Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

khảo sát thực trạng canh tác và hiệu quả sử dụng đất vùng trồng keo lai tại rừng u minh hạ, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.85 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CANH TÁC VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG TRỒNG KEO LAI
TẠI RỪNG U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Cần Thơ – 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CANH TÁC VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG TRỒNG KEO LAI
TẠI RỪNG U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã ngành học: 52850103

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN


PGS Ts. Lê Tấn Lợi

Nguyễn Thị Kim Yến
MSSV: 4115109
Lớp: Quản lý đất đai Khóa 37

Cần Thơ – 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI


XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
Đề tài:

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CANH TÁC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
VÙNG TRỒNG KEO LAI TẠI RỪNG U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Yến (MSSV: 4115109)
Lớp Quản lý đất đai Khóa 37A2 thuộc Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Khoa Môi trƣờng
và Tài nguyên thiên nhiên – Trƣờng Đại học Cần Thơ. Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày
01/8/2014 – 30/11/2014.
Xác nhận của Bộ môn: ......................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Đánh giá:............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Trƣởng Bộ Môn

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Đề tài:
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CANH TÁC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
VÙNG TRỒNG KEO LAI TẠI RỪNG U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Yến (MSSV: 4115109)
Lớp Quản lý đất đai Khóa 37A2 thuộc Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Khoa Môi trƣờng
và Tài nguyên thiên nhiên – Trƣờng Đại học Cần Thơ. Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày
01/8/2014 – 30/11/2014.
Nhận xét của Cán bộ hƣớng dẫn: ......................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Kính trình hội đồng chấm luận văn thông qua.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Cán bộ hƣớng dẫn

ii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp chấp thuận đề tài:
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CANH TÁC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
VÙNG TRỒNG KEO LAI TẠI RỪNG U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU
Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Yến (MSSV: 4115109) thực hiện và báo vệ trƣớc hội
đồng ngày ...... tháng ....... năm 2014.
Luận văn tốt nghiệp đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: ........
Ý kiến của Hội đồng: .........................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Chủ tịch Hội đồng

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trƣớc đây.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Yến

iv



LỊCH SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Yến
Sinh ngày: 07/11/1993
Nơi sinh: Phú Lộc, Tam Bình, Vĩnh Long
Họ tên cha: Nguyễn Văn Hải
Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Xuân Hiếu
Quê quán: Phú Lộc, Tam Bình, Vĩnh Long
Quá trình học tập:
Năm 2011: Tốt nghiệp trung học phổ thông tại Trƣờng Trung học phổ thông Phan Văn
Hòa.
Năm 2011: Trúng tuyển vào Trƣờng Đại học Cần Thơ, ngành Quản lý đất đai thuộc
Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Khoa Môi Trƣờng và Tài Nguyên Thiên Nhiên.

v


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại học Cần Thơ, để đạt đƣợc kết quả
đến ngày hôm nay ngoài sự nổ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ nhiệt tình từ quý
thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Cô Phan Kiều Diễm và Cô Nguyễn Thị Song Bình – cố vấn học của lớp, đã hƣớng dẫn
và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập tại trƣờng.
Thầy Lê Tấn Lợi là cán bộ hƣớng dẫn, đã tận tình chỉ dạy cũng nhƣ cung cấp các kiến
thức cần thiết, đồng thời tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn Ban chủ nhiệm đề tài “Đánh giá tác động của việc trồng cây Keo lai đến
nguồn lợi cá đồng tự nhiên và chất lượng mật ong trong khu vực rừng tràm có trồng
Keo lai” đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho tôi tham gia thu thập số liệu thực hiện
đề tài này.

Thầy cô và cán bộ của Bộ môn Tài nguyên đất đai đã tận tâm truyền đạt những kiến
thức quý báu về cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành để tôi có thể tiếp thu và ứng
dụng thực tiễn sau này.
Chị Lý Hằng Ni – học viên cao học lớp Quản lý đất đai Khóa 19 và Anh Lý Trung
Nguyên – nghiên cứu viên, đã tận tình giúp đỡ cho tôi trong quá trình lấy số liệu,
hƣớng dẫn và cung cấp những tài liệu có liên quan.
Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã giúp đỡ và động viên về
vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian học tập tại Trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Kim Yến

vi


TÓM LƢỢC
Đề tài đƣợc thực hiện với mục tiêu nghiên cứu khảo sát thực trạng canh tác và hiệu
quả sử dụng đất vùng trồng Keo lai tại rừng tràm U Minh Hạ, Cà Mau. Phƣơng pháp
khảo sát thực tế bằng phiếu điều tra đƣợc áp dụng để thu thập số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội - môi trƣờng và thực trạng sản xuất canh tác của vùng nghiên
cứu. Các số liệu điều tra đƣợc xử lý và phân tích bằng phần mềm Excel để tính toán
các chỉ tiêu kinh tế: chi phí, thu nhập, lợi nhuận, hiệu quả đồng vốn.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài thu đƣợc kết quả nhƣ sau: tình hình kinh tế - xã hội
của vùng còn kém phát triển. Đa phần ngƣời dân là nông dân nghèo, trình độ học vấn
thấp, thiếu vốn sản xuất, kỹ thuật canh tác còn yếu kém chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
của bản thân.
Mô hình Keo lai có hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình trồng tràm do thời gian canh tác
ngắn hơn từ 3 – 4 năm, cho năng suất và giá bán cao gần 90 triệu đồng/ha/vụ gấp 3 lần
so với trồng tràm từ đó cho lợi nhuận trung bình và hiệu quả đồng vốn cao hơn. Trong
khi cây tràm thời gian trồng lâu hơn từ 7 – 10 năm nhƣng thu nhập ít hơn, lợi nhuận
trung bình 31 triệu đồng/ha/vụ, đồng thời cũng cho hiệu quả đồng vốn thấp hơn.

Cây Keo lai và cây tràm đều mang lại hiệu quả về xã hội nhƣ: tạo việc làm cho lao
động nhàn rỗi, giúp ngƣời dân có thêm thu nhập từ nguồn lợi cá đồng và mật ong. Tuy
nhiên, đối với cây Keo lai bị hạn chế thời gian khai thác mật ong hơn so với cây tràm
(từ 1 – 2 năm tuổi). Ngoài ra, Keo lai vẫn chƣa đƣợc khai thác tiềm năng du lịch để
góp phần tăng thu nhập cho địa phƣơng.
Keo lai đƣợc trồng trên đất líp có thể ảnh hƣởng đến hệ sinh thái đặc trƣng của rừng
tràm U Minh Hạ. Việc kê líp sẽ làm xáo trộn cấu trúc đất, tầng sinh phèn bị oxy hóa
gây độc chất cho đất và nƣớc ảnh hƣởng đến những vùng sản xuất nông nghiệp lân cận
và nguồn lợi thủy sản của vùng.

vii


MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI ................................................i
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ................................................................ ii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO .................................................................. iii
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................iv
LỊCH SỬ CÁ NHÂN ...................................................................................................... v
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................................vi
TÓM LƢỢC ................................................................................................................. vii
MỤC LỤC ................................................................................................................... viii
DANH SÁCH HÌNH ......................................................................................................xi
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................... xii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................... 1
2.1.1 Mục tiêu chung ............................................................................................... 1
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2

CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1 Một số khái niệm.......................................................................................................... 3
1.1.1 Định nghĩa đất đai ......................................................................................... 3
1.1.2 Hệ thống canh tác .......................................................................................... 4
1.1.3 Phương pháp thu thập thông tin trong quá trình nghiên cứu ........................ 6
1.1.4 Khái niệm về hiệu quả kinh tế ........................................................................ 6
1.1.5 Khái niệm về kinh tế - xã hội.......................................................................... 7
1.2 Canh tác trên đất phèn ............................................................................................... 8
1.2.1 Khái niệm và phân loại đất phèn ................................................................... 8
1.2.2 Đất phèn trên vùng U Minh Hạ ..................................................................... 9
1.2.3 Một số mô hình canh tác trên đất phèn ........................................................ 10
viii


1.3 Những nghiên cứu về cây Keo Lai (Acacia Hybirds) ......................................... 11
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 11
1.3.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 12
1.4 Đặc điểm vùng nghiên cứu ...................................................................................... 16
1.4.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 16
1.4.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................................. 20
2.1 Phƣơng tiện nghiên cứu ........................................................................................... 20
2.1.1 Phương tiện .................................................................................................. 20
2.1.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................................................. 20
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 20
2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................... 20
2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................ 20
2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................................... 21
2.4 Nhập và tính toán số liệu .......................................................................................... 21
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................... 22

3.1 Đánh giá hiện trạng sản xuất Keo lai của nông hộ tại vùng nghiên cứu ....... 22
3.1.1 Thực trạng canh tác Keo lai ........................................................................ 22
3.1.2 Nguồn nhân lưc ............................................................................................ 24
3.1.3 Đất đai .......................................................................................................... 25
3.1.4 Nguồn vốn sản xuất ...................................................................................... 26
3.1.5 Thị trường tiêu thụ ....................................................................................... 26
3.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của hai mô hình trồng rừng .................................... 27
3.2.1 Cơ cấu chi phí và thu nhập của mô hình trồng Keo lai ............................... 27
3.2.2 Chi phí và thu thập từ mô hình trồng Tràm ................................................. 32
3.3 So sánh hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trƣờng giữa trồng Keo lai và Tràm
...................................................................................................................................... 36

3.3.1 Hiệu quả kinh tế của Keo lai và tràm .......................................................... 36
3.3.2 Hiệu quả về xã hội ....................................................................................... 38
ix


3.3.3 Hiệu quả về môi trường ............................................................................... 38
3.4 Những thuận lợi và khó khăn của nông hộ khi thực hiện mô hình .............. 40
3.4.1 Mô hình trồng Keo lai .................................................................................. 40
3.4.2 Mô hình trồng Tràm ..................................................................................... 41
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 43
4.1 Kết luận ........................................................................................................................ 43
4.2 Kiến nghị .................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 44
PHỤ LỤC

x



DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình

Hình

Trang

3.1

Trình độ học vấn

25

3.2

Nguồn thông tin giá sản phẩm

27

xi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1


Thống kê các loại đất chủ yếu của vùng U Minh Hạ

17

1.2

Dân số và diện tích trung bình của hộ dân vùng U Minh Hạ

18

3.1

Thống kê diện tích trồng Keo lai qua các năm

23

3.2

Số nhân khẩu trong nông hộ

24

3.3

Độ tuổi của chủ hộ

24

3.4


Sở hữu đất theo kiểu sử dụng đất đai

25

3.5

Tình hình vốn sản xuất của ngƣời dân trong vùng

26

3.6

Nơi bán sản phẩm

26

3.7

Hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng Keo lai

28

3.8

Chi phí và thu nhập từ cá đồng và cá nuôi

30

3.9


Chi phí và thu nhập GKO

31

3.10

Hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng Tràm

32

3.11

Chi phí và thu nhập từ cá đồng và cá nuôi

34

3.12

Chi phí và thu nhập GKO

36

3.13

Hiệu quả kinh tế của 2 mô hình

37

3.14


Ý kiến nông hộ về số lƣợng cá đồng trong kênh của 2 mô hình

39

3.15

Trồng Keo lai ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc

39

xii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

KTXH

Kinh tế xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

HTCT

Hệ thống canh tác


HST

Hệ sinh thái

VQG

Vƣờn quốc gia

PTNT

Phát triển nông thôn

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

xiii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà Mau là một trong những tỉnh có diện tích rừng tràm khá lớn, tập trung chủ yếu ở
huyện U Minh và Trần Văn Thời. Rừng tràm U Minh thuộc HST đất ngập nƣớc nội
địa, với rừng tràm trên đất phèn và đất than bùn. Rừng có giá trị cao về đa dạng sinh
học và đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đất, thủy văn, trữ nƣớc ngọt, ngăn
cản việc chua hóa đất đai, điều hòa khí hậu. Hệ động thực vật ở đây không những
phong phú về thành phần loài mà còn có mức độ tập trung cá thể rất lớn.
Hơn 20 năm nhận đƣợc chính sách giao đất giao rừng, ngƣời dân nơi đây đã giải quyết
đƣợc nhu cầu về đất ở, đất sản xuất. Sinh sống trên vùng đất rừng U Minh Hạ, đƣợc
đánh giá là giàu tiềm năng nhƣng thực tế đời sống ngƣời dân vẫn gặp nhiều khó khăn
về kinh tế và các vấn đề về xã hội do điều kiện canh tác không hiệu quả, đất nhiễm
phèn nặng, thiếu vốn sản xuất, cơ sở hạ tầng chƣa phát triển. Cùng với việc cây tràm
luôn chiếm vị thế độc tôn đã gây ra rất nhiều khó khăn cho vùng trong thời gian gần
đây. Để đầu tƣ trồng tràm đòi hỏi thời gian dài nhƣng sau khi thu hoạch tràm thì không
có đầu ra, giá cả bị hạ thấp và một số cơ chế chính sách tại vùng khiến một số ngƣời
dân nơi đây không còn tha thiết với cây tràm nữa. Trƣớc thực trạng đó, năm 2009 tỉnh
Cà Mau đƣợc Bộ NN&PTNT cho phép bổ sung thêm hai loại cây lâm nghiệp, trong đó
có cây Keo lai.
Keo lai là loại cây dễ trồng, nhanh thu hoạch, có giá trị kinh tế cao hơn so với cây tràm
và cải thiện môi trƣờng (Lê Huy Hải, 2010) nhƣng theo ý kiến của một số nhà quản lý
và ngƣời dân trong vùng về việc đƣa cây Keo lai vào trồng trong khu vực rừng tràm đã
tác động không nhỏ đến các HST và sinh kế của ngƣời dân trong khu vực. Cho nên
thực tế của vấn đề này còn đang tranh luận. Vì thế, cần phải xác định đƣợc tính hiệu
quả của việc trồng Keo lai và tác động của nó đến môi trƣờng sinh thái. Đây là vấn đề
quan trọng và cần thiết cho nhà quản lý, ngƣời dân trong vùng có cơ sở để chỉ đạo sản
xuất và sản xuất nhằm mục đích tăng thu nhập, cải thiện điều kiện KTXH đồng thời
phát triển HST rừng U Minh Hạ bền vững. Với mục tiêu trên đề tài "Khảo sát thực

trạng canh tác và hiệu quả sử dụng đất vùng trồng Keo Lai tại rừng U Minh Hạ,
tỉnh Cà Mau" đƣợc thực hiện.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1.1 Mục tiêu chung
Khảo sát thực trạng canh tác và hiệu quả sử dụng đất trồng Keo lai so với hiệu quả sử
dụng đất trồng tràm bản địa tại khu vực rừng U Minh Hạ, Cà Mau.
1


2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát đƣợc thực trạng canh tác Keo lai trong khu vực rừng U Minh Hạ, Cà Mau.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trƣờng của việc canh tác Keo lai so
với mô hình canh tác tràm truyền thống trong khu vực rừng U Minh Hạ.
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết các ảnh hƣởng từ mô hình canh tác Keo lai.

2


CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Định nghĩa đất đai
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về đất đai nhƣng tùy theo mục đích nghiên
cứu mà đất đai có cách nhìn nhận khác nhau. Theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt
địa lý mà nói đất đai “là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của Trái Đất có những
đặc tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán đƣợc trong khu vực sinh khí quyển
theo chiều thẳng từ trên xuống dƣới, trong đó bao gồm: Không khí, đất và lớp địa chất,
nƣớc, quần thể thực vật và thực vật và kết quả của những hoạt động bởi con ngƣời
trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong tƣơng lai” (Lê Quang Trí,
2010).
Đất đai về mặt tự nhiên mà nói đó là một thực thể bao gồm các thành phần khí quyển

(atmosphere), sinh quyển (biosphere) và địa quyển (geosphere). Các thành phần này
tồn tại trong mối quan hệ tác động lẫn nhau và có chu kỳ dự đoán đƣợc, sự thay đổi
tính chất của thành phần này có thể làm thay đổi tính chất thành phần khác. Về mặt
KTXH mà nói đất đai là phƣơng tiện thiết yếu cho mọi hoạt động sống của sinh vật và
là nền cơ bản không thể thiếu đƣợc cho sự phát triển của con ngƣời. Đất đai cần thiết
cho sự thể hiện chủ quyền của một quốc gia, cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội
và nhu cầu sống của con ngƣời (Lê Tấn Lợi, 1999).
Luật đất đai 1993 cũng khẳng định “Đất là tài sản quốc gia, là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
là đối tƣợng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của
các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng phát triển nền
kinh tế quốc dân”. Đến năm 2003 Luật đất đai đã sửa đổi định nghĩa hoàn chỉnh hơn
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng”.
Nhƣ vậy đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (khí hậu của
bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhƣỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nƣớc, tài
nguyên nƣớc ngầm và khoáng sản lòng đất), theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự
kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác)
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nhƣ hoạt
động sống xã hội loài ngƣời.

3


1.1.2 Hệ thống canh tác
 Khái niệm
Theo Nguyễn Văn Sánh (1996) thì hệ thống canh tác (HTCT) là sự sắp xếp phối hợp
duy nhất và ổn định nhất rất năng động của nông trại trong các điều kiện nhất định về
mặt vật lý, sinh học, kinh tế, xã hội, phù hợp với mục tiêu, sở thích và các nguồn tài
nguyên ủng hộ. Những yếu tố này phối hợp tác động lên sản phẩm và phƣơng pháp

sản xuất. Theo Dixon (2001) thì HTCT đƣợc định nghĩa nhƣ là một nhóm (quần thể)
của những hệ thống nông trại có nguồn tài nguyên, mô hình cơ sở, kế sinh nhai và
những hạn chế giống nhau.
Cũng theo Dixon (2001) việc phân loại các HTCT ở những nƣớc phát triển đƣợc dựa
trên những tiêu chuẩn sau:
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn bao gồm nƣớc, đất, khu vực đồng cỏ, rừng
và khí hậu, trong đó có độ cao là một yếu tố quyết định. Cảnh quan bao gồm độ dốc,
kích thƣớc nông trại, sự tổ chức và bảo vệ.
- Mô hình nổi bật của hoạt động nông trại và kinh tế của hộ gia đình bao gồm hoa
màu phụ, cây trồng, nghề nuôi trồng thủy sản, đi săn và hái lƣợm, biến chế và các hoạt
động ngoài nông trại, các ứng dụng khoa học kỹ thuật chủ yếu đã sử dụng để xác định
cƣờng độ sản xuất và tổng hợp cây trồng, chăn nuôi và những hoạt động khác.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu (2004) thì HTCT là một phần của hệ
thống nông nghiệp, có thể chia ra thành những hệ thống nhỏ hơn nhƣ hệ thống cây
trồng, hệ thống chăn nuôi, hệ thống thủy sản. HTCT là sự sắp xếp phối hợp rất năng
động các hoạt động của nông hộ trong đó tận dụng các nguồn tài nguyên, yếu tố kinh
tế xã hội và tự nhiên sao cho phù hợp với các mục tiêu, lợi nhuận và sở thích nông hộ,
bao gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.
 Đặc điểm của hệ thống canh tác
Theo Trần Thanh Bé (1999) thì HTCT có những thuộc tính sau:
- Sức sản xuất (productivity): là khả năng sản xuất ra giá trị sản phẩm trên một đơn
vị tài nguyên (đất, lao động, năng lƣợng, tiền vốn,...).
- Khả năng sinh lợi (profitability): là hiệu quả kinh tế (cho ngƣời sản xuất và xã
hội) của một hệ thống canh tác.
- Tính ổn định (stability): là khả năng duy trì sức sản xuất khi có rủi ro nhƣ thay
đổi điều kiện thời tiết, điều kiện kinh tế thị trƣờng,... Tính ổn định này thƣờng đƣợc đo
lƣờng từ hệ số biến động của sức sản xuất.
4



- Tính bền vững (sustainability): là khả năng duy trì sức sản xuất của hệ thống
trong thời gian dài khi chịu tác động của “sốc” hoặc sự đảo lộn.
- Tính công bằng (equatability): đƣợc đo lƣờng bằng sự phân bố tài nguyên và lợi
nhuận đến những ngƣời tham gia sản xuất trong cùng hệ thống. Tính công bằng là đòn
bẩy thúc đẩy hoạt động của con ngƣời; tính công bằng càng cao thì hệ thống càng sinh
ra nhiều sản phẩm nông nghiệp, thu nhập và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn trong
“cộng đồng” (nông hộ, làng xã, vùng và quốc gia).
- Tính tự chủ (autonomy): là biểu hiện khả năng tự vận hành sao cho hiệu quả nhất
mà ít bị lệ thuộc vào các yếu tố môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội (Ngô Hữu Lợi,
2012).
 Nghiên cứu hệ thống canh tác
Nghiên cứu hệ thống canh tác là cách bố trí sử dụng nguồn tài nguyên đất theo ƣu thế
từng vùng sinh thái trên cơ sở tài nguyên đất, nƣớc, sinh học và nguồn lực sẵn có. Trên
cơ sở từng mô hình sản xuất tại mỗi vùng, các biện pháp kỹ thuật cần tác động vào
HTCT sao cho phù hợp với sản xuất tại địa phƣơng trong bối cảnh kinh tế xã hội và
tập quán canh tác cũng nhƣ môi trƣờng sống của nông dân. Các giải pháp kỹ thuật đƣa
vào phải đảm bảo tăng thu nhập đồng thời có hiệu quả cao về đầu tƣ nhƣ: tăng hiệu
quả sử dụng lao động, đồng vốn và đầu tƣ vật tƣ. Ngoài ra, điều quan trọng là phải
đảm bảo tính lâu bền về độ phì nhiêu đất đai, tiểu khí hậu và môi trƣờng sống tại vùng
nghiên cứu. Để thỏa mãn mục tiêu trên, cần phải nghiên cứu liên ngành và đối tƣợng
cần giúp đỡ là nông dân ( Lê Tấn Lợi, 2011).
Phƣơng pháp nghiên cứu HTCT bao gồm chọn điểm và nông dân, xác định những khó
khăn và cơ hội, thiết kế và thực hiện các thí nghiệm, đánh giá và áp dụng các kết quả
(Nguyễn Duy Cần, 2007).
Đặc điểm của nghiên cứu HTCT là xem nông hộ nhƣ một nông trại sản xuất và tiêu
thụ: nghiên cứu hệ thống canh tác khảo sát những mối liên hệ qua lại giữa những điều
kiện tự nhiên môi trƣờng và con ngƣời. Tiến trình nghiên cứu hƣớng vào mục tiêu của
nông hộ và vào các trở ngại để đạt đƣợc mục tiêu đó, việc phân loại các HTCT ở
những nƣớc phát triển đƣợc dựa vào những tiêu chuẩn sau: (i) nguồn tài nguyên thiên
nhiên có sẵn bao gồm nƣớc, đất, khu vực đồng cỏ, rừng và khí hậu, trong đó có độ cao

là một yếu tố quyết định. Cảnh quan bao gồm độ dốc, kích thƣớc nông trại, sự tổ chức
và bảo vệ, (ii) mô hình nổi bật của hoạt động nông trại và kinh tế của hộ gia đình bao
gồm hoa màu phụ, cây trồng, nghề nuôi thủy sản, chế biến và các hoạt động ngoài
nông trại, các ứng dụng khoa học kỹ thuật chủ yếu đã sử dụng để xác định cƣờng độ

5


sản xuất và tổng hợp cây trồng, chăn nuôi và những hoạt động khác (Lê Tấn Lợi,
2011).
1.1.3 Phương pháp thu thập thông tin trong quá trình nghiên cứu
Có 5 phƣơng pháp đƣợc dùng thu thập thông tin từ cộng đồng là: tìm hiểu
(Reconnaisance), đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal – RRA), đánh giá
nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân (Participatory Rural Appraisal – PRA), quan
sát thực tế (Field Observation) và điều tra bằng bảng câu hỏi chuẩn hóa (Standardized
questionnaire Survey), tuy nhiên trên thực tế chỉ cần áp dụng một hay hai phƣơng pháp
là có thể lấy đƣợc thông tin. Với đề tài nghiên cứu này thì phƣơng pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia của ngƣời dân (PRA) đƣợc sử dụng là phù hợp.
Đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân (Participatory Rural Appraisal –
PRA) thu hút sự tham gia của nhiều ngƣời nhất là những ngƣời sống trong cộng đồng
tham gia, giúp họ hiểu thêm về môi trƣờng họ đang sống, tự xác định vấn đề và các
giải pháp vƣợt qua khó khăn đó (Lê Tấn Lợi, 2009).
Có thể nói PRA là một bƣớc tiến cao hơn so với phƣơng pháp RRA. Ở Việt Nam,
PRA đƣợc coi là công cụ lập kế hoạch có sự tham gia của ngƣời dân đầu tiên đƣợc áp
dụng trong chƣơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam – Thụy Điển do SIDA tài trợ
vào cuối năm 1991. Đây là chƣơng trình sử dụng PRA một cách hệ thống trên địa bàn
rộng trong thời gian dài. Trong giai đoạn 1991 – 1994, Chƣơng trình Việt Nam – Thụy
Điển đã sử dụng PRA cho việc lập kế hoạch phát triển ở 70 thôn, xóm của 5 tỉnh: Vĩnh
Phú, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai và Hà Giang. Phƣơng pháp PRA ngày càng hoàn
thiện để phù hợp với điều kiện nông thôn thuộc các vùng khác nhau. Những năm gần

đây PRA đƣợc áp dụng trong các dự án PTNT và đã mang lại những thành công nhất
định trong việc khai thác và phát huy các nguồn lực của cộng đồng. Điển hình nhƣ: dự
án lập kế hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của ngƣời dân ở
Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế (FAO/020/Italy), dự án quản lý vùng đầu nguồn có sự
tham gia của ngƣời dân tại Hoành Bồ - Quảng Ninh (FAO/Belgium), chƣơng trình
PAM 5322 tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc, dự án an toàn lƣơng thực Quảng Bình (GTZ),
dự án PTNT Hà Tĩnh (IFAD...). Hiện nay hầu hết các dự án phát triển nông thôn có hỗ
trợ vốn nƣớc ngoài ở Việt Nam đều sử dụng PRA nhƣ là một tiếp cận tham dự trong
nghiên cứu và phát triển dự án (Mai Thanh Cúc và ctv, 2005).
1.1.4 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
 Khái niệm
Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị, là mối tƣơng quan giữa kết quả đạt đƣợc
và chi phí bỏ ra. Nghĩa là, khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu
6


quả và ngƣợc lại không, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lƣợng sử dụng các yếu tố
sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả tối đa với mức chi phí tối thiểu. Các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế nhƣ: chi phí sản xuất trên một công trong mô hình, lợi nhuận
trên một công trong mô hình và tỉ suất lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế liên quan đến rất
nhiều khía cạnh. Nhƣng với ý nghĩa đƣợc hiểu nhƣ là hiệu quả tài chính nên sẽ đo
lƣờng và đánh giá trên cơ sở tài chính của kết quả sản xuất (thông qua một số chỉ tiêu
tài chính). Hiệu quả kinh tế là sự kết hợp giữa hiệu quả phân phối và hiệu quả kỹ thuật
(Huỳnh Trƣờng Huy và ctv, 2004).
 Cách tính hiệu quả sử dụng đất
Kinh tế là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động hệ thống canh tác. Tổng số tiền cần
thiết đầu tƣ vào mô hình thƣờng đƣợc nông dân tính toán trƣớc khi quyết định chọn
lựa mô hình đầu tƣ. Trong hệ thống mức độ đầu tƣ đƣợc tính trên công thức:
Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí
Trong đó: Thu nhập = Tổng sản lƣợng thu hoạch (kg) * giá bán (đồng/kg)

Các khái niệm về chi phí và lợi nhuận cần đƣợc xác định rõ trƣớc khi tính toán:
- Chi phí biến động (variable costs): chi phí biến động bao gồm các chi phí nông
dân phải trả bằng tiền mặt để thực hiện sản xuất, nhƣ mua vật tƣ, mƣớn lao động, thuế
đất,...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (fixed costs): Trong thực tế có những công việc
cần đầu tƣ ban đầu để phục vụ sản xuất lâu dài nhƣ: mua sắm máy móc, dụng cụ, xây
dựng nhà kho, chuồng trại chăn nuôi, ao nuôi cá,...
- Chi phí cơ hội (opportunity costs): chi phí cơ hội bao gồm các chi phí nhƣ: lao
động gia đình, giá trị lãi xuất của tiền đầu tƣ ban đầu so với giá ngân hàng,...
Tổng chi phí biến động (total variable costs – TVC): tổng chi phí biến động là tổng các
tích (lƣợng đầu tƣ * giá tƣơng ứng của từng đầu tƣ).
Tổng thu nhập (gross returns – GR): tổng thu nhập là giá trị của tổng sản lƣợng sản
xuất đƣợc (= mức sản xuất * giá sản phẩm). Ngoài ra các sản phẩm phụ cũng đƣợc đƣa
vào để tính toán trong tổng thu nhập của một năm hoặc một vụ sản xuất (Ngô Hữu
Lợi, 2012).
1.1.5 Khái niệm về kinh tế - xã hội
Kinh tế xã hội (KTXH) là việc liên quan hay liên hệ đến sự kết hợp của những yếu tố
về kinh tế và xã hội. Nghiên cứu KTXH là nghiên cứu hoạt động và ứng xử của con
ngƣời. Hoạt động của con ngƣời là bộ phận cấu thành của hệ thống KTXH. Trong
7


nghiên cứu về KTXH nông thôn, vấn đề quan tâm hiện nay là kinh tế nông hộ. Đặc
trƣng của kinh tế nông hộ đƣợc thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Là đơn vị sản xuất và tiêu dùng, chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác
đất đai và các yếu tố sản xuất khác nhằm thu về thu nhập thuần nhất và hoạt động sản
xuất nông – lâm – thủy sản gắn liền với điều kiện tự nhiên.
- Là đơn vị kinh tế tự chủ, tự tích lũy để sản xuất kinh doanh nhằm thoát nghèo,
chuyển từ tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa và gắn với thị trƣờng và chịu trách
nhiệm cao về sản xuất và tiêu dùng (Nguyễn Thị Mụi, 2010).

1.2 Canh tác trên đất phèn
1.2.1 Khái niệm và phân loại đất phèn
Đất phèn là đất có chứa các vật liệu sinh phèn mà kết quả của các tiến trình sinh hóa
xảy ra là acid sulfuric đƣợc tạo thành với một số lƣợng có ảnh hƣởng lâu dài đến
những đặc tính chủ yếu của đất (Pons, 1973 trích trong Võ Thị Gƣơng, 2003).
Dựa trên sự hình thành và phát triển của đất, Pons (1973) đã chia đất phèn ra làm hai
loại: Đất phèn tiềm tàng (Potential acid sulphate soil) và Đất phèn hoạt động (Actual
acid sulphate soil).
Tiêu chuẩn chuẩn đoán của đất phèn tiềm tàng và đất phèn hoạt động trong hệ thống
phân loại đất theo Soil Taxonomy (USDA, 1975) là tầng có chứa pyrite (vật liệu
sulfidic) và tầng sulfuric với pH < 3,5 và những đốm màu vàng rơm của Jarosite. Hoặc
không có đốm vàng rơm, nhƣng pH thấp < 3,5, đất giàu chất hữu cơ bán phân hủy vẫn
đƣợc xếp vào nhóm đất phèn hoạt động có tầng perdysic.
Đất phèn tiềm tàng thƣờng xuất hiện ở những vùng đất ngập nƣớc, ngập lũ theo triều,
vùng đất thấp ven biển và thảm thực vật dày đặc. Dấu hiệu của đất phèn tiềm tàng là
vật liệu sulfidic. Vật liệu sulfidic là vật liệu đất hữu cơ hoặc khoáng ngập nƣớc chứa
0,75% lƣu huỳnh, chủ yếu ở các dạng sulfide và có hàm lƣợng CaCO3 không quá 3 lần
hàm lƣợng lƣu huỳnh.
Đất phèn hoạt động phát triển từ đất phèn tiềm tàng. Khi pyrite bị oxy hóa, H2SO4
đƣợc hình thành, đất trở nên chua. Dấu hiệu của đất phèn hoạt động là vật liệu sulfuric.
Tầng sulfuric là vật liệu đất hữu cơ hoặc khoáng có pH < 3,5 và có đốm Jarosite (Aard
và Lawoo, 1992). Tùy theo độ sâu xuât hiện của tầng sinh phèn và tầng phèn mà đất
phèn có thể đƣợc chia thành các tiểu nhóm khác nhau: đất phèn nặng (nếu độ sâu xuất
hiện tầng phèn hoặc tầng sinh phèn từ trong vòng 50 cm), đất phèn trung bình (tầng
phèn xuất hiện từ 50 – 100 cm) và đất phèn nhẹ (tầng phèn xuất hiện từ 100 – 150 cm)
(Võ Thị Gƣơng và Nguyễn Thị Mỹ Hoa, 2010).
8


1.2.2 Đất phèn trên vùng U Minh Hạ

Cà Mau có diện tích đất phèn khá lớn chiếm 64,27% diện tích tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở các huyện U Minh, Trần Văn Thời và Thới Bình (Cục thống kê tỉnh Cà Mau,
2013). Qua kết quả khảo sát phẫu diện đất tại vùng đệm Vồ Dơi của nhóm nghiên cứu
đã phân đất phèn thành các dạng nhƣ sau:
Nhóm đất phèn hoạt động nặng, đang phát triển có tầng phèn hiện diện trong
vòng 50 cm lớp đất mặt (Epi-Othi thionic Gleysols): nhóm đất này có tầng phèn với
độ sâu xuất hiện tầng phèn Jarosite trong vòng 0-50 cm lớp đất mặt, pH thấp hơn 3,5
và bên dƣới là tầng khử có pH cao thƣờng ở khoảng 6,5-7,0 tƣơng quan với độ pH này
thƣờng thì hàm lƣợng Al và acid tổng cao ở tầng phèn và không có Al và acid tổng ở
tầng bên dƣới. Đây là loại đất phèn nặng chứa nhiều độc tố Fe, Al ở các tầng phèn nên
đất rất nghèo dinh dƣỡng làm ảnh hƣởng đến nhiều loại cây trồng, để canh tác tốt cần
phải có biện pháp kỹ thuật canh tác và điều kiện cải tạo tốt. Nhóm đất đƣợc hình thành
và phát triển trong điều kiện yếm khí, thành phần cơ giới thƣờng nặng ở lớp dƣới.
Nhóm đất thƣờng có tầng hữu cơ dày và tỷ lệ khá cao ở đơn vị đất lầy. Nhóm đất này
có tầng bên dƣới ở độ sâu khoảng 120 – 150 cm trở xuống bên dƣới có tầng phù sa
biển không chứa vật liệu sinh phèn có thể canh tác đƣợc.
Nhóm đất phèn hoạt động sâu, đang phát triển, có tầng phèn hoạt động sâu hơn
50 cm lớp đất mặt (Endo-Othi thionic Gleysols): đây là nhóm đất phèn hoạt động
sâu với độ sâu xuất hiện tầng phèn > 50 cm từ lớp đất mặt, phẩu diện đất phát triển khá
sâu, nên có đặc tính cơ học khá, pH khoảng 3,5 ở tầng phèn, độc chất Fe, Al hiện diện
trong tầng bên dƣới cao dẫn đến khả năng cung cấp dinh dƣỡng và cho năng suất cây
trồng thấp. Nhóm đất này có tầng bên dƣới ở độ sâu khoảng 120 – 150 cm trở xuống
có tầng phù sa biển không chứa vật liệu sinh phèn có thể canh tác đƣợc.
Nhóm đất phèn tiềm tàng sâu, độ sâu tầng chứa vật liệu sinh phèn nằm sâu hơn
50cm từ lớp đất mặt (Endo-proto thionic Gleysols): đây là nhóm đất phèn tiềm tàng
sâu, độ sâu tầng chứa vật liệu sinh phèn nằm sâu hơn 50 cm, độ sâu xuất hiện tầng
chứa vật liệu sinh phèn pyrite cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của rễ do chứa vật liệu
sinh phèn (pyrite) cao. Tầng này hiện đang ở trong điều kiện khử và sẽ phóng thích
nhiều độc chất và làm giảm pH khi bị oxy hoá, tầng mặt thƣờng tích tụ bùn. Nhóm đất
này có tầng bên dƣới ở độ sâu khoảng 120 – 150 cm trở xuống bên dƣới có tầng phù sa

biển không chứa vật liệu sinh phèn có thể canh tác đƣợc (Lê Quang Trí và ctv, 2007).

9


1.2.3 Một số mô hình canh tác trên đất phèn
Theo Báo cáo kết quả Khoa học công nghệ của Lê Tấn Lợi và Võ Thị Gƣơng (2013)
thì trên vùng đất phèn thuộc xã Khánh An, huyện U Minh – Cà Mau có một số mô
hình canh tác mang lại hiệu quả kinh tế cao nhƣ sau:
Mô hình Khoai môn trên đất líp: cây Khoai môn đƣợc trồng vào tháng 11 và thu hoạch
vào tháng 4 (dƣơng lịch). Tổng chi phí đầu tƣ trung bình cho mô hình tƣơng đối thấp
khoảng 13,5 triệu đồng/ha nhƣng lợi nhuận thu đƣợc từ mô hình rất cao 98 triệu
đồng/ha. Mô hình có thể trồng quanh năm, dễ canh tác, tận dụng hết diện tích đất giúp
tăng thu nhập và cải thiện đời sống.
Mô hình Hành lá trên đất líp: hành lá có thể trồng quanh năm nhƣng cho năng suất cao
vào mùa nắng, lịch thời vụ trồng từ tháng 6 đến tháng 8 (dƣơng lịch). Năng suất trung
bình của mô hình đạt 12 tấn/ha, tổng chi phí trung bình khoảng 17,5 triệu đồng/ha và
lợi nhuận thu đƣợc khoảng 61 triệu đồng/ha. Cũng nhƣ mô hình Khoai môn, mô hình
này dễ canh tác nhƣng ngƣời dân cần áp dụng đúng kỹ thuật và có thể chủ động nguồn
nƣớc tƣới vào mùa khô để tăng năng suất.
Mô hình Lúa – Cá: bên cạnh nguồn thu bổ sung từ cá đồng trong tự nhiên, việc chuẩn
bị tốt ruộng nuôi và áp dụng các khâu kỹ thuật trong quá trình thực hiện đã mang đến
hiệu quả kinh tế cao cho mô hình này. Chi phí trung bình cho lúa khoảng 6,5 triệu
đồng/ha, lợi nhuận thu đƣợc sau thu hoạch bình quân 11 triệu đồng/ha và chi phí đào
ao nuôi cá khoảng 4,5 triệu/đồng, lợi nhuận trung bình thu đƣợc từ cá đồng và cá nuôi
khoảng 12 triệu đồng/ha. Nhƣ vậy, lợi nhuận từ lúa chiếm 50% và từ cá cũng là 50%.
Mô hình trồng dƣa hấu sẽ phát triển tốt trên đất phèn nặng ở ĐBSCL nếu sử dụng 1 - 2
tấn vôi/ha, sử dụng phân vôi bón ngay vụ đầu tiên cho đất mới lên liếp sẽ cho năng
suất khá cao so với không sử dụng phân vôi. Cung cấp phân vôi giúp nông dân tăng
thêm sản lƣợng từ 10 – 20 tấn/ha trong ba vụ trồng đầu tiên. Đồng thời bón thêm phân

vôi nông dân tăng thu nhập từ 12,5 – 13,5 triệu đồng qua ba vụ trồng so với không bón
phân vôi (Võ Thị Gƣơng và Trần Thị Phụng Kiều, 2005).
Mô hình trồng Khóm trên đất phèn tại huyện Gò Quao – Kiên Giang có chi phí đầu tƣ
ban đầu thấp khoảng 1,4 triệu đồng/1000m2/năm nhƣng tổng thu nhập khá cao 5,6
triệu đồng/1000m2/năm. Mô hình này góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho ngƣời
dân, tuy nhiên cây khóm là loại cây trồng chỉ chống chịu ở mức độ phèn, mặn vừa phải
nên hiện nay nhiều ngƣời dân đã sử dụng hình thức xen canh: khóm – lúa – cá, khóm –
cá, khóm – tôm để nâng cao lợi nhuận và khả năng xoay đồng vốn hơn nữa trong sản
xuất (Vƣu Diễm Phúc, 2010).
10


×