BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN LÊ THÀNH
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ðẤT HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN LÊ THÀNH
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH
Hà Nội, 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn
ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Phan Lê Thành
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình
của:
- PGS.TS. Vũ Thị Bình, nguyên giảng viên khoa Tài nguyên và Môi
trường - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - người ñã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau
ðại học - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc,
UBND huyện Bình Xuyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình
Xuyên; các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã thuộc huyện Bình Xuyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu
trên ñã giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phan Lê Thành
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ii
M ỤC L ỤC
Trang
1. MỞ ðẦU
1
1.1.Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2.Mục ñích nghiên cứu
3
2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
4
2.1.Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
4
2.2. Tình hình QHSDð của một số nước trên thế giới và Việt Nam
12
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1. ðối tượng nghiên cứu
26
3.2. Nội dung nghiên cứu
28
3.3. Phương pháp nghiên cứu
28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
30
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
30
4.1.1. ðiều kiên tự nhiên
30
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
37
4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất ñai
48
4.2.1. Tình hình quản lý
48
4.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại ñất
51
4.2.3. Tình hình lập, xét duyệt và thưc hiện phương án quy hoạch
sử dụng ñất của huyên
54
4.3. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu QH sử dụng ñất
59
4.3.1. ðánh giá kết quả thưc hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2001 – 2005 của huyên Bình Xuyên
4.3.2. ðánh giá kết quả thưc hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2000 – 2010 theo Qð 3362/Qð – UB ngày 05/12/2011
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
59
60
4.3.3. ðánh giá việc chuyển ñổi mục ñích
68
4.3.4. ðánh giá chung về tình hình thưc hiện QH sử dụng ñất
72
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iii
4.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng ñất
77
4.4.1. Giải pháp quản lý Nhà nước
77
4.4.2. Giải pháp về chính sách
77
4.4.3. Giải pháp kinh tế
78
4.4.4. Giải pháp về tổ chức
79
4.4.4. Giải pháp nâng cao chất lượng phương án QH sử dụng ñất
80
4.4.6. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch
80
5. KẾT LUẬN - ðỀ NGHỊ
81
5.1. Kết luận
81
5.2. ðề nghị
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
PHỤ LỤC : DANH MỤC PHỤ BIỂU, BẢN ðỒ
86
Danh mục phụ biểu
86
Danh mục bản ñồ
87
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CSD
Chưa sử dụng
CTSN
Công trình sự nghiệp
HðND
Hội ñồng nhân dân
KCN
Khu công nghiệp
KDC
Khu dân cư
KðT
Khu ñô thị
KT-XH
Kinh tế - xã hội
MNCD
Mặt nước chuyên dùng
MR
Mở rộng
NC
Nâng cấp
NXB
Nhà xuất bản
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
PNN
Phi nông nghiệp
QH
Quy hoạch
QHSDð
Quy hoạch sử dụng ñất
QHSDðð
Quy hoạch sử dụng ñất ñai
THCS
Trung học cơ sở
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
cấp Quốc gia
19
Bảng 2 : Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
tỉnh Vĩnh Phúc
25
Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu của huyện
38
Bảng 4 : Ch ỉ ti êu về giá trị sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
thủy sản trên ñịa bàn huyện
39
Bảng 5 : Giá trị sản xuất và một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên ñịa
bàn huyện thời kỳ 2000 - 2010
41
Bảng 6: Tình hình phát triển dân số và lao ñộng của huyện
43
Bảng 7: Diện tích các loại ñất nông nghiệp
52
Bảng 8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo quy hoạch huyện
Bình Xuyên
54
Bảng 9: Chỉ tiêu ñất nông nghiệp hiện trạng năm 2000 và quy hoạch
55
Bảng 10: Chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp hiện trạng năm 2000 và quy hoạch
ñược phê duyệt ñến năm 2010 huyện Bình Xuyên
57
Bảng 11: Chỉ tiêu ñất chưa sử dụng hiện trạng năm 2000 và quy hoạch
ñược phê duyệt ñến năm 2010 huyện Bình Xuyên
58
Bảng 12: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2001-2005 huy ện Bình Xuyên
59
Bảng 13: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn (2000-2010)
61
Bảng 14: Kết quả thực hiện chỉ tiêu chuyển mục ñích sử dụng ñất nông
nghiệp ñến năm 2010 huyện Bình Xuyên
68
Bảng 15: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyển ñất phi nông nghiệp không
phải ñất ở sang ñất ở huyện Bình Xuyên
69
Bảng 16: Danh mục ác công trình trong kỳ quy hoạch
69
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Trang
Hình 1: Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Bình Xuyên năm 2010
37
Hình 2: So sánh chỉ tiêu ñất nông nghiệp theo quy hoạch và thực
hiện quy hoạch thời kỳ 2000 - 2010 huyện Bình Xuyên
64
Hình 3: So sánh chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp theo quy hoạch và thực
hiện quy hoạch thời kỳ 2000 - 2010 huyện Bình Xuyên
67
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vii
1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật nhằm ñảm bảo sử
dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả” [13].
Luật ðất ñai năm 2003 ñã dành 10 ñiều, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy
ñịnh về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp [15].
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy hoạch ñóng vai
trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất.
Việc quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với
yêu cầu thực tế phát triển kinh tế, xã hội của từng ñịa phương. Việc sử dụng
ñất phải triệt ñể, tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất, phân bổ hợp lý quỹ ñất cho
nhu cầu sử dụng ñất khác nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu tiên ñất ñai cho
nhiệm vụ ñổi mới và phát triển của nước ta hiện nay.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, tại
ðiều 20 ñã khẳng ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch
chung, nhằm ñảm bảo ñất ñai ñược sử dụng hợp lý và tiết kiệm”. Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18
quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật
nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả”. Luật ðất ñai năm
2003 ñã dành 10 ðiều, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy ñịnh về nguyên tắc, nội
dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
các cấp. Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực rất lớn của các ñịa
phương, việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược triển khai trên diện rộng và khá
ñồng bộ, ñặc biệt là ở cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân,
công tác lập quy hoạch, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, quản lý và giám
sát quy hoạch một số ñịa phương chưa ñược quan tâm ñúng mức; kết quả của
nhiều dự án quy hoạch ñạt ñược còn thấp; tình trạng quy hoạch “treo” còn diễn
ra. Vì vậy việc ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch và ñề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất là
rất cần thiết.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
1
Việc lập, thẩm ñịnh, xét duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất và các quy hoạch có sử dụng ñất nhìn chung chưa tốt. Chất lượng quy
hoạch chưa cao, nhiều trường hợp không sát thực tế, tính khả thi thấp. Tình
trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắc trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng ñang gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh
hưởng xấu ñến ổn ñịnh sản xuất, ñời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm
tiến ñộ triển khai nhiều dự án ñầu tư và gây lãng phí ñất ñai. Hiện tượng vi
phạm pháp luật về ñất ñai còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất”.
Bình Xuyên là một huyện bán sơn ñịa của tỉnh Vĩnh Phúc, phần phía
Bắc có ñịa hình gò ñồi. Huyện Bình Xuyên có ranh giới phía ðông Nam
giáp huyện Mê Linh, phía ðông giáp thị xã Phúc Yên, phía Bắc và ðông
Bắc giáp huyện Tam ðảo, phía Tây Bắc giáp huyện Tam Dương, phía Tây
giáp thành phố Vĩnh Yên, phía Tây Nam giáp huyện Yên Lạc. Cách Thủ ñô
Hà Nội khoảng 50 km về phía Tây, với tuyến giao thông huyết mạch của
Vùng chạy qua như Quốc lộ 2, ñường Xuyên Á nối Thủ ñô với các tỉnh
thành Tây Bắc... tạo ñiều kiện thuận lợi cho huyện trong thu hút ñầu tư,
tiếp nhận thông tin kinh tế thị trường, chuyển giao nhanh các tiến bộ khoa
học - kỹ thuật ñể phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu kinh tế,
thương mại với các huyện trong tỉnh cũng như với các tỉnh trong cả nước,
ñồng thời hội nhập vào quá trình phát triển chung của khu vực.
Huyện Bình Xuyên ñã tiến hành lập quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ
2000 - 2010. ðây là cơ sở pháp lý quan trọng ñể ñịa phương thực hiện việc
quản lý và sử dụng ñất từ năm 2000 ñến nay. Sau một thời gian thực hiện,
huyện Bình Xuyên ñã ñạt ñược nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên một số nội dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất chưa
ñược thực hiện triệt ñể do nhiều nguyên nhân, dẫn ñến tính khả thi của
phương án quy hoạch chưa cao.
Với mong muốn giúp ñịa phương nhìn nhận ñánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất từ năm 2000 ñến nay, phân tích ñánh giá
những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010; ñề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất; khắc phục những
nội dung sử dụng ñất bất hợp lý, ñề xuất kiến nghị ñiều chỉnh những nội dung
của phương án quy hoạch sử dụng ñất không theo kịp những biến ñộng tích
cực trong phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
2
Vì vậy ñề tài “ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc” ñược ñặt ra với mong muốn
ñánh giá tình hình quy hoạch và tìm giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất ở giai
ñoạn sau.
1.2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu ñánh giá thực trạng tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy
hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc từ năm
2000 ñến năm 2010, làm rõ những vấn ñề tồn tại về khả năng thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất, từ ñó ñề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
3
2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
2.1.1. Cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niện quy hoạch sử dụng ñất ñai
ðất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử
dụng ñất ñai (gọi là các mối quan hệ ñất ñai) và việc tổ chức sử dụng ñất như
“tư liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy
hoạch sử dụng ñất ñai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3
tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu..;.
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Như vậy: “Quy hoạch sử dụng ñất ñai là hệ thống các biện pháp kinh
tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất ñai
ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ
ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường” [5].
Về thực chất, quy hoạch sử dụng ñất ñai là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan
hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất ñai còn là biện pháp hữu hiệu của
Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất ñai theo ñúng mục ñích, hạn chế
sự chồng chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện,
làm giảm sút nghiêm trọng quỹ ñất nông nghiệp (ñặc biệt là diện tích ñất lúa
và ñất có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ
hoại ñất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến
những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu
quả khó lường về tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở từng
ñịa phương, ñặc biệt là trong giai ñoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
4
2.1.1.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
- Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành
+ Quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất lâm nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất giao thông, thủy lợi….
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất ñai theo ngành là diện tích ñất
ñai thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong
phạm vi ranh giới ñã ñược xác ñịnh rõ mục ñích cho từng ngành ở các cấp
lãnh thổ tương ứng). quy hoạch sử dụng ñất ñai giữa các ngành có quan hệ
chặt chẽ với quy hoạch sử dụng ñất của vùng và cả nước.
- Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai cả nước;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã.
ðối tượng của Quy hoạch sử dụng ñất ñai theo lãnh thổ là toàn bộ diện
tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy
hoạch sử dụng ñất ñai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau
và ñược thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến
bộ phận, từ cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chỉnh lý
bước trước.
Mục ñích của quy hoạch sử dụng ñất ñai theo các cấp lãnh thổ hành
chính là [3]: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai cho hiện tại và tương lai ñể phát triển
các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng ñất ñai
của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các
ngành (cùng cấp) và các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử
dụng ñất ñai của ngành và ñịa phương mình; làm cơ sở ñể lập kế hoạch sử
dụng ñất 5 năm (căn cứ ñể giao cấp ñất, thu hồi ñất theo thẩm quyền ñược
quy ñịnh trong Luật ðất ñai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà
nước về ñất ñai.
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước: ñược xây dựng căn cứ vào nhu cầu
của nền kinh tế -xã hôi, trong ñó xác ñịnh phương hướng, mục tiêu và nhiệm
vụ sử dụng ñất cả nước nhằm ñiều hòa quan hệ sử dụng ñất giữa các ngành,
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; ñề xuất các chính sách, biện
pháp, ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
5
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh: xây dựng căn cứ vào Quy hoạch
sử dụng ñất ñai toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu
của quy hoạch cả nước kết hợp với ñặc ñiểm ñất ñai và yêu cầu phát triển
KT-XH trong phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện: xây dựng trên cơ sở ñịnh
hướng của Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu
thuẫn về quan hệ ñất ñai. Căn cứ vào ñặc ñiểm nguồn tài nguyên ñất, mục tiêu
dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và các ñiều kiện cụ thể khác của huyện, ñề
xuất các chỉ tiêu và phân bổ các loại ñất; xác ñịnh các chỉ tiêu ñịnh hướng về
ñất ñai ñối với quy hoạch ngành và xã, phường trên phạm vi của huyện.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã: xã là ñơn vị hành chính cấp cuối
cùng. Vì vậy, trong quy hoạch cấp xã vấn ñề sử dụng ñất ñai ñược giải quyết
rất cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã và các
quan hệ ngoài xã. Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã là quy hoạch vi mô,
ñược xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu ñịnh hướng sử dụng ñất
cấp huyện. Kết quả của Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã còn là cơ sở ñể bổ
sung Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện và là căn cứ ñể giao ñất, cho thuê
ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất cho các tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài,
ñể tiến hành dồn ñiền ñổi thửa nhằm thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh cũng như các dự án cụ thể.
2.1.1.3. Những ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai
QHSDðð thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế
vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan
trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các ñặc
ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau [5].
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất ñai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản
xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng ñất
ñai. Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện ñồng thời vừa là yếu tố thúc ñẩy phát
triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì
vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
6
* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất ñai biểu hiện chủ yếu ở hai
mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn
bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng
ñất ñai ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công
nghiệp, môi trường sinh thái...
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng, xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai,
ñề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều
chỉnh từng bước trong thời gian dài cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến.
Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất ñai thường từ trên 10 năm ñến 20 năm
hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô:
Với ñặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến
trước các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất ñai mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng
và khái lược về sử dụng ñất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện rất mạnh ñặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ là một trong những
giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn
cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
7
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay ñổi, các dự kiến của Quy hoạch sử dụng ñất ñai không còn phù hợp.
Việc ñiều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện và
cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử
dụng ñất ñai luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn
ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực
hiện..." với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.1.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng ñất ñai
- Bước 1 : Công tác chuẩn bị
- Bước 2 : ðiều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu,bản ñồ
- Bước 3 : ðánh giá ñiều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội tác ñộng ñến
việc sử dụng ñất
- Bước 4 : ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất, kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng ñất các năm trước và tiền năng ñất ñai
- Bước 5: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng ñất
- Bước 6: Xây dựng kế hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2001 - 2005
- Bước 7: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trình thông qua, xét duyệt và công bố quy
hoạch sử dụng ñất
2.1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
- ðược lập từ tổng thể ñến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên;
kế hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu
sử dụng ñất của cấp dưới;
- Sử dụng ñất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của mỗi kỳ phải ñược quyết ñịnh,
xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước ñó.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
8
2.1.1.6. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng ñất ñai với các loại quy
hoạch khác
* Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai
Quy hoạch sử dụng ñất ñai cả nước và Quy hoạch sử dụng ñất ñai các cấp
lãnh thổ hành chính ñịa phương cùng hợp thành hệ thống Quy hoạch sử dụng ñất
ñai hoàn chỉnh. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử
dụng ñất ñai của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hoá
quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô [3].
Quy hoạch sử dụng ñất ñai toàn quốc và quy hoạch sử dụng ñất cấp
tỉnh là quy hoạch chiến lược, dùng ñể khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch
sử dụng ñất. Quy hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch
cấp tỉnh. Quy hoạch cấp huyện là giao ñiểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô
và vi mô, quy hoạch cấp xã là quy hoạch vi mô và làm cơ sở ñể thực hiện
quy hoạch thiết kế chi tiết.
*. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất ñai với dự báo chiến lược dài
hạn sử dụng tài nguyên ñất
Nhiệm vụ ñặt ra cho Quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ có thể ñược thực
hiện thông qua việc xây dựng các dự án quy hoạch với ñầy ñủ cơ sở về mặt kỹ
thuật, kinh tế và pháp lý. Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu ñiều tra và
khảo sát ñịa hình, thổ nhưỡng, xói mòn ñất, thuỷ nông, thảm thực vật... các tài
liệu về kế hoạch dài hạn của tỉnh, huyện, xã; hệ thống phát triển kinh tế của
các ngành ở từng vùng kinh tế - tự nhiên; các dự án quy hoạch huyện, quy
hoạch xí nghiệp; dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là ñiều kiện thuận lợi ñể nâng
cao chất lượng và tăng tính khả thi cho các dự án quy hoạch sử dụng ñất ñai .
ðể xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng ñất ñai các cấp vi mô (xã,
huyện) cho một thời gian, trước hết phải xác ñịnh ñược ñịnh hướng và nhu
cầu sử dụng ñất dài hạn (dự báo cho 15 - 20 năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn
hơn (vĩ mô: tỉnh, vùng, cả nước). Khi lập dự báo có thể sử dụng các phương
án có ñộ chính xác không cao, kết quả ñược thể hiện ở dạng khái lược (sơ ñồ).
Việc thống nhất quản lý Nhà nước về ñất ñai ñược thực hiện trên cơ sở thống
kê ñầy ñủ và chính xác ñất ñai về mặt số lượng và chất lượng. Dựa vào các số
liệu thống kê ñất ñai và nhu cầu sử dụng ñất của các ngành sẽ lập dự báo sử
dụng ñất, sau ñó sẽ xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch phân bổ, sử
dụng và bảo vệ quỹ ñất cho thời gian trước mắt cũng như lâu dài trên phạm vi
cả nước, theo ñối tượng và mục ñích sử dụng ñất [3].
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
9
Dự báo cơ cấu ñất ñai (cho lâu dài) liên quan chặt chẽ với chiến lược sử
dụng tài nguyên ñất ñai, với dự báo sử dụng tài nguyên nước, rừng, dự báo phát
triển các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, cơ sở hạ tầng,... Chính vì vậy việc dự
báo sử dụng ñất với mục tiêu cơ bản là xác ñịnh tiềm năng ñể mở rộng diện
tích và cải tạo ñất nông - lâm nghiệp, xác ñịnh ñịnh hướng sử dụng ñất cho các
mục ñích chuyên dùng khác phải ñược xem xét một cách tổng hợp cùng với
các dự báo về phát triển khoa học kỹ thuật, dân số, xã hội... trong cùng một hệ
thống thống nhất về dự báo phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
ðịnh hướng sử dụng ñất ñai ñược ñề cập trong nhiều tài liệu dự báo
khoa học kỹ thuật thuộc các cấp và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, việc xây
dựng quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng, mang
tính chất tổng hợp, dựa trên cơ sở của các tài liệu khảo sát chuyên ngành, ñưa
ra ñịnh hướng phân bố và tạo ñiều kiện thuận lợi về mặt không gian ñể thực
hiện các quyết ñịnh về sử dụng ñất trong giai ñoạn trước mắt, hoàn thiện về
các chỉ tiêu kỹ thuật và tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng ñất.
Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên, ñặc biệt là dự báo tài nguyên ñất
và các dự báo khoa học kỹ thuật khác cũng như các số liệu về quản lý ñất ñai là
cơ sở ñể lập quy hoạch, kế hoạch và thiết kế công trình. Tuy nhiên cần hạn chế
sự chồng chéo các biện pháp khi lập dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch
cũng như trong công tác ñiều tra khảo sát. Việc phức tạp hoá vấn ñề sẽ làm nảy
sinh các chi phí không cần thiết về lao ñộng và vật tư, ñồng thời gây cản trở
cho việc thực hiện các dự án quan trọng và bức xúc hơn trong cuộc sống.
*. Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi ñược phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ ñạo vĩ mô sự phát
triển kinh tế - xã hội, ñược luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội
về phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian (lãnh thổ) có tính
ñến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các ñơn
vị lãnh thổ cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài
liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Trong ñó, có ñề cập ñến dự kiến sử dụng ñất ñai ở
mức ñộ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn ñối tượng của quy
hoạch sử dụng ñất ñai là tài nguyên ñất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ
vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ñiều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng ñất; Xây dựng phương án quy
hoạch phân phối sử dụng ñất ñai thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử
dụng ñất ñai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung của nó phải ñược ñiều hoà
thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10
* Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch các ngành
- Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch phát triển
nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội ñối với sản xuất nông nghiệp ñể xác ñịnh hướng ñầu tư, biện pháp,
bước ñi về nhân tài, vật lực ñảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát
triển ñạt tới quy mô các chỉ tiêu về ñất ñai, lao ñộng, sản phẩm hàng hoá, giá
trị sản phẩm... trong một thời gian dài với tốc ñộ và tỷ lệ nhất ñịnh.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu
của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất ñai tuy dựa trên quy
hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng ñất của các ngành trong nông nghiệp, nhưng
chỉ có tác dụng chỉ ñạo vĩ mô, khống chế và ñiều hoà quy hoạch phát triển
nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết
và không thể thay thế lẫn nhau.
*.Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch ñô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển của ñô thị, quy hoạch ñô thị sẽ ñịnh ra tính chất, quy mô, phương
châm xây dựng ñô thị, các bộ phận hợp thành của ñô thị, sắp xếp một cách
hợp lý toàn diện, bảo ñảm cho sự phát triển ñô thị ñược hài hoà và có trật tự,
tạo ra những ñiều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy
hoạch ñô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoảnh ñất dùng cho các dự án, sẽ
giải quyết cả vấn ñề tổ chức và sắp xếp các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử
dụng ñất ñai ñược tiến hành nhằm xác ñịnh chiến lược dài hạn về vị trí, quy
mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ ñất ñai cũng như bố cục không gian (hệ thống
ñô thị) trong khu vực quy hoạch ñô thị.
- Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch các ngành sử
dụng ñất phi nông nghiệp khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất ñai với quy hoạch các ngành là
quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành
là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng ñất ñai, nhưng lại chịu
sự chỉ ñạo và khống chế của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Quan hệ giữa chúng
là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy
hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể (có cả quy
hoạch ngắn hạn và dài hạn). Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư
tưởng chỉ ñạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ
(quy hoạch ngành); Một bên là sự ñịnh hướng chiến lược có tính toàn diện và
toàn cục (quy hoạch sử dụng ñất ñai ).
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
11
2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của Quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất nói chung
Xác ñịnh việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai (QH,
KHSDðð) có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho trước mắt và cả lâu dài ñối
với mỗi quốc gia cũng như các cấp ñịa phương, nhằm xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai, là căn cứ ñể giao
ñất, cho thuê, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội; QH, KHSDðð các cấp là cơ sở ñịnh hướng cho
các bộ, ngành, các cấp trên ñịa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai
chi tiết phục vụ sự phát triển của ngành, lĩnh vực, ñịa phương mình, ngành
ñã tham mưu cho các cấp chính quyền thực hiện tốt công tác lập, ñiều
chỉnh QH, KHSDðð ở cả 3 cấp. Quy hoạch sử dụng ñất còn có ý nghĩa to
lớn trong việc bảo vệ và tăng cường chất lượng môi trường. ðặc biệt việc
phân phối quỹ ñất chưa sử dụng và nhanh chóng sử dụng triệt ñể diện tích
loại ñất này, ñồng thời xác ñịnh lại cơ cấu ñất trong nông nghiệp theo
hướng dẫn sử dụng bền vững, phù hợp với ñiều kiện ñất ñai vùng núi.
2.1.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất cấp
tỉnh, cấp huyện
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh, cấp huyện có ý
nghĩa, tầm quan trọng không ở chỗ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào
ñặc ñiểm của ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ mà mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội của mỗi vùng, lãnh thổ, quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp
tỉnh, cấp huyện ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên
ñịa bàn lập quy hoạch sử dụng ñất ñai một cách chi tiết; xác lập ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà ñất nước về ñất ñai, làm cơ sở ñể tiến
hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh, lương
thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa - xã hội.
2.2. TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Quy hoạch sử dụng ñất ở nước Cộng hoà liên bang Nga
Quy hoạch sử dụng ñất ñai ở Cộng hòa Liên bang Nga chú trọng việc
tổ chức lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng ñất với các nông trang và
các ñơn vị sử dụng ñất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng ñất của Nga ñược
chia thành hai cấp: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
12
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ
trong các xí nghiệp hàng ñầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang,
nông trường. Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình
thức tổ chức lãnh thổ sao cho ñảm bảo một cách ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả việc
sử dụng từng khoanh ñất cũng như tạo ra những ñiều kiện cần thiết ñể làm
tăng tính khoa học của việc tổ chức lao ñộng, việc sử dụng những trang thiết
bị sản xuất với mục ñích là tiết kiệm thời gian và tài nguyên.
Quy hoạch chi tiết ñưa ra phương án sử dụng ñất nhằm bảo vệ và khôi
phục ñộ phì của ñất, ngăn chặn hiện tượng xói mòn ñất, ngăn chặn việc sử
dụng ñất không hiệu quả, làm tăng ñiều kiện lao ñộng, ñiều kiện sinh hoạt,
ñiều kiện nghỉ ngơi của người dân.
2.2.1.2. Quy hoạch sử dụng ñất ở nước Cộng hoà liên bang ðức
Ở Cộng hoà Liên bang ðức, vị trí của quy hoạch sử dụng ñất ñược xác
ñịnh trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang,
vùng, tiểu vùng và ñô thị. Trong ñó, quy hoạch sử dụng ñất ñược gắn liền với
quy hoạch phát triển không gian ở cấp ñô thị.
Trong quy hoạch sử dụng ñất ở Cộng hoà Liên bang ðức, cơ cấu sử
dụng ñất [8]: ðất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng
85% tổng diện tích; diện tích mặt nước, ñất hoang là 3%; ñất làm nhà ở, ñịa
ñiểm làm việc, giao thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng
và nền kinh tế - gọi chung là ñất ở và ñất giao thông chiếm khoảng 12% tổng
diện tích toàn Liên bang. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ quốc gia công
nghiệp nào có mật ñộ dân số cao, diện tích ñất ở và giao thông ở ðức ñang
ngày càng gia tăng. Diện tích ñất giao thông tăng ñặc biệt cao từ trước tới
giữa thập kỷ 80, trong khi ñó, diện tích nhà chủ yếu tăng trong hai thập kỷ
vừa qua, ñặc biệt là ñất dành làm ñịa ñiểm làm việc như thương mại, dịch vụ,
quản lý hành chính phát triển một cách không cân ñối. Quá trình ngoại ô hoá
liên tục và tốn kém về ñất ñai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này.
2.2.1.3. Quy hoạch sử dụng ñất ở Nhật Bản
Quy hoạch sử dụng ñất ở Nhật Bản ñược phát triển từ rất lâu, ñặc biệt
ñược ñẩy mạnh vào ñầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. Quy hoạch sử dụng ñất ở
Nhật Bản không những chú ý ñến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú
trọng ñến bảo vệ môi trường, tránh các rủi ro của tự nhiên như ñộng ñất, núi
lửa…Quy hoạch sử dụng ñất ở Nhật bản chia ra: Quy hoạch sử dụng ñất
tổng thể và Quy hoạch sử dụng ñất chi tiết.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
13
- Quy hoạch sử dụng ñất tổng thể ñược xây dựng cho một vùng lãnh
thổ rộng lớn tương ñương với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của Quy
hoạch sử dụng ñất tổng thể ñược xây dựng cho một chiến lược sử dụng ñất
dài hạn khoảng từ 15 - 30 năm nhằm ñáp ứng các nhu cầu sử dụng ñất cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này là ñịnh hướng cho quy hoạch
sử dụng ñất chi tiết. Nội dung của quy hoạch này không quá ñi vào chi tiết
từng loại ñất mà chỉ khoanh ñịnh cho các loại ñất lớn như: ðất nông nghiệp,
ñất lâm nghiệp, ñất khu dân cư, ñất cơ sở hạ tầng, ñất khác.
2.2.1.4. Quy hoạch sử dụng ñất ñô thị ở Hàn Quốc
Năm 1972 “Luật Sử dụng và Quản lý ñất ñai quốc gia” chia toàn bộ ñất
ñai cả nước thành 10 loại phân khu sử dụng. ðồng thời chỉ ñịnh các khu hạn
chế phát triển, gọi là ñai xanh, trong khu hạn chế này ngoài những vật kiến
trúc cần phải duy trì ra, cấm tất cả mọi khai thác. Ý ñồ dùng sự ngăn cách của
các ñai xanh ñể khống chế sự phát triển nhảy cóc, bảo vệ ñất nông nghiệp và
các ñiều kiện nghỉ ngơi, giải trí; ñảm bảo cung ứng ñất làm nhà ở một cách
hợp lý. “Kế hoạch 10 năm về phát triển tổng hợp toàn quốc” (The ten - year
Comprehensive National Physical Development Plan), mục ñích là phân tán
nhân khẩu của ñô thị lớn, ñồng thời phối hợp với “phương án phát triển khu
vực” ñể kích thích tăng trưởng của vùng sâu, vùng xa, thu hút nhân khẩu quay
về. Theo “kế hoạch quản lý khu vực thủ ñô” của Nam Hàn ñưa ra năm 1981,
thì cấm tiến hành khai thác quy mô lớn ở thủ ñô ñể tránh việc nhân khẩu ồ ạt
ñổ vào, sau ñó là dùng phương thức chế ñộ quản lý tổng ngạch khống chế số
lượng chiêu sinh ñại học khu vực Hán Thành. Trên thực tế, Hàn Quốc sau gần
30 năm nỗ lực, cuối cùng vẫn ñối mặt với thất bại. Dùng “chính sách ñai
xanh” lại làm cho giá nhà tăng cao, tạo thành tiền bồi thường ñất ñai quá cao,
việc thu hồi ñất ñai ñể xây dựng công trình công cộng của chính phủ gặp khó
khăn và bế tắc [6].
2.2.1.5. Quy hoạch sử dụng ñất ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước nằm trong vùng ðông Á có diện tích tự nhiên là
9.597 nghìn km2, dân số hơn 1,2 tỷ người. Trung Quốc coi trọng việc phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trường luôn ñược quan
tâm lồng ghép và thực hiện ñồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế
hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của Nhà nước, của các ñịa phương ñều
ñược dành một phần hoặc một chương mục riêng về phương hướng, nhiệm vụ
và biện pháp ñể phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sử dụng tiết kiệm và
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên ñặc biệt là tài nguyên ñất. ðến nay
Trung Quốc ñã tiến hành lập quy hoạch sử dụng ñất từ tổng thể ñến chi tiết
cho các vùng và ñịa phương theo hướng phân vùng chức năng (khoanh ñịnh
sử dụng ñất cho các mục ñích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
14
ðể quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy ñịnh
liên quan của pháp luật Trung Quốc ñã yêu cầu mọi hoạt ñộng phát triển các
nguồn tài nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ ñồ
phân vùng chức năng là việc giảm thiểu xung ñột ña mục ñích nhờ xác ñịnh
ñược các mục ñích sử dụng tương thích cho phép ưu tiên ở các khu vực cụ thể.
2.2.1.6. Quy hoạch sử dụng ñất ở Philippines
Quy hoạch phát triển các kênh nguồn lực hoạt ñộng tốt nhất ñạt ñược mục
tiêu phát triển; ñược thực hiện ñể ñáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân như nhà
ở, giáo dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe . Sử dụng ñất lập kế hoạch tìm cách
thích ứng với những nhu cầu này bằng cách phân bổ ñất giữa cạnh tranh và ñôi
khi xung ñột sử dụng. Khuyến khích phát triển hợp lý và có trật tự của ñất, thúc
ñẩy tính bền vững của cả hai khu ñịnh cư của con người và môi trường. Nếu
không có quy hoạch sử dụng ñất, quốc gia có thể không có thể ñể tối ña hóa tiềm
năng tăng trưởng của nó cho rằng ñất ñai là tài nguyên hữu hạn . Nó cũng có thể
kết quả trong phát triển bừa bãi và gây mất trật tự của bất ñộng sản.
ðất sử dụng Ủy ban Quốc gia (NLUC) có trách nhiệm quy hoạch sử
dụng ñất. Nó ñã ñược thể chế vào năm 1983 bởi Tổng thống Marcos thông
qua Thư Hướng dẫn số 1350, tìm cách tích hợp kích thước vật lý và không
gian trong quy hoạch phát triển. Trong năm 2008, Tổng thống Arroyo ñã ký
770 Lệnh cao NLUC vào Ủy ban Hội ñồng Neda, một dấu hiệu rõ ràng về
tầm quan trọng mới cho quy hoạch sử dụng ñất. Ban Neda là lập kế hoạch
kinh tế xã hội cao nhất của ñất nước cơ thể và dưới sự chủ trì của Chủ tịch.
NLUC Các là Ủy ban liên cơ quan thứ bảy.
2.2.2. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñai
ở Việt Nam qua các thời kỳ.
2.2.2.1. Tình hình quy hoạch ñất ñai ở nước ta qua các thời kỳ
a. Thời kỳ 1975 - 1980
Thời kỳ này Chính phủ ñã lập quy hoạch trong cả nước, kết quả ñạt
ñược là cuối năm 1980 ñã xây dựng xong các phương án quy hoạch phân
vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản của cả nước,
trong ñó coi quy hoạch ñất nông nghiệp, lâm nghiệp là luận chứng quan trọng
ñể phát triển. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong quy hoạch ñất ñai thời kỳ này
là số hiệu ñiều tra cơ bản về thống kê ñất ñai, về thổ nhưỡng, ñiều kiện tự
nhiên chưa ñầy ñủ. Tính khả thi chưa cao vì chưa tính ñến khả năng về ñầu tư.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
15
b. Thời kỳ 1981 - 1986
ðể thực hiện Nghị quyết của ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ V “Xúc
tiến công tác ñiều tra cơ bản lập tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng,
nghiên cứu chiến lược kinh tế, xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng, kế hoạch
cho 5 năm sau (1986 - 1990)”. Chủ tịch hội ñồng Bộ trưởng ñã yêu cầu các
ngành, các ñịa phương, các cơ quan khoa học tập trung chỉ ñạo chương trình
lập tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời
kỳ 1986 - 2000 (lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất vùng trọng ñiểm, khu công
nghiệp, du lịch, xây dựng thành phố).
Trong thời kỳ này kết quả ñã ñược nâng lên một bước về nội dung và
cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Tuy nhiên trong thời kỳ này
quy hoạch sử dụng ñất cấp xã chưa ñược ñề cập ñến, còn quy hoạch cấp
huyện, cấp tỉnh và cả nước ñã ñược ñề cập ñến nhưng chưa ñầy ñủ.
c.Thời kỳ 1987 - 1993
Ngày 29/12/1987 Quốc hội khoá VIII thông qua Luật ðất ñai và chủ tịch
Hội ñồng Nhà nước công bố ngày 08/11/1988. ðây là Luật ñất ñai ñầu tiên ñược
ban hành và dành một số ñiều cho quy hoạch như xác ñịnh vai trò, vị trí của
công tác quy hoạch và quản lý sử dụng ñất trong nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên Luật ñất ñai 1988 chưa nêu ra nội dung của quy hoạch sử dụng ñất ñai.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục Quản lý ruộng ñất (nay là Bộ Tài nguyên và
Môi trường) ñã ra thông tư 106/QH-KHKð xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
ñai tương ñối cụ thể và hoàn chỉnh ở các cấp.
Ngày 18/2/1992 Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã kịp thời hoàn thành tài
liệu hướng dẫn lập quy hoạch phân bổ ñất ñai cấp xã. Do ñó công tác quy
hoạch sử dụng ñất ñai ñược ñẩy mạnh một bước, ñặc biệt là công tác quy
hoạch sử dụng ñất cấp xã ñược thực hiện.
d. Thời kỳ 1993 - 2003
Ngày 15/10/1993 Luật ñất ñai sửa ñổi ñược công bố và có hiệu lực.
Trong luật này, các ñiều khoản nói về quy hoạch ñã ñược cụ thể hoá hơn so
với Luật ñất ñai 1988. Luật ñất ñai 1993 tăng cường quyền hạn của cơ quan
quyền lực Nhà nước trong việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất.
Từ nhận thức rõ tầm quan trọng của Quản lý Nhà nước về ñất ñai nói
chung và quy hoạch sử dụng ñất nói riêng trong thời kỳ này Luật ñất ñai ñược
sửa ñổi vào năm 1988 và năm 2001. ðồng thời trong cùng thời gian ñể tăng
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
16