BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ ----------
LÊ THỊ PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU ðÁNH GIÁ GIỐNG
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA TULIP
TẠI MỘC CHÂU - SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðặng Văn ðông
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Thị Phượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các
thầy cô, các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. ðặng Văn ðông, người ñã
tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Lãnh ñạo Uỷ Ban Nhân Dân huyện Kim
Bảng – Hà Nam ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho tôi ñược tham gia khoá ñào tạo
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo và cán bộ phòng Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn huyện Kim Bảng – Hà Nam, các cán bộ Bộ môn Hoa
và cây cảnh – Viện Nghiên cứu Rau quả Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội, các
thầy cô giáo trong Bộ môn Rau Hoa Quả - Khoa Nông học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện, hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu ñể có thể hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Thị Phượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
viii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích và yêu cầu
2
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
3
2.1
Giới thiệu chung về cây hoa tulip
3
2.2
Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam
7
2.3
Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa tulip trên thế giới và ở
Việt Nam
2.4
13
Tình hình nghiên cứu sử dụng giá thể trên cây trồng và cây hoa
liên quan ñến nội dung nghiên cứu của ñề tài
16
2.5
Tình hình nghiên cứu về xử lý lạnh và ánh sáng trên cây hoa
22
2.6
Tổng hợp những vấn ñề khoa học công nghệ và nội dung cần ñặt
ra nghiên cứu, giải quyết ở ñề tài này
2.7
25
ðiều kiện tự nhiên xã hội và ñặc ñiểm khí hậu huyện Mộc Châu
tỉnh Sơn La
26
3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
28
3.1
Vật liệu nghiên cứu
28
3.2
Nội dung nghiên cứu
29
3.3
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
29
3.4
Phương pháp nghiên cứu
29
3.5
Phương pháp xử lý số liệu
35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iii
4
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1
Nội dung 1: ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và chất
36
lượng hoa của 4 giống hoa tulip
36
4.1.1
Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống hoa tulip nhập nội
36
4.2
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng ñến sinh trưởng phát
triển và chất lượng hoa của giống hoa tulip Strong Gold (TL1)
4.2.1
Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng phát triển và chất
lượng của giống hoa tulip Strong Gold (TL1)
4.2.2
48
48
Ảnh hưởng của phương thức trồng ñến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa của giống hoa tulip Strong Gold (TL1)
54
4.2.2.1 Ảnh hưởng của phương thức trồng ñến tỷ lệ sống và thời gian
qua các giai ñoạn sinh trưởng của giống hoa tulip Strong Gold
4.2.3
Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng phát triển và chất
lượng hoa của giống hoa tulip Strong Gold (TL1)
4.2.4
54
62
Ảnh hưởng của biện pháp trồng cây theo 2 giai ñoạn ñến sinh
trưởng phát triển và chất lượng hoa của giống tulip Strong Gold
(TL1)
4.2.5
71
Ảnh hưởng của phương thức che sáng ñến sinh trưởng, phát triển
và chất lượng hoa của giống hoa tulip Strong Gold
76
4.3
Hiệu quả ñầu tư khi trồng tulip Strong Gold tại Mộc Châu – Sơn la.
82
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
83
5.1
Kết luận
83
5.2
ðề nghị:
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
85
PHỤ LỤC
89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nội dung
CTTN
Công thức thí nghiệm
CCCCC
Chiều cao cây cuối cùng
CCC
Chiều cao cây
CT
Công thức
ðK
ðường kính
CD
Chiều dài
ð/C
ðối chứng
T0
Nhiệt ñộ
TB
Trung bình
TG
Thời gian
Gñ
Giai ñoạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1.
Các giống tulip tham gia thí nghiệm:
28
4.1.
Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của tulip
37
4.2.
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) và số lá (lá) của các
giống hoa tulip
39
4.3.
Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa của các giống tulip
42
4.4.
ðặc ñiểm hình thái cây và hoa của các giống hoa tulip
45
4.5.
Một số loại sâu bệnh hại chính trên các giống tulip
47
4.6.
Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng của tulip
49
4.7.
Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa tulip Strong Gold ở các thời
vụ trồng khác nhau
4.8.
Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của tulip ở
các phương thức trồng khác nhau
4.9.
52
55
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) và số lá (lỏ) của giống
hoa tulip Strong Gold ở các phương thức trồng khác nhau
57
4.10. Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa tulip ở các phương thức
trồng khác nhau
60
4.11. Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của tulip ở
các nền giá thể trồng khác nhau.
63
4.12. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây (cm), số lá (lá) của giống hoa
tulip Strong Gold trên các nền giá thể khác nhau.
66
4.13. Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa tulip ở các nền giá thể khác
nhau
68
4.14. Sâu, bệnh hại tulip ở các nền giá thể khác nhau
70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
vi
4.15. Tình hình sinh trưởng của Tulip khi trồng ở giai ñoạn 1 với các
thời gian khác nhau
72
4.16. Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa tulip trồng ở giai ñoạn 1 với
các thời gian khác nhau
74
4.17. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của tulip ở các phương thức che sáng
khác nhau.
77
4.18. Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa tulip ở các phương thức che
sáng khác nhau.
80
4.19. Hiệu quả kinh tế của giống tulip Strong Gold tại Mộc Châu – Sơn
La vụ ðông năm 2010.
82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống tulip
38
4.2
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống tulip
40
4.3
Chất lượng hoa của các giống hoa tulip
43
4.4
Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây ở các thời vụ trồng khác
nhau
4.5
50
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây qua các giai ñoạn ở các
phương thức trồng khác nhau
59
4.6
Chất lượng hoa tulip ở các phương thức trồng khác nhau
61
4.7
Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng ở các nền giá thể trồng
khác nhau
64
4.8
Chất lượng hoa tulip ở các nền giá thể khác nhau
68
4.9.
Chiều cao cây và thời gian sinh trưởng của tulip trồng ở giai ñoạn
1 với các thời gian khác nhau
73
4.10 Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa tulip khi trồng ở giai ñoạn 1
với các thời gian khác nhau
74
4.11. Chiều cao cây và thời gian sinh trưởng của tulip ở các phương
thức che sáng khác nhau
4.12 Chất lượng hoa tulip ở các phương thức che sáng khác nhau
78
80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… viii
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Hoa tulip hay còn gọi là hoa Uất Kim Cương thuộc lớp 1 lá mầm
Liliopsida, bộ hành Liliales, họ hành Liliaceae, chi Tulipa.
Hoa tulip là biểu tượng của tình yêu hoàn hảo, của sự thắng lợi. Hoa
tulip có nhiều màu sắc khác nhau như: Màu kem, màu xanh, màu hồng, màu
vàng, màu tím, màu ñỏ và màu cafe... Hình dáng hoa cũng rất ña dạng như
hình trụ, hình chén, hình chuông, hình tháp, hình lục lăng.vv.
Hoa tulip cũng ñược nhiều người Việt Nam ưa thích, những năm vừa
qua nhiều doanh nghiệp ñã nhập hoa từ Hà Lan, Trung Quốc về cung cấp cho
thị trường Việt Nam vào dịp tết Nguyên ðán, việc nhập nội làm tăng giá
thành hoa, mặt khác do vận chuyển xa dẫn ñến chất lượng hoa giảm sút.
Vùng cao nguyên Mộc Châu - Sơn La thuộc miền núi phía Bắc Việt
Nam có ñộ cao trung bình 1.050 m ( từ 900 – 1.100 m), lượng mưa trung bình
1.600 mm. Nhiệt ñộ trung bình năm vào khoảng 19 - 210C, nhiệt ñộ tối cao
240C; nhiệt ñộ tối thấp 12,50C [17]. ðây là vùng rất thuận lợi cho trồng hoa
tulip. Trong vài năm gần ñây viện Nghiên cứu Rau quả và Công ty Cổ phần
Hoa Nhiệt ðới ñã trồng thử nghiệm loại hoa này, bước ñầu ñã cho kết quả tốt
ñẹp. Tuy nhiên kết quả này chỉ mang tính ñịnh tính chưa có cơ sở khoa học
vững chắc, ñến nay cũng chưa có nhiều công trình khoa học công bố về kết
quả nghiên cứu hoa tulip ở Việt Nam.
ðể lựa chọn các giống hoa tulip có chất lượng cao, phù hợp với ñiều
kiện sinh thái của ñịa phương, ñáp ứng ñuợc thị hiếu ngày càng cao của người
tiêu dùng, ñồng thời xây dựng biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng, kéo dài ñộ bền hoa, tăng hiệu quả kinh tế, chúng
tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu ñánh giá giống và biện pháp
kỹ thuật trồng hoa tulip tại Mộc Châu - Sơn La”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
1
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa
tulip nhập nội nhằm tìm ra giống phù hợp với ñiều kiện Mộc Châu – Sơn La.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng ñến sinh trưởng
phát triển và chất lượng hoa của giống hoa tulip nghiên cứu. Từ ñó, ñưa ra quy trình
trồng hoa tulip nở vào dịp tết Nguyên ðán phù hợp với ñiều kiện Miền Bắc.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược một số giống hoa các tulip có năng suất, chất lượng
tốt, màu sắc ñẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thích nghi với ñiều
kiện sinh thái ñịa phương của Mộc Châu – Sơn La.
- Xác ñịnh ñược thời ñiểm trồng và biện pháp kỹ thuật trồng phù hợp ñể
nâng cao năng suất, chất lượng hoa và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất hoa tulip.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học có giá trị
về ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của các giống hoa tulip
nhập nội, từ ñó tìm ra ñược giống hoa thích hợp trồng tại Mộc Châu – Sơn La.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học ñể xác ñịnh ảnh
hưởng của các biện pháp kỹ thuật trồng, của phương thức trồng, của giá thể,
của chế ñộ che sáng ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa tulip.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dậy,
nghiên cứu hoa nói chung và hoa tulip nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Bổ sung một số giống hoa mới vào cơ cấu chủng loại hoa phục vụ sản
xuất hoa tại Mộc Châu – Sơn La.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học cho việc xây dựng
quy trình trồng – chăm sóc cho giống hoa tulip.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa tulip
2.1.1. Nguồn gốc
Hoa tulip xuất xứ là một loài hoa dại, mọc ở Trung Á, lần ñầu tiên ñược
trồng ở Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng năm 1000 sau công nguyên. Các trung tâm
phát sinh của loài hoa này nằm ở dãy Thiên Sơn và dãy Pamir gần Is lanabad
ngày nay, vùng gần giữa Nga và Trung Quốc. Chính từ khu vực này, loài hoa
tulip ñã phát triển rộng về phía Tây và phía Tây Bắc, về phía ðông và sang
tận Trung Quốc và Mông Cổ. Vùng ñất thứ hai của tulip ñược hình thành là
vùng Aidắc - bai - zan và Acmenia. Từ những khu vực này, loài hoa tulip lại
tiếp tục phát triển mạnh sang những vùng lân cận, trong ñó có vùng ñất bao la
của Châu Âu. Sau ñó loài hoa này ñược Carolus Clusius (một nhà sinh vật
học nổi tiếng của Áo) ñưa vào Tây Âu và Hà Lan khoảng thế kỷ 17 ñược
trồng trang trí trong vườn ñể chơi hoa tươi hoặc sử dụng làm thức ăn [40].
Những năm 1936 – 1937, tulip bắt ñầu nổi tiếng, thậm trí hoa còn ñược
bán theo cân khi vẫn còn ở trong vườn. Nhiều loại tulip rất ñắt giá, một vườn
hoa ñắt ngang một căn nhà ở Amsterdam. Tulip nổi tiếng bởi màu sắc tươi
sáng trông như những ñốm lửa kết thành hình hoa [40].
Ngày nay, chúng ta vẫn tìm thấy loài hoa này mọc tự nhiên rất nhiều
nơi trên các quốc gia Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, Vịnh Ban - Căng, Thụy Sĩ,
Pháp, Ý. Tại Hà Lan hoa tulip vẫn ñang rất thịnh hành, là nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị của Hà Lan. Có ñến 75% sản lượng hoa tulip trồng ở Hà Lan
dành cho xuất khẩu [40].
2.1.2. Phân loại thực vật
Theo Võ Văn Chi, Dương ðức Tiến (1978) [3] thì hoa tulip trong hệ
thống phân loại thực vật ñược xếp vào nhóm cây một lá mầm
(Monocotylendoness), phân lớp hành (Lilidae), bộ hành (Liliales), họ hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
3
(Liliaceae), Chi Tulipa. Chi tulipa có khoảng 109 loài hoa tulip khác nhau.
Hầu hết các giống hoa tulip hiện nay có nguồn gốc từ Tulipa gesneriana.
2.1.3. ðặc ñiểm thực vật học
Theo ðặng Văn ðông (2009) [10], (2010) [11], các ñặc ñiểm chung về
ñặc ñiểm thực vật của tulip như sau:
* Thân củ: củ tulip ñược coi là mầm dinh dưỡng lớn của cây. Nó là
hình ảnh thu nhỏ của sự phát triển hình thái của cây. Một củ già bao gồm ñế
củ có lớp vỏ cứng màu nâu, trục thân sơ cấp, thứ cấp và ñỉnh sinh trưởng. Củ
to hay nhỏ ñược ño bằng kích thước và khối lượng củ. ðộ lớn của củ tương
quan với ñộ lớn của hoa.
* Rễ: ñược sinh ra từ gốc của củ, có nhiều nhánh, nằm ở dưới mặt ñất
có tác dụng giữ cho cây bám vào ñất, hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ có ý
nghĩa rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Rễ ñược
trồng trong ñất hoặc trong chất nền khác sẽ sinh ra rễ bên hút nước và dinh
dưỡng cho cây. Vì vậy, củ thương phẩm cần phải ñược bảo vệ tốt bộ rễ. Bộ
rễ tốt hay xấu quyết ñịnh bởi các khâu thu hoạch, ñóng gói, bảo quản lạnh. Rễ
có thể mọc mới sau khi trồng.
* Thân trục: ñược tạo thành do mầm dinh dưỡng co ngắn lại, trục thân
thẳng có chiều cao từ 10 – 70 cm khi cây ra nụ thì số lá ñã ñược cố ñịnh.
Chiều cao cây quyết ñịnh bởi số lá và chiều dài ñốt, số lá phần lớn do ñặc
ñiểm di truyền của giống quyết ñịnh.
* Lá: lá tulip thông thường có từ 3 - 5 lá, phần lớn trên trục thân có lá,
rất ít loại không có lá. Có nhiều dạng khác nhau: Hình huyền, hình thuôn dài,
tròn dài….lá không có cuống xếp thành vòng xoắn kích thước phụ thuộc vào
giống và ñiều kiện chăm sóc, lá dòn, rễ gẫy, màu xanh nhạt hoặc xanh ñậm
phụ thuộc vào giống. Chiều rộng lá từ 5 – 8 cm, chiều dài lá từ 20 – 25 cm.
* Hoa: hoa có cuống thông thường trên cây có một hoa. Hoa có nhiều
màu sắc khác nhau như màu kem, màu xanh, cam viền, trắng, hồng, vàng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
4
tím, tía nhạt, ñỏ thẫm…và hình dáng hoa cũng rất ña dạng : hình chuông,
tháp, lục lăng, hình kim, hình chén…. Hoa không có lá Bắc, thông thường có
từ 6-8 cánh, chia làm hai hàng trong và ngoài, có loại có hương thơm nhẹ có
loại không. Hoa có 6 nhị màu ñen hoặc màu vàng sáng ngắn hơn cánh. Nhụy
màu vàng nhạt có 3 thuỳ, mỗi thuỳ có 2 hàng hạt.
* Quả: quả tulip thuộc loại quả nang, bên trong có 3 ngăn, mỗi ngăn có
2 hàng hạt. Hạt dẹt, xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu hoặc hình trụ.
2.1.4. ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục
* ðặc ñiểm sinh trưởng tự nhiên:
Theo ðặng Văn ðông [10], quá trình sinh trưởng tự nhiên của tulip có
thể chia làm các giai ñoạn sau:
- Từ khi trồng ñến nảy mầm: lá bắt ñầu sinh trưởng, giai ñoạn này hoàn
toàn dựa vào dinh dưỡng trong củ.
- Từ khi nảy mầm ñến hết sinh trưởng: giai ñoạn này lá sinh trưởng
mạnh, sản phẩm quang hợp ñược vận chuyển xuống thân.
- Từ khi ra hoa ñến khi tàn hoa: khối lượng chất khô ở tất cả các bộ
phận của cây ñều tăng nhanh, ñặc biệt là ở củ.
- Từ khi hoa tàn ñến khi thu hoạch củ: lúc này cây ngừng sinh trưởng
chỉ có củ tiếp tục quá trình tích luỹ dinh dưỡng ñể phát triển hoàn thiện về
dinh dưỡng trong củ ñể ra hoa ở vụ sau.
* ðặc ñiểm phát dục:
Theo ðặng Văn ðông [10], giai ñoạn phát dục của hoa tulip gồm: phát
triển trục thân ra nụ, ra hoa, kết hạt, chết. Sau khi hoa tàn củ vùi trong ñất 70 80 ngày mới nảy mầm, ñể củ có hoa thì củ phải trải qua mùa ñông lạnh (0 100C). Nếu củ giống ñược ñem xử lý lạnh (phá ngủ) tuỳ thuộc vào ñiều kiện
thời tiết sau khi trồng sau khoảng 7 – 15 ngày mầm mới mọc lên khỏi mặt ñất.
Nếu xử lý lạnh không tốt, thời gian gieo trồng gặp lạnh thì giai ñoạn mọc
mầm có thể kéo dài tới 3 - 4 tuần .Tulip nên ñược xử lý lạnh ở 40C trong 12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
5
tuần, ñỉnh sinh truởng mầm rút ngắn, bắt ñầu hình thành mầm hoa nguyên
thuỷ. Khi củ ñã qua xử lý lạnh thì trước khi trồng củ có thể mọc mầm và phân
hóa hoa. Sự ra hoa và chất lượng hoa chịu ảnh hưởng rất lớn của ñiều kiện
trước khi trồng nhưng tốc ñộ phát dục của nụ và hoa lại chịu ảnh hưởng của
ñiều kiện sau khi trồng.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000) [17] thì cây hoa tulip là cây thuộc
nhóm cây dài ngày, yêu cầu thời gian chiếu sáng dài thì cây mới ra hoa, thời
gian tối từ 8 – 10 giờ/ ngày. Nếu như trồng trong ñiều kiện ngày ngắn thì sự
tích luỹ Hyñrat cacbon giảm, Protein trong giai ñoạn sinh trưởng sinh thực
giảm, cây không ra hoa.
2.1.5. Yêu cầu ngoại cảnh
Theo ðặng Văn ðông và CS (2010) [11] thì yêu cầu ñiều kiện ngoại
cảnh của tulip như sau:
* Nhiệt ñộ (t0C): hoa tulip chủ yếu ñược nhập từ vùng có vĩ ñộ cao (Hà
Lan) nên có tính chịu rét tốt, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát và ẩm, nhiệt ñộ
thích hợp ban ngày là 16 - 200C, ban ñêm là 10 - 150C. Dưới 100C và trên
300C thì cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù. Thời gian khoảng 2 tuần ñầu,
nhiệt ñộ thấp (10 – 150C) sẽ có lợi cho sự ra rễ và phân hoá mầm hoa.
* Ánh sáng: hoa tulip ưa cường ñộ ánh sáng từ trung bình ñến yếu.
Chiếu sáng dài ngày ảnh hưởng ñến thời gian phát dục của hoa.
* ðộ ẩm: ñất quá ẩm hoặc quá khô ñều ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng
và phát triển của hoa tulip. Thời kỳ ñầu cây cần nhiều nước (tương ñương ñộ
ẩm ñất 75 - 80%) nếu quá lớn sẽ gây thối củ và thối rễ, thời kỳ ra hoa cây cần
ít nước hơn (ñộ ẩm ñất khoảng 65 - 70%). ðộ ẩm ñất trung bình 70 - 75%, ñộ
ẩm không khí 80 - 85% là thích hợp với cây tulip.
* ðất: ñất trồng tulip có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn, ñộ
ẩm vừa phải, thoát nước nhanh nhưng giữ ẩm tốt, giàu chất hữu cơ có pH =
6,8 - 7,2. ðất sạch không có sâu bệnh, không bón lót.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
6
* Phân bón: tulip từ khi trồng ñến khi thu hoa rất ngắn ở giai doạn cây
sinh trưởng không cần phải bón phân vì cây sử dụng chất dinh dưỡng ở củ.
Khi cây có nụ tiến hành phun phân bón lá hoặc tưới phân với nồng ñộ loãng.
2.1.6. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng
Hoa tulip có ñặc ñiểm màu sắc sặc sỡ, có loại có mùi thơm nhẹ có loại
không, hoa có giá trị thưởng thức cao như: hoa cắt cành, trồng chậu, trồng
thảm. Hoa ñược sử dụng trong các ngày lễ hội lớn trong nước và quốc tế,
ngày tết hoặc làm quà tặng rất trang trọng. Ngoài ra hoa còn dùng ñể tinh chế
dầu thơm cung cấp cho ngành công nghiệp mỹ phẩm, nước hoa, bánh kẹo,…
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức…hoa tulip còn
mang lại nguồn lợi kinh tế cao. Ở Việt Nam vào dịp tết Nguyên ðán hoa bán
với giá từ 20.000 – 25.000 ñồng/cây, lợi nhuận từ 200 - 250%. Ở Hà Lan
hàng năm thu 300 triệu USD từ việc trồng hoa tulip [10].
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Theo Trịnh Khắc Quang (2010) [16] hiện nay việc sản xuất hoa cây
cảnh trên thế giới ñang phát triển mạnh và mang tính thương mại cao. Ngành
sản xuất hoa cây cảnh ñã mang lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế một số
nước, ñặc biệt là những nước ñang phát triển.
Theo báo cáo năm 2005 của FAO giá trị sản lượng hoa cây cảnh của
toàn thế giới năm 1995 ñạt 35 tỷ USD, ñến năm 2004 tăng lên 56 tỷ USD (tốc
ñộ tăng bình quân năm là 20%), trong ñó giá trị xuất khẩu ñạt 8,5 – 10 tỷ
USD/năm.
Theo số liệu thống kê của FAO, sản lượng hoa xuất khẩu chiếm hơn
13,362 tỷ USD năm 2006, trong ñó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD chiếm 45,9%
hoa chậu và hoa trồng thảm là 5,79 tỷ USD chiếm 43,3% loại chỉ dùng lá ñể
trang trí là 893 triệu USD chiếm 6,7% và các loại hoa khác là 559 triệu USD
chiếm 4,1% [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
7
Những nước có ngành sản xuất hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ,
Colombia, Kenia…Một số nước ñang có kế hoạch ñầu tư phát triển mạnh mẽ,
ñưa cây hoa lên thành một ngành kinh tế quan trọng như Trung Quốc, ðài
Loan, Hàn Quốc, Singapo, Israel, Italia,…[16].
Trong các nước Châu Âu, Hà Lan có thể xem là nước ñứng ñầu trên thế
giới về sản xuất và xuất khẩu hoa phục vụ cho thị trường tiêu thụ rộng lớn
gồm 80 nước trên thế giới bao gồm hoa cắt, hoa trồng thảm, trồng chậu và cây
trang trí. Trung bình một năm Hà Lan cung cấp cho thị trường 7 tỷ bó hoa
tươi và 600 triệu chậu hoa cảnh các loại, với tổng kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ
USD/năm [16]. Tiếp ñến là Mỹ, ngành trồng hoa có thể xem như là một thành
phần trong nền kinh tế Mỹ, với kim ngạch xuất khẩu là 10 tỷ USD. Bao gồm
hoa cắt, hoa trồng thảm, trồng chậu và các loại lá ñể trang trí. Ở các nước
Châu Á thì Nhật Bản là nước dẫn ñầu về áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến ñể tạo ra các giống hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao. Thế mạnh của
nước này là cây Bonsai, nghệ thuật cắm hoa và lối trang trí ñộc ñáo cho các
vườn hoa công viên.
Sau hai thập kỷ phát triển, ngành sản xuất hoa của Trung Quốc ñã trở
thành một ngành có nhiều hứa hẹn bởi sản xuất hoa phát triển hàng năm.
Diện tích trồng hoa của Trung Quốc là 117.000 ha vào năm 2000, số lượng
hoa cắt cành ñược bán là 3,22 tỷ cành và hoa chậu, hoa thảm là 810 triệu
cây. Trung Quốc ñang phấn ñấu ñẩy nhanh ngành công nghiệp hoa phát
triển và sẽ trở thành một trong những nước dẫn ñầu Châu Á về sản xuất,
tiêu thụ và xuất khẩu hoa.
Do cây hoa mang lại lợi nhuận khá cao nên một số nước rất chú trọng ñầu
tư, ñặc biệt là cho công tác nghiên cứu ứng dụng những thành tựu tiên tiến nhất
của các ngành nghề khác có nhiều liên quan như: công nghệ sinh học, tin học, tự
ñộng hoá, vật lý, hoá học, ngành công nghiệp làm nhà kính, nhà lưới, ngành
công nghiệp sản xuất giá thể, phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
8
Kết quả là mỗi năm trên thế giới tạo ra hàng trăm chủng loại hoa và
giống hoa mới, ñã xây dựng rất nhiều “nhà máy” sản xuất hoa với hàng tỷ
bông hoa chất lượng cao cung cấp cho người tiêu dùng ñồng thời ñã thúc ñẩy
rất nhiều ngành nghề khác phát triển.
Theo phân tích và dự báo của các chuyên gia kinh tế, ngành sản xuất
kinh doanh hoa trên thế giới còn tiếp tục phát triển và vẫn có tốc ñộ phát triển
cao (từ 12 – 15%) trong những năm tới.
ðặc ñiểm cơ bản của các nước trồng hoa tiên tiến là nhà nước chỉ tạo
cơ chế chính sách, ñầu tư hỗ trợ phát triển ban ñầu cho việc nghiên cứu khoa
học, xây dựng mô hình trình diễn, còn toàn bộ các hoạt ñộng ñầu tư phát triển
sản xuất (kể cả việc chọn tạo giống, nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật)
ñều do các công ty tư nhân ñảm nhiệm [16].
Phát triển hoa cây cảnh không chỉ ñóng một vài trò quan trọng là mang
lại lợi nhuận to lớn cho nền kinh tế của ñất nước mà còn góp phần ñáng kể
trong việc cải tạo môi trường sống phục vụ cho nhu cầu thiết kế, xây dựng,
trang trí công cộng và làm cho con người trở nên gần gũi với thiên nhiên hơn.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Nghề sản xuất hoa cây cảnh ở Việt Nam có từ lâu ñời nhưng nó chỉ
ñược coi là một ngành kinh tế và có giá trị hàng hoá từ những năm 1980.
Cũng như một số ngành trên thế giới, ngành kinh tế này có tốc ñộ phát triển
khá nhanh.
So với năm 1994, diện tích hoa năm 2009 ñã tăng 4,3 lần, giá trị sản
lượng tăng 8,2 lần và mức tăng giá trị thu nhập/ha là 182%. Tốc ñộ tăng
trưởng này là rất cao so với các ngành nông nghiệp khác. Sự tăng trưởng của
ngành sản xuất hoa cây cảnh luôn ổn ñịnh và theo cấp số cộng trong suốt 15
năm qua.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
9
Bảng 2.1. Tốc ñộ phát triển của ngành sản xuất hoa cây cảnh
giai ñoạn 1994 - 2009.
Năm
Chỉ tiêu
Tổng DT (ha)
Giá trị sản
lượng (Tr. ñ)
Giá trị thu nhập trung
bình (Tr. ñ/ha/năm)
Mức tăng diện tích so
với năm 1994 (%)
1994
2000
2003
2007
2009
3.500
7.600
10.300
13.400
15.200
175.000
463.600
669.500
964.800
1.440.000
51
61
65
81
94,7
100
217
294
383
434
(Số liệu thống kê và ñiều tra của viện Nghiên cứu rau quả năm 2010)
Theo phân tích và ñánh giá của các chuyên gia Viện nghiên cứu Rau
quả sở dĩ có ñược kết quả trên là nhờ sự ñóng góp của nhân tố xã hội (do thu
nhập ngày càng cao, ñời sống người dân ngày càng ñược cải thiện), chiếm
40%; sự ñầu tư của Nhà nước về cơ sở hạ tầng và cơ chế chính sách chiếm
15%; sự nỗ lực của người dân 25% và kết quả ñóng góp của khoa học 20%.
Trước năm 1995, Việt Nam chủ yếu sử dụng những loại hoa truyền
thống, thông dụng như: quất, ñào, mai, hồng, cúc, lay ơn, thược dược. Trong
những năm gần ñây một số giống hoa cây cảnh mới, cao cấp ñã dần dần ñược
chú trọng và ñang có xu hướng tăng dần về sản lượng và giá trị.
Việt Nam là nước nông nghiệp, diện tích trồng trọt trên 7 triệu ha, 80%
dân số làm nông nghiệp, nhân dân ta cần cù chịu khó, có kinh nghiệm sản
xuất hoa lâu ñời. Nước ta có nhiều vùng thuận lợi cho nghề trồng hoa phát
triển như: Hải Phòng, Sapa, ðà Lạt, Hà Nội (Ngọc Hà, Nghi Tàm, Quảng Bá,
Nhật Tân), Mộc Châu-Sơn La [5].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 10
Bảng 2.2. Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa cây cảnh ở Việt Nam
qua một số năm.
ðVT: %
Năm
1995
2000
2009
I. Cây cảnh
100
100
100
1. ðào
25
24
22
2. Quất
32
32
30
3. Mai
24
23
22
4. Cây cảnh khác
19
21
26
II. Cây hoa
100
100
100
1. Hồng
25
24
20
2. Cúc
24
23
21
3. Lay ơn
15
14
14
4. Huệ
11
11
9
5. ðồng Tiền
5
7
8
6. Lan
2
3
7
7. Lily
2
3
6
8.Cẩm chướng
3
3
3
9. Thược dược
6
4
2
10. Hoa khác
7
8
10
Chủng loại
(Số liệu thống kê và ñiều tra của Viện Nghiên cứu rau quả năm 2010)
Hiện nay, do nhu cầu thị trường ñòi hỏi về hoa cây cảnh với sản lượng
lớn, phong phú về chủng loại và chất lượng cao trong khi hàng năm chúng ta
vẫn phải nhập khẩu hoa từ nước ngoài. Nhận thức ñược cơ hội này một số
doanh nghiệp lớn ñang có kế hoạch ñầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 11
hoa như Công ty Rừng Hoa ðà Lạt, Công ty Langbian, Công ty Hương sắc,
Công ty Mặt Trời (ðà Lạt), Công ty Cổ phần Hoa Nhiệt ðới (Mộc Châu –
Sơn La)…. ðây là những doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế khá lớn, mạnh dạn
ñầu tư và ñã ñạt ñược kết quả nhất ñịnh trong sản xuất kinh doanh hoa trong
thời gian qua [16].
Dự báo nhu cầu thị trường về khả năng phát triển của ngành hoa cây
cảnh trong tương lai. Theo kết quả ñiều tra của Viện Nghiên cứu rau quả cho
thấy nhu cầu tiêu dùng hoa cây cảnh của Việt Nam giai ñoạn 2000 - 2005 là
25.000 ñồng/người/năm, Hà Lan là 350.000ñồng/người/năm, Pháp 230.000
ñồng/người/năm, Hàn Quốc 260.000 ñồng/người/năm, Trung Quốc 80.000
ñồng/người/năm. Theo dự báo với tốc ñộ tăng trưởng như giai ñoạn trước thì
ñến năm 2015 nhu cầu tiêu dùng hoa của Việt Nam sẽ tăng lên ñến 35.000
ñồng/người/năm và 2020 là 45.000 ñồng/người/năm. Nếu giá trị sản lượng 1
ha hoa năm 2015 ñạt trung bình 180 triệu ñồng/ha (tính quy giá trị tiền năm
2010) thì cần phải phát triển khoảng 20.000 ha hoa và cây cảnh (tăng xấp xỉ
1,3 lần so với năm 2009). ðó là chúng ta chưa kể ñến nếu xuất khẩu ñược thì
diện tích trên càng tăng nhiều hơn.
Trong bối cảnh Việt Nam ra nhập WTO thì ngoài việc tăng diện tích, sẽ
có rất nhiều doanh nghiệp (trong và ngoài nước), các trang trại ñầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh hoa cây cảnh, ñồng thời những giống hoa truyền
thống có phẩm chất kém, nhanh tàn sẽ ñược thay thế bằng các giống hoa cây
cảnh mới có chất lượng cao như lily, lan, hồng, layơn, tulip.
ðến năm 2015 sẽ chỉ còn những hộ gia ñình sản xuất hoa cây cảnh nhỏ
lẻ (chủ yếu cây cảnh trang trí, cây bonsai, cây dễ làm) còn các loại hoa cao
cấp sẽ chuyển dần cho các công ty, các chủ trang trại có ñầy ñủ cơ sở vật chất,
công nghệ và thị trường ñảm nhận [16].
* ðịnh hướng phát triển ngành hoa cây cảnh trong thời gian tới: tiếp tục
ñầu tư mở rộng sản xuất, dự kiến năm 2015 sẽ phát triển 20.000 ha hoa cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 12
cảnh các loại, tăng 133% so với năm 2009, giá trị sản lượng ñạt 1.900 tỷ
ñồng/năm (trong ñó xuất khẩu 640 tỷ ñồng, tương ñương 40 triệu USD) thu
nhập trung bình ñạt 180 triệu ñồng/ha/năm. ðầu tư xây dựng một số vùng sản
xuất chuyên canh ở những nơi có ñiều kiện như ðà Lạt (Lâm ðồng), Mộc
Châu, Ngọc Chiến (Sơn La), ðồng bằng sông Hồng, các tỉnh miền núi phía
Bắc, các tỉnh ven Thành phố Hồ Chí Minh, một số tỉnh thuộc ðồng bằng sông
Cửu Long.
Hỗ trợ các doanh nghiệp ñầu tư sản xuất hoa theo hướng công nghệ tiên
tiến nhằm tạo ra các loại sản phẩm hoa có chất lượng cao tương ñương với hoa
nhập nội, ñủ sức cạnh tranh với các sản phẩm hoa cùng loại của các nước trong
khu vực [16].
2.3. Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa tulip trên thế giới và ở Việt
Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa tulip trên thế giới
Hoa tulip có tên gốc ñược người Thổ Nhĩ Kỳ gọi là Tullbant hay
Tolibant hoặc Tuban, có nghĩa là “Khăn quấn ñầu”, tiếng La Tinh gọi là
Tulipa. Loài hoa này xuất hiện rất phổ biến trong ñời sống người Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong xây cất, ñã có hình trạm trổ những cánh hoa tulip trang trí trong nội thất.
Hoa tulip còn ñược thêu, dệt trên lụa áo phụ nữ, những ñồ sứ sành ñều ñược vẽ
hình hoa, thậm trí cả những áo choàng của vua, vương niệm cũng cần hình hoa
vương giả này [39].
Hoa tulip ñược phát hiện khoảng 400 năm nay, ñược ông de Busbecq
người ðức phát hiện phát hiện vào năm 1554, tại cung ñiện của vua Suleima
Konstantinopel xứ Thổ Nhĩ Kỳ, thành phố Istanbul. Ông ñã từng bị lôi cuốn
bởi vẻ ñẹp của loài hoa này. Năm 1593 khi nhà thực vật học Carolus Clusius ,
người rất nổi tiếng ở Viên và Prague với những công trình nghiên cứu về các
loại cây thuốc ñến Hà Lan và trở thành nhà thực vật học ñứng ñầu vườn thực
vật của trường ðại học Leiden. Ông de Busbecq ñã gửi một ít củ hoa về cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 13
Clusius ñể trồng chúng tại vườn hoa Leiden. Với sự phụ tá của Cluyt một nhà
thực vật học, một dược sĩ tài năng sống ở thị trấn Delft phía nam thành phố
Hague, Clusius là người ñầu tiên làm công việc sưu tầm, gây giống và ñã thành
công trong việc trồng những bông hoa tulip ở Hà Lan.
Hoa tulip ñã trải qua một thời gian gây sóng gió trên nền kinh tế nước
Hà Lan, bởi sự mới lạ mà ñã có nhiều người bỏ tiền ra mua về làm của riêng.
Hoa tulip trở thành món hàng hoá béo bở cho giới thương mại, người ta nâng
giá bán và có một thời gian loài hoa này ñược trân trọng và quý tới mức trở
thành món hàng ñấu giá, ñược ñem bán với giá trị như một cổ phần chứng
khoán trên thị trường. Hoa tulip ñã trở nên ñắt ñỏ và ñã từng xếp vào hàng phát
triển giống như cơn sốt vàng, tương tự như cơn sốt Internet trong những năm
1990. Hoa tulip ñứng ñầu vật quý hiếm của xứ này [40].
Hàng năm có 700.000 du khách khắp nơi trên thế giới ñổ về thị trấn
Lisse phía nam thủ ñô Amsterdam (của Hà Lan) ñể chiêm ngưỡng vườn hoa
Keukenhof “vườn Châu Âu”, vườn hoa xuân ñặc biệt nhất và nổi tiếng nhất thế
giới, mở cửa vào ngày 17/3 hàng năm. ðến khu vườn có một không hai trên thế
giới này du khách như lạc vào xứ sở thần tiên, ngập tràn trong muôn sắc và
thơm ngát hương hoa. Hoa dưới những tán cây khổng lồ, hoa bên bờ suối róc
rách, ñổ tràn ra hai bên lối ñi, những con ñường uốn lượn kéo dài tới 25km.
Những người trồng hoa bằng tất cả lòng say mê của mình, ñã cho ra ñời những
tác phẩm giàu tưởng tượng nhất. Vườn hoa Keukenhof ñược thiết kế theo 7 khu
vườn sáng tạo, mỗi khu vườn trang trí hoa với các chủ ñề khác nhau như: màu
sắc, hương vị, thời kỳ phục hưng, trường phái trừu tượng, dòng nước, những
rải ñất….khu vườn rộng tới 32 ha ñược xây dựng năm 1949 theo sáng kiến của
thị trưởng Lisse khi ñó, với mong muốn dành một ñịa ñiểm cho những người
trồng hoa khắp Hà Lan và Châu Âu tổ chức triển lãm và thưởng ngoạn.
Vườn Keukenhof ngày nay ñã trở thành vườn hoa xuân lớn nhất thế giới,
nơi tổ chức lễ hội hoa lớn nhất hành tinh - kéo dài từ tháng 3 ñến tháng 5 hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 14
năm. Nơi ñây cũng ñã trở thành nơi gieo trồng và chăm sóc khoảng 7 triệu cây
hoa trong ñó nhiều nhất và ñặc sắc nhất là hoa tulip với hơn 100 loài muôn màu
muôn sắc: từ trắng, hồng, vàng, cam, ñỏ, tím cho ñến loài tulip ñen huyền
thoại, ñược mệnh danh là “Nữ hoàng bóng ñêm” [39].
Từ xa xưa khi bóng tối của màn ñêm còn ngự trị, con người ñã xem màu
ñen là huyền bí, có sức mạnh siêu nhiên. Hoa tulip màu ñen luôn thu hút sự
quan tâm ñặc biệt của con người. Người ta tin về vẻ ñẹp và sức mạnh tâm linh
của nó gắn liền với những huyền thoại. Mới ñây nhất người ta ñã nghiên cứu
lai tạo ra hoa tulip màu ñen gán cho nó cái tên rết kêu như “Queen of Night”.
Vậy là câu truyện “Hoa tulip ñen” của A.Dumas ñã trở thành hiện thực.
Mỗi ñường phố ở Amsterdam có ít nhất một tiệm bán hoa với những ñoá
tulip tươi thắm lẫn nhân tạo. Các chợ hoa trên thuyền dọc theo khu Singelgracht [40].
Ở Mỹ thành phố Seattle, tiểu bang Washington (Mỹ) hoa tulip nở từ
tháng 4 ñến nửa ñầu tháng 5 với những cánh ñồng hoa rực rỡ màu sắc, chạy dài
ngút tầm mắt. Ngành trồng hoa tulip ở Mỹ chỉ mới phát triển từ hơn một thập
niên qua nhưng hiện quy mô và chủng loại hoa nơi này ñã không thua kém Hà
Lan, vốn ñược mệnh danh là “Vương quốc hoa tulip” . Bước qua tháng 5
những cánh ñồng hoa tulip ñược thu hoạch không chỉ hoa mà cả củ hoa cũng
ñược bán ra khắp nước Mỹ, cũng như tới nhiều nơi trên thế giới.
Tại Canada vào khoảng 2 tuần lễ ñầu tiên của tháng 5, tại thủ ñô Ottawa
diễn ra lễ hội hoa tulip như chào ñón một mùa xuân ấm áp và tràn ñầy sức
sống. Lễ hội này thu hút cả triệu du khách từ khắp nơi ghé thăm và mang lại
cho nền kinh tế của vùng Ottawa khoảng 50 triệu USD. Lễ hội hoa 2008 có
hơn một triệu bông hoa tulip thuộc hơn 50 giống hoa khác nhau. ði ñến ñâu
trong thành phố bạn cũng sẽ ñược ngắm những bông hoa tulip ñang khoe sắc
dưới nắng xuân.
Năm 2009 lễ hội hoa tulip Ottawa diễn ra từ ngày 01 - 18/5 có hơn 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 15
ñại sứ quán các nước, trong ñó có ñại sứ quán Việt Nam tham gia lễ hội.
Khoảng 300 nghìn bông hoa tulip ñủ màu sắc thuộc hơn 50 giống khác nhau.
Lễ hội hoa tulip diễn ra dọc “Tuyến ñường hoa tulip” tại 4 ñịa ñiểm gồm: toà
thị chính thành phố, công viên Lansdowne, Công viên Majors Hill Park và
công viên Commissioner. Hoa tulip hiện nay cũng rất phổ biến tại Úc và một số
lễ hội ñược tổ chức trong tháng 9 và tháng 10 của Nam Bán Cầu.
Hoa tulip là biểu tượng của Hà Lan từ ñó cho ñến bây giờ nó là một
trong những sản phẩm xuất khẩu chủ ñạo của Hà Lan. Hà Lan cũng là nước
xuất khẩu hoa tulip lớn nhất thế giới tới 125 quốc gia. Phần lớn ñược xuất khẩu
sang các thị trường như Mỹ, ðức, Nhật, còn lại hàng tỷ củ giống vẫn ñược giữ
tại Hà Lan [40].
2.3.2. Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa tulip ở Việt Nam
Ở Việt nam hoa tulip chưa ñược trồng nhiều, số lượng cũng chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu của thị trường. Trong những năm vừa qua một số doanh
nghiệp ñã nhập hoa tulip từ Hà Lan, Trung Quốc về Việt Nam bán vào dịp tết
Nguyên ðán và các dịp lễ hội.
ðến thời ñiểm hiện tại ngoài các báo cáo kết quả bước ñầu thử nghiệm
trồng hoa tulip của viện Nghiên cứu rau quả tại Gia Lâm (Hà Nội), Hưng Yên
trong các năm 2008 - 2009 và quy trình trồng hoa tulip tạm thời của viện
Nghiên cứu Rau quả 2009, chưa có nhiều công bố khác về kết quả nghiên cứu
cây hoa tulip ở Việt Nam. ðây cũng là khó khăn của nhóm nghiên cứu khi tiến
hành ñề tài.
2.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng giá thể trên cây trồng và cây hoa liên
quan ñến nội dung nghiên cứu của ñề tài
Giá thể là khái niệm dùng ñể chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của
cây trồng. Việc sử dụng các giá thể phù hợp có ý nghĩa ñặc biệt ñối với cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 16