TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
-------------------------
NGUYỄN HOÀNG NHẨN
ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆU QUẢ CỦA PHÂN DƠI ĐỐI VỚI
NĂNG SUẤT CÂY CỦ CẢI VÀ CÂY CẢI XANH TRÊN
ĐẤT GIỒNG CÁT CỦA XÃ AN QUẢNG HỮU,
HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Cần Thơ – 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
-------------------------
NGUYỄN HOÀNG NHẨN
ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆU QUẢ CỦA PHÂN DƠI ĐỐI VỚI
NĂNG SUẤT CÂY CỦ CẢI VÀ CÂY CẢI XANH TRÊN
ĐẤT GIỒNG CÁT CỦA XÃ AN QUẢNG HỮU,
HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã ngành: 52850103
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
PGs. Ts. Võ Quang Minh
Nguyễn Hoàng Nhẩn
MSSV: 4115067
Lớp Quản Lý Đất Đai K37
Cần Thơ – 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
Xác nhận đề tài:
“ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆU QUẢ CỦA PHÂN DƠI ĐỐI VỚI NĂNG SUẤT CÂY CỦ
CẢI VÀ CÂY CẢI XANH TRÊN ĐẤT GIỒNG CÁT CỦA XÃ AN QUẢNG
HỮU, HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Nhẩn
MSSV: 4115067
Lớp Quản Lý Đất Đai khóa 37 thuộc Bộ Môn Tài Nguyên Đất Đai - Khoa Môi Trường
& Tài Nguyên Thiên Nhiên - Trường Đại Học Cần Thơ.
Ý kiến của Bộ Môn:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...............................................................................
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Chứng nhận chấp thuận báo cáo luận văn tốt nghiệp
ngành quản lý đất đai với đề tài:
“ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆU QUẢ CỦA PHÂN DƠI ĐỐI VỚI NĂNG SUẤT CÂY CỦ
CẢI VÀ CÂY CẢI XANH TRÊN ĐẤT GIỒNG CÁT CỦA XÃ AN QUẢNG
HỮU, HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Nhẩn
MSSV: 4115067
Lớp Quản Lý Đất Đai khóa 37 thuộc Bộ Môn Tài Nguyên Đất Đai - Khoa Môi
Trường & Tài Nguyên Thiên Nhiên - Trường Đại Học Cần Thơ.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Cán bộ hướng dẫn
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
----o0o---NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp chấp thuận đề tài:
“ĐÁNH GIÁ SỰ HIỆU QUẢ CỦA PHÂN DƠI ĐỐI VỚI NĂNG SUẤT CÂY CỦ
CẢI VÀ CÂY CẢI XANH TRÊN ĐẤT GIỒNG CÁT CỦA XÃ AN QUẢNG
HỮU, HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI”
Do sinh viên Nguyễn Hoàng Nhẩn (MSSV: 4115067) thực hiện và bảo vệ trước hội
đồng ngày….tháng..... năm 2014
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá ở mức:…..
Ý kiến của hội đồng:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................
Cần Thơ, ngày... tháng... năm 2014
Chủ tịch hội đồng
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trước đây.
Cần Thơ, ngày.....tháng......năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Nhẩn
iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Hoàng Nhẩn
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 1992
Nơi sinh: Trà Cú – Trà Vinh
Quê quán: An Quảng Hữu – Trà Cú – Trà Vinh
Ngành học: Quản Lý Đất Đai
Nơi học: Trường Đại học Cần Thơ
Họ và tên cha: Nguyễn Thưởng, Sinh năm: 1949
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Họ và tên mẹ: Đinh Thị Thuận, Sinh năm: 1960
Nghề nghiệp: Buôn bán
v
LỜI CẢM TẠ
Kính thưa quý thầy, cô trường Đại học Cần Thơ!
Trong thời gian là sinh viên ngồi dưới mái trường Đại học Cần Thơ nhận được sự
quan tâm và nhiệt tình truyền đạt kiến thức của quý thầy, cô là niềm vinh dự và tự hào
của em trong suốt thời gian học tập tại trường. Ngày hôm nay, với sự nổ lực, cố gắng
và không ngừng vươn lên của bản thân cùng với sự giúp đỡ động viên của gia đình bạn
bè và đặc biệt là sự nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn của quý thầy cô bộ môn Tài
nguyên Đất đai đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, làm hành trang cho
tương lai sau này. Với những điều tốt đẹp mà thầy cô đã mang đến cho em, sau đây em
xin gửi lời tri ân đến:
Quý thầy cô, giảng viên Trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình học tập và rèn luyện tại trường. Và đạc biệt là quý thầy cô bôn môn Tài nguyên
Đất đai.
Thầy Võ Quang Minh đã trực tiếp hướng dẫn đóng góp ý kiến quý báo và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em hoàn thành tốt luận văn này.
Chị Nguyễn Thị Hà My và anh Nguyễn Hoàng Nhuận đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ
em trong quá trình làm luận văn.
Hai cô cố vấn học tập là cô Phan Kiều Diễm và cô Nguyễn Thị Song Bình đã gắn bó
và đồng hành với chúng em trong suốt thời gian chúng em học tập tại trường.
Con xin cảm ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng con khôn lớn và tạo điều kiện tốt nhất để con
học tập. Cùng sự quan tâm sâu sắc và không ngừng động viên con cố gắng vươn lên
trong học tập để đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Cuối cùng em xin gửi lời kính chúc đến toàn thể quý thầy, cô trường Đại học Cần Thơ
được dồi dào sức khỏe và hoàn thành tốt công tác giảng dạy tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Hoàng Nhẩn
vi
TÓM TẮT
Xã An Quảng Hữu là một xã vùng sâu thuộc huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Người dân
nơi đây sống lâu đời bằng nghề nông là chính. Tuy nhiên, một phần diện tích sản xuất
rau, màu trên đất giồng cát của xã thường mang lại hiệu quả không cao do khả năng
giữ nước và chất dinh dưỡng của loại đất này không tốt. Yêu cầu đặt ra cần phải cải
thiện khả năng sản xuất của loại đất này. Vì vậy, mục tiêu của đề tài này sẽ nhằm đánh
giá khả năng cải thiện năng suất cây cải trắng và cải xanh của phân dơi trên vùng đất
cát giồng của xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Thí nghiệm được thực
hiện trong nhà lưới khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên với 2 loại cây trồng là
củ cải trắng và cải bẹ xanh. Có bốn nghiệm thức theo thứ tự bao gồm: trồng cây trong
chậu không bón phân, bón phân vô cơ ( NPK, RL2), bón phân dơi và bón kết hợp phân
dơi với phân vô cơ. Các chậu trồng cây chứa từ 5 – 7 kg đất cát giồng khô, trồng 2 – 3
cây cải xanh và duy nhất một cây củ cải trắng. Các nghiệm thức được lặp lại với số lần
là 3. Kết quả cho thấy các nghiệm thức có bón phân dơi cây phát triển tốt và cho năng
suất cao hơn hẳn so với các nghiệm thức còn lại. Các nghiệm thức không bón phân cây
phát triển kém, còi cọc, lá mau ngã sang màu vàng. Bón phân vô cơ trên đất giồng cát
giúp cải thiện năng suất cây trồng nhưng có tác dụng không lâu bền. Bón kết hợp phân
dơi và phân vô cơ (NPK, RL2) giúp cây cho năng suất cao hơn so với việc chỉ bón
phân vô cơ. Tuy nhiên, việc bón kết hợp phân dơi và phân vô cơ cần lưu ý đến lượng
phân cần bón vì có thể gây thừa các nguyên tố dinh dưỡng thậm chí làm tăng nồng độ
muối trong đất gây ức chế sự phát triển của cây trồng.
vii
MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI ..............................................i
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN...............................................................ii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO ............................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN...................................................................................................v
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................vi
TÓM TẮT .................................................................................................................vii
MỤC LỤC................................................................................................................viii
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................xi
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................xii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................xiv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...................................................................2
1.1 Đất.....................................................................................................................2
1.1.1 Khái niệm về đất ..........................................................................................2
1.1.2 Quá trình hình thành đất..............................................................................2
1.2 Đất cát ...............................................................................................................3
1.3 Chất hữu cơ ......................................................................................................3
1.4 Khoáng hóa và mùn hóa chất hữu cơ trong đất..............................................4
1.4.1 Khoáng hóa chất hữu cơ trong đất...............................................................4
1.4.2 Quá trình mùn hóa chất hữu cơ....................................................................4
1.4.3 Đặc điểm của mùn trong đất ........................................................................5
1.5 Phân hữu cơ .......................................................................................................6
1.5.1 Vai trò của phân hữu cơ...............................................................................7
1.5.2 Lợi ích của việc bón phân hữu cơ...............................................................10
1.5.3 Kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ....................................................................13
1.6 Phân dơi..........................................................................................................13
1.7. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng trong đất đối với cây trồng.............14
viii
1.7.1 Chất đạm ...................................................................................................14
1.7.2 Chất lân .....................................................................................................14
1.7.3 Chất Kali ...................................................................................................15
1.7.4 Chất Silic ...................................................................................................15
1.7.5 Chất Canxi.................................................................................................16
1.7.6 Chất Mg.....................................................................................................16
1.7.7 Đồng..........................................................................................................16
1.7.8 Nguyên tố vi lượng.....................................................................................17
1.8 Khái quát khu vực nghiên cứu.......................................................................18
1.8.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên..............................................18
1.8.2 Kinh tế........................................................................................................20
1.8.3 Văn hóa xã hội...........................................................................................20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ...........................................21
2.1 Phương tiện.....................................................................................................21
2.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện.................................................................21
2.1.2 Phương tiện nghiên cứu .............................................................................21
2.2 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................21
2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................................21
2.2.2 Giống, phương pháp trồng và chăm sóc.....................................................22
2.2.3 Thời điểm bón phân và phương pháp tính lượng phân bón cho cây............23
2.2.4 Ghi nhận các chỉ tiêu nông học..................................................................25
2.2.5 Phương pháp phân tích hóa học đất...........................................................26
2.2.6 Phương pháp thống kê số liệu ....................................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................27
3.1 Sinh trưởng và phát triển ở cây củ cải trắng ................................................27
3.1.1 Chiều cao cây ............................................................................................27
3.1.2 Chiều dài lá ...............................................................................................30
3.1.3 Chiều rộng lá.............................................................................................31
3.1.4 Số lá thật....................................................................................................33
ix
3.1.5 Chỉ tiêu sinh khối cây.................................................................................34
3.1.6 Đặc tính hóa học đất..................................................................................37
3.1.7 Tổng hợp các chỉ tiêu so sánh ....................................................................39
3.2 Sinh trưởng và phát triển ở cây cải bẹ xanh .................................................40
3.2.1 Chiều cao cây ............................................................................................40
3.2.2 Chiều dài lá ...............................................................................................41
3.2.3 Chiều rộng lá.............................................................................................42
3.2.4 Số lá thật....................................................................................................44
3.2.5 Sinh khối cây..............................................................................................44
3.2.6 Chỉ tiêu hóa học đất...................................................................................46
3.2.7 Tổng hợp các chỉ tiêu so sánh ....................................................................48
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................49
4.1 Kết luận...........................................................................................................49
4.1.1 Thí nghiệm ở cây củ cải trắng....................................................................49
4.1.2 Thí nghiệm với cây cải bẹ xanh ..................................................................49
4.2 Kiến nghị.........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................50
x
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tiêu đề
Trang
Thành phần hóa học của phân dơi
12
2.1
Lượng phân bón tính cho từng nghiệm thức đối với cây củ cải trắng
(g/chậu)
22
2.2
Lượng phân bón tính theo từng nghiệm thức đối với cây cải bẹ xanh
(g/chậu)
23
3.1
Chiều cao cây củ cải trắng ở các các nghiệm thức tại các thời điểm
27
3.2
Chiều dài lá cây củ cải trắng ở các nghiệm thức qua các giai đoạn sinh
trưởng và phát triển
29
3.3
Chiều rộng (cm) của lá cây củ cải trắng ở các nghiệm thức qua các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển
31
3.4
Số lá thật trung bình của cây củ cải trắng ở các nghiệm thức qua các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển (lá trung bình/cây)
32
3.5
Sinh khối của cây củ cải trắng ở các nghiệm thức tại thời điểm thu hoạch
34
3.6
Đặc tính hóa học đất ở các nghiệm thức vào cuối vụ
36
3.7
Tổng hợp các chỉ tiêu so sánh ở các nghiệm thức
38
3.8
Chiều cao cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức qua các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển
39
3.9
Chiều dài lá cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức qua các đoạn sinh trưởng
và phát triển
40
1
3.10 Chiều rộng lá cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức tại các thời điểm
3.11
Số lá thật trung bình ở cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức qua các giai sinh
trưởng và phát triển
42
43
3.12 Sinh khối cây bẹ xanh ở các nghiệm thức tại thời điểm thu hoạch
44
3.13 Các chỉ tiêu hóa học đất ở các nghiệm thức ở cuối vụ
45
3.14 Bảng so sánh tổng hợp các nghiệm thức
47
xi
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tiêu đề
Trang
1.1
Sơ đồ quá trình hình thành mùn
4
1.2
Bản đồ vị trí xã An Quảng Hữu trong huyện Trà Cú
17
2.1
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trong nhà lưới
21
3.1
Ảnh chụp lúc cây được 14 ngày
26
3.2
Ảnh chụp lúc cây được 35 ngày
26
3.3
Ảnh chụp lúc thu hoạch cây
26
3.4
Biểu đồ thể hiện chiều cao cây củ cải trắng ở các nghiệm thức qua các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển
28
3.5
Biểu đồ thể hiện chiều dài lá cây củ cải trắng ở các nghiệm thức qua các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển
30
3.6
Biểu đồ thể hiện chiều rộng lá cây củ cải trắng ở các nghiệm thức qua các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển
32
3.7
Biểu đồ thể hiện số lá trung bình của cây củ cải trắng ở các nghiệm thức qua
các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
33
3.8
Biểu đồ thể hiện khối lượng lá cây củ cải trắng tại thời điểm thu hoạch
34
3.9
Chiều dài củ của cây củ cải trắng ở các nghiệm thức tại thời điểm thu hoạch
35
3.10
Biểu đồ thể hiện khối lượng củ của cây củ cải trắng ở các nghiệm thức tại thời
điểm thu hoạch
35
3.11
Biểu đồ thể hiện giá trị pH đất ở các nghiệm thức tại thời điểm thu hoạch
36
3.12
Biểu đồ thể hiện độ mặn trong đất ở các nghiệm thức tại thời điểm thu hoạch
37
Biểu đồ thể hiện chiều cao cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức qua các giai
3.13
40
đoạn sinh trưởng và phát triển
3.14
Biểu đồ thể hiện chiều dài lá của cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức qua các
giai đoạn sinh trưởng và phát triển
41
3.15
Biểu đồ thể hiện chiều rộng lá của cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức qua các
giai đoạn sinh trưởng và phát triển
42
3.16
Biểu đồ thể hiện số lá thật của cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức qua các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển
43
3.17
Ảnh chụp cây cải bẹ xanh tại thời điểm thu hoạch
44
xii
3.18
Biểu đồ thể hiện sinh khối cây cải bẹ xanh ở các nghiệm thức tại thời điểm thu
hoạch
45
3.19
Biểu đồ thể hiện giá trị pH ở các nghiệm thức tại thời điểm thu hoạch
46
3.20
Biều đồ thể hiện độ mặn trong đất ở các nghiệm thức tại thời điểm thu hoạch
46
xiii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Phân tử mang năng lượng
Adenosin triphosphat
Hệ số biến động
Coefficient of variation
DNA
Nguyên liệu di truyền
Deoxyribo nucleic acid
LSD
Sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất
Least significant difference
NT
Nghiệm thức
ATP
CV(%)
RNA
Vật chất di truyền
Ribo nucleic Acid
UBND
Ủy ban Nhân dân
People Committee
xiv
MỞ ĐẦU
Đất là một loại tài sản đặc biệt và vô cùng quý giá. Nó có vai trò quan trọng đối với
mọi lĩnh vực đời sống và xã hội đặc biệt là trong nông nghiệp vì đây chính là lĩnh vực
sản xuất khởi đầu của quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên, đất
giành cho sản xuất nông nghiệp không giống nhau ở mọi nơi do nguồn gốc hình thành,
địa hình, khí hậu, sinh vật, thời gian, con người,… trong nhiều trường hợp cần phải
tiến hành cải tạo nó hoặc lựa chọn phương thức canh tác khác sao cho phù hợp hơn.
Xã An Quảng Hữu thuộc huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, là một xã có diện tích đất giồng
cát khá lớn (13,99%). Việc canh tác trên loại đất này thường mang lại hiệu quả không
cao vì khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng rất kém. Người dân đã nhiều lần thay đổi
hình thức canh tác cũng như cải tạo đất nhưng hầu như không mang lại hiệu quả. Gần
đây, một số hộ dân đã tiến hành nuôi dơi để lấy phân bón cho cây trồng kết quả mang
lại khá tốt; năng suất cây trồng được cải thiện; lý, hóa đất cũng tốt hơn. Để tìm hiểu rõ
hơn về tác dụng của loại phân hữu cơ này thì đề tài luận văn “Đánh giá sự hiệu quả
của phân dơi đối với năng suất cây củ cải và cây cải xanh trên đất giồng cát của
xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh trong điều kiện nhà lưới” được
thực hiện với mục đích đánh giá lại tính hiệu quả của phân dơi đối với việc cải thiện
năng suất của hai loại cây trồng này trên vùng đất giồng cát nghèo dinh dưỡng của xã
An Quảng Hữu.
1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Đất
1.1.1 Khái niệm về đất
Theo Đacutraiev (1886), trong Nguyễn Như Hà (2006), thì “Đất là lớp vật chất nằm ở
ngoài cùng của vỏ trái đất, được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: sinh
vật, khí hậu, đá mẹ, thời gian”. Khoa học về đất ngày càng phát triển theo hướng gắn
chặt với cây trồng một số tác giả khác cũng đã định nghĩa về đất trồng trọt như sau:
Đất là lớp mặt tơi xốp của vỏ trái đất có chiều dày không giống nhau có thể dao động
từ vài cm đến vài mét, có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng.
Đất được hình thành do sự biến đổi của đá mẹ theo thời gian dưới tác động của sinh
vật trong những điều kiện khác nhau của địa hình và khí hậu. Đó là thành phần chủ
yếu cấu tạo nên vỏ trái đất, đá tạo thành đất gọi là đá mẹ. Dưới tác động của các yếu tố
tự nhiên, các loại đá mẹ bị phong hóa tạo thành mẫu chất, rồi từ từ tích lũy thêm chất
hữu cơ và biến dần thành đất. Do đá mẹ rất đa dạng về thành phần hóa học nên các
loại đất hình thành cũng rất đa dạng. Các loại đá theo đặc điểm hình thành có thể chia
làm 3 nhóm: mắc ma, trầm tích và biến chất.
Do yêu cầu sử dụng khác nhau mà người ta quan tâm tới những đặc điểm khác nhau
của đất. Các nhà xây dựng chỉ quan tâm đến tính chất vật lý và cơ lý liên quan đến khả
năng chịu lực của đất, còn các nhà nông học thì lại rất quan tâm đến độ phì của đất, đó
là đặc điểm để phân biệt đất trồng với đá.
Đất trồng khác đá ở chỗ, đất có độ phì nhiêu hay khả năng cung cấp dinh dưỡng, nước,
không khí và chế độ nhiệt thích hợp cho cây trồng để cây có thể cho năng suất, còn đá
không có độ phì nhiêu nên không có khả năng cho năng suất. Vì vậy, đối với đất trồng
trọt, trong các yếu tố hình thành đất cần phải kể thêm tác động của con người trong
quá trình trồng trọt.
1.1.2 Quá trình hình thành đất
Theo Nguyễn Như Hà (2006), thì sự hình thành đất là một quá trình biến đổi phức tạp
của vật chất diễn ra ở lớp ngoài cùng của vỏ trái đất, dưới tác động của nhiều yếu tố tự
nhiên và cả yếu tố nhân tạo. Theo quan điểm nguồn gốc (hay còn gọi là phát sinh học)
cho rằng, sự hình thành đất là do sự phá hủy đá mẹ, tạo ra các sản phẩm vô cơ có kích
thước khác nhau. Người ta gọi quá trình phá hủy này là quá trình phong hóa, sản phẩm
của quá trình phong hóa là mẫu chất. Theo thời gian, các yếu tố tự nhiên như sinh vật,
khí hậu, địa hình và con người tác động lên mẫu chất và dần bổ sung thêm một phần
lớn các hợp chất hữu cơ. Chính thành phần này làm cho mẫu chất trở thành đất với đầy
đủ tính chất vật lý, hóa học, sinh học và đặc tính sử dụng của nó.
2
1.2 Đất cát
Đất cát có tỷ lệ cấp hạt cát cao, có thể lên tới 100%.
Đất cát có những nhược điểm sau: dễ bị khô hạn do có tổng diện tích khe hở lớn, làm
nước dễ thấm xuống sâu và dễ bốc hơi; nghèo mùn do có điều kiện oxy hóa tốt nên
quá trình khoáng hóa chất hữu cơ diễn ra mạnh; dễ bị đốt nóng và mất nhiệt nên bất lợi
cho sinh vật phát triển, kết cấu rời rạc dễ cày bừa, nhưng đất dễ bị rắn rẽ, bí chặt khả
năng hấp thụ thấp, giữ nước và phân kém do chứa ít keo, nên nếu bón phân vào một
lúc cây không thể sử dụng hết, bị rữa trôi nhiều. Trên đất cát khi bón phân hữu cơ phải
vùi sâu để tránh sự đốt cháy (Nguyễn Như Hà, 2006).
Tuy nhiên, đất cát cũng có ưu điểm là thích hợp với nhiều loại cây có củ như khoai
lang, khoai tây, lạc. Trong đất cát, rể và củ dễ dàng vươn xa, vươn sâu mà không bị đất
chèn ép. Các cây họ đậu cũng có thể thích ứng với đất cát. Ở một số vùng đất cát
người ta trồng các loại dưa hấu, dưa lê hoặc các cây đặc chủng như thuốc lá. Muốn đạt
được năng suất cao nhất chỉ có thể trồng những loại cây trồng phù hợp với đất cát,
đồng thời áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý (Lê Đức và Trần Khắc Tiệp, 2006).
Tính chất: Nói chung đất cát ít chua, rời rạc, độ phì nhiêu thấp, cation trao đổi thấp, sắt
trung bình, chủ yếu tồn tại dưới dạng Fe3+.
1.3 Chất hữu cơ
Theo Lê Đức và Trần Khắc Tiệp (2006), “Thành phần chất hữu cơ trong đất rất phức
tạp, bao gồm các tàn tích hữu cơ bị phân giải một phần nhưng vẫn còn giữ nguyên
hình thể hoặc từng phần trạng thái xác hữu cơ ban đầu, các sản phẩm phân giải hoàn
toàn của chúng, chất mùn và vi sinh vật trong đất. Thành phần và tỷ lệ giữa các nhóm
chất hữu cơ trong đất luôn biến động, phụ thuộc vào nguồn cung cấp và quá trình biến
đổi chúng trong đất”.
Nhìn chung chất hữu cơ trong đất được chia thành hai nhóm lớn: chất mùn (gồm
Humin và Ulmin) và chất không phải là chất mùn. Chất mùn là nhóm chất hữu cơ cao
phân tử có cấu tạo phức tạp, thường chiếm tỷ lệ 80 – 90% chất hữu cơ cao phân tử
trong đất. Còn nhóm chất hữu cơ không phải chất mùn bao gồm toàn bộ các chất hữu
cơ còn lại trong đất và chúng có thể biến đổi để tạo thành mùn.
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất khác nhau và phụ thuộc vào điều kiện hình thành và
các tính chất đất. Ở đất nghèo hữu cơ như đất cát, đất bạc màu hàm lượng chất hữu cơ
3
có thể nhỏ hơn 1,0%. Những loại đất giàu hữu cơ trên núi tỷ lệ này có thể lên đến 20%
còn thông thường đối với đất canh tác tỷ lệ này ở vào khoảng 2,0 – 3,5%.
Humin và các hợp chất hữu cơ khoáng khác có vai trò liên kết các hạt đất rời rạc thành
đoàn lạp, tạo cho đất cấu trúc viên tơi xốp. Đối với đất cát biển đó là yếu tố tiên quyết
có thể cố định và cải tạo đất (Phan Liêu, 1984).
Chất hữu cơ là phần quý nhất của đất, nó không chỉ là kho dinh dưỡng cho cây trồng
mà còn có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều tính chất vật lý, hóa học, sinh học của đất cũng
như sức sản xuất của đất.
1.4 Khoáng hóa và mùn hóa chất hữu cơ trong đất
1.4.1 Khoáng hóa chất hữu cơ trong đất
Quá trình khoáng hóa chất hữu cơ là quá trình phân hủy chất hữu cơ dưới tác dụng của
quần thể vi sinh vật hình thành các chất khoáng đơn giản hòa tan hay các chất khí. Các
hợp chất hữu cơ phức tạp, đầu tiên sẽ bị thủy phân, phân giải thành những sản phẩm
trung gian. Cuối cùng là sự phân giải hoàn toàn các hợp chất hữu cơ trung gian trong
điều kiện hảo khí thành các sản phẩm oxy hóa hoàn toàn: NO3-, PO43-, SO42-… còn
trong điều kiện yếm khí, bên cạnh các sản phẩm trên còn tạo ra một lượng lớn các chất
khử như CH4, H2S, NH3… quá trình phân giải chất hữu cơ cũng mang lại nguồn năng
lượng lớn cho đất, nhưng phần lớn bị thất thoát hoặc chuyển qua nhiệt năng.
Sản phẩm phân giải của quá trình khoáng hóa gồm: các hợp chất chứa cacbon: CO2,
HCO3-, CH4, C; các hợp chất chứa nitơ: NH4, NO, khí N2; các hợp chất chứa photpho:
H2PO4-, HPO42-; các hợp chất chứa lưu huỳnh: S, H2S, SO42-, CS2; các sản phẩm khác:
H2O, O2,H+, OH-, K+, Ca2+, Mg2+...
Điều kiện thuận lợi cho quá trình khoáng hóa đòi hỏi nhiệt độ từ 25 – 300C, độ ẩm
khoảng 70%, rất phù hợp với điều kiện nhiệt đới ẩm như Việt Nam. Chính vì vậy trên
các loại đất ở Việt Nam, quá trình phong hóa chất hữu cơ diễn ra mạnh và triệt để, tạo
ra nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng, nhưng cũng làm đất nhanh bị nghèo kiệt.
Trong điều kiện nhiệt độ quá thấp hay độ ẩm quá cao, quá trình khoáng hóa bị ức chế,
đất giàu chất hữu cơ song bất lợi cho cây trồng vì cây bị thiếu chất dinh dưỡng cho
năng suất thấp (Nguyễn Như Hà, 2006).
1.4.2 Quá trình mùn hóa chất hữu cơ
Theo Nguyễn Như Hà (2006), cho rằng quá trình mùn hóa là quá trình phân giải chất
hữu cơ do hệ vi sinh vật phân giải tạo nên các hợp chất trung gian và tổng hợp những
hợp chất trung gian đó thành các hợp chất hữu cơ phức tạp là hợp chất mùn. Quá trình
mùn hóa gồm nhiều bước như sau:
4
Bước 1: Các hợp chất hữu cơ phức tạp như protit, lipit, lignin, tanin… được phân giải
thành các sản phẩm hữu cơ trung gian.
Bước 2: Dưới tác động tiếp theo của các vi sinh vật tổng hợp, các hợp chất hữu cơ
trung gian tạo thành các liên kết hợp chất phức tạp: nhân, vòng thơm, mạch nhánh với
các nhóm định chức.
Bước 3: Các liên kết hợp chất phức tạp được các vi sinh vật tổng hợp trùng ngưng lại
thành các hợp chất hữu cơ cao phân tử giống như những chuỗi xích bền vững.
Tàn tích, sinh vật
Hyđrocacbon, protein
Sản phẩm phân giải cuối
cùng: Muối khoáng,
CO2, H2O
Tanin, lignin
Sản phẩm trung gian
Tổng hợp và trao đổi chất
Sản phẩm phân giải cuối
cùng: Muối khoáng,
CO2, H2O
Aminoaxit – Protit
Sản phẩm phân hủy
Hợp chất hữu cơ,
chuỗi – Quinon
Hợp chất mùn
(Nguồn: Nguyễn Như Hà, 2006)
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình hình thành mùn
1.4.3 Đặc điểm của mùn trong đất
Hợp chất mùn được hình thành trong quá trình mùn hóa là sản phẩm cao phân tử, có
chứa Nitơ, có cấu tạo vòng nhân thơm, có tính axit và độ bền phân hủy sinh học khá
cao. Các phân tử mùn được cấu tạo từ những đơn vị cấu trúc cơ bản mà mỗi đơn vị cấu
trúc cơ bản lại bao gồm 3 thành phần chính: nhân vòng, mạch nhánh và nhóm định
chức. Thành phần của hợp chất mùn của đất bao gồm: axit humic, axit fulvic và các
hợp chất humin.
Axit humic là axit hữu cơ cao phân tử, có cấu tạo vòng, không tan trong nước nhưng
lại dễ tan trong dung dịch kiềm loãng NaOH, NH4OH…, phân tử có màu nâu xẩm
hoặc nâu đen, trung bình chứa: C – 50%, O – 40%, H – 5%, N – 3% và các nguyên tố
khác chiếm gần 1%.
5
Axit fulvic là axit hữu cơ cao phân tử chứa nitơ có màu vàng, dễ tan trong nước, axit,
bazơ và nhiều dung môi hữu cơ khác. So với axit humic, axit fulvic có chứa nhiều oxy
hơn và ít cacbon hơn còn các chất khác giống nhau.
Humin là sự tổ hợp của các chất mùn được cấu tạo từ liên kết giữa các axit humic, axit
fulvic với khoáng sét trong đất. Humin có màu đen không tan trong dung dịch kiềm,
có phân tử lượng rất lớn, rất bền vững trong đất và cây trồng không sử dụng được.
Để đánh giá chất lượng của chất hữu cơ trong đất, thường dựa vào tỷ lệ C/N, tỷ lệ này
càng thấp, chất lượng chất hữu cơ càng tốt, do chất hữu cơ được phân giải mạnh. Tỷ lệ
C/N của đất thường dao động từ 8/1 – 20/1. Đối với chất lượng mùn trong đất thường
dựa vào tỷ lệ axit humic/axit fulvic, tỷ lệ này càng cao, chất lượng mùn càng tốt
(Nguyễn Như Hà, 2006).
1.5 Phân hữu cơ
Phân hữu cơ là tên gọi chung cho các loại phân được sản xuất từ các vật liệu hữu cơ
như dư thừa thực vật, phân chuồng, phân xanh, chất thải thực vật, các phế phẩm nông
nghiệp vùi trực tiếp vào đất hay ủ thành phân. Sau khi phân giải có khả năng cung cấp
dinh dưỡng cho cây. Quan trọng hơn nữa là có khả năng tái tạo lớn. Đây là nguồn phân
quý, không những tăng năng suất cây trồng mà còn có khả năng làm tăng hiệu lực của
phân hóa học, cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Phân hữu cơ là loại phân bón được loài người sử dụng đầu tiên, từ gần 3000 năm trước
đây ở Trung Quốc (Nguyễn Đăng Nghĩa, 2002).
Phân hữu cơ đối với đất đang canh tác thì lượng chất hữu cơ do con người bón vào đất
là nguồn hữu cơ đáng kể. Những nơi thâm canh cao người ta có thể bón tới 80 tấn hữu
cơ trên ha. Nguồn phân hữu cơ bao gồm: phân chuồng, phân xanh, phân rơm rác, bùn
ao,… tùy thuộc vào loại phân hữu cơ khác nhau mà chất lượng khác nhau (Ngô Ngọc
Hưng, 2004).
Kinh nghiệm trong quá trình sử dụng, nghiên cứu phân bón cho thấy để đảm bảo năng
suất cao và ổn định, việc cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng chỉ dựa vào phân vô cơ là
không đủ, mà phải có phân hữu cơ ít nhất 25% trong tổng số dinh dưỡng (Vũ Hữu
Yêm, 2005).
Michel Vilain (1989), đề nghị phân loại theo mức độ khoáng hóa chất hữu cơ hay khả
năng tạo mùn của chất hữu cơ. Chất hữu cơ có tỷ lệ C/N cao được vùi trực tiếp vào đất
không qua chế biến, chức năng chủ yếu là cải tạo đất thì được gọi là chất hữu cơ cải
tạo đất. Chất hữu cơ thông qua chế biến hay không thông qua chế biến có tỷ lệ C/N
thấp thì gọi là phân hữu cơ (Vũ Hữu Yêm, 2005).
6
1.5.1 Vai trò của phân hữu cơ
Vai trò của phân hữu cơ đối với cây trồng
Từ lâu vấn đề này được biết đến, chất hữu cơ trong đất có ảnh hưởng đến sự phát triển
của cây trồng, nó không thể giải thích thông qua sự thêm dinh dưỡng đơn độc. Chất
hữu cơ chứa các nguyên tố N, P, K, Mg, Ca, S,… và nhiều nguyên tố vi lượng cần
thiết cho cây. Cây có thể hút trực tiếp một lượng chất đạm hữu cơ dưới dạng Amino
Acid như: Alanine, Glyeine, còn thông thường cây hút các chất dinh dưỡng dưới dạng
muối khoáng có được từ sự khoáng hóa chất hữu cơ. Ví dụ: Cây lúa hút 80% chất đạm
từ sự khoáng hóa chất hữu cơ trong đất, ngay cả khi đất được bón phân (Đỗ Thị Thanh
Ren, 1993). Bón kết hợp thích đáng giữa phân hóa học và phân hữu cơ sẽ có tác dụng
tăng năng suất cây trồng.
Phân hữu cơ có chứa đầy đủ các loại chất khoáng cần thiết cho cây trồng nhưng hàm
lượng không nhiều. Mặc dù phân hữu cơ không có tác dụng tức thời như phân hóa học,
nhưng bón với số lượng lớn thì tác dụng của nó không thua kém phân hóa học
(Nguyễn Thanh Hùng, 1984).
Vai trò của phân hữu cơ đối với đất
Cải tạo hóa tính đất và bồi dưỡng đất
Phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất toàn diện, đặt biệt nó cải tạo nhiều đặc tính xấu
của đất ngoài việc cải tạo đất nghèo dinh dưỡng, phân hữu cơ còn làm tăng lượng chất
hữu cơ và mùn trong đất mà phân hóa học không có được.
Bón phân hữu cơ đất ít bị rửa trôi thành đất bị bạc màu hoặc trơ cát sỏi. Chất hữu cơ
có tác dụng như keo giữ lại các hạt đất rất nhỏ. Đồng thời, nếu chất mùn trong đất
được tăng lên thì các chất dinh dưỡng do ta bón cho cây như: N, P, K,… cũng ít bị rửa
trôi hay bay hơi đi mất. Ngoài ra, đất có tính đệm nghĩa là khi bón các loại phân hóa
học hoặc vôi vào đất thì tính chất hóa học của đất như: chua, kiềm, mặn…ít tăng đột
ngột nên cây trồng ít bị thiệt hại. Bón phân hữu cơ vào các loại đất thịt nhẹ, đất xám,
đất cát làm cho đất không có cấu trúc rời rạc, nhờ đó hạn chế sự bốc hơi nước của đất
và giúp cây ít bị khô héo nhanh khi bị nắng hạn, nhưng khi gặp mưa dầm thì đất ít bị
dính chặt, dễ hút nước hơn…Ngược lại, đất thịt nặng hoặc đất sét nếu được bón nhiều
phân hữu cơ thì đất trở nên tơi xốp hơn do đó cây trồng sẽ phát triển mạnh để hút
nhiều thức ăn cho năng suất cao (Nguyễn Thanh Hùng, 1984).
Theo Vũ Hữu Yêm (1995) và Nguyễn Ngọc Nông (1999), cho rằng: phân hữu cơ khi
bón vào đất sau khi phân giải sẽ cung cấp thêm các chất khoáng làm phong phú thêm
thành phần thức ăn cho cây và sau khi mùn hóa làm tăng khả năng trao đổi của đất.
7
Đặc biệt là các humic aicd trong phân có tác dụng khoáng hóa đạm rất tốt trong đất
(Nguyễn Bảo Vệ, 1996).
Bón phân hữu cơ sẽ cung cấp thêm các khoáng chất cho cây, phân hữu cơ làm tăng
khả năng hòa tan cho chất khoáng khó hòa tan.
Các chất hữu cơ sau khi mùn hóa làm tăng khả năng trao đổi chất của đất. Đặc tính
này quan trọng đối với thành phần cơ giới nhẹ: khả năng trao đổi của mùn gấp 5 lần
khả năng trao đổi của đất sét.
Cây trồng lấy từ đất một lượng dinh dưỡng khá lớn, nhiều chất bị rửa trôi, bay hơi nên
phải trả lại lượng dinh dưỡng cho đất để duy trì độ phì nhiêu của đất. Để đáp ứng thức
ăn cho cây trồng. Bón phân hữu cơ có tác dụng cung cấp cho đất gần đầy đủ các loại
dưỡng chất cần thiết: N, P, K, Ca, Mg… Và nhiều chất vi lượng khác mà phân hóa học
không có đặc điểm này (Nguyễn Thanh Hùng, 1984).
Theo Ngô Ngọc Hưng và ctv (2004), phân hữu cơ còn cung cấp CO2 cho sự quang
tổng hợp chất hữu cơ, cung cấp các chất dinh dưỡng hữu cơ như: Đường và các amino
acid là sản phẩm trung gian trong quá trình phân hủy, có thể được cây trồng sử dụng,
làm giảm khả năng trực di các cation, điều này quan trọng trong các loại đất chứa ít
sét, làm gia tăng khả năng đệm các chất dinh dưỡng, chủ yếu là N, P, K và S. Vì vậy,
làm tăng hiệu quả của phân hóa học vào đất…
Hữu cơ còn là nhân tố tích cực tham gia vào chuyển hóa lân trong đất từ dạng khó tiêu
sang dạng dễ tiêu, hữu dụng cho cây trồng (Nguyễn Thị Thủy và ctv, 1997). Mặt khác,
chất hữu cơ còn có tác dụng đệm trong hầu hết các loại đất (Đỗ Thị Thanh Ren, 1998),
hay tạo phức chất hữu cơ – khoáng để khắc phục các yếu tố độc hại trong đất (Lê Văn
Khoa và ctv, 1996). Theo Lê Duy Phước (1968), tăng cường bồi dưỡng đất bằng phân
hữu cơ kết hợp sử dụng vôi, phân hóa học hợp lý để cải tạo thành phần lý – hóa của
đất, cải tạo nhanh chóng đất bạc màu. Bên cạnh đó, chất hữu cơ còn phát huy tác dụng
của các chất điều hòa tăng trưởng sinh ra trong đất (Hoàng Minh Châu, 1998).
Cải tạo lý tính của đất
Các kết quả nghiên cứu cho thấy việc trộn chất hữu cơ vào đất làm tăng độ định kết
cấu đất. Tác dụng ổn định cấu trúc đất phụ thuộc vào bản chất chất hữu cơ, và mức độ
mùn hóa. Mùn tăng khả năng kết dính các hạt đất để tạo thành đoàn lạp và làm giảm
khả năng thấm ướt khiến cho kết cấu được bền trong nước (Đỗ Thị Thanh Ren, 1998).
Chất hữu cơ làm cho nước ngấm vào đất thuận lợi hơn, khả năng giữ nước cao hơn,
việc bốc hơi mặt đất ít đi nhờ vậy mà tiết kiệm nước được tưới.
8
Phân hữu cơ có tác dụng làm đất thông thoáng tránh sự tạo váng và tránh sự xói mòn.
Cải thiện lý hóa tính và đặc tính sinh học của đất, làm đất tơi xốp, thoáng khí , ổn định
pH, giữ ẩm cho đất, tăng khả năng chống hạn cho cây trồng… Tạo điều kiện thuận lợi
cho sự hoạt động của các vi sinh vật hữu ích trong đất, giúp bộ rễ và cây trồng phát
triển tốt. Góp phần đẩy mạnh quá trình phân giải các hợp chất vô cơ, hữu cơ thành
nguồn dinh dưỡng dễ tiêu N, P, K, vi lượng… để cây trồng hấp thụ, qua đó giảm các
tổn thất do bay hơi, rữa trôi gây ra. Phân hủy các độc tố trong đất, tiêu diệt các loại
mầm bệnh, các loại vi sinh vật gây hại, làm giảm mầm mống sâu bệnh trong đất. Góp
phần làm sạch môi trường, cho nông sản sạch, an toàn trong tiêu dùng, chất lượng cao
(Vũ Hữu Yêm, 1995).
Ngoài ra, phân hữu cơ còn đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và nâng cao độ
phì nhiêu đất thoái hóa, khối lượng phân hữu cơ vùi vào đất càng lớn thì độ phì nhiêu
hồi phục càng nhanh (Lê Hồng Tịch, 1997).
Tác dụng đến đặc tính sinh học của đất
Trong quá trình phân giải, phân hữu cơ cung cấp thêm thức ăn cho vi sinh vật, cả thức
ăn khoáng và thức ăn hữu cơ, nên khi vùi phân hữu cơ vào đất tập đoàn vi sinh vật
trong đất phát triển nhanh, cả giun đất cũng phát triển mạnh.
Bón phân chuồng, phân rác vào đất còn làm phong phú thêm tập đoàn vi sinh vật trong
đất.
Một số chất có hoạt tính sinh học (phytohormone) được hình thành lại tác động đến
việc tăng trưởng và trao đổi chất của cây (Đỗ Thị Thanh Ren, 1998).
Thông qua hoạt động của vi sinh vật chất hữu cơ phân hủy biến thành mùn, mùn có
khả năng kiên kết những hạt đất phân tán làm cho đất có cấu trúc tốt, thoáng khí, tăng
độ xốp, đất dễ cày bừa, giữ phân và giữ nước tốt hơn. Khi bón phân hữu cơ một cách
có hệ thống sẽ cải thiện những tính chất lý – hóa cũng như sinh học, chế độ nước, chế
độ nhiệt của đất (Lê Văn Khoa và ctv, 1996).
Bón phân hữu cơ vào đất làm tăng dung tích hấp thụ NH4+ . Bón từ 6 – 15 tấn hữu cơ
khả năng hấp thu NH4+ tăng lên 15 – 24%, dung tích hấp thu tăng.
Bón phân hữu cơ làm tăng hiệu quả của khoáng hóa.
Khối lượng phân hữu cơ vùi vào trong đất càng nhiều thì độ phì nhiêu phục hồi càng
nhanh (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Chức năng vệ sinh, bảo vệ
Tăng cường phân hủy sinh học nông dược dư tồn trong đất thông qua việc kích thích
hoạt động vi sinh vật trong đất.
9