Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về hiệu năng và tính cạnh tranh hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.47 KB, 19 trang )

Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Trong lịch sử phát triển của mình, chiếc máy tính đã phát triển từ một
chiếc máy chữ đơn thuần thành một thiết bị đóng vai trò căn bản trong phương
thức mà hàng triệu con người chúng ta làm việc, liên lạc, học tập, giải trí và còn
nhiều mô hình sử dụng khác nữa. Trong mỗi máy tính, có thể nói bộ vi xử lý
đóng vai trò trung tâm, quyết định chất lượng cũng như mức độ làm viêc, xử lý
dữ liệu của máy. Có có một số hãng cạnh tranh nhau trong sản xuất vi xử lý,
nhưng hiện nay Intel và AMD là hai công ty sản xuất chip xử lý máy tính lớn
nhất thế giới. Mỗi công ty đều cho ra đời nhiều loại chip vi xử lý khác nhau và
bám đuổi nhau liên tục. Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ đi tìm hiểu về các dòng vi xử
lí của hai hãng này về hiệu năng và tính cạnh tranh.
I. Giới thiệu sơ lược về Intel và AMD
1. Sự ra đời và phát triển của Intel
a. Sự ra đời của Intel
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập vào ngày 18/7/1968, lúc
đó là tập đoàn hợp nhất về thiết bị điện tử, sản xuất ờ Santa Clara, (California,
USA) bởi nhà hoá học kiêm vật lí học Gordon E.Moore và Robert Noyce, sau
khi họ đã rời khỏi công ty Fairchild Semiconductor. Intel có 99.000 nhân viên
tại 199 văn phòng và cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn cầu. Năm 2005 doanh
thu của Intel đạt hơn 38 tỷ USD, và xếp thứ 50 trong các công ty lớn nhất thế
giới.
Intel sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ,
ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác. Intel Corporation là công
ty sản xuất thiết bị chất bán dẫn lớn nhất thế giới, và là nhà phát minh ra chuỗi
vi mạch xử lý thế hệ x86 mà bộ xử lý tìm thấy ở các máy tính cá nhân. Intel làm
ra các sản phẩm motherboard chipsets (con chip mạch chủ), network cards (Card
mạng lưới) and ICs (mạch tổ hợp), flash memory (bộ nhớ Flash), graphic chips

Page 1




Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

(con chip đồ họa), embedded processors (bộ ghi xử lý), và các thiết bị khác có
liên quan đến tin học và sự truyền thông.
b. Các mốc phát triển của Intel
Năm 1971, Intel tiên phong cho ra đời chip vi xử lí đầu tiên là chip 4004
được trang bị cho máy tính Busicom và mở đường cho xu hướng tăng thêm sự
thông minh cho mọi thiết bị, trong đó có máy tính cá nhân. Chip 4004 có tốc độ
740KHz, khả năng xử lý 0,06 triệu lệnh mỗi giây (milion instructions per second
– MIPS); được sản xuất trên công nghệ 10 µm, có 2.300 transistor (bóng bán
dẫn), bộ nhớ mở rộng đến 640 byte.
Năm 1972, Intel cho ra đời Chip 8008 mạnh gấp đôi 4004, được sử dụng
trong thiết bị đầu cuối Datapoint 2200 của Computer Terminal Corporation
(CTC). Chíp 8008 có tốc độ 200kHz, sản xuất trên công nghệ 10 µm, với 3.500
transistor, bộ nhớ mở rộng đến 16KB.
Năm 1974, 8080 trở thành bộ não của máy tính cá nhân đầu tiên mang tên
Altair8800 (Tốc độ xử lí gấp 10 lần chip 8008), sản xuất trên công nghệ 6 µm,
khả năng xử lý 0,64 MIPS với 6.000 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus
địa chỉ, bộ nhớ mở rộng tới 64KB. Trong thời gian này, AMD chưa phát triển về
sản xuất vi xử lý.
Năm 1976, AMD và Intel kí thỏa thuận cùng chia sẻ sáng chế.
Năm 1978, BVXL 8086-8088 được bán chủ yếu cho IBM để tạo nên
dòng PC IBM nổi tiếng. Sự thành công của chip 8088 đưa Intel vào hàng
Fortune 500 và được tạp chí Fortune bình bầu là một trong những công ty thành
công trong thập niên 70 (Business Triumphs of the Seventies). Intel 8088 là
chủng loại chip được sử dụng cho những chiếc PC đầu tiên trên thế giới. Intel
8088 là loại chi 16-bit, chạy ở tốc độ 4MHz và chỉ có thể hỗ trợ tối đa tới 1MB

RAM.
Năm 1982, Intel cho ra đời Bộ vi xử lý 286, còn được biết đến với cái tên
là 80286, là loại bộ vi xử lý 16-bit có khả năng hỗ trợ tới 16 MB RAM. Intel
80286 có thể tương tác với bộ nhớ ảo và là loại chip “thực” đầu tiên do có khả

Page 2


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

năng xử lý đồng thời nhiều tác vụ cùng lúc. Tính năng này được ứng dụng cho
các hệ điều hành Windows trong tương lai và vẫn mãi là đặc điểm trụ cột của
dòng chip Intel. Tốc độ tối đa của Intel 80286 là 6MHz, nhưng một số phiên bản
sau này có thể chạy ở tốc độ 20MHz. Trong 6 năm, trên thế giới đã có khoảng
15 triệu PC 286 được bán ra.
Cũng trong năm này, AMD và Intel kí thỏa thuận trao đổi công nghệ dựa trên
kiến trúc iAPX86
Năm 1985, BVXL Intel 386 trang bị 275.000 transistor (gấp 100 lần so
với 4004), dùng giao tiếp 32-bit và có khả năng xử lý đồng thời nhiều tác vụ
(multi tasking). Với Intel 386, lần đầu tiên một chiếc PC mới tỏ ra hữu ích thực
sự. Intel 386 là bộ xử lý 32-bit đầu tiên dành cho máy tính cá nhân. Nó có thể
tương thích với các loại card 32-bit, và hỗ trợ tối đa tới 4GB bộ nhớ thực và
64TB (terabyte) bộ nhớ ảo. Intel 386 có nhiều phiên bản, với tốc độ dao động
trong khoảng từ 12,5MHz tới 33MHz.
Năm 1986, Intel chấm dứt hợp đồng cấp phép với AMD và từ chối cung
cấp thông tin kỹ thuật của i386. Một cuộc chiến pháp lý kéo dài 8 năm bắt đầu.
Năm 1989, CPU (central processing unit - BVXL trung tâm) Intel486 DX
cho phép người dùng từ bỏ giao diện dòng lệnh tẻ nhạt và chuyển sang giao diện
tương tác bằng chuột máy tính. Lần đầu tiên có thêm bộ đồng xử lý toán học,

nhận bớt phần xử lý các phép toán phức tạp cho CPU nhằm tăng hiệu năng hệ
thống. Tốc độ của Intel 486 là 120MHz, và hiện nay vẫn được dùng cho một số
hệ thống.
Năm 1993, BVXL Intel Pentium cho phép máy tính xử lý được nhiều
dạng dữ liệu thực tế như giọng nói, âm thanh, chữ viết và hình ảnh. Là phiên bản
đầu tiên của dòng chip Pentium, Pentium được xây dựng trên công nghệ vi xử lý
350nm với 3,1 (hoặc 3,3) triệu transitor. Pentium có bus hệ thống là 50, 60 và
66MHz; và cache L2 từ 256KB tới 1MB.
Năm 1995, BXL Intel Pentium Pro được thiết kế cho máy chủ và trạm
ứng dụng 32-bit, giúp nâng cao tốc độ tính toán cho ngành khoa học, cơ khí và

Page 3


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

thiết kế trên máy tính. Pentium Pro được trang bị bộ đệm thứ cấp tốc độ cao và
tích hợp được tới 5,5 triệu transistor.
Năm 1997, BVXL Pentium II tích hợp 7,5 triệu transistor và trang bị thêm
công nghệ MMX để xử lý dữ liệu video, âm thanh và hình ảnh hiệu quả hơn.
Kiểu đóng gói được chuyển sang dạng Single Edge Contact Cartridge và được
tích hợp thêm chip nhớ dạng cache tốc độ cao
Năm 1998, Intel Pentium Xeon ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu của dòng
máy chủ cao cấp và tầm trung chuyên cung cấp dịch vụ Internet, lưu trữ dữ liệu,
tạo nội dung kĩ thuật số, thiết kế tự động. Sử dụng Xeon, hệ thống có thể kết hợp
4 hoặc 8 BXL với nhau.
Năm 1999, BVXL Intel Celeron được thiết kế riêng cho thị trường bình
dân với tiêu chí đạt hiệu năng cao nhất, trong mức giá hợp lý, được tối ưu hóa
cho trò chơi và phần mềm giáo dục. Cũng trong năm, Intel Pentium III ra đời, có

thêm 70 lệnh mới (Internet Streaming SIMD Extension) giúp tối ưu hiệu ứng xử
lý ảnh, 3D, âm thanh trực tuyến, video và nhận dạng giọng nói. BVXL này được
tích hợp 9,5 triệu transistor và sản xuất dựa trên công nghệ 0,25 micromét. Intel
Pentium III Xeon mở rộng thị trường sang máy chủ, máy trạm chạy ứng dụng
thương mại điện tử hoặc ứng dụng cấp doanh nghiệp lớn.
Năm 2000, BVXL Pentium IV ra đời. Pentium IV bắt đầu với 400MHz
bus hệ thống và 256KB cache L2 (sau này tăng lên 800MHz và 2MB). Những
phiên bản đầu tiên của Pentium IV có 42 triệu transitor, được chế tạo trên công
nghệ vi xử lý 180nm
Năm 2001, Intel cải tiến bộ vi xử lý Pentium 4 lên mốc 2 GHz
Năm 2002, Bộ vi xử lý Intel Pentium 4 hỗ trợ Công nghệ Siêu phân
luồng. Intel giới thiệu Công nghệ Siêu phân luồng đột phá cho bộ vi xử lý
Intel® Pentium® 4 mới có tốc độ 3,06 GHz. Công nghệ Siêu phân luồng có thể
tăng tốc hiệu suất hoạt động của máy tính lên tới 25%. Intel đạt mốc tốc độ mới
cho máy tính với việc giới thiệu bộ vi xử lý Pentium 4 tốc độ 3,06 GHz. Đây là
bộ vi xử lý thương mại đầu tiên có thể xử lý 3 tỷ chu trình một giây và được

Page 4


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

hiện thực hóa thông qua việc sử dụng công nghệ sản xuất 0,13 micron tiên tiến
nhất của ngành công nghiệp.
Năm 2003, Bộ vi xử lý Intel® Pentium® 4 Extreme Edition hỗ trợ Công
nghệ Siêu phân luồng tốc độ 3,20 GHz được giới thiệu. Sử dụng công nghệ xử
lý 0,13 micron của Intel, bộ vi xử lý Intel Pentium 4 Extreme Edition có bộ nhớ
đệm L2 dung lượng 512 kilobyte, một bộ nhớ đệm L3 dung lượng 2 megabyte
và một kênh truyền hệ thống tốc độ 800 Mhz. Bộ vi xử lý này tương thích với họ

chipset hiện tại Intel® 865 và Intel® 875 cũng như bộ nhớ hệ thống chuẩn.
Năm 2004, Bộ vi xử lý Intel Pentium 4 hỗ trợ Công nghệ Siêu phân luồng
đạt mốc 3,4 GHz.
Năm 2005, Vào tháng 4 Intel Giới thiệu nền tảng sử dụng bộ vi xử lý hai
nhân đầu tiên gồm bộ vi xử lý Intel® Pentium® Extreme Edition 840 chạy ở tốc
độ 3,2 GHz và một chipset Intel® 955X Express. Các bộ vi xử lý hai nhân hoặc
đa nhân được phát triển bằng cách đưa hai hay nhiều nhân xử lý hoàn chỉnh vào
trong một bộ vi xử lý đơn nhất giúp quản lý đồng thời nhiều tác vụ. Tháng 5, Bộ
vi xử lý Intel® Pentium® D với hai nhân xử lý – hay còn gọi là “các bộ não” –
được giới thiệu cùng với họ chipset Intel® 945 Express có khả năng hỗ trợ
những tính năng của các thiết bị điện tử tiêu dùng như âm thanh vòm, video có
độ phân giải cao và các khả năng xử lý đồ họa tăng cường.
Năm 2006, Vào tháng 5, nhãn hiệu Intel Core 2 Duo được công bố. Tháng
7, Tập đoàn Intel công bố 10 bộ vi xử lý mới Intel Core 2 Duo và Core Extreme
cho các hệ thống máy tính để bàn và máy tính xách tay. Những bộ vi xử lý mới
này nâng cao tới 40% hiệu suất hoạt động và nhiều hơn 40% hiệu quả tiết kiệm
điện năng so với bộ vi xử lý Intel® Pentium® tốt nhất. Các bộ vi xử lý Core 2
Duo có 291 triệu bóng bán dẫn. Các bộ vi xử lý này hoạt động trên vi kiến trúc
Intel Core đã cải thiện rõ rệt hiệu năng và giảm đáng kể điện năng tiêu thụ so
với bộ xử lý Intel trên vi kiến trúc thế hệ trước.
Năm 2007, Trong mảng BXL cao cấp, Intel đưa ra 3 BXL 4 nhân Core 2
Quad Q6600, Q6400 và Q6300. Về kiến trúc, 3 BXL này thuộc dạng ghép 2

Page 5


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

BXL lõi kép trên hai đế, có nghĩa CPU có 2 BXL Core 2 làm việc chung với

nhau. BXL 4 nhân này sẽ có bộ đệm cache L2 đến 8MB, mỗi đế 4MB chia sẻ.
Nửa đầu năm nay, Intel dự kiến tung ra dòng BXL tầm trung cũng trên nền Core
2 Duo: 2 nhân, 1 đế. Cụ thể là dòng Core 2 Duo E4000 gồm 3 model: E4400,
E4300 và E4200. Vào thời điểm BXL Phenom nhanh hơn của AMD xuất hiện
thì Intel cũng đã có dòng BXL Penryn phổ thông để cạnh tranh
Năm 2008, Ngày 17/11, tại Mỹ, Intel đã chính thức giới thiệu bộ vi xử lý
(BVXL) dành cho máy tính để bàn Intel® Core™ i7 hiện đại nhất từ trước tới
nay. BVXL Core i7 là thành viên đầu tiên trong họ sản phẩm mới của các thiết
kế vi xử lý Nehalem và là BVXL tinh vi nhất từ trước tới nay với những công
nghệ mới cho phép nâng cao hiệu suất hoạt động theo nhu cầu sử dụng và tối đa
hoá thông lượng dữ liệu được xử lý. BVXL Core i7 nâng cao tốc độ biên tập
video, tận hưởng game cũng như các tác vụ máy tính và Internet thông dụng
khác lên tới 40% mà không làm tăng mức điện năng tiêu thụ. Được công bố
rộng rãi trong ngành công nghiệp điện toán như là một kiệt tác công
nghệ, BVXL Intel® Core™ i7 thiết lập một kỷ lục thế giới mới với số điểm 117
trong hệ thống kiểm tra SPECint_base_rate2006, một tiêu chuẩn chuyên đo hiệu
suất hoạt động của BVXL. Đây là lần đầu tiên từ trước đến nay một BVXL đơn
có thể vượt qua mức 100 điểm. BVXL Intel Core i7-965 Extreme Edition tốc độ
3,2 GHz có giá 999 USD/chiếc trên đơn hàng 1.000 chiếc. Với đơn hàng tương
tự, Intel Core i7-940 tốc độ 2,93 GHz giá 562 USD/chiếc và Intel Core i7-920
tốc độ 2,66 GHz giá 284 USD/chiếc.
Ngày 25/11/2008, tại TP.HCM, bộ vi xử lý (BVXL) dành cho máy tính để
bàn Intel Core i7 có mặt tại việt nam và được cho là nhanh nhất hiện nay.
Năm 2009 , Tháng 9, bộ vi xử lý Core i5 ra mắt chính thức tại thị trường
Việt Nam và khách hàng tầm trung là mục tiêu Core i5 hướng đến. Theo số liệu
bán hàng trong quí 3 của năm 2009 của Intel thì tỷ lệ bộ vi xử lý Core dành cho
máy tính để bàn bán ra đạt 27% trên tổng số các bộ vi xử lý cung cấp cho máy
tính để bàn tại thị trường Việt Nam. Riêng đối với máy tính xách tay thì con số

Page 6



Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

này tương ứng là 56%. Intel cũng đặt ra mục tiêu tham vọng là tăng thị phần bộ
vi xử lý Core dành cho để bàn lên 40% vào quí 2 năm 2010. Vì thế song song
với các chương trình hỗ trợ đại lý, quảng bá công nghệ, Intel dự kiến đưa ra các
chương trình kích cầu để người tiêu dùng Việt Nam có thể tiếp cận công nghệ
mới với giá phù hợp nhất
Năm 2010, Quý 1, Intel cho tiếp tục giới thiệu Core i3, hướng đến người
dùng phổ thông, tạo thành một chuỗi sản phẩm liền lạc từ phổ thông đến cao cấp
gồm Core 2 Duo, Core 2 Quad, Core i3, i5 và i7. Cũng trong năm này, Intel đã
đưa ra thị trường bộ vi xử lý cao cấp nhất đó là bộ vi xử lý 6 nhân Core i7 980X
có tên mã là Gulftown dựa trên công nghệ 32 nm mới. Ưu thế của công nghệ
mới 32nm so với công nghệ 45nm trước đây đó là cho phép bộ vi xử lý mới
được tích hợp nhiều nhân hơn trên đế có cùng kích thước so với công nghệ
45nm, các bộ vi xử lý Core i7 45nm trước đây chỉ có 4 nhân. Không những vậy
công nghệ 32nm cũng giúp cho bộ vi xử lý mới mát hơn, tỏa ra ít nhiệt lượng
hơn và tiêu thụ điện năng thấp hơn.
2. Sự ra đời và phát triển của AMD
a. Sự ra đời của AMD
AMD - Advanced Micro Devices là một công ty chuyên về sản xuất các
chất bán dẫn Hoa Kì. Công ty có đại bản doanh ở Sunnyvale - California này
được thành lập năm 1969 do Jerry Sanders và nhóm nhân viên cũ của Fairchild
Semiconductor sáng lập. hiện nay, AMD là nhà sản xuất bộ vi xử lý (CPU) x86
lớn thứ hai thế giới sau Intel và là một trong những nhà sản xuất bộ nhớ flash
hàng đầu trên thế giới. Đồng thời cũng là nhà cung cấp card đồ họa và bộ xử lý
đồ họa (GPUs) lớn thứ ba thế giới kể từ khi nắm quyền sở hữu công ty ATI
Technologies vào năm 2006. Ngoài ra AMD còn sản xuất chipset và các linh

kiện điện tử bán dẫn khác. ngày nay AMD trở thành một công ty đa quốc gia với
hàng chục ngàn nhân viên tại châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ...

Page 7


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Hiện nay chủ tịch hội đồng quản trị và là tổng giám đốc là Tiến sĩ Hector
Ruiz, chủ tịch tập đoàn và là giám đốc điều hành là ngài Dirk Meyer. Năm 2007,
AMD đứng thứ 11 trong các nhà SX chất bán dẫn hàng đầu thế giới
b. Các mốc phát triển của AMD
Năm 1969, Một nhóm các giám đốc điều hành cũ của Fairchild
Semiconductor, trong đó có Jerry Sanders, sáng lập nên Advanced Micro
Devices vào ngày 1/5/1969 với khoản đầu tư ban đầu là $100,000.
Năm 1970, AMD giới thiệu loại bộ đếm Logic Am2501, sản phẩm riêng
đầu tiên của công ty.
Năm 1972, AMD trở thành công ty cổ phần.
Năm 1975, AMD gia nhập lĩnh vực sản xuất chip RAM, thiết kế bộ vi xử
lý dựa theo Chip Intel 8080 và chế tạo các phần bộ xử lý cho Minicomputer.
Năm 1979, AMD lên sàn chứng khoán New York và mở nhà máy sản
xuất mới tại Austin, Texas.
Năm 1982, AMD và Intel kí thỏa thuận trao đổi công nghệ dựa trên kiến trúc
iAPX86. AMD trở thành nhà cung cấp bộ vi xử lý thứ hai được Intel cấp giấy
phép đối với chip 8086 và 8088 cho IBM. AMD ra mắt loại bộ vi xử lí nhái
80286 mang tên Am286 dựa trên thiết kế và vi mã của Intel
Năm 1985, ATI (sau này được AMD mua lại) phát triển mạch điều khiển
đồ họa đầu tiên và Card đồ họa đầu tiên. AMD gia nhập danh sách Fortune 500.
Năm 1986, AMD giới thiệu chip 32-bit trong họ sản phẩm 29300

Năm 1987, AMD mua lại Monolithic Memories và gia nhập lĩnh vực
logic lập trình.
Năm 1988, AMD xây dựng Trung tâm phát triển Siêu hiển vi AMD, sau
này cung cấp công nghệ công nghệ thế hệ tiếp theo cho các nhà máy của AMD
trên toàn thế giới.
Năm 1991, AMD ra mắt lần đầu giải pháp thay thế cho bộ xử lý Intel 386
mang tên Am386, bán được hơn một triệu bản trong vòng chưa đầy một năm.

Page 8


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Năm 1992, Công ty con của ATI tại Đức được thành lập, các sản phẩm
VESA và PCI đầu tiên được đưa ra thị trường và Mach32 – mạch điều khiển và
bộ tăng tốc đồ họa đầu tiên trên chip – được công bố.
Năm 1993, AMD cho ra Bộ xử lý Am486 ra đời trên công nghệ 0,35
micro mét, chứa 1 triệu transistor (mật độ gấp 5 lần Am386 nhưng kích thước lại
nhỏ hơn).và công bố kế hoạch phát triển dự án AMD-K5.
Năm 1994, AMD bắt đầu hợp đồng cung cấp bộ xử lý Am486 dài hạn cho
Compaq. Đồng thời, cuộc chiến pháp lý với Intel xung quanh chip 386 kết thúc
và tòa án tối cao California đứng về phía AMD.
Năm 1995, K5, đối thủ của Intel Pentium và là CPU được thiết kế độc lập
đầu tiên của AMD ra đời.
Năm 1996, AMD mua lại hãng sản xuất bộ xử lý NexGen để có quyền sử
dụng serie Nx các bộ xử lý tương thích x86. Việc này giúp AMD trực tiếp cạnh
tranh được với Intel trên thị trường vi xử lý. Kế hoạch xây dựng Nhà máy Fab30
tại Dresden, Đức được công bố.
Năm 1997, AMD giới thiệu bộ xử lý K6 như một lời đáp với Pentium II

của Intel.
Năm 1998, K6-2 được tung ra thị trường. AMD K6-2 sản xuất bằng công
nghệ 0,25 micro mét, chứa 9 triệu transistor trên đế cắm có kích thước 78x78
mm. Được sản xuất dựa trên công nghệ 350nm, xử lí 5 lớp và K6 nhỏ hơn 20%
so với Pentium Pro và nhiều hơn 3.3 triệu transistor (8.8 triệu so với 5.5 triệu
transistor). K6 có bộ nhớ Cache L1 64KB bao gồm 32KB cache lệnh và 32KB
cache Writeback . Nó nhiều gấp 4 lần so với Pentium Pro và gấp 2 lần so với
Pentium MMX và Pentium II. K6 có những phiên bản 166MHz, 200MHz và
233MHz. Hiệu năng tính toán của nó tương đương với Pentium Pro có cùng tốc
độ xung nhịp mà có bộ nhớ cache L2 512KB. AMD công bố hợp tác với
Motorola để đồng phát triển một công nghệ bán dẫn dựa trên chất liệu đồng, sau
này trở thành nền tảng cho quy trình sản xuất K7.

Page 9


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Năm 1999, AMD Athlon (AMD-K7) tích hợp 37 triệu transistor ra đời
trên dây chuyền vi mạch công nghệ 0,18 micro mét và đạt tốc độ vượt qua
ngưỡng 1Ghz. Athlon ra đời đánh dấu bước phát triển vượt bậc của AMD.
Athlon được thiết kế bởi một đội DEC cũ mà đứng đầu là Dirk Meyer, một trong
những kỹ sư hàng đầu của DEC Alpha và sau này trở thành CEO AMD vào năm
2008. Athlon đã đánh bại hoàn toàn Pentium IV của intel về tốc độ, hiệu năng.
đây là lần đầu tiên vi xử lý của AMD vượt qua intel. đồng thời khiến cho intel
phải e dè trước một đối thủ kém cạnh về nhiều mặt.
Năm 2000, AMD ra mắt bộ xử lý AMD-K6-2+ có khả năng quản lý lượng
điện tiêu thụ. Jerry Sanders bổ nhiệm chủ tịch bộ phận bán dẫn của Motorola,
Hector Ruiz, làm chủ tịch AMD và COO. Còn ATI mua lại ArtX và tuyển mộ

CEO tương lai Dave Orton vào công ty này. ATI cũng giới thiệu dòng card đồ
họa Radeon. AMD bắt đầu tiến hành sản xuất tại nhà máy Fab30 200mm tại
Dresden.
Năm 2001, AMD ra mắt Athlon MP, bộ xử lý đầu tiên dành cho máy tính
trạm của công ty này. HyperTransport được một loạt công ty hỗ trợ như Agilent,
Apple, Broadcom, Cisco Systems, IBM, nVidia, Sun, và Texas Instruments.
Năm 2002, AMD mua lại Alchemy Semiconductor và cả công nghệ sản
xuất bộ xử lý tích hợp tiết kiệm điện của công ty này. Athlon XP sử dụng công
nghệ Cool'n'Quiet của AMD. Hector Ruiz kế nhiệm đồng sáng lập AMD Jerry
Sanders.
Năm 2003, AMD hợp tác với IBM để nghiên cứu công nghệ sản xuất thế
hệ tiếp theo. Công nghệ 64-bit lần đầu ra mắt với bộ xử lý Athlon 64 và
Opteron, bộ xử lý đầu tiên thực sự dành cho máy chủ của AMD. AMD Opteron
theo kiến trúc 64-bit nhưng vẫn hỗ trợ ứng dụng 32-bit, sản xuất trên công nghệ
0,13 micro mét. AMD tạo nên bước đột phá lớn khi giới thiệu phiên bản 64 bit
của chip x86, chạy trên Windows, đánh bại Intel. Đây là lần đầu tiên hãng chip
số một thế giới phải rượt đuổi sau AMD để phát triển công nghệ tương tự. Ngoài
ra, AMD mua lại bộ phận x86 của National Semiconductor và công bố việc hợp

Page 10


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

tác chiến lược với Sun Microsystems. AMD và Fujitsu thành lập một công ty
liên doanh flash mang tên Spansion.
Năm 2004, AMD giới thiệu bộ xử lý 2 nhân x86 đầu tiên của công ty này
và khai trương chi nhánh tại Trung Quốc với Beijing HQ.
Năm 2005, Turion 64 dành cho notebook, Athlon 64 X2 2 nhân và

Opteron 2 nhân được công bố. Nhà máy Fab36 300mm ở Dresden, Đức mở cửa.
AMD khởi kiện Intel tội lạm dụng vị thế độc quyền để ngăn cản và tiêu diệt tính
cạnh tranh trên thị trường. Cổ phiếu Spansion được bán ra.
Năm 2006, AMD công bố phi vụ sát nhập trị giá $5.4 tỉ với ATI và công
bố kế hoạch sản xuất bộ xử lý Fusion vào năm 2010. CEO ATI Dave Orton
được bổ nhiệm làm Phó chủ tịch điều hành Bộ phận Công nghệ thị giác và
Media. Dell công bố loại máy tính sử dụng bộ xử lý AMD. AMD giới thiệu bộ
xử lý x86 4 nhân dành cho máy chủ dựa trên nhân Barcelona và thành lập Trung
tâm nghiên cứu và phát triển Thượng Hải để tập trung vào nền tảng thiết bị di
động. AMD chuyển sang CPU 65nm và hứa thu hẹp khoảng cách về sản xuất
với Intel. Kế hoạch xây dựng nhà máy 32nm tại bang New York được công bố.
Năm 2007, Bộ xử lý 4 nhân Opteron và Phenom ra mắt với lỗi TLB.
AMD sẽ tiếp tục đưa ra model Athlon 64 FX-76. Tuy vậy, dòng BXL này được
sản xuất trên quy trình cũ 90nm và AMD cho biết đây sẽ là những CPU cuối
cùng được sản xuất bằng quy trình 90nm. Ngoài việc trèo lên đỉnh cao tốc độ,
AMD cũng hướng đến dòng bình dân khi cải tiến socket AM2 lên socket AM2+
để giảm điện năng tiêu thụ và tăng tốc độ bus, dự kiến xuất hiện vào cuối quý
2/2007. Đến quý 3/2007, AMD đưa ra kiến trúc CPU 65nm hướng đến tốc độ,
có tên mã là Agena. dòng Agena FX là nó sẽ chạy ở tốc độ bus 4GHz, cao hơn
gấp đôi so với các dòng FX và Athlon 64 cũ. BXL 4 nhân Agena FX sẽ có cache
L2 2MB chia sẻ và cache L3 2MB (cache L3 có chức năng giống cache L2
nhưng chậm hơn và chi phí thấp hơn). Theo thông tin không chính thức, số hiệu
của dòng BXL này sẽ là 8x và Agena FX sẽ sử dụng nền Quad FX, có nghĩa là
sẽ sử dụng 2 socket, như thế hệ thống sẽ có đến 8 nhân xử lý. Tháng 11, AMD

Page 11


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn


công bố dòng vi xử lý Phenom. BXL Phenom được sản xuất trên quy trình
65nm, có thiết kế 4 nhân “đúng nghĩa” và công nghệ quản lý điện năng cải tiến.
Hệ thống Phenom đầu tiên thử nghiệm là CyberPower Gamer Ultra CF 3870 giá
999USD, chạy BXL Phenom 9600 2,3GHz và card đồ họa ATI Radeon HD
3870.
Năm 2008, AMD giới thiệu bộ xử lý 3 nhân và phát hành serie card đồ
họa 4800. Thế hệ Barcelona Opteron thứ hai ra đời hoàn toàn không chứa lỗi
TLB. AMD bắt đầu tham gia vào các thị trường mới cũng như xây dựng quy
trình sản xuất 200mm. Bắt đầu sản xuất bộ xử lý 45nm đầu tiên. Chủ tịch kiêm
CEO Dirk Meyer được bổ nhiệm làm CEO thay thế Hector Ruiz. AMD tuyên bố
tách làm hai công ty – một hãng chuyên thiết kế chip và một công ty chuyên sản
xuất chip.
Năm 2009, Tiếp tục phát huy những thành công của dòng sản phẩm vi xử
lý ba/bốn nhân AMD Phenom, AMD tiếp tục giới thiệu bộ xử lý (BXL) Phenom
II: Phenom II X3 720, Phenom II X4 810 và Phenom II X4 940. Trong Phenom
II, nhờ các transistor đạt kích thước 45nm nên mật độ transistor trên các đế (die)
BXL sẽ cao hơn - mỗi đế bên trong BXL Phenom II tuy kích thước chỉ còn
258mm2 nhưng lại có đến 758 triệu transitor (so với BXL Phenom kích thước
mỗi đế là 283mm2 nhưng chỉ chứa được 463 triệu transistor). Hiệu quả của
những thay đổi trên cho ra đời những BXL tiết kiệm điện, giảm được rò rỉ điện
năng và hứa hẹn đạt mức xung nhịp cũng như hiệu năng cao hơn so với Phenom
65nm có thể chạm đến (hiện nay BXL AMD Phenom II X4 940 đã đạt đến xung
nhịp 3GHz so với 2,6GHz của BXL mạnh nhất thế hệ Phenom đầu tiên Phenom
X4 9950).
Có thể nói, tuy không có những thay đổi lớn về mặt kiến trúc nhưng với
một số cải tiến quan trọng, đặc biệt là bước chuyển mình từ công nghệ 65nm lên
công nghệ 45nm, các BXL Phenom II đã bắt đầu có những bước tiến đáng kể về
hiệu năng cũng như vấn đề tiêu thụ năng lượng so với các thế hệ BXL trước kia
của AMD. Ngoài ra, mức giá khá hợp lý (chưa đến 300USD) dành cho Phenom


Page 12


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

II có lẽ cũng sẽ là một động lực để hướng người dùng đến với dòng vi xử lý cao
cấp nhất này của AMD.
Năm 2010, cuối tháng 3, AMD đã tung ra chip 12 lõi trong dòng Opteron
của họ. Theo AMD, hiệu năng của chip Opteron 12 lõi mới (tên mã là MagnyCours) tăng gấp đôi so với chip 6 lõi thế hệ trước. Chip Magny-Cours còn có
phiên bản 8 lõi.
Tháng 4, AMD tung ra 2 BXL X6 có giá rẻ hơn đáng kể so với BXL 6 lõi
Core i7-980XM mới nhất cho MTĐB của Intel (được công bố hồi tháng
3/2010). BXL Phenom II X6 1090T chạy ở tốc độ 3,2GHz, còn BXL Phenom II
X6 1055T chạy ở tốc độ 2,8GHz, có giá 199 USD (~3,75 triệu đồng). Phenom II
X6 1090T sở hữu đến 6 nhân (mỗi nhân tốc độ 3,2GHz) và mức tiêu thụ điện
năng của X6 1090T cũng thấp hơn người tiền nhiệm (chỉ 125W thay vì 140W).
Mức cache L2 vẫn giữ ở mức 512KB trênmỗi nhân và mức cache L3 vẫn là
6MB dùng chung. Một điểm mới trên BXL dòng Phenom II X6 này là công
nghệ Turbo Core giúp tự động nâng xung nhịp của 3 nhân từ mức mặc định
3,2GHz lên đến 3,6GHz, giúp tăng hiệu năng xử lý trong những tác vụ ngốn
nhiều tài nguyên phần cứng. Tương tự các BXL Phenom II khác, X6 1090T hoạt
động trên cả hai nền tảng là AM3 với bộ nhớ RAM DDR3 1333MHz lẫn AM2+
sử dụng RAM DDR2
Tháng 11, hãng đã bắt đầu bán ra chip Fusion ít tốn điện năng đầu tiên để
dùng trong laptop và netbook cho người dùng cá nhân
II. So sánh vi xử lý của hai hãng intel và AMD
1. Vi xử lý
Vi xử lý (viết tắt là µP hay uP), đôi khi còn được gọi là bộ vi xử lý, là một

linh kiện điện tử máy tính được chế tạo từ các tranzito thu nhỏ tích hợp lên trên
một vi mạch tích hợp đơn. Khối xử lý trung tâm CPU là một bộ vi xử lý được
nhiều người biết đến nhưng ngoài ra nhiều thành phần khác trong máy tính cũng

Page 13


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

có bộ vi xử lý riêng của nó, ví dụ trên cạc màn hình (video card) chúng ta cũng
có một bộ vi xử lý.
Khi tìm hiểu về vi xử lý, chúng ta thường quan tâm tới một số thông số kĩ
thuật của vi xử lý. Để hiểu rõ hơn ta xem xét những khái niệm cơ bản bao gồm:
Bộ nhớ đệm (cache): bộ nhớ trong của VXL, lưu giữ dữ liệu và lệnh
thường được truy cập để đáp ứng cực nhanh cho các yêu cầu bộ nhớ.
Chipset: Những linh kiện phối hợp làm việc cùng với VXL để tạo thành
một đơn vị tính toán chặt chẽ.
Tốc độ xung (clock speed): tốc độ mà VXL thực thi các lệnh của nó,
thường được đo bằng gigahertz (hàng tỷ chu kỳ trong một giây); một tên khác là
tần số của VXL.
Tên mã (code name): Phép đặt tên của một công ty cho một loạt chip mới,
đó có thể liên quan đến một họ VXL mới, ví dụ “Gulftown” hay “Deneb”, vi
kiến trúc như “Nehalem” của Intel hay một nền tảng như “Dragon” của AMD.
Nhân (core): thành phần của VXL thực hiện việc đọc và thực thi lệnh của
chương trình.
Đế bán dẫn (die): Bề mặt vật lý được dùng để chế tạo những vi mạch bán
dẫn. Đế càng nhỏ thì càng tiết kiệm chi phí sản xuất và mức tiêu thụ điện năng
của chip.
BXL đồ họa (GPU-graphics processing unit): chip chịu trách nhiệm xử lý

đồ họa và video. Nó có thể nằm trên VXL, thành phần của chipset trên BMC
hay tách riêng thành card đồ họa rời.
Nanô mét (nm) hoặc micro mét (µm): đơn vị này dùng để đo khoảng cách
giữa các kết nối transistor trên BXL.
Đế cắm (socket): Giao tiếp điện tử trên bo mạch chủ nơi gắn BXL;
thường tương thích giữa các thế hệ chip.
2. So sánh về tốc độ (xung nhịp đồng hồ)
Intel
Sản phẩm

AMD
Tốc độ

Sản phẩm

Tốc độ

Page 14


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Pentium

60MHz-200MHz

Am486

25 MHz – 120


Pentium Pro

150MHz-

K5

MHz
35 MHz -116 MHz

Pentium MMX

200MHz
233MHz-

K6

166 MHz -300

Pentium II

300MHz
233MHz-

Athlon XP

MHz
200 Mhz – 400

Pentium III


450MHz
500MHz-

Athlon64 X2

MHz
3,3GHz

Pentium III

1,13GHz
500MHz-

Athlon 64 FX-76

2,2 Ghz – 3 GHz

xeon
Pentium IV
Celeron

933MHz)
1,4GHz -3,4GHz
266MHz-

phenom
Phenom II

2,6GHz-2.8 GHz

2,8GHz-3GHz

Core 2 Duo

433MHz
1.86GHz-

Phenom II X3 720

2.8 GHz

Core i3

3.16GHz
2,13GHz-

Phenom II X4 810

3,0GHz (4 nhân)

Core i5
Core i7 950

3.06GHz
2.26GHz-3,2GHz
3.066GHz

Phenom II X4 970
Phenom II X6


3.5GHz
3GHz

1075T

3. So sánh về socket/slot
Intel

AMD

Sản phẩm

socket

Sản phẩm

socket

Pentium

Slot 1, slot 2

Am486

Pentium Pro

Socket 8 (387)

K6


Socket 7 (321)

Pentium II

Slot 1(242)

Athlon XP

Socket A (462)

Pentium III

Soket 370

Athlon64

Socket 754

Page 15


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Pentium III xeon

Slot 2 (330)

Athlon 64 FX


Socket 939

Pentium IV

socket 423 và 478

phenom

Socket AM2+ (940)

Celeron

478 và 775LGA

Phenom II

Socket AM2+ (940)

Core 2 Duo

Socket 775LGA

Phenom II X3 720

Socket AM3 (938)

Core i3

Socket 1366LGA


Phenom II X4 810

Socket AM3

Core i5

Socket 1156

Phenom II X4 970

Socket AM3

Core i7

socket LGA 1366

Phenom II X6 1075T

Socket AM3

4. So sánh về bộ nhớ đệm
Sản phẩm
Pentium

Intel
Bộ nhớ đệm
cache L2 256KB -

Sản phẩm
Am486


Bộ nhớ đệm
Cache L1 8KB

Pentium Pro

1MB
cache L2 từ 512-

K6

Cache L1 64KB

Pentium II
Pentium III

1MB
512KB cache L2
512KB hoặc 256KB

Athlon XP
Athlon64 X2

Cache L2 512MB
128k L1, 1 MB L2

Pentium IV
Celeron

cache L2

256KB cache L2
512KB L2 Cache

Athlon 64 FX
phenom

1MB cache L2
2MB cache L2;

Phenom II

2MB cache L3
2MB cache L2;

Phenom II X3 720
Phenom II X4 810
Phenom II X4 970

6MB cache L3
6MB L3 Cache
4MB L3 cache
512KB L2 Cache;

Phenom II X6

6MB cache L3
3MB cache L2;

1075T


6MB cache L3

Core 2 Duo
Core i3
Core i5
Core i7 950
Core i7 980

Cache L2 4MB
4MB L3 Cache
2-8MB cache L3
8MB L3 cache
12MB L3 Cache

AMD

5. So sánh một vài thông số khác

Page 16


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Intel
Sản phẩm
Tốc độ bus
Pentium
50/60/66MHz
Pentium Pro

60/66MHz
Pentium II
66/100MHz
Pentium III 100/133MHz

CN
350nm
350nm
350nm
180nm

Sản phẩm
Am486
K6
Athlon XP
Athlon 64 FX

AMD
Tốc độ bus
25-50MHz
166-233MHz
400MHz
800/1000MH

CN
500nm
350nm
130nm
90nm


z
200MHz
200MHz
4000MHz
4000MHz
4000MHz

65nm
45nm
45nm
45nm
45nm

Pentium IV 400/800MHz 180nn
phenom
Celeron
100/133MHz 65nm
Phenom II
Core 2 Duo 800/1333MHz 45nm Phenom II X3
Core i3
2.5 GT/s
32nm Phenom II X4
Core i5
2.5GT/s
32nm Phenom II X6
Core i7 950
4.8 GT/s
45nm
Core i7 980
4.8GT/s

32nm
( Gigatransfers per second, GT/s ) chỉ số lần truyền tải trên giây
6) So sánh giá một số loại vi xử lý
Intel

AMD

Sản phẩm

Giá (USD)

Sản phẩm

Giá (USD)

Pentium IV

562

Athlon II X2 255

252

2GHz
Core 2 Duo

113 - 266

Athlon II X4 635


120

Core i3-540

145

Phenom II X3 720

114

Core i5-750

199

Phenom II X4 945

140

Core i7 980

999

Phenom II X6

299

1090T
Nhận xét chung: Có thể thấy Intel vẫn chiếm chỗ đứng rất vững vàng trên thị
trường Việt Nam với thị phần áp đảo hẳn so với AMD, điều này một phần cũng
do thông tin và sản phẩm của AMD còn quá 'khiêm tốn' tại Việt Nam. Bên cạnh

đó, bộ xử lý Intel vốn có uy tín hơn về chất lượng đối với người dùng mọi tầng
lớp vì đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu và có hệ thống phân phối ủy quyền rộng
lớn trên khắp đất nước giúp cho việc mua hàng cũng như bảo hành sản phẩm dễ
dàng và thuận tiện hơn nhiều. Nhưng AMD cũng đang tiến bước rất vững vàng,

Page 17


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

việc phát hành dòng CPU 64-bit cho hệ thống desktop đã mang lại ưu thế cho họ
và dành được sự chú ý của đông đảo người dùng. Các sản phẩm mới của AMD
vẫn hấp dẫn người dùng nhờ hiệu năng làm việc tốt so với giá thành. Intel luôn
nhắm đến tốc độ và nhắm vào thị trường cao cấp. Ngược lại, amd lại giữ giá
thấp và nhắm vào đối tượng người dùng phổ thông. Xét ra AMD vẫn chỉ là một
'tí hon' so với Intel - nhà khổng lồ đang thống lĩnh thị trường BXL. Nhưng
những gì AMD đang làm không thể không gây sự chú ý cho những người hoài
nghi và buộc Intel cũng phải luôn để mắt tới. Nhất là khi AMD cho ra lò dòng vi
xử lý Althon đánh bại Intel Pentium 4 thì tên tuổi của AMD đã thực sự được
khẳng định.
Trở lại năm 1971, khi Intel giới thiệu chip BXL đầu tiên là 4004, BXL 4bit có tốc độ xung nhịp rất khiêm tốn ở 104KHz. 35 năm sau, cứ sau 18 tháng,
tốc độ xung nhịp và tốc độ xử lý đều tăng lên gấp đôi. Tuy nhiên, ngày nay, tốc
độ tăng trưởng kiểu như vậy thật khó đạt được. Các nhà thiết kế chip phải dùng
nhiều kỹ thuật và cách tiếp cận khác để đem lại hiệu năng cao hơn cho BXL.
Một trong số đó là tạo ra băng thông rộng hơn trong một chip BXL mà không
phải tăng tốc độ xung nhịp. Những kỹ thuật này có thể kể đến như xử lý đa
luồng, tận dụng bộ nhớ cache... Nhưng hiện nay, cách thức được cho là hứa hẹn
nhất là đặt thêm nhiều nhân xử lý lên một chip. Sau khi IBM giới thiệu chip 2
nhân đầu tiên vào năm 2001, bộ xử lý đa nhân bắt đầu được nhiều hãng chú ý.

chip 2 nhân có thể cho tốc độ tính toán nhanh gấp đôi so với chip nhân đơn và
chi phí thấp hơn nhiều so với việc mua 2 chip nhân đơn. Việc lưu chuyển dữ liệu
giữa 2 BXL sẽ nhanh hơn nếu 2 BXL nằm cùng trên một chip và khả năng chia
sẻ bộ nhớ cache cũng sẽ hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, chip 2 nhân ít chiếm không
gian, tiêu thụ điện năng ít nên tỏa ít nhiệt hơn so với dùng 2 chip nhân đơn. Với
BXL 2 nhân, hệ thống có thể chạy trơn tru nhiều chương trình cùng lúc, tiết
kiệm được thời gian cho người dùng, tăng năng suất làm việc...
III. Hiệu năng vi xử lý của hai hãng intel và AMD hiện nay

Page 18


Đề tài: so sánh vi xử lý của hai hãng sản xuất intel và AMD về thiệu năng
và tính cạnh tranh. Hiện nay, vi xử lý của hãng nào có hiệu năng cao hơn

Về mặt tính năng, cả hai nhà sản xuất đều không ngừng cải tiến và liên
tục giới thiệu những công nghệ mới. Bắt đầu từ siêu phân luồng, rồi tới hai
nhân, bốn nhân và sắp tới là sáu nhân, tám nhân! Điều thú vị là AMD rất hay đi
tiên phong trong các công nghệ mới. Vì thế, nhà hãng có thể tranh thủ khoảng
thời gian Intel nghỉ ngơi để chiếm lĩnh thị trường.
So sánh về hiệu năng lẫn tốc độ thì có thể nói Intel không thể bằng AMD
với công nghệ Hyper Transport có băng thông truyền dẫn dữ liệu rất nhanh, kể
cả chip Core i7 mới nhất của Intel (giá hơn 5 triệu cho dòng Core i7 thấp nhất)
với băng thông truyền dữ liệu bus 1156 Mhz cũng không so kịp với Hyper
Transport 3.0 (5200 MHz) được AMD ra mắt đã lâu. So về tốc độ thực của CPU
thì Chip Phenom II x4 của AMD đủ sức cạnh tranh với Corei7 của Intel với giá
dưới 3 triệu đồng, trừ khi Corei7 bật chức năng Turbo Boost thì Phenom II đành
ở phía sau nhưng với khả năng hổ trợ ép xung không giới hạn thì việc bỏ xa
Corei7 khi dùng Turbo Boost cũng không có gì là ngạc nhiên. Rào cản lớn nhất
của AMD khi cạnh tranh với Intel là sự phổ biến của Intel và thói quen cái nào

giá thành cao hơn thì cái đó tốt hơn của người dùng. Khi đem so sánh về lượng
điện năng tiêu thụ chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy lượng điện năng tiêu thụ
của Core i7 cao hơn AMD Phenom II đến 5W (130W của Core i7 so với 125W
của Phenom II).

Page 19



×