VIRUS DẠI
(RABIES VIRUS)
1
Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của hệ thần kinh trung ương rất nguy hiểm
Phần trình bày về Virus dại gồm 6 phần chính:
Đại cương
Đặc điểm vi sinh vật học của Rabiesvirus
Khả năng gây bệnh
Chẩn đoán virus học
Dịch tễ học
Phòng ngừa
2
1.
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut dại gây ra, bệnh chủ
yếu ở động vật có máu nóng (chó, mèo...) lây sang người qua đường da và niêm
mạc. Khi phát bệnh, tử vong là 100%. Được ghi nhận cách đây hơn 3000 năm.
Theo các số liệu thống kê, có 97% trường hợp bị bệnh dại hiện nay ở Việt
Nam là do chó và 80% các trường hợp mắc bệnh trên thế giới xảy ra ở châu Á.
Năm 2003 có sự gia tăng bệnh dại trở lại ở Trung Quốc: trong 9 tháng năm 2003
đã có tới 1.300 người tử vong so với cả năm 2001 chỉ có 854 người. Nguyên nhân
là do phong trào nuôi chó cảnh gia tăng, chó lang thang tăng và tỷ lệ tiêm phòng
bệnh dại thấp. Hàn Quốc cũng tuyên bố đã loại trừ được bệnh dại từ năm 1984
nhưng đến năm 2003 xuất hiện trở lại và gây tử vong cho 2 người. Hàng năm, toàn
thế giới vẫn còn 50.000 người tử vong vì căn bệnh nguy hiểm này.
Nguyên nhân của bệnh là do virus dại (rabies virus) gây nên.
Rabies virus là virus dại thuộc giống Lyssavirus, họ Rhabdovirus.
Họ Rhabdoviridae gồm hơn 200 loại virus phân bố rộng rãi trong thiên
nhiên, nhiễm cho động vật có xương sống và động vật không xương sống và thực
vật. Nhiều côn trùng bị nhiễm rhabdo nhưng không có virus dại. Họ Rhabdoviridae
gây nhiễm cho động vật có vú, kể cả người được chia làm 2 giống: giống
Vesiculovirus gây viêm miệng có mụn nước và giống Lyssavirus với khoảng 80
virus khác nhau
Dựa vào tính chất sinh học, virus dại được chia thành 2 loại:
•Virus dại "đường phố" hay còn gọi là virus dại hoang dại: là các dòng virus
mới được phân lập trực tiếp từ con vật bị nhiễm.
Các dòng virus này cho thời kỳ ủ bệnh dài và thay
đổi (21-60 ngày ở loài chó), tạo thể vùi trong bào
tương, khả năng gây bệnh cao.
•Virus dại cố định: Là dòng virus đã được
cấy truyền liên tiếp trong não thỏ; qua hơn 50 lần
cấy truyền. Virus cố định (virus đột biến) nhân lên
rất nhanh và thời kỳ ủ bệnh rất ngắn chỉ còn
khoảng 4-6 ngày, gây bệnh cảnh dại bại liệt cho
động vật nhưng mất khả năng gây bệnh cho
người, được xử lý để sản xuất vắc-xin phòng
bệnh.
3
2. ĐẶC ĐIỂM VI SINH VẬT HỌC CỦA RABIEVIRUS
2.1 Hình dạng, cấu trúc
Cũng như các virus khác thuộc họ
Rhabdoviridae, virus dại có hình gậy giống như
hình viên đạn, dài 130-240nm và đường kính 7080nm và bao gồm hai cấu phần chính là lõi virus
(virus core) có cấu trúc ribonucleoprotein xoắn
(RNP) và lớp vỏ bao (virus envelop).
-
Ribonuceoprotein: bao gồm RNA mang bộ
gene virus và phần nucleoprotein (N protein)
có tác dụng gói RNA.
Sơ đồ cắt ngang của virus với các phần cấu tạo tương ứng Bộ gene virus (khoảng
12kb) mang leader-sequence (trình tự để trắng hay trình tự; trình tự mở đầu) có
kích thước khoảng 50 nucleotide sau đó là các gene mã hóa cho 5 loại protein.
Bộ gene của virus dại (12kilobase)
với đoạn trình "trắng" tại đầu 3', tiếp theo
là các gene mã hóa protein N, P, M, G và
L với kích thước tương ứng
Lớp vỏ:
Hai loại phosphoprotein (P protein) và polymerase (L protein) liên kết với
RNP. Matrix protein (M protein) bao ngoài phần lõi, liên kết với RNP và lớp vỏ
ngoài virus có tác dụng quan trọng trong quá trình lắp ráp tạo các virion.
Glycoprotein (G protein) tạo thành khoảng 400 "gai" có kích thước khoảng 10 nm
trên bề mặt virus
-
4
2.2 Nuôi cấy
Virus dại có khả năng phát triển trong nhiều hệ thống tế bào được nuôi cấy
trong phòng thí nghiệm, không chỉ những tế bào của động vật máu nóng (warm
blooded animals) mà cả trong tế bào động vật biến nhiệt có xương sống
(poikilothermic vertbrate). Virus phát triển trên hệ thống tế bào lưỡng bội của
người được dùng để sản xuất vaccine. Virus còn được nuôi cấy thích nghi trên phôi
gia cầm ( Đặc biệt là tế bào phôi gà, cấy virus dại vào tế bào phôi gà ấp 7 ngày thì
hiệu giá tối đa của virus được nhận thấy vào ngày thứ 9, các phô chậm phát triển
nhưng ít khi chết )
Dơi và các động vật gặm nhấm được cho là vật chủ tự nhiên của virus dại.
EBV1 và EBV2 được phân lập từ dơi ở châu Âu. Virus Duvenhage và EBV2 có
liên hệ mật thiết với quý trình lây nhiễm ở người, gây chết với biểu hiện giống
bệnh dại (rabies-like illness).
Một số dòng tế bào được dùng trong nuôi cấy phân lập virus bao gồm WI-38
( nguyên bào sợi từ phổi), BHK-21 ( tế bào thận chuột )…
2.3. Sức đề kháng
- Sức đề kháng của virus dại yếu, kém bền vững,
nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh: bị tiêu diệt nhanh
chóng bởi tia cực tím hoặc ánh sáng mặt trời. Virus bị mất
độc lực dưới ánh sáng và các chất sát khuẩn ở nồng độ 25%, xà phòng đặc 20%, Ether, cồn Iôt, bất hoạt bởi CO2,
bởi sức nóng (50oC /1h), 560C chết trong vòng 30 phút, ở
600C chết trong 5-10 phút,700C chết trong 2 phút, ở
1000C chết trong 1 phút. Ngoài ra, virus dại còn bị bất
hoạt bởi các dung môi lipid, bởi trypsin, chất tẩy, chất oxy
hóa và pH quá cao hoặc quá thấp.
- Virus dại có thể sống được từ 1 - 2 tuần ở nhiệt độ
phòng, sống được hàng tuần khi lưu trữ ở 4 oC. Trong điều
kiện lạnh –400C, vi rút sống được từ vài tuần đến 12
tháng, ở nhiệt độ dưới 00C sống được từ 3 - 4 năm. Trong
mô não, virus dại tồn tại vài tháng ở 40oC hoặc hàng năm
ở 70oC. Vi rút dại được bảo tồn chủ yếu trong cơ thể vật
chủ. Vì vậy, đồ vật dính nước bọt chó dại, người bị dại
được coi là nguy hiểm..
2.4 Kháng nguyên
5
Virus dại có 1 typ kháng nguyên duy nhất
Tuy nhiên, các loài virus phân lập từ các loài khác nhau ở các vùng địa lý
khác nhau. Dùng kháng thể đơn dòng hoặc trình tự nucleotit đặc hiệu để xác định
những epitop khác nhau.
Ở Mỹ, đã tìm thấy 5 biến thể kháng nguyên trong động vật sống trên cạn và
8 biến thể khác trong loài dơi. Dùng kháng nguyên đơn dòng kháng glycoprotein
virus để chọn các đột biến không độc của virus dại. Vị trí amino acid 333 của
glycoprotein mang tính độc đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học bệnh dại
và gây hòa màng tế bào nhiễm virus. Các gai virus chứa glycoprotein, tạo kháng
thể trung hòa ở động vật. Kháng huyết thanh nucleocapsid giúp chẩn đoán bệnh dại
bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang.
Virus dại gồm có các loại kháng nguyên sau:
- Kháng nguyên V: Là kháng nguyên kích thích cơ thể sinh kháng thể trung
hoà.
- Kháng nguyên S: Chỉ có ở hạt virions vừa tách ra khỏi tế bào, nó kích thích
cơ thể sinh kháng thể kết hợp bổ thể.
- Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu, đặc biệt là hồng cầu ngỗng, có khả
năng ngưng kết hồng cầu nhanh ở 4oC với pH =6,4.
3 KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
3.1 Đường lây
- Con đường lây truyền của virus dại chủ yếu nhất là qua da-niêm mạc.
Trong một số ít trường hợp, bệnh có thể lây truyền qua những con đường khác như
qua đường hô hấp, kết mạc, hậu môn, cơ quan sinh dục ngoài…
- Bệnh dại truyền từ người sang người rất hiếm gặp. Theo lý thuyết, bệnh dại
có thể lây từ nước bọt của bệnh nhân mang bệnh dại sang người tiếp xúc, nhưng
trên thực tế chưa ghi nhận được trường hợp này.
- Một số trường hợp lây nhiễm virus dại
đã xảy ra:
+ Các động vật mang virus dại cắn người
hay các động vật khác (cụ thể là các vết
thương trên da tiếp xúc với nước bọt của
động vật mắc bệnh). Đây là trường hợp
chủ yếu và hay gặp nhất.
6
+ Người bị nhiễm virus dại khi vào các hang dơi có nhiễm virus dại
+ Người được cấy ghép giác mạc, nội tạng từ người có mang virus dại
+ Nhân viên phòng thí nghiệm hít phải virus dại trong khí dung
3.2 Cơ chế gây bệnh
- Virus dại từ nước bọt động vật dại xâm nhập vào cơ thể qua vết cắn, tồn tại
trong vết cắn một thời gian rồi nhân lên tại các tế bào cơ và mô, sau đó xâm nhập
sợi trục của tế bào thần kinh và di chuyển hướng tâm theo sợi trục này về trung
ương thần kinh cả tủy và não, chất trắng lẫn chất xám.
- Tại hệ thần kinh trung ương, virus sinh sản nhanh rồi lại theo dây thần kinh
ra nước bọt và bắt đầu tản khắp hệ thống thần kinh. Một số trường hợp tế bào thần
kinh của hạch giao cảm bị bong ra làm tuyến nước bọt bị nhiễm virus. Tại thời
điểm này, thần kinh chưa bị tồn thương đáng kể vì thế nhìn bề ngoài vật chủ vẫn
bình thường nhưng nước bọt đã có virus dại (Virus có trong nước bọt chó dại 10
ngày trước khi phát bệnh). Sau đó, virus dại gây ra hiện tượng tế bào chết theo
chương trình (apoptosis), hủy hoại dần các tế bào thần kinh, đặc biệt là vùng sừng
amon và não. Từ đó, dẫn đến các biểu hiện lâm sang điển hình. Cần lưu ý, nước
bọt không phải luôn luôn nhiễm virus vì hạch giao cảm có thể không bị bong ra,
điều này giải thích tại sao một số người bị chó dại cắn mà không mắc bệnh dù
không điều trị.
- Virus có thể có mặt trong nước bọt, nước tiểu, dịch não tủy và tập trung
nhiều ở tiểu não, cuống não và các hạch nền sọ. Ngoài ra còn có thể thấy virus ở
các mô khác trong cơ thể như cơ xương, cơ tim, thận, tủy thượng thận, tuyến tụy…
- Ngoài ra, sự nhân lên của virus dại trong tế bào thần kinh trung ương tạo ra
một thể ưa eosin trong bào tương của tế bào được gọi là Negri. Thể Negri được
hình thành do sự tập trung của Nucleocapsid tự do của virus dại trong bào tương tế
bào thần kinh. Đây là đặc điểm quan trọng của virus dại nhưng không phải tất cả
các trường hợp của bệnh dại đều tìm thấy thể Negri trong tế bào thần kinh. Có 20%
trường hợp không tìm thấy thể Negri.
- Thời gian từ khi virus xâm nhập đến khi phát bệnh phụ thuộc vào vị trí, số
lượng, tính chất vết cắn và vào sức đề kháng của người bệnh.
7
3.3 Lâm sàng
- Giai đoạn ủ bệnh thay đổi rất lớn, có thể từ vài ngày cho đến vài năm,
(trung bình từ 20 ngày đến 60 ngày) phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Số lượng virus nhiễm vào vật chủ
+ Tình trạng vết thương
+ Vị trí vết thương
- Nếu số vết cắn nhiều, sâu và vị trí cắn ở gần thần kinh trung ương và giàu
mạng lưới thần kinh (đầu, mặt, cổ, bàn tay) thì quá trình phát bệnh càng nhanh.
- Bệnh không có giai đoạn tiền phát đặc thù. Các biểu hiện thường thấy là
sốt, khó chịu, chán ăn hoặc bỏ ăn, viêm họng, đau cơ, đau đầu, dễ bị kích thích, rối
loạn cảm giác xung quanh vết thương. Căn cứ vào biểu hiện, có thể phân thành hai
thể: thể hung dữ và thể bại liệt. Thể điển hình của bệnh là thể hung dữ, còn thể bại
liệt chiếm khoảng 20% các trường hợp.
● Thể hung dữ
a. Thời kỳ nung bệnh
- Trung bình 40 ngày, có thể ngắn 7-10 ngày hoặc dài đến 3-4 tháng hay
thậm chí vài năm (hiếm).
- Thời kỳ này hoàn toàn không có biểu hiện gì.
b. Thời kỳ khởi phát:
- Kéo dài 1-4 ngày
- Yếu tố thuận lợi để khởi phát bệnh thường là một stress thể chất hoặc tinh
thần.
- Bệnh nhân có thể sốt, đau đầu, khó chịu, đau cơ, mệt mỏi, chán ăn, buồn
nôn và nôn, viêm họng, ho khan.
- Triệu chứng gợi ý: dị cảm, kiến bò, đau ở khu vực vết thương rồi ngứa lan
khắp người, thay đổi tính tình, bệnh nhân trông âu sầu trầm lặng, có những lúc
cười khóc vô cớ.
- Thường bệnh nhân mất ngủ.
- Bệnh nhân có thể rối loạn tiểu tiện, đái khó.
c. Thời kỳ toàn phát:
- Thường thì bệnh nhân tới viện trong thời kỳ này.
- Bắt đầu là quá trình tăng kích thích vận động và cảm giác.
+ Tri giác hoàn toàn tỉnh táo
+ Bệnh nhân trong trạng thái hưng phấn, kích động quá mức, không ngủ
được cho dù dùng các thuốc an thần gây ngủ.
+ Tăng cảm giác quan với ánh sáng nhẹ, tiếng ồn, sờ mó rồi ngay cả với cơn
gió nhẹ, nghe thính, mũi tinh.
8
- Khám có thể có sốt và các rối loạn hệ thần kinh thực vật như giãn đồng tử,
tăng tiết nước bọt, vã nhiều mồ hôi, nhịp tim nhanh.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là sợ nước, sợ gió:
+ Khi có kích thích, lúc đầu là kích thích tại chỗ như khi uống nước, hít
mạnh rồi sau đó là các kích thích toàn thân khác, cuối cùng là các kích thích
chuyển hoán qua các giác quan khác như nghe thấy tiếng nước chảy, cảm giác gió
thổi qua, hoặc chỉ nghe nói đến nước là lên cơn.
+ Ngay khi có các kích thích như trên, bệnh nhân xuất hiện cơn co thắt quá
mức các cơ hầu họng và thanh quản, co thắt làm bệnh nhân thấy rất đau và rất sợ.
+ Nước bọt tăng tiết không nuốt được nên bệnh nhân nhổ vặt liên tục và có
hình ảnh “sùi bọt mép”.
- Tổn thương hạnh nhân tiểu não có thể gây cương đau dương vật và xuất
tinh tự nhiên ở nam giới.
d. Diễn biến:
- Các cơn vật vã kích thích ngày càng nhiều, càng mạnh và sau khoảng 7 ngày
bệnh nhân rơi vào hôn mê, rồi loạn các chức năng sống, ngừng thở rồi tử vong.
- Thời gian sống trung bình 4-20 ngày nếu được hỗ trợ các chức năng sống.
Các biến chứng muộn có thể thấy là loạn nhịp tim, đái tháo nhạt, rối loạn vận
mạch, xuất huyết tiêu hoá, giảm tiểu cầu, liệt ruột... Mặc dù thời gian sống có thể
kéo dài thêm vài ngày song cuối cùng cũng vẫn tử vong.
● Thể bại liệt
- Thường ở bệnh nhân đã tiêm vắc-xin sau khi bị súc vật dại cắn.
- Lúc đầu dị cảm vết cắn, đau cột sống và đau chi bị cắn.
- Tình trạng liệt tiến triển lan toả lên chi trên, mất phản xạ gân xương.
- Bệnh nhân bí đại tiểu tiện, sau đó liệt cơ mặt, cổ, lưỡi, hầu họng và các cơ
hô hấp.
- Thể bệnh này tử vong chậm hơn thể hung dữ, có thể kéo dài 2-20 ngày.
- Biến chứng
+ Khó thở, ngạt thở do thiếu oxy, co thắt.
+ Viêm phổi, phế quản, tràn khí màng phổi.
+ Loạn nhịp tim, nhịp nhanh trên thất, block nhĩ thất.
+ Hạ huyết áp, phù phổi cấp, suy tim.
+ Tăng áp lực nội sọ do phù não.
3.4 Miễn dịch
Kháng thể đặc hiệu với virus dại xuất hiện trễ trong huyết thanh bệnh
nhân.Kháng thể trung hòa trong máu xuất hiện khi sau khi tiêm vắcxin phòng dại
vào cơ thể 10 ngày và tồn tại khoảng 7 tháng.Kháng thể trung hòa không có trong
9
máu mà có cả trong tế bào, điều này giải thích cơ chế tác dụng của vắc xin phòng
dại đối với người bị chó dại cắn. Vì không có người sống sót sau cơn dại nên
không có nghiên cứu về miễn dịch khi bị chó dại cắn lần thứ 2.
4. CHẨN ĐOÁN VIRUS HỌC
4.1 Bệnh phẩm: Bệnh phẩm là nước mắt, nước bọt, dịch não tủy hoặc mảnh
sinh thiết não của người hoặc chó lúc đang mắc bệnh hoặc khi não đã chết.
4.2 Các xét nghiệm chẩn đoán
•
a.
Có 3 phương pháp chẩn đoán cơ bản và bắt buộc phải tiến
hành đồng thời
–
Tìm thể Negri
–
Phân lập virus
–
Chẩn đoán huỳnh quang
•
Kết quả ba phương pháp bổ sung cho nhau
•
Chỉ một phương pháp có kết quả dương tính được coi là mắc bệnh dại
Tìm tiểu thể Negri
Thể Negri do nhà bác học Negri (Italia) phát hiện ra năm 1903 ở trong não
của súc vật chết vì bệnh Dại. Thể Negri có hình dạng thay đổi (nhỏ, hình tròn hình
trứng, hình bầu dục, kích thước từ 0,5 - 30µm
Thường định vị trong bào tương của noron thần kinh, chủ yếu là sừng
Amon, trong tế bào tiểu não ít hơn
Bản chất tiểu thể Negri vẫn chưa rõ :
Ý kiến 1 : đó là “khuẩn lạc” của virus
Ý kiến 2 : đó là bệnh tích trong tế bào TK do virus gây nên
Có thể nhuộm bằng phương pháp nhuộm Giemsa, Mann, Sellers
Thể Negri có hình đa dạng, phần lớn là hình gần tròn, kích cỡ khác nhau, có
thể nằm bên trong hoặc ngoài tế bào thần kinh
10
Phương pháp này không cho kết quả dương tính giả
Phương pháp cho kết quả âm tính giả
TIÊU THỂ NEGRI TRONG NÃO CHÓ BỊ BỆNH DẠI
b.
Phân lập virus
Bệnh phẩm là nước dãi hoặc não chó khi đang mắc bệnh, được nghiền nhỏ
và ly tâm, lấy phần nước nổi. Sau đó tiêm vào chuột nhắt trắng 2-3 tuổi. Nếu súc
vật bị dại, thì ngày thứ 7 trở đi chuột xuất hiện liệt mềm.
Một số dòng tế bào được dùng trong nuôi cấy phân lập virus bao gồm WI-38
(nguyên bào sợi từ phổi), BHK-21 (tế bào thận chuột), tế bào từ phôi gia cầm
(CER).
Tìm bệnh tích tế bào (cytopathic effect): Bao gồm các thay đổi hình thái
(altered shape), bong tách khỏi các đĩa cấy (detachted from substrate), làm tan tế
bào (lysis), khả năng gắn kết và "lai" với màng tế bào (membrane fusion), thay đổi
tính thấm của màng (membrane permeability), tạo thể vùi (inclusion body) và gây
chết (apoptosis).
11
Xác định yếu tố khởi sự (initiation factor; IF) được sử dụng để phát hiện sự
hiện diện của kháng nguyên virus trong môi trường nuôi cấy.
Phương pháp thường được sử dụng trong chẩn đoán virus dại là tiêm dịch
mô tuyến nước bọt và mô từ não bộ vào não chuột. Nếu trong mô chứa virus dại,
chuột biểu hiện triệu chứng liệt và chết khoảng 28 ngày sau khi gây nhiễm. Kiểm
tra não tìm virus bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang.
c.
Phương pháp miễn dịch huỳnh quang.
Lấy nước dãi hoặc não của
súc vật nghi bị dại, làm tiêu bản
nhuộm bằng phương pháp miễn dịch
huỳnh quang với kháng thể đã biết.
Nếu trong bệnh phẩm có virus dại
khi soi kính hiển vi huỳnh quang sẽ
thấy hiện tượng phát quang.
Phương pháp này cho phép
phát hiện bệnh sớm, trước khi tiểu
thể Negri được hình thành trong não.
•
•
•
-
HÌNH ẢNH BẮT MÀU HUỲNH QUANG
CỦA VIRUS DẠI
Độ nhạy của phản ứng cao hơn phương pháp tìm thể Negri
Khi phản ứng âm tính chưa thể kết luận con vật không mắc bệnh dại do
lượng virus trong não con vật quá ít
Cần phải dùng phương pháp thử sinh học
Phương pháp sinh học:
Dùng não vật mắc bệnh pha thành hỗn dịch 1/10, tiêm vào não chuột mới đẻ,
mỗi chuột 0,05ml
Theo dõi 1 tháng
12
Nếu chuột phát triển bình thường, phản ứng âm tính
Nếu chuột bị liệt và chết cả ổ, kết quả dương tính
-
Chẩn đoán huyết thanh học:
Kháng thể virus dại xuất hiện chậm sau khi cơ thể bị nhiễm nhưng thường
có thể phát hiện khi bắt đầu có biểu hiện lâm sàng:
Phản ứng trung hòa trên chuột (mouse infection neutralization test: MNT) và
phản ứng ức chế điểm huỳng quang tức thì (rapid fluorescent focus inhibition test:
RFFIT) có thể được dùng nhưng hiện được thay thế bằng các phương pháp miễn
dịch sử dụng enzyme (enzyme immunoassays: EIAs).
Chẩn đoán huyết thanh học được cho là có hiệu quả nhất trong chẩn
đoán bệnh dại.
5. DỊCH TỄ HỌC
5.1. Thế giới
- Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh dại phổ biến trên
toàn thế giới. Mỗi năm có trên 10 triệu người bị súc vật dại hoặc nghi dại cắn phải
đi điều trị dự phòng bằng vắc xin dại, có khoảng 60.000-70.000 người bị chết do
bệnh dại, Vùng dịch tễ có nguy cơ cao là các nước như: Afghanistan, Banglades,
Brazil, Bolivia, Trung Quốc, Colombia, Ecuador, El Salvador, Guatemala, Haiti,
ấn độ, Indonesia, Mexico, Myanmar (Burma), Nepal, Pakistan, Peru, Philippines,
Sri Lanka, Thái lan, Việt nam, Yemen.
+ Tại Châu Âu, bệnh dại chủ yếu xảy ra ở CHLB Đức, Áo, Thụy Sỹ, Pháp,
Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary. Bệnh dại đã lưu hành rộng rãi ở loài
cáo và dơi, số trường hợp mắc dại ở miền Tây Châu Âu đã giảm rất mạnh từ năm
1992.
+ Thú hoang dã bị bệnh dại ở Mỹ, Canada thường xảy ra ở gấu trúc, chồn,
cáo, chó sói đồng và dơi ăn sâu bọ. Những năm gần đây, các nước này cũng phải
sử dụng tới 1,2 triệu liều vắc xin tại các trung tâm phòng dại.
+ Ở Châu Phi và Châu Á, chó là nguồn gây bệnh chủ yếu, số người chết
hàng năm vì bệnh dại rất cao: Ấn Độ hàng năm có khoảng 3 triệu người phải tiêm
vắc xin dại trong đó 40% là trẻ em, Trung Quốc năm 2000 có 226, năm 2006 có
13
2500 và năm 2007 có 3.300 người chết vì bệnh dại. Tình trạng tương tự cũng xảy
ra tại Nepal, Sri- Lanca, Băng La Đét, Indonesia.
+ Ở các nước Đông Nam Á, hàng năm tỷ lệ chết vì bệnh dại chiếm 80% trên
toàn thế giới. Từ năm 2004 đến nay bệnh dại tăng lên rõ rệt ở các nước trong khu
vực, trong đó có Việt Nam.
5.2 Việt Nam
-Bệnh dại lưu hành và phát triển ở hầu hết các tỉnh/thành phố. Tỉ lệ mắc
bệnh tăng cao vào mùa nắng.
- Tính đến ngày 31/12/2013, trên toàn quốc đã ghi nhận 102 trường hợp
bệnh dại tử vong,
tăng 4 ca so với
cùng kỳ năm 2012
(98 ca). Số tử vong
do dại xảy ra ở
29/63
tỉnh/thành,
chiếm 46% số tỉnh,
thành cả nước.
Trong đó, khu vực
miền Bắc có 85 ca ở
16 tỉnh (chiếm
83,3% tổng số tử
vong); Miền Nam: 9
ca ở 7 tỉnh (8,8% số
tử
vong);
Tây
Nguyên: 2 ca ở 2
tỉnh (1,9% số tử
vong) và miền
Trung: 6 ca ở 4 tỉnh
(5,9% số tử vong).
14
- Kết quả phân tích 102 trường hợp tử vong do bệnh dại cho thấy: nam giới
chiếm 62% (nữ giới 38%), người dân tộc thiểu số chiếm 40% (người dân tộc Kinh
60%), trẻ em chiếm 21% (người lớn 79%).
Hầu hết các trường hợp tử vong do bệnh dại đã không đi tiêm vắc xin điều
trị dự phòng bệnh dại sau khi bị phơi nhiễm (101/102 ca, chiếm 99%)
6. PHÒNG NGỪA
1. Cách sơ cứu khi bị động vật cắn
Khi bị động vật cắn kể cả đã tiêm phòng dại cũng nên xử lý ngay.
•Rửa kỹ tất cả các vết cắn, cào bằng nước xà phòng, sau đó rửa lại vết
thương bằng nước lọc và lau khô sát khuẩn bằng
cồn để làm giảm thiểu lượng vi rút dại tại vết cắn.
Có thể sử dụng các chất khử trùng thông thường
như rượu, cồn, cồn iôt, ete,...
•Không làm vết thương tổn thương rộng
hơn, tránh khâu kín ngay vết thương trừ vết
thương ở mặt.
•Đến ngay cơ sở tiêm chủng để được bác sĩ
tư vấn và chỉ định tiêm phòng dại.
•Theo dõi con vật, nếu sau 2 tuần con vật vẫn
bình thường thì không phải bệnh dại.
•Đối với trường hợp bị cắn nặng như vết cắn
rộng, sâu, nhiều vết cắn, bị cắn ở đầu, cổ, mặt, tay
bởi con vật có biểu hiện dại thì phải tiêm huyết
thanh kháng dại càng sớm càng tốt ngay sau khi bị động vật cắn.
15
2. Phòng bệnh sau khi đã tiếp xúc với virus dại
a. Sơ cứu vết thương tại chỗ
Rất quan trọng trong phòng chống dại. Rửa vết thương với xà phòng. Sau đó
rửa lại bằng nước và sát trùng. Ngoài ra, có thể dùng thêm kháng sinh và tiêm
phòng uốn ván.
b. Miễn dịch thụ động với huyết thanh chống dại
Huyết thanh chống dại có thể từ người hay từ ngựa.
+ Huyết thanh kháng dại khác chủng lấy từ ngựa đã miễn dịch cao.
Tiêm miễn dịch 1 lần duy nhất 40 UI/kg thể trọng. Có thể tiêm quanh vết
cắn. Để tránh tai biến sốc phản vệ có thể tiêm theo phương pháp Besredka
và dùng thuốc kháng Histamin tổng hợp và chỉ tiêm ở các trung tâm
chống dại.
+ Globulin miễn dịch, đồng chủng, đặc hiệu kháng dại. Tiêm bắp, 1 liều
duy nhất là 20 UI/kg thể trọng. Ưu điểm: Không có tai biến, chịu đựng tốt.
Nhược điểm là giá thuốc cao.
c. Miễn dịch chủ động
với vaccine chống dại
Ở các nước phát triển, người ta thường dùng vaccine sản xuất từ tế bào
lưỡng bội của người. Ví dụ: Ở Mỹ, người ta dùng Imovax chứa chủng virus dại
Pitman-Moure, bất hoạt với propiolactone. Hay vaccine của Đại học Michigan,
dùng chủng virus dại Kissling cấy trên tế bào lưỡng bội của khỉ Rhesus, bất hoạt
với nhôm. Cà 2 loại đều có hiệu quả tốt, nhưng giá thành đắt. Tác dụng phụ của cả
2 loại vaccine này rất hiếm. Chỉ 1/650 người có mẫn ngứa. Sốt, nhức đầu thường
nhẹ và chỉ chiếm 1-4% người sử dụng. Các phản ứng tại chỗ tiêm như sưng, đỏ da,
cứng vùng tiêm chiếm 15-20% bệnh nhân.
Liệu trình:
- Đối với những người trước đây không được tiêm vaccine:
Cần tiêm globulin miễn dịch vi liều 20 UI/kg thể trọng, nếu có thể thì tiêm
một nửa vào chỗ bị cắn, phần còn lại tiêm
bắp. Đồng thời bắt đầu tiêm 5 liều vaccine
dại, mỗi liều 1ml với Imovax hoặc 0,5 ml
với Verorab. Liều đầu tiên tiêm càng sớm
càng tốt sau khi bị nhiễn virus. Các liều sau
theo thứ tự ngày thứ 3,7,14 và 28.
Sự phối hợp giữa vaccine và huyết thanh kháng dại sẽ tạo nên kháng thể
trung hòa virus trong hầu hết bệnh nhân, và có hiệu quả rất cao trong phòng chống
16
dại. Thất bại trong phối hợp rất hiếm gặp. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng đơn thuần
vaccine thì tỷ lệ thất bại sẽ cao hơn, nhất là khi vết cắn sâu và nguy hiểm.
Ngoài ra, hiện nay người ta còn dùng vaccine theo đường tiêm trong da. Mỗi
liều chỉ 0,1 ml. Phối hợp huyết thanh kháng dại với liệu trình tiêm vaccine trong da
được chứng minh là có kết quả tốt trên lâm sàng.
Liệu trình vaccine trong da gồm: Ngày đầu tiên, ngày 3, ngày 7, ngày 28.
- Với những người đã được tiêm phòng: Khi có nguy cơ nhiễm virus dại chỉ
cần tiêm 2 mũi vaccine vào ngày đầu tiên và ngày thứ 3. Huyết thanh kháng dại
không dùng trong trường hợp này.
3. Phòng bệnh trước khi tiếp xúc với virus dại
Những người có nguy cơ tiếp xúc với virus dại cao như bác sĩ thú y, nhân
viên phòng thí nghiệm virus dại, những người có việc làm cần phải thường xuyên
tiếp xúc với động vật, những người đi thám hiểm hang động,....cần phải tiêm
phòng vaccine chống dại.
Liệu trình:
- Với Imovax dùng 1 ml khi tiêm bắp hay 0,1 ml khi tiêm trong da vào các
ngày 0, 7, 21 hoặc 28 ( có tất cả 3 mũi).
- Với Verorab dùng 0,5 ml tiêm bắp.
Các vaccine điều chế bằng cách hấp phụ thì không tiêm trong da được. Cần
kiểm tra hiệu giá kháng thể trung hòa sau khi tiêm vaccine. Không nên dùng
chloroquin đồng thời với vaccine vì nó ngăn cản sự đáp ứng tạo kháng thể của cơ
thể.
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ, khi tiêm bắp thì tiêm vào phía trước ngoài đùi (1/3
trên), không nên tiêm vào mông.
-
Tiêm nhắc lại:
17
+ Tùy theo mức độ nguy cơ, cần kiểm tra huyết thanh định kỳ , khoảng cách
từ 2 đến 6 năm. Khi hiệu giá kháng thể giảm xuống còn 1/5 thì cần tiêm nhắc lại.
Liều nhắc lại chỉ 1 lần 1ml tiêm bắp hay 0,1 ml tiêm trong da.
+ Những người công tác có nguy cơ cao phải được kiểm tra hiệu giá kháng
thể định kỳ, và tiêm nhắc lại bất cứ lúc nào hiệu giá kháng thể thấp.
+ Những người ít có nguy cơ thì không cần phải kiểm tra thường xuyên
nhưng phải tiêm nhắc lại ngay khi có nguy cơ tiếp xúc với virus dại.
4. Một số khuyến cáo để phòng chống bệnh dại trong cộng đồng
- Người dân hạn chế nuôi chó mèo, nếu nuôi phải tiêm phòng bệnh dại định
kỳ theo hướng dẫn của Thú y. Phải nuôi nhốt, không được thả rông, không cho trẻ
đùa nghịch với chó, mèo, đặc biệt là khi chúng đang ăn.
- Khi tiêm vaccine phòng bệnh dại cần phải tuân thủ: Tiêm đúng mũi,
đúng lịch, không uống rượu bia, không dùng thuốc Corticoid và thuốc ức chế
miễn dịch.
- Không tiếp xúc với con vật bị dại hoặc nghi bị dại. Không mua bán, vận
chuyển chó mèo ra vào vùng dịch.
- Theo dõi tình trạng con vật sau khi cắn người trong vòng 2 tuần ( ốm,
chết, lên cơn dại...) để có hướng xử lý tiếp theo.
- Báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y
tại địa phương để có biện pháp tiêu hủy chó mèo
bị dại; cách ly theo dõi động vật nghi dại; tiêm
phòng dại cho động vật khỏe mạnh sống trong
vùng dịch.
- Vệ sinh sạch sẽ nơi
ở của động vật để tránh mầm bệnh.
Hiện nay chưa có thuốc gì có thể cứu sống bệnh nhân khi đã lên cơn dại.
18
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu......................................................................................2
1. Đại cương.......................................................................................3
2. Đặc điểm vi sinh vật học của Rabies vius
2.1. Hình dạng, cấu trúc..................................................................4
2.2. Nuôi cấy...................................................................................5
2.3. Sức đề kháng............................................................................5
2.4. Kháng nguyên..........................................................................6
3. Khả năng gây bệnh
3.1. Đường lây.................................................................................6
3.2. Cơ chế gây bệnh......................................................................7
19
3.3. Lâm sàng..................................................................................8
3.4. Miễn dịch...............................................................................10
4. Chẩn đoán virus học
4.1. Bệnh phẩm.............................................................................10
4.2. Các xét nghiệm chẩn đoán.....................................................11
5. Dịch tễ học
5.1. Thế giới...................................................................................14
5.2. Việt Nam.................................................................................15
6. Phòng ngừa
6.1. Cách sơ cứu khi bị động vật cắn............................................16
6.2. Phòng bệnh sau khi đã tiếp xúc với virus dại........................17
6.3. Phòng bệnh trước khi tiếp xúc với virus dại..........................18
6.4. Một số khuyến cáo để phòng chống bệnh dại ......................19
Lời kết...........................................................................................21
20