MỤC LỤC
................................................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ........................................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÃI SUẤT VÀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI VIỆC ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ.............................................10
1.1. Lãi suất.........................................................................................................................................11
1.1.1. Lịch sử hình thành khái niệm lãi suất......................................................................................11
1.1.2. Khái niệm lãi suất....................................................................................................................11
1.1.3. Phân loại lãi suất.....................................................................................................................12
1.1.3.1. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế.............................................................................12
1.1.3.2. Lãi suất tài sản nợ và lãi suất tài sản có...........................................................................12
1.1.3.3. Nhóm lãi suất chịu tác động của cung – cầu vốn và nhóm lãi suất Ngân hàng Nhà nước
sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ......................................................................................13
1.1.4. Các nguyên tắc xác định lãi suất.............................................................................................15
1.1.4.1. Các nguyên tắc xác định nhóm lãi suất phụ thuộc quan hệ cung – cầu vốn....................15
1.1.4.2. Các nguyên tắc xác định nhóm lãi suất do Ngân hàng Trung ương công bố....................15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất.........................................................................................16
1.1.6. Tác động của lãi suất đối với nền kinh tế thị trường...............................................................18
1.1.6.1. Tác động của lãi suất đối với tiêu dùng và đầu tư, sản lượng quốc gia và tỷ lệ thất nghiệp
.....................................................................................................................................................19
1.1.6.2. Tác động của lãi suất đối với lạm phát và mục tiêu ổn định giá cả...................................21
1.1.6.3. Tác động của lãi suất đối với tỷ giá hối đoái.....................................................................24
1.2. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương.......................................................................27
1.2.1. Khái niệm................................................................................................................................27
1.2.2. Nội dung của chính sách lãi suất.............................................................................................27
1.2.3. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương............................................................28
1.2.3.1. Khái niệm.........................................................................................................................28
1
1.2.3.2. Các cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương...............................................28
1.2.4. Một số chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trường.........................................................29
1.3. Kinh nghiệm điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương một số nước trên thế giới và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam....................................................................................................30
1.3.1. Cơ chế điều hành lãi suất của một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển...................30
1.3.1.1. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED).........................................................................................30
1.3.1.2. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB).............................................................................31
1.3.1.3. Ngân hàng Trung ương Úc (RBA).....................................................................................32
1.3.1.4. Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ)...........................................................................33
1.3.2. Một số nhận xét......................................................................................................................33
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.........................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY...............................................................................................35
2.1. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ từ 1986 đến
nay.......................................................................................................................................................36
2.1.1. Cơ chế điều hành lãi suất giai đoạn 1986 - 2004....................................................................36
2.1.2. Cơ chế điều hành lãi suất giai đoạn 2005 - 2010....................................................................39
2.2.1. Giai đoạn nền kinh tế đứng trước áp lực về lạm phát............................................................47
2.2.2. Giai đoạn nền kinh tế đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới....................................53
2.3. Đánh giá tác động của chính sách lãi suất đối với nền kinh tế giai đoạn 2005 – 2010............57
2.3.1. Tác động lên tỷ lệ lạm phát và mục tiêu ổn định giá cả...........................................................57
2.3.2. Tác động lên tỷ giá hối đoái....................................................................................................60
2.3.3. Tác động lên hệ thống Ngân hàng thương mại và hoạt động của các doanh nghiệp..............62
2.3.3.1. Giai đoạn nền kinh tế đối mặt với áp lực lạm phát..........................................................62
2.3.3.2. Giai đoạn nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng kinh tế..................................................65
2.4. Thành công và hạn chế của chính sách lãi suất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong giai
đoạn 2005 – 2010.................................................................................................................................68
2.4.1. Thành công của chính sách lãi suất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......................................68
2.4.2. Hạn chế của chính sách lãi suất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................69
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM VỚI MỤC TIÊU............................................................................................................74
2
ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ..............................................................................................................74
3.1. Tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay...............................................................74
3.2. Những thách thức đối với điều hành chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.....................................................................................................................76
3.3. Định hướng điều hành chính sách lãi suất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. 78
3.4. Một số khuyến nghị về việc điều hành chính sách lãi suất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô........................................................................................................................................79
3.4.1. Khuyến nghị về công cụ điều hành chính sách lãi suất............................................................79
3.4.2. Khuyến nghị về mục tiêu điều hành chính sách lãi suất..........................................................83
3.4.3. Khuyến nghị về việc phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam hiện nay.....................................90
3.4.4. Khuyến nghị về việc tăng cường khả năng phản ứng của chính sách lãi suất đối với biến động
thị trường.........................................................................................................................................94
3.4.5. Khuyến nghị về các nhóm giải pháp khác................................................................................95
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................98
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam giai đoạn 1986 – 2004....……….37
Bảng 2.2. Lãi suất cơ bản từ năm 2005 đến 2008…………………………………………….50
Bảng 2.3. Lãi suất huy động VND một số kỳ hạn tại một số thời điểm năm 2010……….….53
3
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mô hình IS – LM......................................................................................................24
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa lãi suất và dòng vốn vào, dòng vốn ra.........................................26
Hình 2.1. Các mức lãi suất chính sách từ 1/10/2010 đến 31/3/2011........................................48
Hình 2.2. Diễn biến lãi suất vay, lãi suất thực vay ngắn hạn và dài hạn năm
2010..........................................................................................................................................52
Hình 2.3. Diễn biến lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn từ tháng 1/2008
đến tháng 12/2009....................................................................................................................53
Hình 2.4. Lãi suất huy động VND giai đoạn 2008 – 2009.......................................................56
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
CD
: Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit)
CSTT
: Chính sách tiền tệ
ECB
: Ngân hàng trung ướng Châu Âu
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
FED
: Cục dữ trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve System)
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
IBRD
: Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế
IDA
: Hiệp hội phát triển quốc tế (International Development Association)
IMF
: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
KBNN
: Kho bạc nhà nước
LIBOR
: Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn
LSCB
: Lãi suất cơ bản
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTW
: Ngân hàng trung ương
NHTM
: Ngân hàng thương mại
ODA
: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
OMO
: Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations)
PBOC
: Ngân hàng trung ương Trung Quốc
SIBOR
: Lãi suất liên ngân hàng Singapore
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCTD
: Tổ chức tín dụng
5
TPCP
: Trái phiếu chính phủ
TTTT
: Thị trường tiền tệ
VNIBOR
: Lãi suất bình quân liên ngân hàng Việt Nam
WB
: Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
6
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, nền kinh tế các nước
trên thế giới vẫn còn tiềm ẩn nhiều biến động. Việt Nam thuộc nhóm các nước
đang phát triển, mặc dù không bị ảnh hưởng trực tiếp từ sự sụp đổ của hệ thống
tài chính thế giới nhưng với việc tham gia WTO từ năm 2007 đã khiến cho
những biến động của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có mối
tương quan chặt chẽ với biến động kinh tế thế giới. Tình trạng thâm hụt thương
mại lớn cùng với tỷ lệ lạm phát cao trong giai đoạn 2008 – 2010 đã đặt ra thách
thức to lớn cho các nhà quản lý trong việc điều hành các chính sách kinh tế - tài
chính một cách linh hoạt, hiệu quả.
Nhiệm vụ này lại càng trở nên cấp bách và cần thiết hơn khi những tháng
đầu năm 2011, Việt Nam đã chứng kiến hàng loạt những nguy cơ có thể gây bất
ổn nền kinh tế quốc gia như chỉ số CPI tiếp tục tăng cao sau chuỗi tăng liên tục
và vượt quá dự báo từ cuối năm 2010 (CPI năm 2010 tăng 11,75%); tỷ giá chính
thức sau đợt điều chỉnh tháng 8/2010 vẫn ở mức cao khiến giá nguyên vật liệu
hàng hóa nhập khẩu tăng theo; lãi suất tăng, giá vàng tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng –
tất cả đang trên đà leo dốc; thiên tai dịch bệnh trong nước tác động bất lợi đến
sản xuất và đời sống người dân. Trước bối cảnh như vậy, Nghị quyết 11 của
Chính phủ đã khẳng định phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, thận trọng
nhằm thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2011 là ổn định kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội.
Thực tiễn điều hành kinh tế vĩ mô trong thời gian qua ở Việt Nam đã cho
thấy chính sách lãi suất là một trong những công cụ có vai trò quan trọng của
chính sách tiền tệ. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ là thắt chặt hay
nới lỏng, NHNN sẽ áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cho phù hợp, nhằm ổn
định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân
7
hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế. Lãi suất đã và
đang trở thành một chỉ số kinh tế quan trọng trên thị trường tài chính – tiền tệ,
được các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước quan tâm, theo dõi, dự báo hàng
ngày. Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế không chỉ còn tồn
tại giản đơn trong nội bộ quốc gia mà xa hơn đã vươn lên tầm quốc tế lại càng
đặt ra thách thức cần phải có một cơ chế điều hành lãi suất sao cho linh hoạt, để
vừa là công cụ điều tiết thị trường, vừa là động thái tín hiệu về chủ trương của
Chính phủ và giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.
Nhận thức được điều này, NHNN đã có những bước cải cách quan trọng
trong chính sách lãi suất để tiến dần tới tự do hóa hoàn toàn lãi suất ở nước ta.
Lãi suất bước đầu được điều chỉnh theo yêu cầu của thị trường chế độ kiểm soát
lãi suất cứng nhắc dần được nới lỏng. Tuy nhiên chính sách lãi suất hiện nay vẫn
còn nhiều điểm chưa hợp lý, đôi khi chưa linh hoạt và vẫn chưa phát huy hết vai
trò là công cụ điều tiết một cách mạnh mẽ tới hoạt động kinh tế. Vì thế độ nhạy
cảm của nền kinh tế với lãi suất chưa cao và đòi hỏi phải có những hoàn thiện,
đổi mới nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại của chính sách lãi suất.
Xuất phát từ thực tế đó, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với ổn định kinh tế
vĩ mô” nhằm mục đích đưa ra những đánh giá trong việc thực hiện chính sách
điều hành lãi suất hiện nay và tiến hành đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện cơ chế điều hành lãi suất trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với những mục đích cơ bản sau:
Thứ nhất, làm rõ các quan điểm lý thuyết về lãi suất và chính sách lãi suất
của NHTW, các nhân tố ảnh hưởng cũng như tác động của lãi suất đối với nền
kinh tế.
Thứ hai, dựa trên việc phân tích chính sách lãi suất của một số NHTW các
nước điển hình trên thế giới, nghiên cứu chỉ ra những bài học kinh nghiệm trong
8
điều hành lãi suất ở Việt Nam phù hợp với thực tiễn và tình hình phát triển thị
trường tài chính hiện nay.
Cuối cùng, phân tích thực trạng chính sách lãi suất của NHNN Việt Nam
trong thời gian qua, từ đó đánh giá tác động của chính sách lãi suất đối với mục
tiêu ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát, đảm bảo phát triển bền vững, đồng thời
đưa ra những khuyến nghị có thể thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trong điều
hành lãi suất.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vai trò, tác động và hiệu quả
của chính sách lãi suất đang áp dụng tại Việt Nam tới các biến số kinh tế vĩ mô
cũng như hoạt động doanh nghiệp và hệ thống NHTM trong giai đoạn 2005 2010. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính
sách lãi suất trong thời gian tới, đặc biệt trong bối cảnh áp lực lạm phát cao như
hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích định tính: dựa trên cơ sở các lý thuyết kinh tế học
đã được chứng minh, kết hợp với tư duy logic, suy luận, phân tích biện
chứng, chúng tôi đưa ra các nhận định, bình luận về vấn đề đặt ra.
- Phương pháp tổng hợp so sánh: Nhóm nghiên cứu tiến hành tổng hợp
thông tin, số liệu, so sánh chuỗi thời gian tại Việt Nam
- Kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công trình trước đây như các đề tài
nghiên cứu khoa học, luận văn, tạp chí.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, hình vẽ, đồ thị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, đề tài nghiên cứu khoa học bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về lãi suất và chính sách lãi suất của Ngân hàng
Trung ương đối với việc ổn định nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hiện nay.
9
Chương 3: Hoàn thiện chính sách lãi suất trong giai đoạn thực hiện mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÃI SUẤT VÀ CHÍNH SÁCH LÃI
SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI VIỆC ỔN ĐỊNH
NỀN KINH TẾ
10
Bên cạnh tỷ giá, lãi suất là công cụ bổ trợ quan trọng trong điều hành
chính sách tiền tệ của NHTW nhằm đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô nói
chung và ổn định hệ thống tài chính nói riêng. Tùy theo tình hình phát triển kinh
tế mà mỗi quốc gia sẽ có một cơ chế điều hành lãi suất của riêng mình. Trong
chương 1, nhóm nghiên cứu tập trung phân tích các lý thuyết chung về lãi suất
và chính sách lãi suất.
1.1. Lãi suất
1.1.1. Lịch sử hình thành khái niệm lãi suất
Khái niệm lãi suất được hình thành và phát triển từ khái niệm về lợi tức
cho vay. Từ xa xưa, xã hội đã tồn tại những trường hợp vay hiện vật với việc trả
lợi tức – là phần phải trả thêm ngoài phần vay ban đầu – bằng hiện vật như: thóc
gạo, gia súc, kim loại quý…Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông
hàng hóa, quan hệ trao đổi phát triển và tiền tệ ra đời, các quan hệ vay mượn
cũng phát triển ngày càng nhiều và lợi tức cho vay cũng chuyển từ hình thức
hiện vật sang hình thức tiền tệ. Theo Marx, nguồn gốc của lợi tức cho vay cũng
xuất phát từ giá trị thặng dư và lợi tức là một phần lợi nhuận mà nhà tư bản đi
vay có được do sử dụng tư bản của người khác mà anh ta phải trả cho nhà tư bản
cho vay. Do đó lợi tức cho vay phản ánh giá trị gia tăng của những món vay cụ
thể, nên để đánh giá hiệu quả của các khoản cho vay người ta dùng đến khái
niệm lãi suất.
1.1.2. Khái niệm lãi suất
Một trong những nhận thức cơ bản và quan trọng nhất của kinh tế học đó
là “giá trị thời gian của tiền”. Điều này được dựa trên quan điểm có ý nghĩa
chung là 1 đồng tiền thanh toán cho bạn sau 1 năm có ít giá trị đối với bạn so với
1 đồng tiền ngày hôm nay. Chính vì vậy để được sở hữu tiền ắt cần phải bỏ ra
một lượng chi phí nhất định. Người ta gọi chi phí này là lãi suất.
Theo quan điểm của John Maynard Keynes, lãi suất là sự trả công cho số
tiền vay, nó là phần thưởng cho sở thích chi tiêu hay sở thích thanh khoản.
11
Trong khi đó, Frederic S.Mishkin đã đưa ra khái niệm về lãi suất hoàn vốn
– một loại lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán nhận được
theo một công cụ nợ với giá trị hôm nay của công cụ đó. Theo đó với từng loại
công cụ nợ trên thị trường mà lãi suất được phân chia thành 4 loại: lãi suất vay
đơn, lãi suất vay trả cố định, lãi suất trái khoán coupon và lãi suất trái khoán
chiết khấu.
Lãi suất có thể được coi là chi phí cơ hội của việc giữ tiền, hay nói khác đi,
chi phí cơ hội của việc giữ tiền là khoản lợi tức mất đi khi người ta giữ tiền thay
vì việc giữ các trái khoán.
Như vậy, xét về bản chất, “Lãi suất (Interest rate) là tỷ lệ % giữa tiền lãi
(hay chi phí phải trả) trên một số lượng tiền nhất định để có được quyền sở hữu
và quyền sử dụng tiền ấy trong khoảng thời gian đã thỏa thuận”.
1.1.3. Phân loại lãi suất
1.1.3.1. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế
Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate) là lãi suất chưa được loại trừ
ảnh hưởng của lạm phát, được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa người đi
vay và người cho vay về một số vốn nào đó.
Lãi suất thực tế (real interest rate) là lãi suất đã được loại trừ ảnh hưởng
của lạm phát, do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí thật của việc vay tiền.
Quan hệ hai loại lãi suất này được thể hiện như sau:
r =i – π
Trong đó:
r - lãi suất thực tế
i - lãi suất danh nghĩa
π - tỷ lệ lạm phát dự kiến
1.1.3.2. Lãi suất tài sản nợ và lãi suất tài sản có
Lãi suất trong hoạt động của NHTM được chia thành lãi suất tài sản nợ và
lãi suất tài sản có. Trong đó thường dễ gặp nhất là lãi suất huy động vốn (thuộc
lãi suất tài sản nợ) và lãi suất cho vay (thuộc lãi suất tài sản có):
• Lãi suất huy động vốn: là các mức lãi suất khác nhau mà ngân hàng phải
trả cho các hình thức huy động vốn của mình. Trong đó lãi suất tiền gửi là
12
lãi suất mà NHTM phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách
hàng. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn
gửi, quy mô gửi và tính chất tiền gửi.
• Lãi suất cho vay: Là lãi suất của người vay phải trả cho NHTM. Về
nguyên tắc, lãi suất cho vay thường cao hơn lãi suất tiền gửi, lãi suất cho
vay dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Thực tế cho thấy hai loại lãi suất này luôn luôn biến động cùng chiều nhau
và bổ sung cho nhau; khi biết được loại lãi suất này, các NHTM có thể dễ dàng
dự đoán được giá trị bình quân của loại lãi suất kia.
1.1.3.3. Nhóm lãi suất chịu tác động của cung – cầu vốn và nhóm lãi suất
Ngân hàng Nhà nước sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ
Lãi suất trên TTTT biểu thị dưới rất nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên
có thể phân loại lãi suất thành hai nhóm theo tính cạnh tranh của các công cụ nợ:
• Nhóm lãi suất chịu tác động của cung – cầu vốn
Lãi suất tín phiếu kho bạc Nhà nước (KBNN) là tỷ lệ giữa số tiền lãi so với
số tiền gốc mà KBNN trả cho người mua tín phiếu khi đến hạn, nó đóng vai trò
là mức lãi suất chuẩn trên TTTT.
Lãi suất tiền gửi ngắn hạn là tỷ lệ giữa số tiền lãi so với số tiền gốc mà
người huy động vốn phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, có
thời hạn dưới 12 tháng.
Lãi suất kỳ phiếu do NHTM, các tổ chức trung gian tài chính khác phát
hành là lãi suất ghi trên kỳ phiếu, có thời hạn thanh toán dưới 12 tháng, để huy
động vốn trên TTTT.
Lãi suất cho vay ngắn hạn là tỷ lệ giữa số tiền lãi so với số tiền gốc mà
người vay phải trả người cho vay trong thời hạn dưới 12 tháng.
Lãi suất thị trường liên ngân hàng là lãi suất vay ngắn hạn giữa các tổ
chức trung gian tài chính với nhau trên TTTT liên ngân hàng.
Một số những loại lãi suất thị trường liên ngân hàng trên thế giới: lãi suất
LIBOR (lãi suất thị trường liên ngân hàng London), lãi suất SIBOR (lãi suất thị
13
trường liên ngân hàng Singapore), lãi suất VNIBOR (lãi suất thị trường liên
ngân hàng Việt Nam).
Ngoài ra còn có một số loại lãi suất khác như: lãi suất bảo chứng, lãi suất
kỳ phiếu công ty, lãi suất CD…
• Nhóm lãi suất NHTW sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ
Tùy theo từng quốc gia, NHTW ở mỗi nước sẽ xác định và công bố các
mức lãi suất chính thức làm công cụ để điều hành CSTT như sau:
Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất do NHTW áp dụng khi cho các NHTM vay
ngắn hạn.
Lãi suất chiết khấu là một hình thức lãi suất tái cấp vốn được áp dụng khi
NHTW chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ có giá của NHTM.
Lãi suất cho vay qua đêm là một hình thức lãi suất tái cấp vốn được áp
dụng khi NHTW cho vay qua đêm đối với NHTM, thông thường nó là giới hạn
trên của lãi suất thị trường liên ngân hàng.
Lãi suất tiền gửi của NHTM là lãi suất do NHTW công bố, áp dụng đối với
tiền gửi của NHTM tại NHTW.
Lãi suất sàn tiền gửi là lãi suất tiền gửi tối thiểu do NHTW quy định, áp
dụng đối với lãi suất tiền gửi của khách hàng tại các NHTM.
Lãi suất trần cho vay là lãi suất cho vay tối đa do NHTW quy định, áp
dụng đối với lãi suất cho vay của NHTM đối với khách hàng.
Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHTW công bố, làm cơ sở cho các NHTM
xác định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau như ở
Nhật Bản là lãi suất cho vay thấp nhất; ở Mỹ dựa trên lãi suất cho vay áp dụng
đối với khách hàng có mức rủi ro thấp nhất; hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản
của một số NHTM đứng đầu.
Lãi suất repo (hay còn gọi là lãi suất OMO) là lãi suất áp dụng đối với hợp
đồng mua lại giấy tờ có giá mà NHTM phải trả cho NHTW.
Trên TTTT, dòng lưu chuyển vốn ngắn hạn từ người này sang người khác
phụ thuộc vào yếu tố lãi suất. Lãi suất không chỉ tác động tới hành vi kinh tế của
người gửi tiền trên thị trường tiền gửi, của các doanh nghiệp đi vay vốn trên thị
trường tín dụng, của các NHTM trên thị trường nội tệ liên ngân hàng mà còn là
tín hiệu để NHTW dựa vào đó sẽ công bố các loại lãi suất chính thức bám sát lãi
14
suất trên TTTT. Lãi suất trên thị trường tiền tệ là cơ sở để định hướng lãi suất
trên thị trường vốn. Chính vì vậy mà NHTW của các quốc gia trên thế giới đều
phải đưa ra những mục tiêu cụ thể khi điều hành lãi suất để có thể ổn định được
lãi suất trên thị trường tiền tệ, từ đó điều tiết nền kinh tế vĩ mô theo hướng có
tăng trưởng kinh tế thực tế, lạm phát thấp và có nền tảng tài chính bền vững.
1.1.4. Các nguyên tắc xác định lãi suất
1.1.4.1. Các nguyên tắc xác định nhóm lãi suất phụ thuộc quan hệ cung –
cầu vốn
• Lãi suất cần phải được đảm bảo nguyên tắc thực dương, lãi suất cho vay
lớn hơn lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ lạm phát.Nguyên
tắc này đảm bảo cho việc huy động được triệt để mọi nguồn vốn cho xã
hội và khuyến khích việc huy động vốn và cho vay của tổ chức tín dụng
đối với nền kinh tế.
• Lãi suất cho vay phải thấp hơn tỉ suất lợi nhuận bình quân.Nguyên tắc này
đảm bảo cho việc mở rộng cho vay, giải phóng năng lực sản xuất của xã
hội, theo nguyên tắc lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân.
• Quan hệ hợp lý giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ, tỷ giá. Lãi suất trong nước
phải phù hợp với lãi suất thị trường khu vực và thế giới
1.1.4.2. Các nguyên tắc xác định nhóm lãi suất do Ngân hàng Trung ương
công bố
• Nhóm lãi suất do NHTW công bố được xác định tùy thuộc vào mục tiêu
chính sách tiền tệ, diễn biến tiền tệ và kinh tế vĩ mô. Trong điều hành chính sách
tiền tệ, hai mục tiêu ổn định tiền tệ và tăng trưởng là quan trọng nhất nhưng
không đồng thời có thể thực hiện mà luôn có sự mâu thuẫn với nhau. Sự mâu
thuẫn giữa các mục tiêu đòi hỏi NHTW phải có sự điều hành linh hoạt công cụ
CSTT trong từng giai đoạn để đạt được mục tiêu ưu tiên của quốc gia trong thời
kì đó.
15
• Trong điều kiện nền kinh tế mở, diễn biến lãi suất trên thị trường quốc tế
và khu vực sẽ có tác động tới hoạt động kinh tế mỗi quốc gia. Khi xác định các
lãi suất công bố, NHTW phải kết hợp cùng với chính sách tỷ giá và xem xét biến
động lãi suất trên thị trường thế giới.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất
Lý thuyết kinh tế hiện đại và kinh nghiệm điều hành lãi suất của NHTW
các nước đã chỉ ra tác động của các nhân tố chủ yếu đối với biến động của lãi
suất trong điều kiện nền kinh tế quy mô nhỏ, mở cửa, thị trường tiền tệ phát triển
ở mức độ thấp như sau:
- Cung – cầu vốn tiền tệ:
Lãi suất là biểu hiện của giá cả của tiền tệ, được xác định bởi hoạt động
của cơ chế cung và cầu vốn.
Cung của vốn có được chủ yếu từ các khoản tiết kiệm của dân chúng và
lượng vốn đã được cung cấp phụ thuộc nhiều vào lãi suất. Nếu lãi suất quá thấp,
dân chúng sẽ quyết định không cho vay các khoản tiết kiệm của mình, họ sẽ giữ
các khoản tiết kiệm dưới dạng khả dụng. Khi lãi suất tăng lượng tiết kiệm dân
chúng sẵn sang cho vay tang lên làm cho khối lượng cung sẽ lớn hơn.
Cầu vốn là nhu cầu vay vốn có khả năng thanh toán của các doanh nghiệp
và cá nhân, thông thường cầu vốn phụ thuộc vào kỳ vọng tăng trưởng kinh tế,
mức độ ổn định của tiền tệ và tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Mọi sự thay đổi về các điều kiện cung và cầu về vốn đều tác động đến lãi
suất. Chẳng hạn, tăng tiết kiệm sẽ dẫn đến tăng cung vốn, và nếu cầu vốn không
tăng tương ứng để cân bằng được cung cầu sẽ làm cho lãi suất giảm đi. Ngược
lại sự tăng lên của cung về vốn không tương ứng sự tăng lên của cầu về vốn sẽ
làm cho lãi suất tăng lên.
- Tác động của lạm phát:
Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất theo hướng tỉ lệ thuận: Khi tỉ lệ lạm phát
tăng cao thì lãi suất danh nghĩa cao tương ứng và ngược lại, khi tỉ lệ lạm phát
giảm thì lãi suất cũng giảm theo. Nếu tỉ lệ lạm phát tăng cao, người cất giữ tiền
mặt sẽ thu được một lãi suất thực âm (giá trị thực tế của tiền mặt bị xói mòn).
Ngược lại khi lạm phát thấp, đồng nội tệ ổn định, với chính sách lãi suất hợp lý
16
sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Như vậy, về mặt lý thuyết và
thực tiễn, lạm phát và lãi suất thông thường là biến động cùng chiều và chính
sách lãi suất tích cực là phải đảm bảo nguyên tắc lãi suất lớn hơn tỷ lệ lạm phát,
lãi suất thực dương.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân:
Về phương diện kinh tế vĩ mô, nếu lãi suất cho vay cao hơn tỷ suất lợi
nhuận bình quân thì có nguy cơ thu hẹp đầu tư, sản xuất kinh doanh bị đình đốn,
kinh tế sẽ suy thoái và đó không phải là mục tiêu của chính sách tiền tệ cần
hướng tới. Mặt khác, khi tỷ suất lợi nhuận bình quân nhỏ hơn lãi suất cho vay,
thì lãi suất huy động cũng có thể cao, lúc đó, mọi nhà sản xuất kinh doanh đều
tìm cách kiếm lợi nhuận qua việc gửi tiền vào ngân hàng hơn là đầu tư. Điều này
càng nguy hại cho nền kinh tế.
- Cân đối thu, chi ngân sách:
Sự thay đổi trong mối tương quan giữa thu và chi ngân sách là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Nó tác động đến lãi suất theo hai hướng
sau:
Thâm hụt (bội chi) ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Khi ngân sách bội
chi, Chính phủ sẽ vay dân chúng bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu để bù
đắp. Như vậy, một lượng tiền tiết kiệm trong dân cư được dung để mua tín
phiếu, trái phiếu của Chính phủ nay chuyển sang dạng tiền gửi vì vậy cung tiền
gửi tăng lên dẫn đến việc giảm lãi suất.
- Mức độ rủi ro:
Môi trường đầu tư bị đánh giá là rủi ro có thể do những nguyên nhân rất
khác nhau như sự bất ổn định chính trị, sự không nhất quán trong đường lối phát
triển kinh tế, hệ thống pháp luật thiếu hoàn chỉnh… Đầu tư trong môi trường
càng rủi ro thì yếu tố không chắc chắn trong kết quả hoạt động kinh doanh của
cá nhân, doanh nghiệp càng lớn, dẫn đến khả năng thất thoát vốn đầu tư do thua
lỗ lớn hơn. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn, lãi của người cho vay.
Chính vì vậy trong nền kinh tế có môi trường đầu tư càng rủi ro thì lãi suất càng
cao do giảm lượng cung tiền cho vay. Điều này giải thích việc các nước đang
17
phát triển bị xếp hạng tín dụng thấp thường phải vay vốn với lãi suất cao trên thị
trường tín dụng quốc tế.
- Định hướng điều hành chính sách tiền tệ:
Việc mở rộng hay thu hẹp lượng tiền cung ứng của NHTW tác động tức
thời đối với lãi suất trên thị trường tiền tệ. Nếu NHTW thực thi chính sách tiền
tệ nới lỏng – cung tiền tăng thì lãi suất sẽ có xu hướng giảm và ngược lại.
Các công cụ của chính sách tiền tệ và nghiệp vụ NHTW đều có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau, và có ảnh hưởng tới lãi suất
thị trường:
• Dự trữ bắt buộc: Tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao thì lãi suất cho vay cũng cao,
ngược lại nếu tỉ lệ dự trữ bắt buộc thấp thì lãi suất cho vay của các tổ chức
tín dụng thấp.
• Nghiệp vụ thị trường mở: Nếu NHTW tung tiền mua các giấy tờ ngắn hạn
hoặc trái phiếu sẽ khiến lãi suất hạ. Nếu NHTW bán ra các giấy tờ có giá
ngắn hạn hoặc trái phiếu để thu tiền thì lãi suất sẽ tăng.
• Tỉ giá hối đoái: Nếu tỉ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là nội tệ mất giá khiến
cho lạm phát tăng theo nên lãi suất tăng. Ngược lại, tỉ giá hối đoái thấp
làm cho lãi suất hạ.
• Lãi suất tái chiết khấu: NHTW mở rộng cánh cửa tái chiết khấu làm cho lãi
suất trên thị trường tiền tệ giảm xuống. Ngược lại, khi NHTW hạn chế
việc tái chiết khấu sẽ khiến cho lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên.
- Các nhân tố khác: Ngoài các nhân tố nói trên tác động đến lãi suất, còn
có các nhân tố khác cũng có thể tác động đến lãi suất như: chính sách quản lý
ngoại hối, thâm hụt cán cân vãng lai, tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số giá chứng
khoán, tình hình chính trị, thiên tai, dịch bệnh, biến động lãi suất trên thị trường
tiền tệ thế giới,…
1.1.6. Tác động của lãi suất đối với nền kinh tế thị trường.
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, có tác động mạnh mẽ đến nhiều biến
số kinh tế vĩ mô cũng như hoạt động kinh tế trong nước. Về phương diện lý
thuyết cũng như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác
18
động tới tiêu dùng và đầu tư, lạm phát, tỷ giá cũng như hoạt động của doanh
nghiệp, thị trường tài chính và các NHTM.
1.1.6.1. Tác động của lãi suất đối với tiêu dùng và đầu tư, sản lượng quốc
gia và tỷ lệ thất nghiệp
Lý thuyết kinh tế học đã chứng minh, lãi suất thực tác động đến chi tiêu
dùng và đầu tư của hộ gia đình và tổ chức kinh tế, từ đó tác động đến tăng
trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp.
Chẳng hạn, khi lãi suất trên thị trường tiền tệ giảm xuống, chi phí cơ hội
của việc giữ tiền để tiêu dùng trở nên nhỏ. Người dân ít có xu hướng gửi tiền tiết
kiệm vào ngân hàng và sẽ tìm kiếm các hình thức đầu tư tài sản khác an toàn
hơn như đầu tư vào kênh chứng khoán, vàng, bất động sản làm cho giá cả tài sản
tài chính (chứng khoán) tăng lên. Điều này lại khiến cho thu nhập của những
người có tài sản tài chính được gia tăng. Lãi suất giảm là một tín hiệu trên thị
trường tiền tệ làm tác động tới kỳ vọng và lòng tin của người dân đối với nền
kinh tế. Tiền có nhiều trong tay người, chi phí để có tiền trở nên thấp xuống,
mọi người dễ có tiền hơn, khuynh hướng chi tiêu sẽ tăng lên. Người dân có xu
hướng mua nhiều hơn những loại mặt hàng thiết yếu (như phương tiện đi lại,
nghe nhìn, nhà ở) vì chi phí tín dụng để mua sắm các hàng hóa đó đang rẻ
đi.Nhu cầu về hàng hóa sẽ thúc đẩy giá cả lẫn hoạt động sản xuất phát triển
nhanh hơn. Đối với các tổ chức kinh tế, chi phí vốn vay giảm cũng làm cho xu
hướng doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn, có thể đầu tư nhiều thêm các
dự án mới cũng như mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả là các khoản chi tiêu cho đầu tư, tiêu dùng tăng lên.
Ngược lại khi lãi suất tăng cao, làm cho tiền trở nên khan hiếm, chi phí để
có được tiền tăng lên làm cho người dân thích gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng
và nắm giữ nhiều tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. Người dân không có
xu hướng tham gia nhiều trên thị trường chứng khoán đã làm giá cả tài sản tài
chính giảm xuống, thu nhập của những người có tài sản tài chính từ đó cũng bị
giảm đi, tạo sức ép giảm tiêu dùng đối với các hộ gia đình. Các doanh nghiệp e
19
dè trong hoạt động vay vốn để gia tăng vào đầu tư sản xuất vì chi phí vốn đắt đỏ,
thậm chí là thu hẹp đầu tư các dự án mới, khó khăn cho việc thuê thêm nhân
công. Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, lãi suất tăng cao sẽ dẫn đến
tăng giá đồng nội tệ. Giá hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài sẽ giảm đi tương
đối, người dân có xu hướng sẽ chuyển đổi tiêu dùng nhiều hơn hàng hóa sản
xuất ở nước ngoài, từ đó cũng gây ra ảnh hưởng trực tiếp đối với việc thu hẹp
hoạt động sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, tỷ giá tăng cũng sẽ tác động tới các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.Tất cả đều làm cho các khoản tiêu dùng cho đầu tư
và chi tiêu giảm xuống.
Sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của các hộ gia
đình, các tổ chức kinh tế như đã trình bày sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hành vi
tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của toàn bộ nền kinh tế và làm thay đổi tổng cầu.
Chẳng hạn như khi lãi suất trên thị trường giảm, thông qua đó làm cho các
khoản tiêu dùng cơ bản của hộ gia đình và chi tiêu dùng của khu vực Chính phủ
tăng lên; khuynh hướng đầu tư dự định và khuynh hướng xuất khẩu dự định
cũng tăng (do đồng nội tệ có xu hướng giảm giá). Khi đó tổng cầu và sản lượng
quốc gia sẽ tăng, tạo ra triển vọng công ăn việc làm. Nền kinh tế tiến gần hơn tới
toàn dụng. Ngược lại, khi lãi suất tăng lên, sẽ làm cho sản lượng tụt xuống và
nền kinh tế rơi vào suy thoái.
Chính vì lãi suất có ảnh hưởng sâu rộng tới hành vi của toàn bộ các đối
tượng trong nền kinh tế - từ các hộ gia đình, tổ chức kinh tế cho đến Chính phủ
nên các NHTW sẽ điều hành trực tiếp tới lãi suất trên thị trường tiền tệ hoặc
điều hành một cách gián tiếp thông qua các loại lãi suất chính thức của NHTW
nhằm đạt mục tiêu ổn định. Cơ chế dẫn truyền từ lãi suất chính thức tới tăng
trưởng kinh tế cùng với những phân tích ở trên có thể được tóm gọn trong sơ đồ
sau đây:
20
Một sự thay đổi trong lãi suất chính thức của NHTW công bố sẽ có tác
động ngay lập tức tới lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, tác động tới tăng
trưởng kinh tế cũng như lạm phát với thời gian dài hơn từ 1 đến 2 năm sau đó.
Tác động lãi suất tới lạm phát sẽ được phân tích kĩ hơn trong phần nghiên cứu
sau bằng việc sử dụng các mô hình kinh tế để giải thích.
Nói tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, các NHTW sử dụng lãi suất là
một động lực khuyến khích tiết kiệm, từ đó gia tăng nguồn vốn đầu tư trong
nước cho sản xuất, kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên tác động của lãi
suất đến hành vi tiết kiệm, tiêu dùng và sản xuất của xã hội, tác động đến tăng
trưởng kinh tế quốc gia nhiều hay ít, nhanh hay chậm tùy thuộc vào đặc điểm
kinh tế xã hội của mỗi nước. Trong từng nước, mức độ tác động của lãi suất
cũng là khác nhau với mỗi giai đoạn phát triển của thị trường tài chính.
1.1.6.2. Tác động của lãi suất đối với lạm phát và mục tiêu ổn định giá cả
Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất và
lạm phát, trong đó người đầu tiên đặt nền móng cho các nghiên cứu lý luận sau
này đó chính là nhà kinh tế học người Mỹ Irving Fisher. Hiệu ứng Fisher ra đời
từ những năm 1930 – 1939 mô tả mối quan hệ giữa tỉ lệ lạm phát và hai loại lãi
suất là lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế. Theo đó, khi tỷ lệ lạm phát dự kiến
tăng lên thì lãi suất danh nghĩa cũng phải tăng lên theo cùng tỉ lệ để đảm bảo lãi
suất thực dương. Song những khảo sát thực nghiệm không hoàn toàn ủng hộ
21
quan điểm này bởi trong lý thuyết của Fisher đã quên đi mất yếu tố thuế, hơn
nữa những dự đoán trong tỷ lệ lạm phát dự kiến là khó khăn.
Bước tiếp theo đó là John Maynard Keynes, đã tiếp tục nghiên cứu mối
quan hệ giữa lạm phát và lãi suất. Nhưng ông lại trình bày mối quan hệ này một
cách gián tiếp khi cho rằng lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách
tiền tệ và thông qua chính sách tiền tệ, Chính phủ sẽ tác động đến tổng cầu từ đó
ảnh hưởng đến mức giá chung của nền kinh tế, tức là điều chỉnh lạm phát.
Chúng ta sẽ xem xét mô hình IS – LM (Investment/Saving – Liquidity
preference/Money supply) – để thấy rõ vai trò của lãi suất trong việc điều chỉnh
tổng cầu, từ đó điều chỉnh tỷ lệ lạm phát. Trong đó đường IS là tập hợp các kết
hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng sao cho tổng chi tiêu kế hoạch bằng
với thu nhập khi cung ứng tiền và nhu cầu tiền thả lỏng. Đường LM là đường
cân bằng thị trường tiền tệ, là tập hợp các kết hợp khác nhau giữa lãi suất và sản
lượng sao cho cầu tiền thực tế bằng với cung tiền thực tế với chính sách cố định
về cung ứng tiền.
Trong phần nghiên cứu này cũng sử dụng mô hình AD –AS. Trong đó
tổng cầu AD = C + I + G + NX với C là chi tiêu của hộ gia đình, I là tổng đầu tư
của các doanh nghiệp, G là chi tiêu của Chính phủ và NX là xuất khẩu ròng.
Tổng cung biểu thị khả năng sản xuất của một đất nước trong một giai đoạn nhất
định.Trong dài hạn, đường tổng cung là thẳng đứng còn trong ngắn hạn đường
tổng cung dốc lên.
Hình 1.1.Mô hình IS - LM
22
Để giữ cho tài sản nợ và có có hiệu quả không đổi, hệ thống ngân hàng sẽ
luôn cố gắng giữ cho lãi suất thực tế cố định. Nhưng vì “lãi suất thực tế = lãi
suất danh nghĩa – tỉ lệ lạm phát” nên nếu muốn cho lãi suất thực tế không đổi,
lãi suất danh nghĩa phải tăng cùng với tỷ lệ lạm phát. Khi lãi suất danh nghĩa
tăng, làm cho đường IS dịch qua phía trái thành IS’. Vào giai đoạn đầu, nhu cầu
về các loại tài sản khác, tiền tăng làm giảm tổng cầu. Sản lượng về mặt lý thuyết
sẽ phải tụt xuống mức Y1 (r1). Nhưng sau đó, khi nhu cầu về tiền danh nghĩa
giảm, xuất hiện thừa cung trên thị trường tiền tệ. Cơ chế cân bằng tự nhiên sẽ ép
đường LM cũng phải dịch qua bên trái. Sự dịch qua trái của LM kết thúc khi
thừa cung về tiền được san lấp. Cân bằng giữa đường LM’ và IS’ là điểm B. Lúc
này lãi suất danh nghĩa có hạ hơn do giá cả đã hạ vì cung trên thị trường giảm.
Lãi suất giảm xuống r2, nhưng điều đáng nói là sản lượng tụt xuống Y2 do hỗn
hợp ISLM đã biến động về lãi suất.
Khi các ngân hàng và hệ thống tài chính tăng lãi suất danh nghĩa theo lạm
phát, hậu quả mà nền kinh tế phải gánh lấy là suy thoái và thất nghiệp gia tăng.
Ta biết rằng lãi suất càng tăng, đầu tư thực tế càng giảm do đó về mặt lâu dài, sự
cân bằng trên thị trường hàng hóa và tiền tệ sẽ kéo cả lạm phát và lãi suất xuống
khi không có sự can thiệp của NHTW. Nhưng cái giá phải trả là tiềm năng sản
xuất bị lãng phí. Số việc làm giảm và đời sống nhân dân thêm khó khăn.
23
Lý thuyết về sử dụng công cụ lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ
của Keynes đã trở thành một thành tựu trong lĩnh vực kinh tế. Lãi suất đã và
đang là một công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ của NHTW ở mỗi quốc
gia nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, hướng đến kiểm soát lạm phát. Tuy nhiên,
việc điều chỉnh tăng giảm lãi suất luôn phải đối mặt với nhiều thách thức bởi lẽ
một sự thay đổi trong điều hành chính sách lãi suất của NHTW sẽ ảnh hưởng
đến nhiều khía cạnh trong nền kinh tế như sức cạnh tranh về giá của hàng hóa,
sản phẩm trên thị trường; biến động của thị trường chứng khoán, thị trường
vàng, ngoại tệ, bất động sản và tình hình chung của nền kinh tế.
1.1.6.3. Tác động của lãi suất đối với tỷ giá hối đoái
Lãi suất là công cụ được các NHTW sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái
trên thị trường, điều chỉnh giá trị đối ngoại của nội tệ. Chính sách lãi suất cao có
xu hướng hỗ trợ sự lên giá của nội tệ, bởi vì nó hấp dẫn các luồng vốn nước
ngoài chảy vào trong nước. Nếu lãi suất tăng sẽ dẫn đến xu hướng là một đồng
vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ đổ vào trong nước và những người
sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có khuynh hướng chuyển đổi đồng ngoại tệ
của mình sang nội tệ để thu lãi cao hơn. Điều này làm tăng cung ngoại tệ trên thị
trường hay tăng cầu đối với đồng nội tệ, từ đó đồng nội tệ sẽ tăng giá. Lý thuyết
này chỉ đúng với các nền kinh tế mở, nơi có đồng tiền tự do chuyển đổi và tự do
lưu chuyển vốn.
Hình 1.2.Mối quan hệ giữa lãi suất và dòng vốn vào, dòng vốn ra
24
Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung – cầu vốn cho vay. Lãi
suất có thể biến động trong phạm vi hoặc vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Còn tỷ giá hối đoái là do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định, mà quan hệ
này là do tình hình cán cân thanh toán dư thừa hay thâm hụt quyết định. Nhân tố
hình thành lãi suất và tỷ giá là không giống nhau, do đó biến động lãi suất không
nhất thiết đưa tỷ giá biến động theo. Hay lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ
gián tiếp mà không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp.
Tuy nhiên không nên phủ nhận hoàn toàn vai trò của lãi suất đối với sự
biến động của tỷ giá. Nếu tình hình tiền tệ của các nước đều gần giống nhau thì
xu hướng đầu tư ngắn hạn vẫn hướng vào những nước có lãi suất cao. Do vậy
hiện nay lãi suất vẫn có những ý nghĩa của nó và được kết hợp xử lý đồng bộ
cùng với tỷ giá, phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kì nhất
định.
1.1.6.4. Tác động của lãi suất đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
thị trường tài chính và hệ thống NHTM.
Đối với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, chúng ta sẽ xem xét
mối quan hệ giữa lãi suất cho vay của NHTM với các doanh nghiệp này. Lãi
suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn đi vay. Chi phí lãi vay sẽ hình thành
nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình SXKD. Khi lãi suất cho vay
của NHTM tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên, làm suy
giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, gây ra tình
trạng thua lỗ, thậm chí phá sản trong hoạt động SXKD. Đồng thời lãi suất vay
vốn tăng lên cũng đồng nghĩa với việc cắt giảm quy mô, thu hẹp phạm vi sản
25