1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ
VIỆT NAM” NĂM 2012
BẢN TÓM TẮT
Tên công trình:
Một số giải pháp nhằm giải quyết tranh chấp lao động
ở Khu công nghiệp Nội Bài
Thuộc nhóm nghành khoa học: Kinh doanh và Quản lý 2 (KD2)
HÀ NỘI, 2012
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
1.Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................................5
2.Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................................5
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................................5
4.Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................5
5.Kết cấu đề tài:........................................................................................................5
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về giải quyết tranh chấp lao động.................................6
1.1 Tranh chấp lao động:..........................................................................................6
1.1.1 Khái niệm tranh chấp lao động ( TCLĐ ):.................................................6
1.1.1.1 Khái niệm:................................................................................................6
1.1.1.2 Phân loại tranh chấp lao động:................................................................6
1.1.3.1 Các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp lao động:.......................................7
1.1.3.2 Các biện pháp phòng ngừa tranh chấp lao động:.....................................7
1.1.4 Giải quyết tranh chấp lao động...................................................................8
1.1.4.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp lao động (TCLĐ)................................8
1.1.4.2 Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động.......................................8
1.1.4.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động............................................8
1.1.4.4 Trình tự giải quyết tranh chấp lao động...................................................9
1.1.4.5 Quyền và trách nhiệm của Công đoàn trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động.......................................................................................................9
1.3 Sự cấp thiết của vấn đề giải quyết tranh chấp lao động tại các khu công nghiệp.. 9
Chương 2: Phân tích thực trạng tranh chấp lao động ở Khu công nghiệp Nội Bài11
2.1. Khái quát chung về tình hình trah chấp lao động tại các khu Công Nghiệp gần
đây..........................................................................................................................11
2.2 Thực trạng tranh chấp lao động tại khu CN Nội Bài........................................12
2.2.1 Đặc điểm của Khu Công Nghiệp Nội Bài................................................12
2.2.2 Thực trạng tranh chấp lao động tại khu công nghiệp (KCN) Nội Bài......12
2.2.2.1 Tranh chấp lao động tại KCN ngày càng tăng về số lượng và quy mô..12
2.2.2.2 Phần lớn các vụ TCLĐ đều bị bỏ qua, buộc thương lượng và hòa giải. 12
2.2.2.3 Tính chất của các vụ TCLĐ có nhiều biến đổi.......................................12
2.3. Nhận xét về tình hình tranh chấp lao động tại khu công nghiệp Nội Bài........12
2.3.1. Tác động của tranh chấp lao động đến hoạt động của khu công nghiệp và
hành vi của người lao động trong khu công nghiệp...............................................12
2.3.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp.................................................................12
3
2.3.1.2. Hành vi của người lao động..................................................................13
2.3.2. Nguyên nhân dân đến tranh chấp lao động của khu công nghiệp...........13
2.3.2.1. Từ phía người sử dụng lao động...........................................................13
Chương 3: Một số giải pháp nhằm giải quyết tranh chấp lao động ở khu CN Nội Bài
................................................................................................................................15
3.1 Xu hướng phát triển của khu CN Nội Bài........................................................15
3.1.1 Xu thế phát triển chung của các khu công nghiệp :..................................15
3.1.2 Xu hướng phát triển của khu công nghiệp Nội Bài:.................................15
3.2 Một số giải pháp...............................................................................................16
3.2.1 Nâng cao hiệu quả của công đoàn cơ sở.................................................16
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến
pháp luật cho người lao động.............................................................................16
3.2.3 Hỗ trợ phát triển các hệ thống quản lý mâu thuẫn, bất hòa......................16
3.2.4. Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình
thực tế.................................................................................................................16
3.3 Kiến nghị: .......................................................................................................16
3.3.1 Kiến nghị với người sử dụng lao động ...................................................16
3.3.2 Kiến nghị với người lao động..................................................................17
3.3.3 Kiến nghị với nhà nước............................................................................17
KẾT LUẬN............................................................................................................19
1.Những việc đã làm được................................................................................19
2.Hạn chế của đề tài, định hướng cho tương lai................................................19
Có thể khẳng định rằng, đây là một đề tài phức tạp và khó. Trong điều kiện khả
năng còn hạn chế của một sinh viên cả về điều kiện nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tiễn cùng với điều kiện thời gian hạn hẹp chắc chắn bài nghiên cứu sẽ không tránh
khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Do đó, chúng tôi rất mong muốn nhận được sự
góp ý, phê dình của thầy cô, các nhà chuyên môn cùng toàn thể bạn đọc quan tâm
đến đề tài này để hi vọng từ đó chúng tôi sẽ có thể đúc kết, rút kinh nghiệm và xây
dựng một bản đề án hoàn thiện trong tương lai......................................................19
Với trường hợp cụ thể của Khu CN Nội Bài như là một ví dụ nhóm hi vọng đề tài
có thể trở thành một căn cứ để giúp cho các doanh nghiệp có thể tham khảo để có
phương pháp hạn chế tối đa những mâu thuẫn nảy sinh cũng như giảm thiểu tranh
chấp lao động và từ đó duy trì mối quan hệ tốt đẹp, ôn hòa giữa người sử dụng lao
động và người lao động..........................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................20
4
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Thời gian qua, tình hình tranh chấp lao động đặc biệt là tranh chấp lao động
mang tính tập thể có diễn biến phức tạp và ngày càng gia tăng, kéo theo tình trạng
nghỉ việc tập thể. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như tính ổn định của trật tự xã hội. Và khu Công nghiệp Nội Bài cũng đang
nằm trong tình trạng chung đó. Giải quyết tốt vấn đề tranh chấp lao động là vấn đề
rất cần thiết nhằm bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động và người sử dụng lao
động.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý thuyết về tranh chấp lao động.
- Phân tích thực trạng tranh chấp lao động ở khu CN Nội Bài.
- Đưa ra một số giải pháp giải quyết tranh chấp lao động ở khu CN Nội bài.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tranh chấp lao động ở khu CN Nội
Bài.
Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2007 đến năm 2011
4.Phương pháp nghiên cứu:
Điều tra thông qua:
- Bảng hỏi, phỏng vấn
- Thống kê, tổng kết
5.Kết cấu đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về giải quyết tranh chấp lao động
Chương 2: Phân tích thực trạng tranh chấp lao động ở Khu công nghiệp Nội Bài
Chương 3: Một số giải pháp nhằm giải quyết nhằm giải quyết tranh chấp lao động ở
khu CN Nội Bài
5
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về giải quyết tranh chấp lao
động
1.1 Tranh chấp lao động:
1.1.1 Khái niệm tranh chấp lao động ( TCLĐ ):
1.1.1.1 Khái niệm:
Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích của các bên liên
quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác.
1.1.1.2 Phân loại tranh chấp lao động:
Tranh chấp lao động được chia thành:
- Tranh chấp lao động cá nhân và Tranh chấp lao động tập thể.
- Tranh chấp lao động về quyền và tranh chấp lao động về lợi ích
1.1.1.3 Đặc điểm của tranh chấp lao động
- TCLĐ luôn phát sinh tồn tại gắn liền với quan hệ lao động
- TCLĐ không chỉ bao gồm những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của chủ thể mà
còn gồm cả những tranh chấp về lợi ích giữa 2 bên chủ thể
- TCLĐ là loại tranh chấp mà quy mô và mức độ tham gia của các chủ thể làm thay
đổi cơ bản tính chất và mức độ tranh chấp
- TCLĐ là loại tranh chấp có tác động trực tiếp và rất lớn đối bản thân và gia đình
người lao động tác động lớn đến an ninh công cộng, đời sống kinh tế, chính trị toàn
xã hội.
1.1.2 Khái niệm đình công
1.1.2.1 Khái niệm đình công
1.1.2.2 Quyền đình công của người lao động
- Sau khi tranh chấp lao động tập thể được Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh
giải quyết mà tập thể lao động không đồng ý thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân
giải quyết hoặc đình công.
- Việc đình công phải do Ban Chấp hành CĐCS quyết định sau khi được quá
nửa tập thể lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.
6
- Ban Chấp hành CĐCS cử đại diện nhiều nhất là ba người để trao bản yêu cầu
cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi một bản thông báo cho cơ quan lao động
cấp tỉnh, một bản thông báo cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh. Các bản yêu cầu, bản
thông báo phải được gửi trước thời điểm bắt đầu đình công ít nhất là 3 ngày.
- Trong khi đình công, nghiêm cấm các hành vi bạo lực, hành vi làm tổn hại
máy, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp, các hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công
cộng.
- Trong trường hợp xét thấy đình công có nguy cơ nghiêm trọng cho nền kinh
tế quốc dân hoặc an toàn công cộng, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định hoãn
hoặc ngừng cuộc đình công.
- Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc ép
buộc người khác đình công; trù dập, trả thù người tham gia đình công hoặc lãnh đạo
cuộc đình công.
1.1.3 Phòng ngừa tranh chấp lao động:
1.1.3.1 Các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp lao động:
* Về phía người lao động
* Về phía người sử dụng lao động
Cũng còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng Luật Lao động trong việc
bảo đảm quyền lợi cho người lao động, nhất là trong các doanh nghiệp có vốn FDI
dẫn đến người lao động bức xúc đòi quyền lợi.
* Về phía công đoàn
Là một tổ chức có vai trò rất quan trọng, họ đại diện cho người lao động bảo vệ
quyền lợi một cách trực tiếp cho người lao động. Với vai trò to lớn như vậy nhưng
họ lại chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do hoạt động còn kém và còn một số
doanh nghiệp còn chưa có tổ chức công đoàn
* Về phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Trên thực tế thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa kiểm tra giám sát
một cách thường xuyên và còn buông lỏng trong hoạt động quản lý. Chính vì chưa
kiểm tra giám sát thường xuyên nên không phát hiện và xử lý kịp thời những tranh
chấp nói chung và tranh chấp lao động nói riêng.
1.1.3.2 Các biện pháp phòng ngừa tranh chấp lao động:
- Tăng cường mối quan hệ thông tin kịp thời giữa chủ lao động với tập thể đại diện
người lao động về tình hình thi hành các thỏa thuận về quan hệ lao động
- Tăng cường các cuộc thương thảo định kỳ giữa chủ sử dụng lao động với người
lao động
7
- Điều chỉnh và sửa đổi kịp thời các nội dung của hợp đồng lao động phù hợp với
những quy định mới của Nhà nước.
- Tăng cường sự tham gia của đại diện tập thể người lao động vào công việc giám
sát kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức ký kết lại hợp đồng lao động tập
thể theo định kỳ hợp lý
- Về phía Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra lao động, kịp thời sửa đổi
luật lệ lao động phù hợp với thực tiễn ( đặc biệt là lương tối thiểu). Khi có sửa đổi
phải tổ chức phổ biến rộng rãi đến từng doanh nghiệp.
1.1.4 Giải quyết tranh chấp lao động
1.1.4.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp lao động (TCLĐ)
Giải quyết TCLĐ là việc các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành những thủ tục theo luật định nhằm giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa
cá nhân, tập thể người lao động với người sử dụng lao động về việc thực hiện quyền
nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong quan hệ lao động, khôi phục các quyền và lợi
ích hợp pháp đã bị xâm hại; xoá bỏ tình trạng bất bình, mâu thuẫn giữa người lao
động và người sử dụng lao động, duy trì và củng cố quan hệ lao động, đảm bảo sự
ổn định trong sản xuất.
1.1.4.2 Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
1. Thương lượng trực tiếp, tự dàn xếp và tự quyết định của hai bên tranh chấp
tại nơi phát sinh tranh chấp;
2. Thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai
bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân thủ theo pháp luật;
3. Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật
4. Có sự tham gia của đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao
động trong quá trình giải quyết tranh chấp.
1.1.4.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TCLĐ gồm:
- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên của cơ quan lao động
cấp huyện. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở được thành lập trong các doanh nghiệp
có CĐCS hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời, gồm số đại diện ngang nhau của
bên người lao động và bên người sử dụng lao động
- Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh
do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định, gồm các thành viên là đại diện của các cơ
quan lao động, công đoàn, đơn vị sử dụng lao động và một số nhà quản lý, luật gia
có uy tín ở địa phương; và do đại diện cơ quan quản lý nhà nước làm Chủ tịch.
8
- Toà án nhân dân.
1.1.4.4 Trình tự giải quyết tranh chấp lao động
*Trình tự giải quyết TCLĐ cá nhân
* Trình tự giải quyết TCLĐ tập thể
1.1.4.5 Quyền và trách nhiệm của Công đoàn trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động
1.2. Ảnh hưởng của tranh chấp lao động đến hoạt động của doanh nghiệp và
hành vi của người lao động
1.2.1.Ảnh hưởng của tranh chấp lao động đến hoạt động của doanh nghiệp
1.2.2. Ảnh hưởng của tranh chấp lao động đến hành vi của người lao động
1.3 Sự cấp thiết của vấn đề giải quyết tranh chấp lao động tại các khu công
nghiệp.
Các chuyên gia cho rằng, nguyên nhân dẫn tới các cuộc tranh chấp lao động
ngày càng tăng trong thời gian vừa qua chủ yếu xuất pháp từ vi phạm pháp luật và
chính sách về tiền lương trong các doanh nghiệp FDI. Một nguyên nhân khác nữa đó
là sự tác động của giá cả sinh hoạt tăng, thu nhập không bảo đảm được cuộc sống
của người lao động. Tuy nhiên, việc giải quyết các tranh chấp hiện nay người lao
động chủ yếu chỉ hy vọng vào thoả ước lao động tập thể và thoả ước ngành để được
giải quyết chế độ lương, thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Thực tế theo
nhiều ý kiến đánh giá, giải quyết theo hướng này chất lượng thoả thuận còn quá
thấp, trong khi đó, số doanh nghiệp ký thoả ước lao động tập thể chưa nhiều. Do đó,
với mong muốn được giải quyết quyền lợi một cách nhanh nhất, người lao động hiện
nay vẫn áp dụng biện pháp đình công. Nhưng với cách giải quyết như thế này, cả
người lao động và doanh nghiệp đều bị thiệt hại.
9
10
Chương 2: Phân tích thực trạng tranh chấp lao động ở Khu
công nghiệp Nội Bài
2.1. Khái quát chung về tình hình trah chấp lao động tại các khu Công
Nghiệp gần đây
Tại hội nghị triển khai công tác năm 2009 của ngành, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, nhận định: “Quan hệ lao động còn diễn biến phức tạp, số vụ tranh
chấp lao động và đình công năm sau cao hơn năm trước”. Thực tế, số vụ đình công
năm 2007 tăng 41% so với năm 2006; năm 2008 tăng 30% so với năm 2007...
Trong số hơn 600 vụ tranh chấp lao động trên cả nước trong năm 2008, có đến
80% tập trung ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; 81,3% rơi vào doanh nghiệp
FDI; và 71,3% thuộc các ngành sản xuất gia công, sử dụng nhiều lao động.
Biểu đồ 2.1. Tình hình tranh chấp lao động trong những năm gần đây
(2008 - 2011)
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Nhìn lại năm 2009, thời điểm chịu ảnh hưởng mạnh của suy thoái kinh tế, cả
nước chỉ để xảy ra 218 vụ, giảm tới 70% so với năm 2008. Đặt trong bối cảnh năm
2008 cả nước đã xảy ra tới hơn 720 vụ tranh chấp lao động và ngừng việc tập thể thì
số lượng các cuộc đình công giảm như năm 2009 được ông Nguyễn Mạnh Cường,
Giám đốc Trung tâm hỗ trợ phát triển quan hệ lao động thuộc Bộ LĐ-TB&XH lý
giải, do thị trường lao động suy giảm tới mức người lao động cần giữ cho mình một
việc làm thì sẽ không có sự lựa chọn nào để "đòi hỏi" về tiền lương, phụ cấp hay cải
11
thiện điều kiện làm việc. Tuy nhiên khi kinh tế phục hồi, các doanh nghiệp ồ ạt
tuyển lại lao động thì lại lâm vào thế "bí". Sự dịch chuyển lao động về các KCN gần
nhà đang khiến những vùng tập trung công nghiệp ở những tỉnh, thành phố lớn trở
nên khan hiếm. Sự khan hiếm lao động còn xảy ra trên diện rộng ở cả những tỉnh
phát triển không nhanh như Hưng Yên, Hải Dương, Nghệ An… đang được cho là
nguyên nhân sâu xa khiến các tranh chấp lao động bùng phát.
Đến năm 2010 xảy ra 422 vụ tranh chấp lao động và đình công, tăng gần gấp đôi so
với năm 2009. Tại hội nghị “ Tổng kết tình hình năm 2011 và triển khai nhiệm vụ
năm 2012, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho hay, năm 2011, đạt tới mức
kỷ lục 857 cuộc diễn ra trong vòng 11 tháng tăng gấp đôi so với năm 2010. Báo cáo
cho hay, đến nay, chưa có cuộc đình công nào theo đúng trình tự quy định của pháp
luật, mặc dù 70% trong số đó xảy ra ở các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn. Tuy
nhiên, một số địa phương đã xuất hiện phần tử gây rối, kích động, đình công, đập
phá, thậm chí đánh và gây chết người.Nguyên nhân được Bộ xác định trước hết do
một số chủ doanh nghiệp chưa chấp hành đúng quy định luật lao động như không ký
hợp đồng, không đóng bảo hiểm xã hội, không giải quyết chế độ ngày nghỉ, bảng
lương... Ngoài ra, kỷ luật của một bộ phận người lao động chưa cao, quan hệ cung
cầu mất cân đối cục bộ ở một số khu công nghiệp khiến họ không sợ mất việc làm
khi tổ chức đình công.
2.2 Thực trạng tranh chấp lao động tại khu CN Nội Bài
2.2.1 Đặc điểm của Khu Công Nghiệp Nội Bài
2.2.2 Thực trạng tranh chấp lao động tại khu công nghiệp (KCN) Nội Bài.
2.2.2.1 Tranh chấp lao động tại KCN ngày càng tăng về số lượng và quy mô.
2.2.2.2 Phần lớn các vụ TCLĐ đều bị bỏ qua, buộc thương lượng và hòa giải
2.2.2.3 Tính chất của các vụ TCLĐ có nhiều biến đổi.
2.3. Nhận xét về tình hình tranh chấp lao động tại khu công nghiệp Nội Bài.
2.3.1. Tác động của tranh chấp lao động đến hoạt động của khu công nghiệp và
hành vi của người lao động trong khu công nghiệp
2.3.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp
Những vụ tranh chấp lao động diễn ra thương xuyên ở KCN Nội Bài ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu suất, hiệu quả làm việc của tổ chức. Sở dĩ như vậy, khi các cuộc
đình công diễn ra liên miên, công nhân bỏ ca làm, hoạt động sản xuất sẽ bị đình trệ,
dây chuyền máy móc không có người điều khiển, hoạt động của tổ chức bị ngưng để
12
tập trung giải quyết tranh chấp lao động. Thậm chí, ngay khi xảy ra tranh chấp lao
động, công nhân vẫn tiếp tục làm việc thì hiệu quả không cao do họ không còn tin
tưởng công ty, làm việc chống đối, hình thức, làm lấy lệ. Nhiều công nhân mặc dù
giải quyết được tranh chấp lao đông nhưng họ vẫn chưa hài lòng (qua điều tra cho
thấy 39.4% công nhân không hài lòng) thì việc làm việc sau này một cách bình
thường vẫn là khó khăn đối với họ. Điều đó gây rất nhiều tổn thất cho khu công
nghiệp, đồng thời tốn nhiều chi phí khi tiến hành giải quyết tranh chấp.
Hơn nữa, việc xảy ra tranh chấp sẽ làm mất đi hình ảnh của khu công nghiệp
Nội Bài, vẫn được coi là một khu công nghiệp lớn ở phía Bắc, có mức lương cao hơn
so với các KCN phía nam, mất đi uy tín của các công ty con trong lòng người lao
động, đồng thời cũng giảm khả năng thu hút công nhân đến làm việc cho KCN.
2.3.1.2. Hành vi của người lao động
Tranh chấp lao động diễn ra làm cho người lao động chán nản, không còn
hứng thú với công việc, có thái độ chống đối, thậm chí muốn bỏ việc. Tại vụ đình
công tại nhà máy 2 của Yamaha motor ngày 7/3/2011 thuộc khu công nghiệp Nội
Bài gây cho người lao động tâm trí ức chế và muốn phản kháng do bản yêu cầu tăng
lương của họ không hề được doanh nghiệp quan tâm.
2.3.2. Nguyên nhân dân đến tranh chấp lao động của khu công nghiệp
2.3.2.1. Từ phía người sử dụng lao động
• Chi trả lương tối thiểu cho người lao động
• Xâm phạm quyền của người lao động
• Không ký hợp đồng lao động với người lao động
• Chính sách quản lý và cách cư xử của ban quản lý đối với công nhân
• Cơ chế phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động của công ty
2.3.2.2. Từ phía người lao động
Theo kết quả điều tra, 49.2% số người lao động được hỏi cho rằng, do nhận
thức chưa đúng đắn về tranh chấp lao động và đình công nên họ đã sử dụng đình
công như là giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề tiền lương
Khi trình độ học vấn hạn chế, người lao động dễ tham gia hoặc bị lôi kéo vào
các cuộc tranh chấp lao động và đình công mà không biết hành động của mình có
hợp pháp hay không.
TS Vũ Dũng phân tích, công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, các
doanh nghiệp nói chung xuất thân từ các gia đình nông dân, lao động công nghiệp là
công việc mới mẻ đối với họ. xuất thân từ nông nghiệp hoặc học sinh mới rời ghế
13
nhà trường, chưa trải qua môi trường lao động công nghiệp nên tác phong công
nghiệp kém. Nhiều lao động đã mang văn hóa nghề của người nông dân vào trong
phân xưởng, nhà máy, tất yếu dẫn đến tác phong làm việc thiếu tính kỷ luật, thiếu
tinh thần trách nhiệm. Nhiều người tự ý nghỉ ngơi trong khi làm việc, đi làm muộn,
nghỉ việc tự do… làm ảnh hưởng đến cả dây chuyền sản xuất
2.3.2.3. Từ phía cơ quan quản lý Nhà nước
Việc triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động đến các
doanh nghiệp không đồng bộ, chậm, chưa sâu, chưa rộng. Công tác thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan liên ngành chưa đều và chưa thường xuyên.
Nguyên nhân dẫn đến đình công tiếp tục xảy ra ngày càng tăng còn do nhiều vụ
việc vi phạm Bộ luật Lao động nhưng chưa bị xử lý đúng mức với hậu quả gây ra,
định mức chế tài chưa đủ để các doanh nghiệp "sợ", phần lớn theo hình thức phạt
cho tồn tại
Mặt khác, mải thu hút đầu tư, không ít cấp chính quyền không chú trọng thỏa
đáng đến quyền lợi của người lao động. Muốn bảo vệ quyền lợi người lao động
nhưng không muốn ảnh hưởng đến chính sách thu hút đầu tư
14
Chương 3: Một số giải pháp nhằm giải quyết tranh chấp lao
động ở khu CN Nội Bài
3.1 Xu hướng phát triển của khu CN Nội Bài
3.1.1 Xu thế phát triển chung của các khu công nghiệp :
Về thu hút đầu tư: Các khu công nghiệp đã thu hút được trên 3.600 dự án đầu
tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 469 tỷ USD (chiếm 30% về số dự án
và 25% về vốn đầu tư so với cả nước) và 3.200 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn
đầu tư đăng ký 254.000 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho hơn 134 triệu lao động.
Nhiều nhà đầu tư lớn có uy tín trên thế giới đã đến và đầu tư vào các khu công
nghiệp tại Việt Nam như Cannon Sam Sung Formosa…Trình độ công nghệ của các
dự án đầu tư vào khu công nghiệp cũng ngày càng nâng lên chuyển dần từ công
nghệ thấp sử dụng nhiều lao động đơn giản sang sử dụng công nghệ tiên tiến công
nghệ sạch với lao đông chất lượng cao phức tạp đòi hỏi nhiều kỹ năng.
Về kết quả hoạt động sản xuất tính riêng trong năm 2009 các doanh nghiệp khu công
nghiệp đã tạo ra 122 tỷ USD và 679 nghìn tỷ đồng doanh thu; xuất khẩu đạt 123 tỷ
USD và 26 nghìn tỷ đồng; nộp ngân sách đạt 689 triệu USD và 40 nghìn tỷ đồng.
Tại một số tỉnh/thành phố các khu công nghiệp đã góp phần quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của địa phương giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người
dân đặc biệt là tại các vùng có điều kinh tế- xã hội khó khăn đặc biệt khó khăn. Tại
một số nơi việc phát triển khu công nghiệp đã thu hút tạo ra các khu vực dân cư lân
cận cung cấp các dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất đời sống của khu công
nghiệp tạo tiền đề để hình thành các cụm đô thị- sản xuất- dịch vụ với các mối liên
kết tương hỗ cao tại khu vực phát triển khu công nghiệp.
3.1.2 Xu hướng phát triển của khu công nghiệp Nội Bài:
Thứ nhất, phát triển khu công nghiệp đảm bảo hình thành hệ thống các công ty
liên hoàn có vai trò dẫn dắt sự phát triển của khu công nghiệp Nội Bài.
Thứ hai, phát triển khu công nghiệp theo chiều sâu và nâng cao chất lượng
hiệu quả hoạt động theo hướng lấp đầy diện tích đất công nghiệp chuyển dịch cơ cấu
bên trong thông qua đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm phát triển các
ngành công nghệ cao như thông tin cơ điện tử công nghệ sinh học.
Thứ ba, không phát triển, mở rộng khu công nghiệp Nội Bài gần sát khu dân cư
trên diện tích đất nông nghiệp có năng suất ổn định.
Thứ tư, phát triển khu công nghiệp Nội Bài đi đôi với việc bảo vệ môi trường
trong và ngoài khu công nghiêp; chăm lo điều kiện làm việc đời sống và nhà ở cho
15
người lao động; giám sát chặt chẽ việc thi hành pháp luật về lao động trong các
doanh nghiệp tại khu công nghiệp.
Thứ năm, tăng cường liên kết doanh nghiệp và phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ.
Thứ sáu, cải thiện môi trường đầu tư trong khu công nghiệp.
3.2 Một số giải pháp
3.2.1 Nâng cao hiệu quả của công đoàn cơ sở
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến pháp
luật cho người lao động
3.2.3 Hỗ trợ phát triển các hệ thống quản lý mâu thuẫn, bất hòa
3.2.4. Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình
thực tế
3.3 Kiến nghị:
3.3.1 Kiến nghị với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã
cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm viêc hiệu quả. Bảo đảm
việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký.
Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ quyền lợi của người lao động đã cam
kết trong hợp đồng lao động
Thực hiên các chính sách thiết thực chăm lo, hỗ trợ đời sống cho người lao
động như trả lương, trả thưởng kịp thời, chủ động điều chỉnh tăng tiền lương, tiền
phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ tiền đi lại, tiền thuê nhà ở cho người lao động... tạo ra sự
gắn bó của người lao động với DN, người sử dụng lao động, góp phần xây dựng
mối quan hệ hài hòa, ổn định trong quá trình hoạt động SXKD của khu CN.
Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiên điều kiện
lao động.
Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao
động theo quy định của pháp luật. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều
tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ sáu tháng, hằng năm báo cáo kết
quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao
động với sở lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
16
Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc xây dựng và phát triển tổ chức
công đoàn trong các doanh nghiệp, bởi đây là tổ chức duy nhất đại diện và bảo vệ
quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động.
3.3.2 Kiến nghị với người lao động
Người lao động phải tìm hiểu thật kỹ luật lao động để có một nhận thức chưa
đúng đắn về tranh chấp lao động và đình công và không sử dụng đình công như là
giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề tiền lương
Người lao động cần nâng cao trình độ học vấn đồng thời nâng cao hiểu biết
về pháp luật, nhận thức một cách đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong
quan hệ lao động tránh trường hợp tham gia hoặc bị lôi kéo vào các cuộc tranh
chấp lao động và đình công mà không biết hành động của mình có hợp pháp hay
không.
Tham gia các lớp đào tạo nghề để có đầy đủ các yếu tố cơ bản để hình thành
văn hóa nghề, bao gồm cả ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ đối với nghề, sự hiểu biết
về các chuẩn mực nghề một cách đầy đủ. Người lao động phải có tác phong làm
việc tuân thủ tính kỷ luật, phải có tinh thần trách nhiệm
Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp
pháp của người sử dụng lao động. Chấp hành thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Chấp hành quy trình công nghệ, các quy định về nội quy an toàn lao động và vệ
sinh lao động.
3.3.3 Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động
đối với người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình DN; biên
soạn tài liệu, tập huấn cho CBCC, VC làm công tác tuyên truyền và tổ chức triển
khai bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả, trực tiếp đến người lao động và
người sử dụng lao động. Thường xuyên tổ chức đối thoại với DN, các nhà đầu tư
nhằm giải quyết kịp thời các kiến nghị, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN khắc
phục khó khăn, ổn định sản xuất, bảo đảm việc làm cho người lao động.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Thông qua các đợt kiểm tra, thanh tra
của Sở và các đợt thanh tra liên ngành về việc thực hiện pháp luật lao động tại các
DN, đã kiểm tra việc thực hiện xây dựng thỏa ước lao động tập thể giữa đại diện
người lao động (công đoàn cơ sở) và chủ DN. Đối với các DN (đủ điều kiện) chưa
xây dựng thỏa ước lao động tập thể, Sở vận động DN thành lập tổ chức công đoàn
để giúp người sử dụng lao động chăm lo đời sống cho người lao động và xây dựng
thỏa ước lao động tập thể nhằm giúp các DN xây dựng mối quan hệ lao động ổn
định, hài hòa, góp phần ổn định sản xuất và đời sống của người lao động... Đồng
17
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là những DN sử dụng nhiều lao
động, thường xuyên vi phạm pháp luật lao động
Bộ luật Lao động (sửa đổi) sắp tới cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng về nội
dung quy định tiền lương vì tiền lương là yếu tố quyết định hiệu quả làm việc hay
không của người lao động
Với chính quyền địa phương:
Các cơ quan chức năng tai địa phương phải phối hợp tuyên truyền pháp luật về
quan hệ lao động cho NSDLĐ và NLĐ trong các doanh nghiệp hoạt động tại địa
phương. UBND thành phố cần xây dựng quy chế phối hợp giữa UBND các quận huyện với các sở ngành trong việc xử lý bước đầu các vụ tranh chấp lao động tập thể
dẫn đến đình công tại các DN trên địa bàn; thành lập đoàn kiểm tra liên ngành tiến
hành kiểm tra và giải quyết các tranh chấp lao động dẫn đến đình công tại các DN.
Các cơ quan chức năng tại địa phương phải luôn có mặt kịp thời để giải thích, tư vấn
giúp NLĐ và NSDLĐ thương lượng, ổn định tình hình sản xuất và an ninh trật tự tại
địa bàn
18
KẾT LUẬN
1.Những việc đã làm được
Với đề tài nghiên cứu trên, chúng nôi đã khai thác và phân tích sâu cơ sở lý
thuyết của các vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động. Thông qua việc điều tra
những công nhân ở Khu công nghiệp Nội Bài chúng tôi đã phân tích được thực trạng
tranh chấp lao động ở đây và tranh chấp lao động đã có tác động như thế nào đến
hoạt động của KCN, đến hành vi của người lao động trong KCN đồng thời tìm ra
những nguyên nhân chính đã dẫn đến tranh chấp lao động ở KCN Nội Bài. Để giải
quyết được tranh chấp lao động ở đây thì chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp để
ngăn ngừa, hạn chế và giải quyết tranh chấp lao động đồng thời chúng tôi đưa ra một
số kiến nghị với người sử dụng lao động, người lao động và với Nhà nước để góp
phần hạn chế và giảm thiểu tranh chấp lao động ở KCN Nội Bài nói riêng và các
doanh nghiệp nói chung.
2. Hạn chế của đề tài, định hướng cho tương lai
Có thể khẳng định rằng, đây là một đề tài phức tạp và khó. Trong điều kiện khả
năng còn hạn chế của một sinh viên cả về điều kiện nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tiễn cùng với điều kiện thời gian hạn hẹp chắc chắn bài nghiên cứu sẽ không tránh
khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Do đó, chúng tôi rất mong muốn nhận được sự
góp ý, phê dình của thầy cô, các nhà chuyên môn cùng toàn thể bạn đọc quan tâm
đến đề tài này để hi vọng từ đó chúng tôi sẽ có thể đúc kết, rút kinh nghiệm và xây
dựng một bản đề án hoàn thiện trong tương lai.
Với trường hợp cụ thể của Khu CN Nội Bài như là một ví dụ nhóm hi vọng đề
tài có thể trở thành một căn cứ để giúp cho các doanh nghiệp có thể tham khảo để có
phương pháp hạn chế tối đa những mâu thuẫn nảy sinh cũng như giảm thiểu tranh
chấp lao động và từ đó duy trì mối quan hệ tốt đẹp, ôn hòa giữa người sử dụng lao
động và người lao động.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Việt Báo (07/6/ 2006) – Phước Hà
2. Báo điện tử đại biểu nhân dân (12/04/2012) – Hà An
3. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (20/04/2011) - TS. Phạm Thanh Hà
4. Báo lao động điện tử (26/02/2011) –S.Thu
5. Báo điện tử Tiền Phong (18/03/2009) – Phong Cầm & Phạm Anh
6. Bài phỏng vấn Bộ trưởng Bộ Lao động Thương bình xã hội Phạm Thị Hải Chuyền
trong báo Pháp Luật việt Nam ngày 07/11/2011
5. Bộ luật lao động 1994 – giải quyết tranh chấp lao động ( Sửa đổi năm 2006)
6. Bộ luật lao động - NXB Lao động, 2011
7. Chỉ dẫn pháp luật về hợp đồng lao động, xử lý vi phạm kỷ luật lao động và giải
quyết tranh chấp lao động/ Nguyễn Văn Hậu. - H. : Tư pháp, 2011
8. Nghị định 11/CP ngày 30/01/2008
9. Thông tư liên tịch 07/2008/ttlt – BLDDTBXH – BTC ngày 30/05/2008
10. Nghị định 58/1997/NĐ-CP Về việc trả lương và giải quyết các quyền lợi khác
cho người lao động tham gia đình công.
11. Sách Vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp lao
động và hạn chế đình công chưa đúng pháp luật / B.s: Nguyễn Cương Thường
(ch.b), Bùi Tấn Mịch, Trần Đình Đồng. - H. : Lao động Xã hội, 2000.
12. Tạp chí cộng sản (21/7/2011) - TS. Phạm Thanh Hà