Mở đầu
chơng i: xuất khẩu và sự cần thiết phải
xuất khẩu tinh dầu
I xuất khẩu
1. Khái niệm
Kinh doanh thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
doanh nghiệp của các quốc gia thông qua mua bán.
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế có rất nhiều hình thức. Hình thức xuất
khẩu( nhập khẩu) là một trong những hình thức quan trọng của kinh doanh thơng maị quốc tế ( trên 2/3 hàng hoá lu chuyển giữa các quốc gia trên thị trờng
thế giới đi theo con đờng này)
1
Xuất khẩu là một hiện tợng cơ bản, hoạt động đầu tiên trong kinh doanh
quốc tế của một doanh nghiệp, nó tồn tại gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp khi kinh doanh quốc tế.
Xuất khẩu không chỉ bao gồm hàng hoá hữu hình mà còn có cả hàng hoá vô
hình ( dịch vụ)
Giữa các nớc khác nhau về điều kiện sản xuất, về sở thích và mức cầu, khác
nhau về điều kiện tự nhiên, về trình độ phát triển, về nguồn lực sẵn có giữa các
quốc gia. Vì vậy môic nớc tận dụng đợc điều kiện của mình để chuyên môn hoá
sản xuất mặt hàng nào đó và xuất khẩu sản phẩm của mình để thu ngoại tệ
hoặc đổi lấy hàng hoá từ các nớc khác.
Nh vậy hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho
nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng thức thanh toán. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc là ngoại tệ đối với cả hai
quốc gia.
Xuất khẩu hàng hoá nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc
này với nớc khác, nó cho phép khai thác dợc tiềm năng thế mạnh của nớc ta về
sức lao động và tài nguyên thiên nhiên.
2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu theo nh khái niệm trên thì có các đặc điểm sau:
- Về chủ thể: Các bên trong hoạt động xuất khẩu phải là các doanh nghiệp, cá
nhân giữa các quốc gia với nhau. Đây là tính quốc tế trong hoạt động xuất khẩukhác với buôn bán nội địa.
- Về đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc là ngoại tệ
đối với cả hai bên.
- Việc vận chuyển hàng hoá đợc thực hiện bằng các phơng tiện vận tải quốc tế: đờng bộ, đờng sắt, đờng không, đờng biển.
3. Các hình thức xuất khẩu.
- Xuất khẩu trực tiếp: Các nhà kinh doanh xuất khẩu phải bỏ vốn ra khai thác tìm
nguồn hàng có thể xuất khẩu đợc, thu mua của từng đơn vị sản xuất, tập trung lại
thành những lô hàng, từ đó giao dịch bán hàng cho khách nớc ngoài.
- Xuất khẩu uỷ thác.
2
Một doanh nghiệp có hàng uỷ thác cho một doanh nghiệp để doanh nghiệp này
xuất khẩu trên danh nghĩa của mình với lô hàng đó và bên uỷ thác trả thù lao cho
bên nhận uỷ thác.
- Liên doanh liên kết.
Các bên cùng bỏ vốn kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro
theo số phần vốn đóng góp.
- Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập.
- Hàng đổi hàng.
4. Các nhân tố tác động tới xuất khẩu
4.1. Các nhân tố về kinh tế.
a) ảnh hởng của cán cân thanh toán và hệ thống tài chính tiền tệ.
Nhân tố này quyết định phơng án kinh doanh, mặt hàng và quy mô của
doanh nghiệp xuất khẩu.
Sự thay đổi của các nhân tố này sẽ gây ra sự xáo trộn lớn trong tỉ trọng xuất
nhập khẩu.
Tỉ giá hối đoái cũng tác động lớn đến xuất khẩu. Nó là một nhân tố tác động
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất
khẩu nói riêng.
Tỉ giá hối đoái tơng đối ỏn định và ở mức thấp thì khuyến khích doanh
nghiệp trong nớc tích cực đầu t chế biến sản xuất hàng xuất khẩu.
b) ảnh hởng của hệ thống tài chính - ngân hàng
Lãi suất tiền vay và hoạt động thanh toán chi phối rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu bởi vì hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu đa phần là thanh toán thông qua
ngân hàng, vì vậy nếu nh nghiệp vụ ngân hàng bảo đảm thuận lợi, nhanh chóng và
chính xác thì giúp cho hoạt đông xuất khẩu tốt hơn và tránh đợc rủi ro cho doanh
nghiệp.
4.2 Các nhân tố thuộc về sử dụng công cụ.
a) Công cụ thuế quan.
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu,
mục đích nhằm điều tiết lợng hàng hoá xuất khẩu, điều tiết cung cầu hàng hoá
trong nớc và để hạn chế những mặt hàng Nhà nớc không khuyến khích xuất khẩu.
Mức thuế xuất khẩu đợc thay đổi tuỳ theo các giai đoạn khác nhau. Hiện nay
ở Việt nam, để khuyến khích xuất khẩu, Nhà nớc đã áp dụng thuế suất xuất khẩu
0% đối với đa số mặt hàng.
3
b) Hạn ngạch xuất khẩu ( quota)
Hạn ngạch xuất khẩu là việc hạn chế số lợng đối với một loại hàng hoá xuất khẩu
nào đó thông qua hình thức cấp giấy phép.
Tính chất riêng biệt của giấy phép cũng nh những thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu
của Chính phủ đóng vai trò khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu. Hạn ngạch xuất
khẩu thờng chỉ áp dụng đối với các mặt hàng quý, thiết yếu đối với đời sống nh
gạo, gỗ quý...
c) Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Đây là hình thức mà một quốc gia nhập khẩu đồi hỏi quốc gia xuất khẩu hạn chế
số lợng hàng xuất khẩu của họ một cách tự nguyện néu không sẽ bị áp dụng
biện pháp trả đũa.
d) Trợ cấp xuất khẩu.
Bao gồm:
- Trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đỗi với các nhà xuất khẩu trong
nớc.
- Cho vay u đãi đối với các bạn hàng nớc ngoài để mua sản phẩm của mình.
4.3 Các yếu tố công nghệ.
Hiện nay, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội và thách thức
đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói
riêng. Các doanh nghiệp đều phải tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải
quyết các vấn đề còn tồn tại và những công nghệ hiện có trên thị trờng vì nó có thể
làm cho sản phẩm của mình bị lạc hậu một cách tực tiếp hoặc gián tiếp do đa dạng
về chủng loại hàng hoá và nhiều loại sản phẩm mới ra đời.
Yếu tố công nghệ tác động đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp ví dụ
nh nhờ sự phát triển của bu chính viễn thông mà các doanh nghiệp xuất khẩu giảm
đợc chi phí đi lại và nhanh chóng nắm bắt đợc thông tin mới về thị trờng.
II.Sự cần thiết phải tăng cờng xuất khẩu tinh dầu ở Việt nam
1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tinh dầu đối với đời sống mỗi nớc
Mỗi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của công ty
ra nớc ngoài. Do vậy xuất khẩu đợc xem nh là chiến lợc kinh doanh quốc tế quan
4
trọng, cơ bản của các Công ty kinh doanh quốc tế. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả
khi công ty đã thực hiện đợc các hình thức cao hơn trong kinh doanh.
Tinh dầu là một sản phẩm tự nhiên đợc chiết suất từ thực vật và đợc sử dụng
rộng rãi trong kỹ nghệ chế biến thực phẩm, mỹ phẩm, dợc phẩm..chẳng hạn nh tinh
dầu Quế, Bạc hà có thể đợc dùng trong pha chế thuốc; Tinh dầu Sả đợc dùng trong
chế biến mỹ phẩm...
Trong đời sống không thể thiếu sự có mặt của tinh dầu nhng không nớc nào
có đủ tinh dầu cần thiết. Các nớc nhiệt đới nói chung có lợi thế hơn các nớc ôn đới
và hàn đới không những ở chủng loại mà chất lợng tinh dầu cũng u việt hơn.
2. Việt nam là nớc có đủ điều kiện để trồng và chế biến tinh dầu
Việt nam là một nớc có nhiều loại cây tinh dầu mọc hoang dã hoặc đã đợc
trồng. Nguồn lợi từ sản xuất, xuất khẩu tinh dầu là rất lớn và rất hiệu quả. Việt
nam với khí hậu nhiệt đới và đất đai phì nhiêu đã rất thuận lợi để trồng các cây lấy
tinh dầu. Hiện nay đã có nhiều công ty trong và ngoài nớc tham gia vào sản xuất và
xuất khẩu tinh dầu làm cho thị trờng này trở nên phong phú và sôi động.
ở
Việt nam, các loại tinh dầu nh Tinh dầu Sả, Xá xị, Quế Yên Bái,... rất có lợi thế
xuất khẩu bởi vì chất lợng của chúng đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng nớc
ngoài.
3. Vai trò của xuất khẩu tinh dầu đối với nền kinh tế quốc dân và đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Thời đại ngày nay là thời đại cùng mở cửa, mở rộng giao lu kinh tế, xu hớng
mở rộng xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế ra thế giới bên ngoài giúp cho kinh tế
quốc gia phát triển , đặc biệt đối với các nớc đang phát triển thì chiến lợc hớng vào
xuất khẩu là rất cần thiết bơỉ lẽ các nhân tố tài nguyên thiên nhiên và lao động dồi
dào nhng về vốn, công nghệ và trình độ còn yếu.
Xuất khẩu hàng hoá nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc
này với nớc khác, nó cho phép khai thác đợc tiềm năng, thế mạnh của nớc ta về sức
lao động và tài nguyên thiên nhiên.
Việc xuất khẩu tinh dầu là rất cần thiết bởi vì nó có vai trò quan trọng đối
với cả doanh nghiệp Việt nam cũng nh đối với nền kinh tế quốc dân.
a) Đối với doanh nghiệp.
- Thông qua xuất khẩu tinh dầu, các doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh trên thị trờng về chất lợng tinh dầu, giá cả sản phẩm. Điều này buộc doanh nghiệp phải hình
thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
5
- Các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút nhiều lao động vào làm việc,
tạo thu nhập ổn định. Tinh dầu đợc chng cất từ các cây thực vật vì vậy liên quan
đến việc trồng trọt cây để lấy tinh dầu, tạo điều kiện làm việc cho các ngời dân ở
các vùng có điều kiện trồng cây lấy tinh dầu.
- Doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh với nhiều đối tác nhiều nớc
trên thế giới.
b) Đối với nền kinh tế quốc dân.
Một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất khẩu
trở thành phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế.
Sự tăng trởng kinh tế đòi hỏi bốn điều kiện: nhân lực , tài nguyên, vốn và kỹ
thuật. Song các nớc chậm phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa sức lao động.
Chính vì vậy phải nhập từ bên ngoài. Điều đó cần phải có ngoại tệ chuyển đổi.
Những nớc có nền sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu thì cần phải xuất khẩu
mặt hàng có sẵn trong nớc để tạo ra ngoại tệ. Thực tiễn đã khẳng định xuất khẩu là
một trong mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với quá trình phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu
hớng phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với các nớc kém phát triển.
- Có những loại tinh dầu mà chỉ Việt nam mới có hoặc chất lợng mới đáp ứng đợc
thì việc xuất khâủ tinh dầu là nhằm thi hút một lợng ngoại tệ đáng kể cho quốc gia,
là một nhân tố quyết định đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu tinh dầu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân, tạo thu nhập ổn định.
- Xuất khẩu tinh dầu góp phần mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, gắn sản xuất trong
nớc với phân công lao động quốc tế.
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu tinh dầu
1. Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trờng và lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
a) Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trờng.
Thị trờng quốc tế nói chung và thị trờng xuất khẩu nói riêng chịu ảnh hởng
bởi rất nhiều nhân tố khác nhau, thờng đa dạng và phong phú nhiều hơn thị trờng
nội địa.
Nghiên cứu thị trờng thế giới là nhằm tìm kiếm cơ hội thuận lợi, có hiệu quả
cho việc thâm nhập trong quan hệ thơng mại của doanh nghiệp với nớc ngoài.
6
Nghiên cứu thị trờng để tìm thị trờng cho các hàng hóa, dịch vụ trong một khoảng
thời gian và nguồn lực hạn chế.
Công tác nghiên cứu thị trờng gồm có:
Thứ 1: Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của các quốc gia: bao gồm chính sách
thị trờng, chính sách mặt hàng, chính sách hỗ trợ.
Chính sách ngoại thơng có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh thơng
mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. Doanh nghiệp xuất khẩu cần phải
nắm bắt đợc chính sách ngoại thơng đó có ổn đinh hay không, Chính phủ ở các
quốc gia đó có tham gia vào hoạt động ngoại thơng ở mức độ nào, Sự can thiệp của
Chính Phủ nh thế nào...
Thứ 2: Xác định dự báo biến động cung cầu hàng hoá trên thị trờng thế giới.
Các nhân tố có ảnh hởng bao gồm:
- Nhóm nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến đổi có tính chu kì nh sự vận
động của tình hình kinh tế các nớc trên thế giới; tính chất thời vụ trong quá
trình sản xuất, phân phối và lu thông hàng hoá.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng hoá nông nghiệp thì tính thời vụ là nhân
tố không thể không nghiên cứu.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu tinh dầu thì tính chất thời vụ cần đợc quan
tâm bởi vì mỗi loại tinh dầu thì có mùa riêng.
- Nhóm nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng nh tiến bộ khoa học
côngnghệ; biện pháp chế độ chính sách của các nớc; thị hiếu tập quán của ngời
tiêu dùng; các hàng hóa thay thế...
- Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng nh sự đầu cơ, sự thay
đổi chính sách bất ngờ của Nhà nớc, xung đột chính trị, hạn hán, bão lụt...
Qua quá trình nghiên cứu ảnh hờng của các nhân tố trên thì doanh nghiệp phải
xác định nhân tố nào có ý nghĩa quyết định xu hớng phát triển của thị trờng ở giai
đoạn hiện tại và tơng lai.
Thứ 3: Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá cả quốc tế.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến giá cả của hàng hoá trên thị trờng thế giới nh
nhân tố chu kỳ, nhân tố độc quyền, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát...
Ngoài ra doanh nghiệp xuất khẩu còn phải nghiên cứu các nhân tố thuộc môi
trờng văn hoá và các nhân tố thuộc môi trờng cạnh tranh.
b) Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
7
- Các doanh nghiệp cần phân loại thị trờng nhằm hiểu biết hoạt động của từng thị
trờng trên các mặt nh loại sản phẩm họ có và đang cần; yêu cầu về chất lợng
sản phẩm, bảo hành, mẫu mã, dung lợng thị trờng, điều kiện chính trị, thơng
mại, hệ thống pháp luật...
- Gạn lọc sơ bộ những thị trờng không thích hợp.
- Chọn thị trờng mục tiêu.
c) Lựa chọn khai thác mặt hàng kinh doanh xuất khẩu.
Hàng hoá để kinh doanh xuất khẩu cần đợc tìm hiểu kĩ về khía cạnh thơng
phẩm để hiểu biết giá trị sử dụng, công dụng cũng nh giá trị kinh tế của nó, nắm
bắt đợc những đặc trng của hàng hoá và những yêu cầu về thị trờng hàng hoá đó.
Mặt hàng tinh dầu có rất nhiều loại, phong phú và đa dạng về chủng loại,
khác nhau về chất lợng vì vậy phải có kế hoạch khai thác làm sao cho có hiệu quả.
Để xác định số lợng hàng xuất khẩu thì các nhà kinh doanh phải nắm bắt đợc hạn ngạch đợc cấp, dự đoán chi phí trong quá trình kinh doanh.
2. Lập phơng án kinh doanh
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn của
doanh nghiệp, doanh nghiệp lựa chọn cho mình hàng loạt các vấn đề nh:
+ Lập phơng án sản xuất ( đối với doanh nghiệp sản xuất) và các nguồn hàng có
tiềm năng ( đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại đơn thuần)
+ Lựa chọn bạn hàng: Thông thờng khi lựa chọn bạn hàng thì các doanh nghiệp thờng lu tâm tới mối quan hệ cũ của mình.
+ Lựa chọn các phơng thức giao dịch.
Có thể lựa chọn giao dịch thông thờng ( Hỏi giá - Báo giá - Chào hàng Chấp
nhận) hoặc lựa chọn giao dich qua trung gian hoặc lựa chọn buôn bán đối lu.
+ Lựa chọn điều kiện, cơ sở giao dịch.
+ Lựa chọn phơng thức thanh toán.
3. Đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng xuất khẩu.
a) Giao dịch đàm phán trớc khi kí kết hợp đồng.
Trong buôn bán quốc tế có những bớc giao dịch xuất khẩu sau:
+ Phát giá ( chào hàng)
Nội dung của một chàop hàng bao gồm tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng, giá
cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, kí
mã hiệu...
8
Có hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng tự do.
Chào hàng cố định là việc chào bán hàng hoá nhất định cho một ngời mua, có nêu
rõ thời gian mà ngời chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình.
Chào hàng tự do là chào hàng không ràng buộc trách nhiệm của ngời chào hàng.
+ Hoàn giá chào.
Khi nhận đợc chào hàng, không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đa ra đề
nghị mới thì đợc gọi là hoàn giá chào.
+ Chấp nhận.
Chấp nhận chào hàng là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng
mà phía bên kia đa ra, khi đó hợp đồng đợc thành lập.
Một chấp nhận muốn có hiệu lực pháp luật cần phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Phải đợc chính ngời nhận giá chấp nhận.
- Phải đồng ý hoàn toàn về điều kiện, mọi nội dung của chào hàng
- Phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng
- Chấp nhận phải đợc truyền đạt đến ngời ra đề nghị.
+ Xác nhận.
Hai bên sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và
ghi lại các điều kiện đã thoả thuận gửi cho bên kia.
Trong các bớc giao dịch trên thì chào hàng cần đợc quan tâm nhất bởi vì đó là cơ
sở để dẫn đến hợp đồng.
b) Các hình thức đàm phán.
- Đàm phán qua th tín: đợc sử dụng phổ biến trong kinh doanh.
Hình thức này tiết kiệm đợc nhiều chi phí, các quyết định đa ra thờng cân
nhắc kỹ càng và có thể giao dịch đồng thời nhiều khách hàng. Tuy nhiên hình thức
này dễ gây ra sự chậm trễ, dễ bỏ lỡ cơ hội, khó biết đợc ý đồ thật của khách hàng
và không ứng xử linh hoạt.
Ngày nay thờng sự dụng email để khắc phục nhợc điểm này.
- Đàm phán qua điện thoại.
Đàm phán qua điện thoại đảm bảo tính khẩn trơng và cần thiết nhng phí điện thoại
khá cao nên khó thảo luận mọi chi tiết, mặt khác không có gì làm bằng chứng cho
các thoả thuận qua điện thoại.
- Đàm phán trực tiếp.
9
Đây là phơng thức đàm phán khó khăn và phức tạp, tốn kém chi phí đi lại, đón tiếp.
Phơng thức này đợc dùng khi hai bên cần giải thích cặn kẽ các điều khoản của hợp
đồng.
Các phơng thức đàm phán có thể sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau.
4.. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận giữa các bên mua bán ở các nớc khác
nhau trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao các chứng từ
liên quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua, còn bên mua phải
thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Các phần của hợp đồng xuất khẩu:
- Số hợp đồng.
- Ngày, tháng, địa điểm ký kết hợp đồng.
- Căn cứ ký kết hợp đồng.
- Tên, địa chỉ của các bên.
- Những định nghĩa cần thiết.
- Các điều khoản của hợp đồng
Khi kí kết hợp đồng kinh doanh thơng mại quốc tế thì doanh nghiệp phải tập trung
các điều kiện cơ bản sau:
+ Điều kiện tên hàng: phải chính xác, không đợc hiểu nhầm.
Tuỳ hàng hoá mà chọn cách ghi tên thông thờng hay tên khoa học hoặc tên thơng
mại... Đối với tinh dầu thì phải ghi rõ là tinh dầu gì?
+ Điều kiện phẩm chất: Là tổng hợp chỉ tiêu về các tính năng, quy cách, công suất,
hiệu suất, thẩm mỹ... để phân biệt hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi làm hợp
đồng xuất khẩu tinh dầu phải ghi rõ hàm lợng của tinh dầu? Các thông số, chỉ số
kỹ thuật?
+ Điều kiện số lợng: phải ghi rõ đơn vị, phơng pháp xác định số lợng, địa điểm xác
định số lợng, tỉ lệ dung sai.
+ Điều kiện bao bì: Quy định chất lợng bao bì, phơng thức cung cấp bao bì, phơng
thức xác định giá cả bao bì. Đối với bao bì của tinh dầu thì phải ghi rõ là tinh dầu
đợc đóng trong các phuy cũ hay mới, phuy kẽm hay phuy sắt.
10
+ Điều kiện giá cả và cơ sở giao hàng: Giá cả phải căn cứ giá quốc tế phù hợp quy
định Nhà nớc và thích ứng với từng điều kiện cơ sở giao hàng theo thông lệ quốc tế
( CIF, FOB, CFR...)
Trong điều kiện này phải quy định đồng tiền tính giá nh thế nào, mức giá ra sao,
phơng pháp quy định giá.
+ Điều kiện giao hàng: Quy định thời hạn, địa đIúm, phơng thức và việc thông báo
giao hàng.
+ Điều kiện thanh toán trả tiền: Quy định đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền,
phơng thức trả tiền. Thông thờng thì đồng tiền thanh toán là USD; Phơng thức trả
tiền là L/C hay D/P,D/A, trả trớc..
+ Điều kiện khiếu nại: Quy định thời hiệu khiếu nại, thể thức khiếu nại.
+ Điều kiện bảo hành: Quy định phạm vi, thời hạn và trách nhiệm bảo hành.
+ Điều kiện về các trờng hợp bất khả kháng.
+ Điều kiện trọng tài: Quy định cơ quan giải quyết, luật áp dụng, cam kết chấp
hành và chi phí trọng tài.
+ Điều kiện vận tải: Cảng bốc, cảng dở hàng xuống, chi phí vận tải và thời gian
liên quan đến vận tải hàng hoá.
Các điều kiện trên khi đa vào hợp đồng đòi hỏi phải thực sự thực hiện nghiêm túc
và chính xác.
5. Thu mua, cung ứng hàng xuất khẩu.
a) Tìm hiểu nguồn hàng xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: là toàn bộ hàng háo của một công ty hoặc
của một địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ hàng hoá của đất nớc có khả năng
xuất khẩu đợc.
Khi nghiên cứu nguồn hàng cần phải kết hợp giữa tìm hiểu giá cả, trình độ
kỹ thuật, quy trình công nghệ, tổ chức quản lý, tình hình thu mua nguyên vật
liệu, khả năng sản xuất, khả năng cung ứng Qua đó phải biết chính sách quản
lý của Nhà nớc đối với mặt hàng đó.
Phân loại nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu đó là nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoach của Nhà nớc hay
của nguồn hàng ngoài kế hoạch., là nguồn hàng từ các đơn vị nào ( công ty nông
lâm nghiệp hay cơ sở sản xuất tiểu thủ công, hợp tác xã, t nhân...), là nguồn hàng
của địa phơng hay ngoài địa phơng.
11
+ Xúc tiến khai thác nguồn hàng.
- Đa hệ thống kênh thu mua đã đợc thiết lập vào hoạt động. Tổ chức bộ máy quản
lý thu mua theo từng mặt hàng hay từng nhóm.
- Chuẩn bị thủ tục giấy tờ, chứng từ, hoá đơn... để giao nhận hàng hoá.
- Tổ chức hệ thống kho tàng để tiếp nhận hàng hoá và giải toả nhanh.
- Tổ chức vận chuyển hàng hoá.
- Đa các cơ sở sản xuất, gia công, chế biến đI vào hoạt động theo phơng án kinh
doanh đã vạch.
- Chuẩn bị đầy đủ để thanh toán kịp thời.
b) Lựa chọn phơng thức giao dịch hàng xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể lựa chọn các phơng thức xuất khẩu nh đã trình bày
ở phần 3 Mục I Chơng I
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
a) Xin giấy phép xuất khẩu.
Đối với những mặt hàng Nhà nớc quy định cần phải có giấy phép xuất khẩu
thì phải xin giấy phép xuất khẩu của cơ quan Nhà nớc theo quy định. Còn các mặt
hàng không yêu cầu giấy phép xuất khẩu thì doanh nghiệp chỉ cần đến cơ quan Hải
quan làm thủ tục hải quan để xuất khẩu.
b) Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu và tổ chức đóng gói bao bì hàng
xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu theo yêu cầu quy định trong hợp đồng.
c) Kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu.
Việc kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu là nghĩa vụ của ngời xuất khẩu nhằm đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng và uy tín cho nhà sản xuất.
Đối với hợp đồng yêu cầu cơ quan kiểm định Vinacontrol kiểm tra chất lợng thì
doanh nghiệp phải thực hiện theo hợp đồng.
d) Thuê tàu lu cớc.
Tuỳ thuộc các điều kiện đã ký kết mà quyết định thuê loại phơng tiện vận tải nào.
Hiện nay các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt nam thờng uỷ thuê tàu lu cớc cho một công ty vận tải.
e) Mua bảo hiểm.
12
Nếu trong hợp đồng xuất khẩu kí với giá là dựa trên giá CIF, CIP thì doanh nghiệp
xuất khẩu phải mua bảo hiểm cho lô hàng đó.
f) Làm thủ tục hải quan.
- Khai báo hải quan, mở tờ khai cho lô hàng.
- Xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm hoá cho lô hàng.
g)
h)
7.
Thực hiện các quyết định của hải quan.
Giao nhận hàng xuất khẩu.
Tổ chức thanh toán.
Tổ chức giải quyết tranh chấp, khiếu nại ( nếu có)
Trong một số trờng hợp khi xảy ra tổn thất, thiếu hụt...Doanh nghiệp xuất
khẩu có thể là bên khiếu nại hoặc bên bị khiếu nại.
Cơ sở để giải quyết khiếu nại là hợp đồng đã ký và các bằng chứng về việc
tổn thất, thiếu hụt... đó.
Một doanh nghiệp xuất khẩu phải luôn khai thác thị trờng và các bạn hàng
hiện tại đồng thời không ngừng mở rộng tìm kiếm các thị trờng mới. Thực hiện tốt
các khâu của hoạt động xuất khẩu là cơ sở để tiếp tục các hoạt động buôn bán một
cách có thuận lợi và hiệu quả.
Tóm lại: Xuất khẩu tinh dầu là rất cần thiết đối với đời sồng của con ngời, nó mang
lại lợi ích cho mỗi doanh nghiệp xuất khẩu đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho
quốc gia.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi xuất khẩu thì cũng phải thực hiện các bớc
theo nh nội dung của hoạt động xuất khẩu. Muốn xuất khẩu thành công thì mỗi
doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lỡng từng khâu, từng công đoạn và tuỳ tình hình
thực tế của mỗi doanh nghiệp mà vận dụng cho linh hoạt sao cho có hiệu quả.
13
chơng II. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu tinh dầu
tạI công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên
I.Một số nét về công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm
tự nhiên
Tiền thân của công ty Tinh dầu và Các sản phẩm tự nhiên là Trung tâm liên
kết Khoa học sản xuất tinh dầu và hơng liệu. Ngày 28.11.1988 Viện Khoa học Việt
nam ( nay là Trung tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia) đã đổi tên
thành Xí nghiệp Tinh dầu với mục đích là mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hơn nữa khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
thực hiện phát triển sản xuất.
Cùng với cơ chế thị trờng, để phù hợp và đáp ứng với sự phát triển thì ngày
28.11.98 Xí nghiệp Tinh dầu đã đợc đổi tên thành Công ty Tinh dầu và các sản
phẩm tự nhiên. Tên Quốc tế là: Essential oil and Natural products Company, địa
chỉ của Công ty : Đờng Hoàng Quốc Việt, Nghĩa đô, Cầu giấy, Hà nội.
Từ ngày thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng phát triển về cơ sở
vật chất kỹ thuật và ngày càng mở rộng thị trờng xuất khẩu, mở rộng mặt hàng
kinh doanh. Trớc đây, Công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm tinh dầu thì nay đã mở
rộng xuất khẩu sang cả các sản phẩm tự nhiên nh nhựa thông, cánh kiến, chè.. và
cả mặt hàng thuỷ sản. Từ nguồn vốn lu động ban đầu rất khiêm tốn ( Vốn ngân
sách: 606.038.542 đồng) công ty đã phát huy hiệu quả nguồn vốn và đến nay vốn
này đã tăng lên thành 2tỷ 706 triệu.
Nh vậy, Công ty Tinh dầu và Các sản phẩm tự nhiên là một Doanh nghiệp
Nhà nớc với tuổi đời cũng khá dài, đã rất thành công trong kinh doanh xuất nhập
khẩu, đa lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho cán bộ công
nhân trong doanh nghiệp.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự
nhiên.
Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên có chức năng và nhiệm vụ là liên
kết các đơn vị nghiên cứu khoa học và cộng nghệ đa tiến bộ khoa học công nghệ
về sinh học, hoá học các loại tinh dầu đạt đợc trong nớc và thế giới vào sản xuất,
chế biến các mặt hàng tinh dầu , hơng liệu, dợc liệu có giá trị kinh tế cao nhằm
phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Công ty không ngừng nâng cao năng lực
14
toàn diện của Công ty, tự cân đối và trang trải về tài chính, tăng cờng tích luỹ mở
rộng quy mô về sản xuất kinh tế của Công ty.
Công ty còn có chức năng nghiên cứu, triển khai sản xuất, kinh doanh để
phát triển khoa học công nghệ, lấy kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ
nâng cao năng suất chất lợng và hớng vào sản xuất kinh doanh.
Nh vậy Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên với đa năng: vừa nghiên
cứu, vừa sản xuất chế biến, vừa kinh doanh.
Công ty có các phòng sau:
- Phòng kinh doanh I: Vói chức năng nhiệm vụ xuất khẩu các loại tinh dầu, nhựa
thông, cánh kiến...
- Phòng kinh doanh II: Với chức năng nhiệm vụ nhập khẩu các hoá chất và bán
các hoá chất, các loại tinh dầu và hơng liệu ... ở thị trờng nội địa.
- Phòng kinh doanh III: Với chức năng nhiệm vụ xuất khẩu một số mặt hàng đặc
thù nh mặt hàng Thuỷ sản, chè...
- Phòng quản lý tổng hợp.
- Phòng kế toán.
- Phòng nghiên cứu và phát triển
- Xởng sản xuất, chế biến tinh dầu ( Xởng I)
- Xởng II: Nghiên cứu các loại hơng liệu, sản xuất xà phòng, nớc rửa bát.
Sau đây là chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong Công ty:
Giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty do Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc
Gia Bổ nhiệm, là ngời đại diện cho Trung tâm và các công nhân viên trong Công
ty.
Giám đốc có quyền quyết định các việc điều hành hoạt động của Công ty
theo đúng quy định của Nhà nớc và theo sự chỉ đạo của Trung tâm và Nghị Quyết
đại hội công nhân viên chức, Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Trung tâm Khoa học
Tự nhiên và Côngnghệ Quốc gia và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của Công ty, thực hiện, hoàn thành tốt mục tiêu đã
đặt ra.
15
Giám đốc Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn về tổ chức bộ máy, tuyển chọn
lao động, trả lơng, thởng theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Giúp việc cho Giám đốc có phó giám đốc và Kế toán trởng. Họ do Giám đốc
đề nghị và đợc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia bổ nhiệm.
Các phòng kinh doanh.
Hiện nay, do nhu cầu về thị trờng cũng nh mặt hàng mà Công ty có ba phòng kinh
doanh với tên gọi theo thứ tự. Nhiệm vụ của các phòng kinh doanh là tìm hiểu thị
trờng trong nớc và nớc ngoài, tìm hiểu nguồn cung ứng, xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Thu mua và xử lý thông tin kinh tế kỹ thuật cũng
nh sự biến động của thị trờng nói chung và các vấn đề có liên quan đến hoạt động
xuất khẩu của công ty. Các phòng phải nắm vững chính sách để thực hiện sản xuất
kinh doanh thành công và đạt hiệu quả cao.
- Phòng kinh doanh I:
Phòng kinh doanh này đợc thành lập cùng với sự thành lập của Công ty. Sự hoạt
động của phòng này quyết định đến thành bại của Công ty.
Cán bộ trong phòng là những ngời có trình độ chuyên môn cũng nh trình độ ngoại
ngữ. Hiện phòng có 7 ngời bao gồm một trởng phòng, mộtphó phòng và 5 nhân
viên.
Chức năng của Phòng kinh doanh I là xuất khẩu các mặt hàng tinh dầu. Bên cạnh
đó còn có chức năng phụ nh nhập khẩu uỷ thác cho các Viện thuộc Trung tâm,
nhập khẩu hơng liệu cho phòng kinh doanh II và xởng II.
- Phòng kinh doanh II.
Việc thành lập phòng kinh doanh II là do nhu cầu về nhập khẩu và bán các mặt
hàng trong thị trờng nội địa.
Cán bộ trong phòng kinh doanh II đa phần là những ngời có trình độ chuyên môn
phù hợp với công việc. Hiện nay phòng có 6 ngời bao gồm một trởng phòng, một
cửa hàng trởng và 4 nhân viên.
Chức năng của phòng là nhập khẩu các hóa chất và bán các hoá chất đó ở thị trờng
nội địa, ngoài ra còn nhập một số mặt hàng khác khi có nhu cầu trong nớc. Phòng
có một cửa hàng chuyên bán các sản phẩm tinh dầu, các sản phẩm khác nh nớc rửa
bát... ra thị trờng nội địa.
- Phòng kinh doanh III.
16
Phòng kinh doanh này mới đợc Giám đốc thành lập năm 2000, với chức năng
nhiệm vụ là xuất khẩu các mặt hàng đặc thù nh chè, thuỷ sản, thịt lợn...và nhập
khẩu các mặt hàng cần có giấy phép nh sắt vụn...
Phòng có 5 ngời bao gồm một trởng phogng và 4 nhân viên giúp việc
Phòng kế toán.
Thực hiện công tác thống kê kế toán, giúp giám đốc về công tác quản lý tàI chính,
hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác kịp thờ khi có yêu cầu.
- Tổ chức tốt việc thực hiện huy động các nguồn vốn kinh doanh.
- Thực hiện đúng mọi yêu cầu của Nhà nớc cũng nh quy định khác về tàI chính.
Phòng kinh doanh có 6 nhân viên bao gồm 01 trởng phòng, 1 thủ quỹ, 1 thủ kho
và 3 kế toán viên là những ngời có trình độ chuyên môn về kế toán.
Phòng quản lý tổng hợp
- Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Giám đốc về quản lý nhân sự.
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên chức.
- Giúp giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp bố trí lao động.
- Giúp giám đốc về công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công việc
kinh doanh.
Phòng nghiên cứu và phát triển.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế
của đất nớc với các đề tài thuộc trung tâm quản lý.
- Hợp tác với các đơn vị có liên quan trong Trung tâm để nghiên cứu và đa tiến
bộ khoa học kỹ thuật đã đạt trong lĩnh vực tinh dầu, sinh học, hoá học... vào
phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kiểm tra và chịu trách nhiệm về các loạI tinh dầu, hơngliệu, hoá chất nhập vào
và xuất ra của Công ty
- Kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lợng các loạI tinh dầu, hơng liệu cho các đơn vị
khác khi có yêu cầu.
17
Cán bộ trong phòng là những ngời có trình độ cao, hiện có 3 ngời trình độ trên đại
học.
Xởng I.
Chuyên chế biến các loại tinh dầu tự nhiên, phối hợp với các bộ phanạ khác trong
Công ty để làm hàng xuất khẩu.
Xởng II
Chuyên chế biến nâng cấp một số loại tinh dầu tự nhiên thành tinh dầu chất lợng
cao, tách đơn hơng từ tinh dầu.
Sản xuất xà phòng, nớc rửa bát để bán trong thị trờng nội địa.
3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hởng đến hoạt động
xuất khẩu tinh dầu.
3.1 Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên xuất khẩu các loại tinh dầu và các sản
phẩm tự nhiên nhng đặc thù nhất vẫn là mặt hàng tinh dầu.
Tinh dầu là một mặt hàng không đợc tiêu dùng rộng rãi so với các mặt hàng
khác. Tinh dầu có rất nhiều loại nh tinh dầu Sả, Quế, màng tang, Bạc hà, Pơ
mu....Các loại tinh dầu cha phải là sản phẩm cuối cùng mà còn phải qua chế biến
nữa.
Công ty đợc Liên Hiệp Quốc tài trợ các trang thiết bị nhập từ Đức, Pháp,
Nhật và đợc các chuyên gia hớng dẫn vận hành thành thạo các trang thiết bị về chng cất, chế biến nâng cao chất lợng các loại tinh dầu, đơn hơng và các dẫn xuất đáp
ứng tiêu chuẩn quốc tế.
Công ty đợc Nhà nớc cho phép cấp chứng chỉ chất lợng tinh dầu xuất khẩu,
nhờ đó mà đã góp phần giúp công ty thành công trong việc xuất khẩu tinh dầu.
Hiện nay, Công ty đang xuất khẩu một số mặt hàng sau:
Bảng số 1: Các mặt hàng của Công ty hiện đang xuất khẩu.
1. Tinh dầu Sả
6.Tinh dầu Tràm
9. Các đơn hơng
2. Tinh dầu Húng Quế 7. Tinh dầuMàng Tang
10.Hoa hồi
3. Tinh dầu Bạc hà
8. Tinh dầu Xá xị (trớc 11. Cánh kiến
4. Tinh dầu Quế
tháng 11.1999)
12.Nhựa thông
5. Tinh dầu Hồi
Tinh dầu Sả hoa hồng
14. Dầu thực vật...
Nguồn : Theo quyển giới thiệu về các mặt hàng của Công ty
18
Năm 2000, Các mặt hàng Thuỷ Sản, Chè... cũng đợc Công ty đa vào xuất khẩu.
3.2 Đặc điểm về thị trờng.
Tinh dầu là một mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu, thị trờng thế giới có nhu
cầu lớn về mặt hàng này. Tinh dầu và nguyên liệu chứa tinh dầu có vai trò rất quan
trọng trong đời sống con ngời.
Thi trờng bán tinh dầu chủ yếu là Châu Âu. Hiện nay Công ty đang mở rộng
sang thị trờng Châu á, và cả thị trờng Mỹ- là một thị trờng rất lớn về tinh dầu.
3.3 Đặc điểm về nguồn nguyên liệu.
Nguồn cung cấp nguyên liệu rất phong phú ở trong nớc. Các tỉnh trồng và
cung cấp tinh dầu thô nh Nghệ An, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Đà Nẵng,
Quảng Ninh, Yên Bái... Nh vậy Công ty có rất nhiều triển vọng để mở rộng sản
phẩm của mình, phục vụ cho chiến lợc xuất khẩu.
Công ty có thể mua tinh dầu của các khách hàng trong nớc ( ngời dân) đến
nhập tại kho của Công ty. Công ty có đội ngũ khai thác, thu mua nguồn hàng đông
đảo và có mặt ở mọi địa phơng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
3.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty có Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trởng và các phòng ban với cán bộ nhân viên có năng lực và trình độ phù hợp
với công viẹec đợc giao, giúp công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Đứng đầu doanh nghiệp là Giám đốc. Các phòng có Trởng phòn, phó phòng
cùng với các nhân viên. Chế độ quản lý theo nguyên tắc thống nhất có nghĩa là các
nhân viên của mỗi phòng phải chịu sự chỉ đạo của các trởng phó phòng. Các trởng
phó phònggiúp việc cho ban Giám đốc để cùng đa công ty đi lên.
a) Tình hình vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Về vốn.
Tính đến ngày 30.12.2000 Công ty có:
- Vốn cố định:1 tỷ 489 triệu đồng
Trong đó: Ngân sách cấp: 89 triệu đồng
Công ty tự bổ sung: 1,4 tỷ đồng
-Vốn lu động: 2 tỷ 706 triệu đồng
Trong đó: Ngân sách cấp:606 triệu đồng
Huy động: 2,1 tỷ đồng
Về cơ sở vật chất kỹ thuật.
19
Diện tích nhà xởng, kho: 145 m2 trong đó 1265m2 nhà kiên cố, 80m2 nhà cấp I,
1400 m2 sân bãi và các thiết bị máy móc, tài sản có giá trị khác.
b) Thực trạng lao động.
Các cán bộ nhân viên đợc tuyển chọn và sử dụng tơng đối hợp lý, phát huy tối đa
năng lực làm việc của mỗi ngời.
Công ty hiện có:
- Trên đại học: 3 ngời
- Đại học, cao đẳng:39ngời
- Trung cấp: 5 ngời
- Công nhân kỹ thuật:10 ngời
- Lao động trực tiếp:18 ngời
Ngoài ra Công ty còn có mạng lới cộng t ác viên ở các tỉnh khác.
3.5 Đặc điểm về Công nghệ và thiết bị chế biến.
Công nghệ và thiết bị chế biến của Công ty đợc Liên Hợp Quốc tài trợ, Công
ty có các máy chng cất để có thể nâng cấp hàm lợng tinh dầu và tạo ra các loại sản
phẩm mới có thể xuất khẩu.
II.
Tình hình xuất khẩu tinh dầu trong những năm qua
1. Kim ngạch xuất khẩu nói chung và kim ngạch xuất khẩu tinh dầu nói riêng
Nhiệm vụ quan trọng nhất của Công ty là Xuất khẩu và đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu Tinh dầu. Có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những
năm qua nh sau:
Bảng số 2: Tổng kim ngạch xuất khẩu nói chung và kim ngạch xuất khẩu
tinh dầu của Công ty
chỉ tiêu
STT
1
2
Năm
1995
1996
Tổng kim ngạch Tổng kim ngạch Tỷ trọng so với
xuất khẩu
xuất khẩu tinh Tổng kim ngạch
dầu (Triệu USD) xuất khẩu
( triệu USD)
2,893
2,330
20
3
1997
2,492
2,408
96,63%
4
1998
3,364
3,009
89,45%
5
1999
1,461
1,268
86,79%
6
2000
2,434
0,659
27,08%
Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty
Qua bảng trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu của Năm 1999 thấp hơn các
năm, tiếp theo đó là kim ngạch xuất khẩu của năm 1998 cũng thấp. Nguyên nhân
dẫn đến năm1998 thấp hơn các năm trớc đó là đo điều kiện khách quan lẫn điều
kiện chủ quan, do thị trờng có sự thay đổi lớn mà thị trờng bên ngoài thì cha mở
rộng đợc. Mặt khác Công ty đã có nhiều đối thủ cạnh tranh trong nớc hơn bởi vì
mặt hàng tinh dầu đa lại lợi nhuận cao. Các đơn vị trong nớc không phối hợp với
nhau, kinh doanh tự do nên gây ra tình trạng ép giá, đầu cơ gom hàng làm cho thị
trờng trong nớc bất ổn đinh. Đồng thời giá cả thế giới về tinh dầu cũng luôn thay
đổi, chẳng hạn mặt hàng tinh dầu Sả có những biến động rất phức tạp. Trớc năm
1995 thì giá tinh dầu Sả ở mức 2,8 USD/kg, cuối năm 1995 tăng lên 11 USD/kg,
nhng hiện năm 1999 giảm xuống còn 4,7 USD/kg và hiện nay năm 2000 Tinh dầu
Sả lại có xu hớng tăng lên do nhu cầu thế giới về tinh dầu này tăng trong khi đó
cung về dầu này đang dần trở lên khan hiếm do khai thác bừa bãi.
ở bảng trên, tổng kim ngạch năm 1999 giảm xuống một cách rõ rệt (giảm
còn khoản 40% so với năm 1998). Nguyên nhân do mặt hàng tinh dầu Xá xị bị
cấm xuất khẩu vì bị khai thác bừa bãi trong khi đó tinh dầu xá xị chiếm phần lớn tỉ
trọng xuất khẩu và đa lại lợi nhuận rất cao cho doanh nghiệp. Mặc dù vậy doanh
nghiệp vẫn cố gẵng nỗ lực để luôn bám sát thị trờng và giữ tốt mối quan hệ với các
bạn hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc và đang cố gắng mở rộng ra thị trờng nớc
ngoài hơn nữa nh thị trờng Mĩ và Châu á, đồng thời công ty tạo nguồn hàng trong
nớc nh đầu t với ngời sản xuất ở các tỉnh, các địa phơng để nâng cao chất lợng,
giảm giá thành sản phẩm.
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên nhiều so với năm 1999. Điều
này là do sự cố gắng của ban lãnh đạo cùng tập thể lao động của Công ty. Kim
ngạch xuất khẩu năm 2000 tăng lên là do công ty đã mở rộng mặt hàng kinh doanh
sang cả những sản phẩm đặc thù nh hải thuỷ sản, các sản phẩm tự nhiên nh chè...
Đồ thị số 1: Tổng kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tinh dầu
của Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên
21
3,500
3,000
2,500
2,000
Tổng kim
ngạchXK
Kim ngạch XK
Tinh dầu
1,500
1,000
500
0
1997
1998
1999
2000
Tuy nhiên, nhìn vào đồ thị số 1 ta có thể thấy rằng kim ngạch xuất khẩu của
Công ty trong mấy năm gần đây không có gì biến động và có xu hớng tăng. Có đợc
kết quả này là do sự cố gắng của ban lãnh đạo Công ty cùng với tập thể lao động
đã luôn bám sát thị trờng và giữ tốt mối quan hệ với bạn hàng trong nớc cũng nh
ngoài nớc.
Qua bảng trên, ta thấy kim ngạch xuất khẩu tinh dầu so với kim ngạch xuất
khẩu của Công ty đang có xu hớng giảm dần, năm 1997, 1998 tinh dầu đợc coi là
mặt hàng chính của Công ty ( chiếm tới hơn 90%) nhng đến năm 2000 mặc dầu
kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng lên nhng tỷ trọng xuất khẩu tinh dầu chiếm
rất ít ( 27,08%). Việc giảm đáng kể này là do sự cấm xuất khẩu tinh dầu Xá xị của
Nhà nớc đồng thời việc xuất khâủ các tinh dầu khác đang càng ngày càng khó
khăn.
2. Về cơ cấu thị trờng xuất khẩu tinh dầu của Công ty qua các năm.
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế, nghiên cứu thị trờng là một loạt các
thủ tục và kỹ thuật đa ra để giúp các nhà kinh doanh thơng mại quốc tế có đầy đủ
thông tin nhằm đa ra các quyết định chính xác, đóng vai trò quan trọng giúp nhà
kinh doanh đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thơng mại quốc tế.
Mặt hàng tinh dầu và hơng liệu là mặt hàng đặc thù, ít đợc tiêu dùng rộng
rãi so với các mặt hàng khác nên chính sách về thị trờng có một số nét khác biệt.
Công ty phải tìm kiếm thị trờng và khách hàng chứ không thể lựa chọn thị trờng
nh các mặt hàng có thị trờng rộng rãi khác.
22
Hiện công ty tiến hành quảng cáo, giới thiệu về Công ty qua fax, qua các
quyển quảng cáo, các tạp chí, và Công ty có thể gửi cả mẫu chào hàng qua đờng
phát chuyển nhanh nếu khách hàng có yêu cầu. Công ty nghiên cứu thị trờng qua
sách báo trong và nớc ngoài, ngoài ra còn dựa vào các thông tin của Phòng Thơng
Mại và Công nghiệp, Bộ Thơng Mại, các đại sứ quán...
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Công ty đợc thể hiện qua bảng 3
23
Nhìn vào bảng 3 ta thấy xuất khẩu của Công những năm 1995, 1996 chủ yếu
tập trung ở các nớc Châu Âu. Từ năm 1997 thị trờng đã mở rộng sang các nớc
Châu á nh Nhật, Singapore, đặc biệt năm 1998 Công ty đã xuất khẩu sang cả thị
trờng Mỹ và Australia, Thị trờng Anh và Pháp, là những thị trờng ổn định của
Công ty.
Thị trờng xuất khẩu của Công ty ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, chúng ta
cần tăng cờng mở rộng hoạt động tiếp thị để có thể khôi phục lại một số thị trờng
truyền thồng nh CHLB Nga, Hồng Kông, Đức... đồng thời tăng cờng sang thị trờng
mới.
3. Về mặt hàng xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty qua các
năm
Sản phẩm xuất khẩu của công ty rất đa dạng và phong phú, bao gồm tất cả
các loại tinh dầu nh tinh dầu xá xị, Sả, tinh dầu Quế, hồi, húng quế, màng tang, pơ
mu, tràm, bạch đàn chanh, bạc hà, Sả hoa hồng, tinh dầu thông, TD long não, và
các sản phẩm tự nhiên nh nhựa thông, cánh kiến... Bên cạnh đó công ty còn thâm
nhập cả những sản phẩm có tính đặc thù nh chè đen, thịt lợn sữa, các mặt hàng hải
thuỷ sản nh tôm mực đông lạnh...
Từ năm 1999 trở về trớc thì mặt hàng tinh dầu xá xị và Sả là hai mặt hàng
chính của Công ty, chúng mang lại lợi nhuận rất cao cho công ty, chiếm 90 đến
98% hàng năm.
Tinh dầu xá xị đợc chiết suất từ cây gù hơng hay còn gọi là cây de. Cây xá
xị này có rất nhiều ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung nh Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà
Nẵng, Tuyên Quang, Lạng Sơn...Năm 2000 Nhà nớc cấm xuất khẩu mặt hàng tinh
dầu xá xị nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tinh dầu Sả đợc chiết suất chủ yếu từ cây Sả. tại Việt nam. Cây Sả đợc trồng
3 miền Bắc, Trung, Nam. Cây Sả này phù hợp với điều kiện tự nhiên của chúng ta
vì vậy nó có tiềm năng phát triển ở nớc ta. Hơn nữa nhu cầu tinh dầu Sả ở trên thế
giới rất lớn , hàng năm vào khoảng 3000 đến 4000 tấn. Hiện nay tinh dầu Sả này
đang có xu hớng cầu lớn hơn cung vì nhu cầu thế giới thì cao trong khi đó cung
trong nớc còn thấp.
Hai mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Đó là một
khó khăn của Công ty do sự mất cân đối này. Hiện nay, Công ty đang tìm cách
tăng thị phần các sản phẩm khác trong kim ngạch xuất khẩu, bằng cách đa dạng
24
hoá sản phẩm tinh dầu, tạo ra nhiều mặt hàng mới đồng thời nâng cao chất lợng
sản phẩm của mình. Năm 1999 là năm đánh dấu mốc chuyển đổi của Công ty về
mặt hàng xuất khẩu.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên
đợc thể hiện qua bảng 4
25