp). Miền
Tây 2 được xem là thị trường chủ lực của VUBL với hơn 97% sản lượng tiêu thụ.

Hình 1: Thị phần của các công ty cung ứng giống tôm thẻ chân trắng
(Nguồn: Phòng kế toán VUBL, 2014)

Giai đoạn 2011 - 2013, VUBL luôn có thị phần dẫn đầu tại thị trường ĐBSCL. Công ty Cổ
phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam (Charoen Pokphand VietNam - CPV) đứng ở vị trí thứ 2
trong bảng xếp hạng thị phần. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Thủy sản Nam Miền
Trung (NMT) tuy không không phải đứng ở vị trí thứ 3 nhưng lại rất đáng được chú ý khi
có tốc độ tăng thị phần rất nhanh. Năm 2011, VUBL chỉ cung ứng cho thị trường khoảng
142 triệu post và chiếm 15% tổng thị phần. Quyết định chuyển hẳn từ sản xuất giống tôm sú
sang TTCT khi các các doanh nghiệp trong ngành chưa chú ý nhiều đến giống TTCT đã giúp
cho Công ty nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường tại ĐBSCL. Tính đến hết 6 tháng 2014,
VUBL chiếm 23,5% thị phần và con số này gần như ổn định cho đến hết năm 2014. Thông

qua tính toán về mức tăng bình quân hàng năm cho thấy, Công ty có tốc độ tăng thị phần
mỗi năm khoảng 2,83%.
CPV có lợi thế lớn về mặt tài chính và công nghệ khi thuộc tập đoàn Charoen Pokphand
Group - một trong những tập đoàn lớn nhất của Thái Lan. Đây có thể được xem là đối thủ
cạnh tranh trực tiếp với VUBL khi không ngừng củng cố và gia tăng thị phần tại thị trường
ĐBSCL. Đến năm 2013, CPV chiếm 17,5% thị phần và tăng 10% so với năm 2011. Tính
4


đến hết 6 tháng đầu năm 2014, CPV đã cung ứng cho thị trường 3.250 triệu post chiếm
18,21% về thị phần. Trong cơ cấu thị phần qua các năm, NMT có tốc độ tăng sản lượng và
thị phần khá nhanh. Mặc dù chỉ chiếm 0,51% vào năm 2011 nhưng thị phần của NMT đã
tăng 10,04% vào năm 2013. Nếu xét về sản lượng tiêu thụ, Công ty này đã cung ứng cho thị
trường 2.108,4 triệu post tăng gấp 439 lần so với 2011 và 150 lần so với 2012. Như vậy, giai
đoạn 2011 - 2013 thì VUBL vẫn là Công ty có thị phần đứng đầu thị trường và CPV xếp ở
vị trí thứ 2. Ngành sản xuất con giống TTCT đang thực sự hấp dẫn và các công ty luôn tìm
cách để gia tăng sản lượng, mở rộng thị phần tại thị trường ĐBSCL.

Hình 2: Sản lượng tiêu thụ của các công ty tại Đồng bằng sông Cửu Long
(Nguồn: Phòng kế toán VUBL, 2014)

Năm 2011, VUBL bắt đầu chuyển sang sản xuất giống TTCT để phù hợp với nhu cầu thị
trường. Điều này thể hiện tầm nhìn và lối đi đột phá của VUBL khi sản lượng tiêu thụ trong
năm 2011 chỉ có 142 triệu post, đáp ứng 15% nhu cầu thị trường. Chỉ sau 1 năm, sản lượng
tiêu thụ của công ty đã đáp ứng lên đến 74,07% nhu cầu của ĐBSCL. Đến năm 2013, thị
phần VUBL chỉ còn 20%, giảm 54,07% so với năm 2012. Tuy nhiên, nếu xét về mặt giá trị
tuyệt đối thì sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng hơn 3.260 triệu post so với năm 2012. Tính
đến 6 tháng 2014, VUBL đã cung ứng cho thị trường bằng đúng với tổng lượng tiêu thụ
trong năm 2013 với 4.200 triệu post.
Hiện tại, công ty VUBL đã có 387 đại lý cùng với khoảng 20 nhân viên thị trường. Những

nhân viên này hầu hết là các kỹ sư thủy sản và đảm nhận vai trò trực tiếp tư vấn kỹ thuật cho
khách hàng ở ao nuôi. Đối với các đại lý, Công ty luôn có chính sách chiết khấu hợp lý và
chế độ thưởng theo tháng, quý, năm. Tỷ lệ chiết khấu trung bình chiếm khoảng 10% doanh
thu. Việc chăm sóc đại lý, khách hàng, kể cả khách hàng mua với số lượng tương đối thấp
5


được Công ty rất chú trọng và thực hiện nghiêm túc. Từ đó, VUBL luôn có thể giữ vững
khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới. Thời gian thả giống TTCT kéo dài từ
tháng 2 đến tháng 6 và cao nhất là vào tháng 3 (Trần Chí Duẩn, 2013). Tuy nhiên, tại VUBL
thì con giống không chỉ bán chạy vào những tháng này mà còn ở cả những tháng cuối năm.
Từ cuối quý III, Công ty tiến hành sản xuất nước ót nhằm phục vụ cho vụ sản xuất sau. Theo
tốc độ tăng nhu cầu qua các năm, có thể ước đoán tổng sản lượng tiêu thụ con giống năm
2014 và 2015 lần lượt sẽ vào khoảng 27.234 và 35.996 triệu post. Như vậy, từ năm 2011 đến
2013 công ty VUBL đáp ứng cho thị trường trung bình mỗi năm 1.760 triệu post và thị phần
luôn dẫn đầu. Để đánh khả năng cung ứng của Công ty, nghiên cứu này tập trung phân tích
khả năng tài chính, nguồn nhân lực và quy mô sản xuất của VUBL giai đoạn 2011 - 2013.
3.5 Khả năng cung ứng giống tôm thẻ chân trắng của Việt Úc Bạc Liêu
3.5.1 Khả năng tài chính của Việt Úc Bạc Liêu
Thuận lợi rất lớn của VUBL là chủ động được 100% vốn tự có mà không sử dụng vốn vay.
Đây là một trong những lợi thế của Công ty khi mà lãi suất vay vốn trong những năm vừa
qua rất cao lại khó tiếp cận. Giai đoạn 2011 - 2013, VUBL luôn tự chủ về mặt tài chính và
có hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua chỉ số ROE (bảng 2).
Bảng 2: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Chỉ tiêu
Tổng tài sản (triệu đồng)
Nợ phải trả (triệu đồng)
Nguồn vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
Tổng nguồn vốn (triệu đồng)
Lợi nhuận ròng (triệu đồng)

Hệ số thanh toán tổng quát (lần)
Tỷ suất nợ (%)
Tỷ suất tự tài trợ (%)
ROE (%)

2011
76.058
4.822
71.236
76.058
56.976
15,78
6,34
93,66
80

2012
130.536
13.527
117.009
130.536
89.405
9,65
10,36
89,64
76

2013
153.851
16.716

137.135
153.851
120.154
9,20
10,87
89,13
88

(Nguồn: Phòng kế toán VUBL, 2014)

Số liệu từ bảng 2 cho thấy, do không sử dụng vốn vay và có nợ phải trả thấp từ đó kéo theo
hệ số thanh toán tổng quát và tỷ suất tự tài trợ luôn ở mức cao. Với tỷ số thanh toán tổng
quát, một đồng nợ của Công ty luôn được đảm bảo ở mức từ 9 đồng vốn trở lên. Nguyên
nhân là do Công ty có tổng nợ phải trả (4.821 triệu đồng) thấp hơn rất nhiều so với tổng
nguồn vốn (76.058 triệu đồng). Thông qua tỷ suất tự tài trợ cho thấy, Công ty có khả năng
tự chủ về mặt tài chính gần 90%. Bên cạnh đó, giai đoạn từ 2011 - 2013 nguồn vốn luôn
được VUBL sử dụng có hiệu quả cao. ROE của năm 2012 giảm 0,04 đồng so với năm 2011
nhưng đã tăng 0,12 đồng vào năm 2013. Như vậy, Công ty hoàn toàn độc lập về mặt tài
chính khi không sử dụng vốn vay và luôn sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Từ đó,
giúp VUBL thuận lợi và chủ động hơn trong việc triển khai các kế hoạch sản xuất kinh doanh
con giống TTCT hướng tới vị trí số 1 tại thị trường ĐBSCL.
6


3.5.2 Nguồn nhân lực
Đặc thù của sản xuất giống TTCT tại VUBL là sản lượng giống không phụ thuộc vào số
lượng lao động mà phụ thuộc chủ yếu số lượng trại, hồ. Tuy nhiên, chính sách đãi ngộ lao
động có sự quyết định tiếp trực tiếp đến hiệu quả sản xuất. Việc bố trí chỗ ăn ở và mức lương
hợp lý được ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng. Tất cả các nhân viên tại VUBL đều được
hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định và thực hiện an toàn lao động. Từ đó tạo điều kiện tốt

nhất cho nhân viên cống hiến hết sức mình vì sự phát triển của VUBL. Kết quả phân tích từ
bảng 3 cho thấy, lao động có trình độ học vấn ngày càng cao và tỷ lệ lao động trực tiếp và
gián tiếp không có sự chênh lệch lớn qua các năm.
Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động tại Việt Úc Bạc Liêu
Chỉ tiêu
Tổ chức sản xuất
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Trình độ học vấn
Đại học
Cao đẳng - trung cấp
Trung học phổ thông
Dưới trung học phổ thông
Tổng

2011
Số
lượng
67
84
10
9
54
78
151

2012
%
44
56


Số
lượng
139
133

6,62
5,96
35,76
51,66
100

17
11
63
181
272

%
51
49
6,25
4,04
23,16
66,54
100

Đơn vị tính: người
2013
Số

%
lượng
181
49
192
51
39
13
106
215
373

10,46
3,49
28,42
57,64
100

(Nguồn: Phòng kế toán VUBL, 2014)

Khi phân tích theo trình độ, số lượng lao động có trình độ dưới trung học phổ thông chiếm
tỷ lệ cao nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ này đang có xu hướng giảm trong năm 2013 và chỉ còn
57,64% giảm 8,9% so với năm 2012. Lao động có trình độ đại học luôn tăng qua các năm
và chiếm 10,46% trong tổng số lao động trong năm 2013. Riêng tỷ lệ lao động có trình độ
trung học phổ thông mặc dù giảm vào năm 2012 (12,9%) so với năm 2011 nhưng cũng tăng
trở lại vào năm 2013. Đây là một bước đi hợp lý khi mà công nghệ và đổi mới công nghệ
luôn được Công ty quan tâm phát triển. Thông qua nâng cao trình độ lao động để từ giúp họ
dễ dàng tiếp cận và sử dụng những máy móc thiết bị theo công nghệ hiện đại được Công ty
cập nhật. Hiện nay, VUBL đang xây dựng phần mềm quản lý trực tuyến toàn bộ lao động
tại Công ty. Phần mềm này sẽ giúp Công ty có thể tiết kiệm được thời gian công sức trong

quản lý lao động, đồng thời có thể điều tiết quá trình sản xuất kinh doanh một cách nhanh
chóng và đồng bộ.
Số lượng lao động hàng năm tại Công ty đều tăng lên rất nhanh. Điều này có thể lý giải do
Công ty mở rộng quy mô sản xuất cho các khu mới. Lao động trực tiếp và gián tiếp ở VUBL
gần như ở tỷ lệ 1:1. Qua đó cho thấy, sản lượng post được sản xuất ra không phụ thuộc nhiều
vào số lượng lao động mà phụ thuộc vào số lượng trại, hồ. Trung bình mỗi trại có 2 lao động:
1 kỹ thuật và 1 công nhân đều có kinh nghiệm trung bình từ 3 năm trở lên. VUBL có chính
7


sách lương tối thiểu vùng cộng với 7,5% lợi nhuận của lô tôm được xuất bán từ trại của 2
lao động. Từ đó, giúp lao động sản xuất trực tiếp thêm nỗ lực và mang lại hiệu quả cao cho
Công ty. Đối với các nhân viên ở các phòng ban, họ luôn có một sự phối hợp đồng bộ nhất
quán nhằm hướng tới những điều chỉnh kịp thời và hiệu quả. Các thành viên từ những phòng
ban này thông qua các cuộc họp, thảo luận tìm ra những yếu tố nào tạo tính hiệu quả và thành
công cho VUBL. Riêng nhân viên thị trường được Công ty tuyển dụng và đào tạo hầu hết
đều là kỹ sư thủy sản. Đây là một điểm khác biệt về nhân lực VUBL so với các công ty khác.
Nhân viên thị trường là người vừa tìm kiếm hợp đồng tiêu thụ vừa là người trực tiếp hỗ trợ
tư vấn kỹ thuật kịp thời, nhanh chóng cho khách hàng. Tính đến tháng 8/2014, VUBL có
tổng số 532 nhân viên trong đó nam chiếm gần 80%. Lao động sản xuất trực tiếp và gián
tiếp lần lượt là 280 và 252. Theo nghiên cứu của Lê Xuân Sinh và ctv,.2010 về đặc điểm lao
động trong ngành thủy sản, cuối mỗi đợt hay vụ sản xuất mới biết được kết quả sản xuất
kinh doanh. Từ đó, để có những đánh giá chính xác chất lượng nguồn nhân lực trong Công
ty, VUBL nên xem xét tính toán năng suất lao động ở từng khâu trong công việc.
Nguồn nhân lực tại VUBL có trình độ học vấn ngày càng cao. Lao động từ khu sản xuất,
cho đến các phòng ban và ngoài thị trường đều có sự phối hợp chặt chẽ và đáp ứng được yêu
cầu trong sản xuất và kinh doanh. Chính sách chia lương theo sản phẩm và đãi ngộ về điều
kiện làm việc, chỗ ăn ở cho lao động được ban lãnh đạo Công ty quan tâm. Từ đó, tạo điều
kiện để họ có thể cống hiến hết mình vì sự phát triển của VUBL ngày càng lớn mạnh.
3.5.3 Quy mô sản xuất

VUBL có tổng diện tích sản xuất là 54 ha. Giai đoạn 2011 - 2013, Công ty có 2 khu sản xuất
với tổng công suất thiết kế khoảng 6.000 triệu post/năm.Tuy nhiên, tỷ lệ công suất thực sản
xuất so với công suất thiết kế chưa cao.
Bảng 4: Quy mô và tình hình sản xuất của từng khu
Chỉ tiêu
2011
Khu
I
Số trại
30
Số hồ/trại
19
Số trại chứa nước/khu
2
Số trại tảo/khu
2
Số trại sản xuất tôm giống/khu
15
Công suất thiết kế lũy kế (triệu post)
3.000
Sản xuất giống tôm sú (triệu post)
1.800
Sản xuất giống TTCT (triệu post)
200
Tỷ lệ sản xuất TTCT/công suất thiết kế
6,67
(%)

2012
II

38
19
2
2
15
6.000
0
1.900
31,67

2013
II
38
19
2
2
15
6.000
0
4.200
70

(Nguồn: Phòng kế toán VUBL, 2014)

Xuất phát từ nhu cầu thị trường, năm 2011 VUBL chỉ sản xuất khoảng 200 triệu post TTCT
còn lại là sản xuất giống tôm sú. Đến năm 2012 và 2013 Công ty hoàn toàn chuyển sang sản
8


xuất giống TTCT với sản lượng lần lượt đạt 1.900 và 4.200 triệu post. Với mức sản xuất này

vẫn chưa phải là mức sản xuất tối đa khi tỷ lệ sản xuất thực trên công suất thiết kế còn thấp.
Tuy nhiên, tỷ lệ này đã tăng dần từ 6,67% vào năm 2011 lên 70% vào năm 2013. Bạc Liêu
nằm trong khí hậu chung của khu vực ĐBSCL quanh năm nắng ấm, ít mưa bão lớn vì thế
đây là một thuận lợi để VUBL có thể tiến hành sản xuất quanh năm. Hơn nữa, việc sản xuất
tại vùng nuôi còn giúp VUBL không những cung ứng con giống cho khách hàng nhanh
chóng mà còn có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển. Năm 2013, khu III đi
vào hoạt động và nâng tổng công suất thiết kế lên 9.000 triệu post/năm. Mặc dù vậy, Công
ty vẫn còn tình trạng thiếu con giống để cung ứng cho khách hàng. Nguyên nhân là thời gian
từ khi lấp nauplius cho đến thành post phải phải mất 21 ngày. Công ty sản xuất theo đơn đặt
hàng và dành cho tồn kho 20%. Vì vậy, khi khách hàng chưa đặt hàng vào tháng hiện tại thì
tháng sau, nếu khách hàng liên hệ thì Công ty chưa sẵn có để cung ứng.
Con giống tại VUBL được sản xuất ra theo quy trình hiện đại với hệ thống xử lý nước bằng
dàn đèn tia cực tím và nguồn thức ăn cho post được nhập từ Thái Lan, Philipphin. Tôm bố
mẹ có nguồn gốc từ Mỹ, Úc và được Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản thành phố Hồ Chí Minh công nhận con giống bố mẹ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ quá
trình sản xuất được áp dụng theo quy trình an toàn sinh học, đảm bảo vô trùng. Để đảm bảo
chất lượng con giống, mỗi trại đều có 2 phòng xét nghiệm. Trước khi xuất bán, post phải
được kiểm nghiệm nghiêm ngặt. Trước khi quyết định mua và thả nuôi, khách hàng có thể
mang mẫu con giống của Công ty đi xét nghiệm. Điều này càng làm tăng mức độ tin cậy của
khách hàng dành cho công ty VUBL.
Lợi thế của VUBL là hợp tác chiến lược với Viện nghiên cứu CSIRO của Úc trong việc
chuyển giao công nghệ: sản xuất con giống, độc quyền gia hóa đàn tôm bố mẹ, công nghệ
sản xuất thức ăn…Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa chủ động được nguồn tôm bố mẹ mà phải
nhập hoàn toàn từ nước ngoài. Việc gia hóa đàn tôm bố mẹ, vừa giúp VUBL có thể chủ động
được nguồn giống tôm bố mẹ phục vụ cho sản xuất vừa giúp ngành tôm Việt Nam phát triển
bền vững. Tuy nhiên, một trong những khó khăn hiện tại là con giống của Công ty chưa đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Khi vừa có số lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng này thì con giống không
những sẽ trở thành sự lựa chọn số 1 cho khách hàng trong nước mà còn có thể vươn ra thị
trường thế giới. Như vậy, tỷ lệ công suất thực sản xuất so với công suất thiết kế của VUBL
luôn tăng qua các năm và Công ty vẫn còn khả năng gia tăng sản lượng để đáp ứng cho nhu

cầu thị trường.
3.6 Dự báo sản lượng cung ứng giống của Việt Úc Bạc Liêu
Từ tháng 10/2014, Khu IV của VUBL sẽ đi vào hoạt động và nâng tổng công suất thiết kế
lên đến 12.000 triệu post/năm. Kết quả phân tích từ khả năng cung ứng của Công ty cho
thấy, VUBL vẫn chưa sử dụng hết công suất thiết kế. Trong xu hướng chuyển đối tượng nuôi
từ tôm sú sang TTCT thì đây là một cơ hội lớn để VUBL bức phá trong hoạt động cung ứng
và gia tăng thị phần.

9


Bảng 5: Dự báo sản lượng tiêu thụ của Việt Úc Bạc Liêu năm 2015
Sản lượng bán ra
Tăng bình quân số học Tăng bình quân hình học (%)
(triệu post)
(triệu post)
2011
142
2012
940
798
561,13
2013
4.200
3.260
347,38
2014
6.400
2.200
52,38

Tổng
6.258
960,89
Mức tăng bình quân hàng năm
2.086
320,30
Năm

Kết quả tính toán từ bảng 5 cho thấy, sản lượng tiêu thụ của Công ty trong năm 2015 vào
khoảng từ 8.486 đến 26.899 triệu post. Ngoài ra, thị phần của VUBL mỗi năm tăng trung
bình thêm khoảng 2,83% và tổng nhu cầu năm 2015 ước tính khoảng 35.996 triệu post. Từ
đó, sản lượng tiêu thụ năm sau có thể dự báo khoảng 9.478 triệu post. Như vậy sản lượng
post bán ra năm 2015 được dự báo khoảng từ 8.486 - 9.478 triệu post và có tính khả thi. Với
mức sản lượng này, khả năng cung ứng của Công ty vẫn có thể đáp ứng được khi tỷ lệ công
suất thực sản xuất chỉ mới giao động từ 70,72 - 78,98% trên tổng công suất thiết kế.

Hình 3: Dự báo sản lượng tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2015 - 2018
Tiếp tục tính cho các năm tiếp theo, đến năm 2016, sản lượng tiêu thụ trung bình theo dự
báo sẽ vào khoảng 12.259 triệu post và vượt qua quy mô sản xuất hiện tại của Công ty. Theo
kế hoạch, VUBL đã và đang xây dựng thêm khu sản xuất tại Cà Mau và Bến Tre với công
suất thiết kế từ 25.000 - 30.000 triệu post/năm. Như vậy, sản lượng tiêu thụ theo dự báo vẫn
nằm trong khả năng cung ứng mà Công ty có thể chủ động được. Tuy nhiên, theo định hướng
của Công ty đến năm 2018, VUBL sẽ cung ứng cho thị trường ĐBSCL khoảng 40.000 45.000 triệu post và chiếm 50% thị phần. Kết quả dự báo ở bảng 6, hai sản lượng này đang
chênh lệch khoảng gần 50% (21.031/42.500). Mặc dù có lợi thế về quy mô sản xuất lớn,
nhưng hiện tại công ty vẫn còn tình trạng thiếu con giống trong thời gian dài và con giống
chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đây là vấn đề mà Công ty cần khắc phục để đạt hiệu suất quy
mô tăng (tăng đầu vào m lần, sản lượng tăng hơn m lần) và dẫn đầu thị trường về khác biệt
hóa sản phẩm. Để có thể thả nuôi TTCT kịp mùa vụ đồng thời giúp Công ty hạn chế tình
trạng thiếu con giống, khách hàng nên chủ động liên hệ sớm hơn với Công ty. Khi đó, khách


10


hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn để mua giống TTCT và VUBL cũng sẽ có đủ thời gian sản xuất
con giống đáp ứng kịp thời cho mùa vụ mới của khách hàng.
3.7 Ma trận SWOT trong sản xuất và cung ứng giống của Việt Úc Bạc Liêu
Theo Lê Xuân Sinh và ctv. (2012), phân tích SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích
giúp người quản lý làm việc hiệu quả, cải tiến khả năng quyết định, tối đa hóa hiệu quả cá
nhân. Mục đích của phân tích ma trận SWOT là đề ra các chiến lược có tính khả thi để có
thể lựa chọn. Qua phân tích SWOT (bảng 6), có 3 chiến lược được đề ra: phát triển sản phẩm,
phát triển thị trường và hội nhập về phía sau.
Chiến lược phát triển sản phẩm: nghiên cứu tạo ra con giống có khả năng kháng bệnh, lớn
nhanh. Hiện tại, Công ty đã hợp tác với Viện nghiên cứu CSIRO trong việc chuyển giao
công nghệ sản xuất giống TTCT và gia hóa đàn tôm bố mẹ. Bên cạnh đó, Công ty đang
nghiên cứu thức ăn dành cho con giống với tiêu chí chất lượng, hiệu quả sử dụng cao mà lại
tiết kiệm được chi phí. Thông qua nghiên cứu phát triển sản phẩm, VUBL sẽ cung cấp cho
khách hàng con giống có chất lượng và giá cả hợp với túi tiền của họ. Như vậy có thể thấy,
chiến lược phát triển sản phẩm đã được VUBL chú trọng và triển khai thực hiện.
Chiến lược phát triển thị trường: đưa con giống TTCT đến thị trường Miền Tây 1 để gia tăng
sản lượng tiêu thụ và mở rộng thị phần. Để có được hiệu suất quy mô tăng Công ty cần đào
tạo lao động theo hướng chuyên môn hóa cao. Khi đó, lao động sẽ vận hành khai thác các
máy móc thiết bị hiệu quả hơn. Song song với mở rộng thị trường là tập trung chăm sóc
khách hàng truyền thống Miền Tây 2 của Công ty để tạo tính ổn định trong tiêu thụ. Hàng
năm vào dịp Tết Nguyên Đán hoặc dịp sinh nhật của khách hàng, thành viên ban điều hành
Công ty có thể gửi quà và viết thư tay chúc mừng họ. Việc viết thư tay là hiếm thấy trong
thời buổi công nghệ, đồng thời thể hiện sự tri ân khách hàng. Riêng nhân viên thị trường là
người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng cần tạo mối liên hệ tốt với họ. Khi đó, khách
hàng trở thành những người bạn chứ không phải chỉ là người mua và người bán. Chỉ cần một
khách hàng giới thiệu cho một khách hàng mới thì Công ty sẽ tự động tăng 100% lượng
khách hàng cho mình mà không cần phải bỏ chi phí ra để tìm kiếm.


11


Bảng 6: Ma trận SWOT trong sản xuất và cung ứng của Việt Úc Bạc Liêu

SWOT

Điểm mạnh (S)
1. Chất lượng ổn định, giá cả hợp
lý.
2. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
tốt, nhân viên giàu kinh nghiệm.
3. Sản xuất chủ động, liên tục.
4. Quy mô sản xuất lớn
Điểm yếu (W)
1. Còn tình trạng thiếu con giống.
2. Con giống chưa đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
3. Thức ăn phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nước ngoài.

Cơ hội (O)
1. Sự chuyển đổi đối
tượng nuôi từ tôm sú
sang TTCT.
2. Vùng nuôi TTCT
ngày càng mở rộng.
S1, S2, S3, S4 + O1,
O2

Chiến lược phát triển
thị trường

W1, W2, W3 + O1, O2
Chiến lược hội nhập về
phía sau

Thách thức (T)
1. Biến đổi khí hậu,
dịch bệnh dễ phát sinh.
2. Giá tôm không ổn
định.
3. Bí quyết công nghệ
không tồn tại lâu dài.
S1, S3 + T1, T2, T3
Chiến lược phát triển
sản phẩm

W2, W3 + T1, T2, T3
Chiến lược hội nhập về
phía sau

Chiến lược hội nhập về phía sau: Công ty tăng cường quyền tiếp cận và lựa chọn các nhà
cung ứng nguyên liệu tảo (Philipphin), Artemia (Thái Lan) và phối hợp với các tổ chức
chứng nhận con giống chất lượng quốc tế. Nhà cung ứng có thể tạo ra sức ép lên Công ty
như tăng giá bán hoặc giảm chất lượng làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty cần liên kết với nhiều nhà cung ứng nguyên liệu có giá và chất lượng tương tự, có
thể mua hoặc chuyển giao công nghệ để tự sản xuất nhằm giảm mức độ phụ thuộc nguồn
nguyên liệu nước ngoài. Hiện nay con giống của VUBL vẫn chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vì
vậy, để tạo khác biệt hóa sản phẩm thì việc phối hợp, liên kết với các tổ chức chứng nhận

tiêu chuẩn quốc tế là cần thiết. Trước tiên, Công ty có thể liên hệ với các nhà tư vấn và sau
đó là tiến hành thực hiện theo các quy trình kỹ thuật theo quy định của tiêu chuẩn. Có 2
hướng cạnh tranh: dẫn đầu về giá và khác biệt hóa sản phẩm. Chi phí đầu tư cho sản xuất
con giống cao, vì thế con giống đạt tiêu chuẩn quốc tế hướng đến khác biệt hóa sản phẩm
được xem là khả thi.
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
Trung bình hàng năm VUBL cung ứng khoảng 1.760 triệu post và có thị phần luôn dẫn đầu
khi tăng từ 15% lên 20% trong giai đoạn 2011 - 2013.
12


Có nguồn vốn và nhân lực đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất kinh doanh.
Dự báo đến năm 2018, sản lượng tiêu thụ vào khoảng 21.031 triệu post và Công ty hoàn toàn
có thể đáp ứng được.
4.2 Đề xuất
Đào tạo tập huấn cho lao động theo hướng chuyên môn hóa cao ở từng khâu trong quá trình
sản xuất trước thời điểm chuẩn bị mùa vụ mới.
Nghiên cứu đầu tư công nghệ sản xuất tảo và Artemia đảm bảo chất lượng.
Xây dựng và áp dụng các tiêu chí để con giống của Công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Châu Tài Tảo, 2013. Tổng quan nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trên thế
giới và Việt Nam. ngày
truy cập: 15 tháng 08 năm 2014.
Đ.V.T, 2012. 2011 - Năm bội thu của ngành tôm. Hội nghị tổng kết tình hình nuôi tôm
nước lợ năm 2011 và triển khai kế hoạch năm 2012, ngày 09 tháng 02 năm 2012. Cà
Mau. Tạp chí Thương mại thủy sản. Số 146: 8 - 11
Lê Xuân Sinh, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Thanh Toàn, Phan Thị Ngọc Khuyên, 2012.
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thủy sản. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
291 trang.

Lê Xuân Sinh, 2010. Giáo trình Kinh tế thủy sản. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần
Thơ. 95 trang.
Nguyễn Công Dân và ctv, 2011. Kết quả bước đầu phân tích một số đặc điểm dịch tễ bệnh
hoại tử gan - tụy trên tôm nuôi năm 2011. Tạp chí Thương mại thủy sản. Số 149,150:
138 - 144.
Trần Chí Duẩn, 2013. Phân tích các yếu tố đến chọn lựa mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
và tôm sú công nghiệp tại Vĩnh Châu, Sóc Trăng. Luận văn cao học. Đại học Cần
Thơ. Cần Thơ.
Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng
Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
ngày truy
cập: 21 tháng 09 năm 2014.

13



×