Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

chọn giống löa năng suất cao thích hợp vụ hè thu và đông xuân ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

-------- --------

ĐỖ THỊ PHỚI

CHỌN GIỐNG LÖA NĂNG SUẤT CAO
THÍCH HỢP VỤ HÈ THU VÀ ĐÔNG XUÂN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CẦN THƠ, 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

-------- --------

ĐỖ THỊ PHỚI

CHỌN GIỐNG LÖA NĂNG SUẤT CAO
THÍCH HỢP VỤ HÈ THU VÀ ĐÔNG XUÂN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên nghành phát triển nông thôn
Mã số: 52 62 01 01

Giáo viên hƣớng dẫn


Th.S. LÊ XUÂN THÁI

CẦN THƠ, 2014


LỜI CAM ĐOAN
-----Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Cần Thơ, ngày …tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Phới

i


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
-----Họ và Tên: Đỗ Thị Phới
Giới tính: Nữ
Mã số sinh viên: 4114957
Ngày sinh: 18/08/1993
Quê quán: Cai Lậy – Tiền Giang
Chổ ở hiện tại: Tân Hoà – Tân Hội – Cai Lậy – Tiền Giang
Họ và tên cha: Đỗ Văn Non
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Họ và tên mẹ: Ngô Thị Chín
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Chổ ở hiện nay: Tân Hoà – Tân Hội – Cai Lậy – Tiền Giang

Quá trình học:
Tiểu học (1999 – 2004): Trường Tiểu Học Tân Hội
Trung học cơ sở (2004 – 2008): Trường Trung học cơ sở Tân Hội
Trung học phổ thông (2008 – 2011): Trường Trung học phổ thông Đốc Binh Kiều
Đại Học (2011 – 2015): Ngành Phát triển nông thôn khoá 37, Trường Đại học Cần
Thơ

Cần thơ, ngày…… tháng……năm 2014
Sinh viên

Đỗ Thị Phới

ii


NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
-----Xác nhận của cán bộ hướng dẫn và Bộ môn Tài nguyên và cây trồng, Viện Nghiên
cứu phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, trường Đại Học Cần Thơ về đề tài:
“Chọn giống lúa năng suất cao thích hợp vụ Hè Thu và Đông Xuân ở Đồng
bằng sông Cửu Long”, do sinh viên Đỗ Thị Phới lớp Phát triển nông thôn A1
khóa 37 thực hiện.
Nhận xét và xác nhận của cán bộ hƣớng dẫn
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.................
Ngày …. tháng …. năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn

Th.S Lê Xuân Thái

iii


XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
-----Nhận xét của cán bộ phản biện về đề tài: “Chọn giống lúa năng suất cao thích
hợp vụ Hè Thu và Đông Xuân ở Đồng bằng sông Cửu Long”, do sinh viên Đỗ
Thị Phới (MSSV: 4114957) lớp Phát triển nông thôn A1 khóa 37 , Viện Nghiên
cứu phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Nhận xét và xác nhận của cán bộ phản biện
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.................
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2014
Cán bộ phản biện

............................................

iv


XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
-----Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đại học thông qua đề tài: “Chọn giống lúa
năng suất cao thích hợp vụ Hè Thu và Đông Xuân ở Đồng bằng sông Cửu
Long”, do sinh viên Đỗ Thị Phới (MSSV: 4114957) lớp Phát triển nông thôn A1
khóa 37 thực hiện, Viện Nghiên cứu phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, trường
Đại Học Cần Thơ.
Nhận xét và xác nhận của hội đồng
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.................

Cần Thơ, ngày …. Tháng …. Năm 2014
Chủ tịch hồi đồng

………………………………..

v


LỜI CẢM TẠ
-----Xin cảm tạ và biết ơn đến cha, mẹ kính yêu và các thành viên trong gia đình tôi đã
tạo điều kiện và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin gửi lời cảm tạ và chân thành biết ơn cố vấn học tập, thầy Nguyễn Công Toàn
đã luôn quan tâm và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành biết ơn đối với sự tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này
của thầy Lê Xuân Thái. Thầy luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian và
hướng dẫn nhiệt tình cách chỉnh sửa những nội dung, cấu trúc đề tài sao cho hợp
lí. Chân thành cảm ơn các thầy cô của Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng
sông Cửu Long, trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và những kinh nghiệm quý báo cho tôi. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến cô Nương và các anh, chị, cô, chú làm việc tại Trung tâm nghiên

cứu và sản xuất giống Định Thành, tỉnh An Giang đã chỉ dẩn nhiệt tình trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Gửi lời thân ái đến các bạn sinh viên lớp Phát triển nông thôn A1 khóa 37 và tất cả
các
bạn sinh viên của Viện Nghiên Cứu Phát triển Đồng Bằng Sông Cửu Long đã góp
ý,
giúp đỡ tôi trong thời gian trình làm luận văn và trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!

vi


TÓM LƢỢC
Giống lúa là một trong những biện pháp góp phần tăng năng suất và chất
lượng hạt gạo. Tuy nhiên, việc sản xuất lúa đã bị rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá gây hại với mức độ ngày càng nghiêm trọng làm năng suất lúa ngày càng
giảm. Vì vậy, việc chọn ra các giống lúa có năng suất cao phục vục sản xuất là
biện pháp có hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế mà đề tài “Chọn giống lúa năng
suất cao thích hợp vụ Hè Thu và Đông Xuân ở Đồng bằng sông Cửu Long”
được thực hiện với mục đích xác định và đề xuất những giống lúa ngắn ngày có
năng suất cao phù hợp mùa vụ và chống chịu sâu bệnh cho sản xuất lúa ở Đồng
bằng sông Cửu Long.
Đề tài được thực hiện tại trung tâm nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp
Định Thành huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thí nghiệm được bố trí khối hoàn
toàn ngẫu nhiên với ba lần lặp lại. Vật liệu nghiên cứu gồm có 16 giống thí
nghiệm do Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng phía Nam cung cấp.
Giống OMCS2000 được dùng làm giống đối chứng. Đề tài sử dụng phương pháp
phân tích phương sai (ANOVA) với phép thử F và Duncan để phân tích đặc tính,
so sánh các giống và sự khác biệt của giữa các giống lúa.
Kết quả đề tài cho thấy các giống có thời gian sinh trưởng ngắn từ (100 –

109 ngày), chiều cao cây thấp từ 100 – 109 ngày, có chiều dài bông (>20 cm) trừ
các giống AGPPS107, AGPPS115; tất cả các giống có độ cứng cây tốt. Các đặc
tính nông học của các giống lúa thí nghiệm điều thích hợp với việc canh tác lúa
vào vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu ở ĐBSCL. Các giống lúa thí nghiệm điều có
phản ứng nhiễm vừa đến kháng đối với rầy nâu và bệnh đạo ôn từ nhiễm đến hơi
kháng. Năng suất trung bình các giống vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu và các
giống OM10424, AGPPS107, Nàng tiên, HMT1 có năng suất cao trong cả 2 vụ.
Năng suất của các giống chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như số bông/m2, số hạt
chắc/bông, trọng lượng 1000 hạt…. Số bông/m2 của các giống lúa thí nghiệm biến
thiên từ 269 – 432 bông/m2, hạt chắc/bông dao động từ 72 – 124 hạt/bông, trọng
lượng 1000 hạt biến thiên từ 26,7 – 31,9 gam. Các giống lúa thí nghiệm có tỷ lệ
gạo nguyên từ
36,1 – 50,4%, hầu hết các giống lúa có hạt gạo thon, dài.
Các giống lúa thí nghiệ có bạc bụng từ cấp 1 đến cấp 5. Giống OM7341, TC7 có
tỷ lệ bạc bụng cao ở cấp 5 và được đánh giá là bạc bụng, các giống còn lại có độ
bạc bụng được đánh giá từ hơi bạc bụng đến ít bạc bụng cấp 1. Qua kết đánh giá
tổng hợp về sinh trưởng và phát triển, đặc tính nông học, khả năng chống chịu sâu
bệnh, năng suất và chất lượng gạo, một số giống lúa đáp ứng được mục tiêu đề ra
như HMT1, GKG5, AGPPS107 và các giống này có thể đưa vào sản xuất vì có
các ưu điểm thích hợp cho canh tác 2 – 3 vụ/năm ở ĐBSCL.

vii


MỤC LỤC
Đề mục

Trang

LỜI CAM ĐOAN


i

TIỂU SỬ CÁ NHÂN

ii

NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

iii

XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN

iv

XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

v

LỜI CẢM TẠ

vi

TÓM LƢỢC

vii

MỤC LỤC

viii


DANH SÁCH BẢNG

xi

DANH SÁCH HÌNH

xii

DANH SÁCH CHỬ VIẾT TẮT

xvi

Chƣơng 1: MỞ ĐẦU

1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể


2

Chƣơng 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

3

2.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

3

2.1.1 Sơ lƣợc về vùng nghiên cứu

3

2.1.2 Tổng quan về địa điểm thí nghiệm

4

2.2 CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG SÔNG CỬU
LONG
2.2.1 Chọn giống đáp ứng cơ cấu mùa vụ và sâu bệnh

5
5

2.2.1.1 Cơ cấu mùa vụ

5


2.2.1.2 Sâu bệnh thường gặp trên cây lúa trong quá trình sản xuất

6

2.2.2 Một số yếu tố liên quan đến chọn giống

9

2.2.2.1 Các đặc tính nông học

9

2.2.2.2 Năng suất

10

2.2.2.3 Các yếu tố về phẩm chất hạt

12

2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÖA

viii

13


2.3.1 Nhiệt độ

13


2.3.2 Ánh sáng

14

2.3.3 Lƣợng mƣa

14

2.4 VAI TRÕ CỦA GIỐNG LÖA TRONG SẢN XUẤT VÀ TIẾN TRÌNH
CHỌN GIỐNG LÖA
2.4.1 Vai trò của giống lúa
2.4.2 Tiến trình chọn giống

15
15
15

2.5 CÁC QUAN ĐIỂM VỀ KIỂU HÌNH CÂY LÖA LÝ TƢỞNG

17

2.6 CÁC GIỐNG LÖA CAO SẢN ĐƢỢC SỬ DỤNG Ở ĐBSCL

18

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21


3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

21

3.2 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

21

3.3 CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ TÀI

21

3.3.1 Bố trí thí nghiệm

21

3.3.2 Phƣơng pháp canh tác

22

3.3.2.1 Lịch canh tác

22

3.3.2.2 Làm mạ

22

3.3.2.3 Chuẩn bị đất


22

3.3.2.4 Cấy mạ

22

3.3.2.5 Chăm sóc và phân bón

22

3.3.3 Nguồn vật liệu nghiên cứu

23

3.4 PHƢƠNG PHÁP LẤY CHỈ TIÊU THỰC NGHIỆM

24

3.4.1 Các chỉ tiêu nông học

24

3.4.2 Các chỉ tiêu năng suất và thành phần năng suất

25

3.4.3 Phân tích phẩm chất hạt gạo

26


3.4.3.1 Tỷ lệ xay chà

26

3.4.3.2 Kích thước và chiều dài

28

3.4.3.3 Xác định tỷ lệ bạc bụng và phân cấp mức độ bạc bụng

28

3.4.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu đối với một số loài sâu bệnh

29

3.5 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

30

Chƣơng4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

31

4.1 ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT Ở AN GIANG VỤ ĐÔNG XUÂN 2013 - 2014 31
4.1.1 Nhiệt độ

31

ix



4.1.2 Ánh sáng

31

4.1.3 Lƣợng mƣa

31

4.2 KẾT QUẢ THẢO LUẬN

32

4.2.1 Đặc tính nông học

32

4.2.1.1 Thời gian sinh trưởng

32

4.2.1.2 Số lá xanh trên bụi

33

4.2.1.3 Dạng cây

34


4.2.1.4 Chiều dài bông

34

4.2.1.5 Độ cứng cây

35

4.2.1.6 Chiều cao cây

36

4.2.1.7 Số chồi/m2

37

4.2.2 Năng suất và thành phần năng suất thí nghiệm

40

4.2.2.1 Thành phần năng suất và năng suất của các giống vụ Hè Thu
năm 2013
4.2.2.2 Thành phần năng suất và năng suất các giống lúa vụ Đông Xuân
năm 2013 – 2014
4.2.2.3 Nhận xét về các thành phần năng suất và năng suất của 16 giống
lúa thí nghiệm qua vụ HT 2013 và ĐX 2013 – 2014
4.2.3 Phẩm chất hạt gạo

40
41

44
44

4.2.3.1 Tỷ lệ xay chà

44

4.2.3.2 Chiều dài và hình dạng hạt gạo

46

4.2.3.3 Độ bạc bụng

49

4.2.4 Tính chống chịu sâu bệnh

49

4.2.4.1 Tính chống chịu rầy nâu

49

4.2.4.2 Tính chống chịu bệnh đạo ôn

50

4.3 THẢO LUẬN CHUNG

51


Chƣơng V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

56

5.1 KẾT LUẬN

56

5.2 KIẾN NGHỊ

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

57

PHỤ LỤC

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1


Lịch thời vụ sản xuất lúa ở ĐBSCL

5

Bảng 3.1

Các thời điểm bón phân và khối lượng phân bón sử dụng

23

Bảng 3.2

Danh sách giống lúa thí nghiệm vào vụ ĐX 2013 – 2014

23

Bảng 3.3

Phân nhóm lúa theo thời gian sinh trưởng

24

Bảng 3.4

Phân cấp mức độ đổ ngã theo IRRI (1996)

25

Bảng 3.5


Phân cấp tỷ lệ gạo lức theo IRRI (1996)

27

Bảng 3.6

Phân loại tỷ lệ trắng theo IRRI (1996)

27

Bảng 3.7

Phân cấp tỷ lệ gạo nguyên theo IRRI (1996)

28

Bảng 3.8

Phân loại chiều dài hạt gạo theo IRRI (1996)

28

Bảng 3.9

Phân loại hình dạng hạt gạo theo IRRI (1996)

28

Bảng 3.10


Phân loại cấp độ bạc bụng theo IRRI (1996)

28

Bảng 3.11

Đánh giá cấp độ thiệt hại trên đồng ruộng so rầy nâu (IRRI, 29
1988)

Bảng 3.12

Thang xếp hạng phản ứng rầy nâu IRRI (1996)

Bảng 3.13

Đánh giá cấp thiệt hại bệnh đạo ôn trong điều kiện ngoài đồng 29
theo IRRI (1996)

Bảng 3.14

Đánh giá cấp thiệt hại bệnh đạo ôn trong nhà lưới theo IRRI 30
(1996)

Bảng 4.1

Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây vụ Hè Thu năm 2013

Bảng 4.2


Thời gian sinh trưởng, số lá xanh/bụi, chiều dài bông và dạng 35
cây của 16 giống lúa thí nghiệm vụ Đông Xuân năm
2013 – 2014

Bảng 4.3

Độ cứng cây của 16 giống lúa thí nghiệm vụ Hè Thu 2013 và 36
Đông Xuân năm 2013 - 2014

Bảng 4.4

Diễn biến chiều cao cây lúa của 16 giống lúa thí nghiệm vụ
Đông Xuân năm 2013 – 2014

Bảng 4.5

Diễn biến số chồi/m2 cây lúa của 16 giống lúa thí nghiệm vụ 39
Đông Xuân năm 2013 – 2014

Bảng 4.6

Thành phần năng suất và năng suất của 16 giống lúa thí nghiệm 41
vụ Hè Thu năm 2013

xi

29

32


38


Bảng 4.7

Thành phần năng suất và năng suất 16 giống lúa vụ Đông Xuân 43
năm 2013 – 2014

Bảng 4.8

Một số đặc tính về phẩm chất gạo của 16 giống lúa thí nghiệm 45
vụ Đông Xuân 2013 – 2014

Bảng 4.9

Chiều dài, chiều rộng, tỷ lệ D/R của các giống lúa thí nghiệm

48

Bảng 4.10

Tỷ lệ bạc bụng của 16 giống lúa thí nghiệm

49

Bảng 4.11

Cấp độ gây hại của rầy nâu và đạo ôn trên 16 giống lúa thí 50
nghiệm vụ Đông Xuân 2013 – 2014


Bảng 4.12

Phân nhóm các đặc tính nông học và năng suất của 16 giống 52
lúa thí nghiệm vụ HT 2013 và ĐX 2014

Bảng 4.13

Tổng hợp các đặc tính của 16 giống lúa thí nghiệm vụ Đông 53
Xuân năm 2013 -2014

Bảng 4.14

Tổng hợp các tiêu chí về đặc điểm nông học, sâu bệnh, phẩm
chất gạo, các thành phần năng suất và năng suất của 4 giống lúa
triển vọng

xii

55


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1


Bản đồ ranh giới ĐBSCL

3

Hình 2.2

Rầy nâu

7

Hình 2.3

Bệnh Đạo ôn

8

Hình 2.4

Sơ đồ tiến trình chọn giống lúa

16

xiii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Chử viết tắt

Nội dung chử viết tắt


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐC

Đối chứng

ĐX

Đông Xuân



Giai đoạn

HT

Hè Thu

IRRI

Internationnal Rice Research Institute (Viện nghiên cứu Lúa
Gạo Quốc tế)

NN và PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSKC


Ngày sau khi cấy

PTNT

Phát triển nông thôn



Thu Đông

TGST

Thời gian sinh trưởng

TL1000 hạt

Trọng lượng 1000 hạt

Tỷ lệ D/R

Tỷ lệ Dài/rộng

xiv


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lúa (Oryza satival L) là một trong ba cây lương thực chính của con người;

khoảng 40% dân số thế giới xem lúa gạo như là nguồn cung cấp thực phẩm chính
(Nguyễn Đức Khanh, 2012). Cây lúa không chỉ giúp giải quyết vấn đề lương thực
hằng ngày cho người dân, mà còn là cây trồng có giá trị xuất khẩu mang lại nguồn
thu ngoại tệ cho nhiều quốc gia.
Lúa là cây lương thực chủ yếu nuôi sống người dân Việt Nam từ lâu đời và vẫn là
cây lương thực chính cho nhiều thế hệ nối tiếp. Tổng diện tích canh tác lúa cả
nước đạt 7,9 triệu ha, năng suất bình quân ước đạt 5,58 tấn/ha; với sản lượng 44,1
triệu tấn (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013). Ngoài ra, Việt Nam là một trong
những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu trên thế giới với tổng sản lượng gạo
xuất khẩu là 6,681 triệu tấn (Hiệp hội Lương thực Việt Nam, 2013).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất cả nước, hàng năm cung
cấp 52% tổng sản lượng lúa cả nước và trên 90% tổng lượng gạo xuất khẩu. Sản
xuất lúa ở ĐBSCL có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia và góp phần tích cực cho xuất khẩu (Lê Văn Bảnh và ctv, 2011).
Giống lúa là một trong những biện pháp góp phần tăng năng suất và chất lượng hạt
gạo; chính vì vậy mà các cơ quan nghiên cứu như Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL,
Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện Nghiên cứu Phát triển
ĐBSCL (Đại học Cần Thơ) không ngừng nghiên cứu và cho ra đời nhiều giống
giống lúa cao sản ngắn ngày, có phẩm chất tốt, đảm bảo đủ tiêu chuẩn để xuất
khẩu, thích hợp cho sản xuất ở những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với năng suất có thể
đạt 6 - 7 tấn lúa/ha/vụ. Tuy nhiên, năm 2006 việc sản xuất lúa ở các tỉnh phía Nam
đã bị rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá gây hại với mức độ ngày càng nghiêm
trọng đã làm cho hàng trăm ngàn hecta lúa bị giảm năng suất (Nguyễn Văn Hòa,
2006). Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến
đổi khí hậu. Trong đó, ĐBSCL chịu ảnh hưởng nặng nề khi tình trạng biến đổi khí
hậu xảy ra và ảnh hưởng đến sản xuất lúa. Trước hết, ĐBSCL cần phải có nhiều
biện pháp cải thiện hệ thống sản xuất nông nghiệp để đối phó với biến đổi khí hậu
(Phạm Thị Phấn, 2010). Vì vậy, việc chọn ra các các giống lúa có năng suất cao
vào sản xuất là biện pháp có hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng là lý do mà đề tài
“Chọn giống lúa năng suất cao thích hợp vụ Hè Thu và Đông Xuân ở Đồng

bằng sông Cửu Long” được thực hiện.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định và đề xuất giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, thích hợp với mùa vụ và
chống chịu sâu bệnh cho sản xuất lúa ở vùng phù sa ĐBSCL.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Tuyển chọn 3 - 4 giống lúa :
- Có thời gian sinh trưởng ngắn (  105 ngày), chiều cao trung bình (90 - 110 cm).
- Năng suất cao: năng suất giống tương đương hoặc cao hơn giống đối chứng
OMCS2000.
- Chống chịu sâu bệnh: kháng đến nhiễm nhẹ rầy nâu và bệnh đạo ôn.

2


Chƣơng 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Sơ lƣợc về vùng nghiên cứu
 Vị trí địa lí
Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đồng bằng châu thổ rộng và phì
nhiêu ở Đông Nam Á nói chung và ở Việt Nam nói riêng; đây là vùng sản xuất
lương thực, vùng thuỷ sản và vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn của cả nước.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất màu mỡ ở phía tây Việt Nam, do phù sa
sông Mêkông bồi đắp. Diện tích tự nhiên là 3.96 ha chiếm 12,23% diện tích cả
nước; trong đó 18,43% dùng để sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

ĐBSCL có bờ biển dài trên 700 km, phía Nam giáp Thái Bình Dương; phía Tây
giáp Vịnh Thái Lan; đây là thế mạnh của vùng góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Ngoài ra, phía Tây Bắc của ĐBSCL giáp Campuchia và phía Đông
giáp Đông Nam Bộ; đây là những vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản, rừng
phong phú, có nguồn dầu khí, điện lớn; chính vì lẽ đó đã tạo nền tảng cho sản xuất
nông nghiệp nói chung và việc sản xuất lúa nói riêng.

Đồng
bằng
sông
Cửu
Long

Hình 2.1 Bản đồ ranh giới ĐBSCL
Nguồn: Tổng cục thủy lợi, 2010

3


 Khí hậu
ĐBSCL có một nền nhiệt độ cao và ổn định trong toàn vùng, nhiệt độ trung bình
280C. Chế độ nắng cao, số giờ nắng trung bình cả năm từ 2.226 đến 2.709 giờ.
Ngoài ra, ĐBSCL là nơi ít xảy ra thiên tai. Những đặc điểm khí hậu trên làm cho
ĐBSL có những nét đặc thù và những lợi thế riêng khó có nơi nào có được.
 Nguồn nƣớc
Nguồn nước trong vùng được lấy từ hai nguồn chính là sông Mêkông và nước
mưa. Sông Mêkông chảy qua ĐBSCL hằng năm mang lại lượng nước bình quân
khoảng 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng 150 đến 200 triệu tấn phù sa. Chính
lượng nước và khối lượng phù sa trong quá trình bồi bổ lâu dài đã tạo nên Đồng

bằng Châu thổ phì nhiêu ngày nay. Ngoài ra, ĐBSCL còn có hệ thống sông kênh
rạch lớn nhỏ chi chít rất thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm. Trong mùa khô
(tháng 11 đến tháng 4) sông Mêkông là nguồn duy nhất cung cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt. Về mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ
2.400 mm ở vùng phía Tây ĐBSCL đến 1.300 mm ở vùng trung tâm và 1.600 mm
ở vùng phía Đông. Mùa lũ ở ĐBSCL thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn
gây ngập lụt.
 Đất đai
Vùng ĐBSCL được hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ
nguyên thay đổi mực nước biển; qua từng giai đoạn kéo theo sự hình thành những
giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình
thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông, một số giồng cát ven
biển và đất phèn trên trầm tích trũng thấp (như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác
Long Xuyên – Hà Tiên, Tây Nam Sông Hậu và bán đảo Cà Mau).
Trong số hơn 4 triệu hecta đất đai của khu vực, đất phù sa chiếm khoảng 30% (1,2
triệu hecta). Đây là nguồn tài nguyên chính để phát triển nông nghiệp. Đất ở
ĐBSCL ngoài việc để sản xuất nông nghiệp tạo ra lương thực, còn được dùng để
sản xuất vật liệu xây dựng mang lại hiệu quả cao (, 2013).
2.1.2 Tổng quan về địa điểm thí nghiệm
Thoại Sơn là một huyện thuộc tỉnh An Giang, có tổng diện tích là 458.69km2,
huyện có các địa điểm du lịch nổi tiếng như di tích Óc eo, núi Sập, núi Ba Thê, hồ
Ông Thoại…Huyện Thoại Sơn có 17 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó xã
Định Thành là một trong 14 xã thuộc huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Trung tâm
nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp Định Thành thực hiện nghiên cứu và chọn,
tạo ra các giống cây trồng nhằm mục đích đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của người
dân. Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực như: các dịch vụ hỗ trợ trồng trọt;

4



mua bán hạt giống; mua bán lương thực; nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh các
loại giống cây trồng.
2.2 CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.2.1 Chọn giống đáp ứng cơ cấu mùa vụ và sâu bệnh
2.2.1.1 Cơ cấu mùa vụ
Hiện nay, Đồng bằng sông Cửu Long chuyên canh lúa theo cơ cấu 2 đến 3 vụ
lúa/năm. Cơ cấu 3 vụ phổ biến ở các vùng nước ngọt, đất hầu như được canh tác
quanh năm. Người dân canh tác vụ ĐX vào khoảng tháng 11 đến tháng 3 dương
lịch và vụ HT được sản xuất vào khoảng tháng 3 đến tháng 7 dương lịch. Ngoài ra,
ở một số vùng có điều kiện sản xuất người dân còn canh tác thêm vụ TĐ và vụ này
thường được người dân gieo sạ vào tháng 7 và được thu hoạch vào khoảng tháng
11 dương lịch (Nguyễn Thành Hối, 2011).
Bảng 2.1 Lịch thời vụ sản xuất lúa ở ĐBSCL
Tháng
(dương lịch)

1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

11

12

Vụ ĐX
Vụ HT
Vụ TĐ

Việc canh tác lúa ba vụ để tăng năng suất lúa/năm không chỉ làm mất đi độ phì
nhiêu của đất mà còn tạo điều kiện cho sâu bệnh có cơ hội phát triển mạnh hơn và
có nguy cơ hình thành dịch bệnh gây hại trên diện rộng. Áp lực của các loài sâu
bệnh gây hại gia tăng và khó khăn trong việc cắt đứt nguồn sâu bệnh từ đó làm
tăng chi phí phân bón, thuốc trừ sâu, giảm năng suất và chất lượng lúa gạo.
Cơ cấu 3 vụ (ĐX, HT, TĐ) là cơ cấu sản xuất phổ biến nhất ở Đồng bằng sông
Cửu Long. Tuy nhiên, ở một số tỉnh như An Giang, Đồng Tháp,…thì cơ cấu sản
xuất 2 vụ (ĐX và HT) là cơ cấu sản xuất chính.
 Vụ Đông Xuân
Vụ ĐX là vụ sản xuất lúa chính của ĐBSCL. Đây là vụ có năng suất lúa cao nhất
trong năm so với các vụ còn lại là do có độ phì cao hơn (được bổ sung trong mùa
lũ), bức sạ mặt trời dồi dào, ít sâu bệnh. Đồng thời vụ ĐX còn là vụ hiệu quả nhất
trong năm, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu của nhà nông (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).

5



Theo Bộ NN & PTNT, tổng diện tích trồng lúa của ĐBSCL năm 2012 ước đạt 4,1
triệu ha và sản lượng 24,6 triệu tấn. Tỉnh An Giang thì tổng diện tích trồng lúa là
605,7 nghìn ha chiếm 14,77% tổng diện tích trồng lúa của cả nước và năng suất
lúa bình quân là 6,3 tấn/ha. Trong đó, diện tích trồng lúa vụ ĐX là 235.920 ha tăng
438 ha so với vụ ĐX năm 2011. Đây là vụ có điều kiện sản xuất tốt trong năm nên
năng suất rất cao (7,4 tấn/ha). Tuy nhiên, việc canh tác lúa vụ ĐX năm 2012 ở An
Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn như ảnh hưởng biến đổi khí hậu toàn cầu làm
cho thời tiết có nhiều thay đổi trái với quy luật, cụ thể xuất hiện mưa trái mùa, thời
tiết oi bức và hạn kéo dài hơn; đó là nguyên nhân làm cho diện tích nhiễm sâu
bệnh cao hơn so với năm 2011. Diện tích nhiễm sâu bệnh năm 2012 là 220.000 ha;
trong đó bệnh đạo ôn chiếm trên 60.000 ha. Chính điều này đã làm năng suất lúa
vụ ĐX năm nay giảm hơn so với vụ ĐX năm trước. Nhận thấy được khó khăn,
Tỉnh đã đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế dịch bệnh như: khuyến cáo nông dân
áp dụng chương trình “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”, khuyến khích sử dụng các
giống lúa chất lượng cao để giữ vững và ổn định năng suất, đồng thời giảm chi phí
sản xuất (Cổng thông tin đện tử tỉnh An Giang, 2012).
 Vụ Hè Thu
Vụ HT thường được gieo cấy khi mùa mưa thật sự bắt đầu. Thông thường lúa vụ
HT thường có chất lượng kém do nắng hạn đầu vụ, thiếu nước, cộng với tình trạng
xâm nhập mặn nên hạt lúa không được tốt (Trương Thanh Phong, 2013). Đồng
thời, vụ HT thường chịu ảnh hưởng nhiều của mưa, lúa dễ bị đổ ngã làm giảm
năng suất và gây khó khăn trong khâu thu hoạch (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo sở NN & PTNT (Nông nghiệp và PTNT) tỉnh An Giang, 2012 cho biết diện
tích trồng lúa vụ HT năm 2012 của toàn tỉnh là 233.801 ha tăng 814 ha so với năm
2011, sản lượng 1.304.610. Vào đầu vụ HT điều kiện thời tiết thuận lợi cho việc
xuống giống, tuy nhiên vào giai đoạn đẻ nhánh thời tiết diễn biến phức tạp mưa
nắng xen kẻ, ẩm độ không khí cao tạo điều kiện cho bệnh đạo ôn và các bệnh do vi
khuẩn gây hại như bệnh cháy bìa lá,… phát triển mạnh (Lê Chánh, 2012).

2.1.1.2 Sâu bệnh thường gặp trên cây lúa trong quá trình sản xuất
Lúa là cây trồng chủ lực ở ĐBSCl và hầu như được trồng quanh năm. Chính việc
canh tác thâm canh tăng vụ, trồng nhiều lúa ngắn ngày năng suất cao, cùng với
việc lạm dụng phân bón thuốc trừ sâu hóa học và sự gieo sạ không tập trung giữa
các Tỉnh trong vùng đã tạo điều kiện cho sự tồn tại và tích lũy các loài sâu bệnh
hại, sâu bệnh có nơi trú ngụ, lan truyền từ vùng này sang vùng khác gây thiệt hại
cho ruộng lúa và giảm năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Trong đó có một số
loại sâu bệnh phổ biến sau:

6


 Rầy nâu
Rầy nâu có tên khoa học là Nilaparavata lugens Stal, họ Delphasidae, thuộc bộ
Homoptera. Râu nâu thích hợp với điều kiện khí hậu ẩm nóng, ẩm độ cao, mưa
nắng xen kẻ và thường gây hại nặng trên diện rộng. Rầy nâu xâm nhập vào ruộng
lúa ngay từ khi lúa mới cấy và hại cả trên mạ. Rầy phát sinh và gây hại nặng vào
giai đoạn lúa trổ xong đến ngậm sữa và bắt đầu chín. Rầy nâu phát triển đến 5 tuổi
thì có màu đen xám, sau lưng màu vàng nâu, thân hình tròn, dài 1 - 3 mm. Khi
trưởng thành, rầy có màu nâu và có 2 dạng cánh sau đây: cánh dài kính bụng và
cánh ngắn khoảng 2/3 thân.
Rầy nâu có phản ứng kháng, nhiễm với các giống lúa rất rõ và có khả năng di cư
đám đông rất xa và kháng thuốc cao. Ngoài ra, rầy nâu còn là tác nhân chủ yếu lan
truyền các loại virus gây bệnh như: bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa; bệnh này làm
cho lá chuyển màu vàng nhạt hoặc vàng da cam và cây lúa không phát triển được,
cằn cọc gây thiệt hại cho quá trình sản xuất.

Rầy con (ấu trùng)

Trứng rầy nâu


Rầy nâu trƣởng thành cánh
ngắn

Rầy nâu trƣởng thành cánh dài

Hình 2.2 Rầy nâu
Nguồn: Ngân hàng kiến thức trồng lúa, 2013

Cách phòng trị rầy nâu hữu hiệu là dùng giống kháng rầy, vệ sinh đồng ruộng để
rầy nâu không còn chổ ẩn nấp, bố trí thời vụ sớm và tập trung, thăm đồng thường
xuyên, dùng bẩy đèn để theo dõi sự phát triển của các lứa rầy và để diệt rầy có
cánh từ các nơi khác mới di trú đến (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

7


 Bệnh đạo ôn
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia oryzae Carava gây hại ở hầu hết các giai đoạn
sinh trưởng của cây lúa từ giai đoạn mạ – đẻ nhánh – trổ – chín và trên các bộ
phận của cây như lá, cổ lá, đốt thân, cổ bông, hạt. Tuỳ theo bộ phận bị hại mà
người ta gọi là bệnh đạo ôn lá (cháy lá), đạo ôn cổ lá hay đạo ôn cổ bông… Trên
lá, vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ như đầu mũi kim màu xanh xám giống
như bị nước sôi, sau chuyển qua màu nâu, khi bệnh nặng các vết bệnh liên kết lại
với nhau tạo nên vết bệnh vô định hình, vết bệnh bị cháy khô; nếu nặng hơn thì cả
lá bị cháy khô, rụi xuống. Triệu chứng bệnh trên đốt thân và cổ bông: vết bệnh ban
đầu có màu xám xanh sau đó chuyển sang màu nâu, nâu đậm, nếu gặp ẩm độ
không khí cao thì tại vết bệnh có một lớp nấm mốc màu xanh xám, trời khô vết
bệnh nhăn lại làm cho lúa bị lép lửng, gây thiệt hại năng suất nghiêm trọng. Vết
bệnh trên hạt có hình dạng không rõ ràng; nếu bệnh tấn công sớm sẽ làm hạt bị

lửng hoặc lép. Bệnh đạo ôn có thể xảy ra quanh năm và thường gây hại nặng vào
vụ Đông Xuân, những diện tích bị bệnh nặng có thể làm thất thu năng suất (Ngân
hàng kiến thức trồng lúa, 2013).

Đạo ôn trên lá

Ruộng nhi m bệnh đạo ôn

Đạo ôn trên bông lúa

Đạo ôn trên cổ bông
Hình 2.3 Bệnh đạo ôn

Nguồn: Ngân hàng kiến thức trồng lúa, 2013

Để ngừa bệnh nên chọn giống kháng, giống sạch bệnh; ruộng đã nhiễm bệnh đạo
ôn thì không để làm lúa giống. Bên cạnh đó cần phải xử lý giống trước khi gieo sạ
và gieo sạ với mật số vừa phải, không gieo sạ dày; không nên bón đạm tập trung

8


vào trước thời kỳ cuối đẻ nhánh, làm đòng, trước và sau trổ. Khi cây lúa bị bệnh,
tuyệt đối không bón đạm, cắt tỉa bỏ những lá bị bệnh đem đốt (Ngân hàng kiến
thức trồng lúa, 2013).
2.2.2 Một số yếu tố liên quan đến chọn giống
2.2.2.1 Các đặc tính nông học
 Thời gian sinh trƣởng
Thời gian sinh trưởng là một đặc tính của giống nhưng chịu ảnh hưởng phần nào
bởi điều kiện thời tiết, mùa vụ, chế độ nước, liều lượng phân bón cũng như độ phì

của đất. Thời gian sinh trưởng của các giống vụ ĐX thường ngắn hơn vụ HT là do
trong vụ ĐX thời gian chiếu sáng trong ngày nhiều hơn vụ HT, trong vụ HT mưa
nhiều hơn nên chân ruộng thường ẩm ướt dẫn đến thời gian sinh trưởng của cây
lúa dài hơn (Lê Thu Thủy và Mai Kim Huy, 2005).
Các giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn có thể không cho năng suất cao vì
sự sinh trưởng dinh dưỡng còn hạn chế tuy nhiên những giống có thời gian sinh
trưởng quá dài cũng không cho năng suất cao vì sự sinh trưởng dinh dưỡng dư có
thể gây đổ ngã. TheoYoshida (1981) thời gian sinh trưởng cho năng suất cao nhất
là 120 ngày.
 Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây lúa là một đặc tính của giống chịu ảnh hưởng mạnh bởi điều kiện
môi trường nhất là điều kiện dinh dưỡng và mực nước ruộng (Lê Thu Thủy và Mai
Kim Huy, 2005). Chiều cao cây lúa thích hợp nhất dao động từ 80 – 100 cm vì nếu
cao quá sẽ làm tăng khả năng đổ ngã và giảm tỷ lệ hạt chắc (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
Theo Vũ Anh Pháp (2013) các giống thấp cây thường có khả năng chống chịu đổ
ngã tốt hơn; tuy nhiên không phải giống thấp cây nào cũng luôn kháng đổ ngã mà
còn tùy thuộc vào đặc tính khác như độ dài thân, độ cứng mô và vận tốc hóa già
của lá dưới sự thay đổi độ cứng thân cây (Youshida, 1981).
 Số chồi
Theo Jennings and et al (1979) cho rằng số chồi mang đặc tính duy truyền định
lượng. Số chồi hình thành bông thấp hơn so với chồi tối đa và ổn định 10 ngày
trước khi đạt số chồi tối đa. Các chồi ra sau đó, thường sẽ tự rụi đi không cho bông
được do chồi nhỏ, yếu không đủ khả năng cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng với
các chồi khác, gọi là chồi vô hiệu. Trong canh tác, người ta hạn chế đến mức thấp
nhất việc sản sinh ra số chồi vô hiệu này bằng cách tạo điều kiện cho lúa nở bụi
càng sớm càng tốt và khống chế sự mọc thêm chồi từ khoảng 7 ngày trước khi

9



×