Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.95 KB, 11 trang )

Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Phần I:

Lò Thị Hơng

Những vấn đề chung

I.Lí do chọn đề tài:

*. Lí do khách quan:
Môn vật lý là một trong những môn khoa học tự nhiên nó nghiên cú
các dạng vận động đơn giảnvà cơ bản nhất của vật lý. Cho nên những kiến
thức vật lý là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên khác, nhiều kiến
thức vật lý có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết học, tạo
điều kiện phát triển thế giới quan khoa học học sinh.
Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phơng pháp dạy học là một vấn đề
đã đợc đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên
cứu phơng pháp dạy học đã không ngừng nghiên cứu tiếp thu những thành
tựu mới của lý luận dạy học hiện đại để đa nền giáo dục nớc ta ngày càng
hiện đại hơn, đáp ứng đợc nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân.
Những năm gần đây dịnh hớng đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc thống
nhất theo hớng dạy học tích cực dới sự tổ chức hớng dẫn của giáo viên: học
sinh tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và
có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kỹ năng đã thu nhận
đợc, những địng hớng này cũng mới chỉ đến giáo viên qua những tài liệu
mang tính lý thuyết hơn là hớng dẫn thực hành. Vật lý ở bậc Trung học cơ
sở chủ yếu là vật lý thực nghiệm, phơng pháp chủ yếu của nó là phơng
pháp thực nghiệm. Đó là một phơng pháp nhận thức có hiệu quả trên con
đờng đi đến chân lý khách quan, vật lý học là cơ sở lý thuyết của việc chế
tạo máy móc, thiết bị trong sản xuất và trong đời sống hàng ngày. Vật lý


học là môn khoa học chính xác, đòi hỏi ngời nghiên cứu phải có kỹ năng
quan sát tinh tế, khéo léo chặt chẽ, biện chứng, có kiến thức toán học, vừa
phải biết troa đổi thảo luận để khẳng định chân lý.
Trong dạy học ở Trung học cơ sở nói chung, giải bài tập vật lý
nói riêng là một trong những hoạt động t duy quan trọng của học sinh
trong học tập bộ môn. trong hệ thống bài tâp vật lý Trung học cơ sở hiện
nay chủ yếu yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã đợc học để giải thích
dự đoán một số hiện tợng trong các hiện tợng cụ thể. Nhng những hiện tợng cụ thể đó có rất nhiều học sinh không thể nhớ hết đợc. Điêù quan
2


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

trọng cần tồn tại là: học sinh phải biết cách lập luận, suy luận một cách
chặt chẽ, chính xác, đúng quy tắc để có thể suy ra từ những kiến thức khái
quát đã thu đợc trong bài học vật lý lý thuyết, đó cũng là những kiến thức
cốt lõi, cơ bản nhất, để giải quyết các nhiệm vụ nêu ra trong bài tập.
* Lí do chủ quan:
Hiểu rõ tầm quan trọng của bài tập vật lý. Nhng nhiều giáo
viên hiên nay vẫn còn thực hiện theo nguyên tắc: Bài tập càng nhiều càng
khó càng tốt, trong trờng hợp này kết quả ngợc lại, làm cho học sinh cảm
thấy nặng nề hơn, mất tin tởng sức học của chính mình và không còn
muốn học bộ môn.
Còn một số giáo viên còn nặng nề chữa bài tập cho học
sinh chứ cha chú ý đúng mức đến việc hớng dẫn học sinh suy nghĩ, lập
luận để tự mình tìm ra lối giải. Còn ít số giáo viên khác lại coi nhẹ việc
giải bài tập vật lý dẫ đến học sinh không biết vận dụng lý thuyết để giải bài
tập, cũng nh cha biết trình bày một bài tập theo đúng trình tự và yêu cầu.

Qua thực tế giảng dạy ở bậc Trung học cơ sở và qua trao đổi với các đồng
nghiệp. Việc sử dụng phơng pháp giải bài tập vật lý là một trong những
biệp pháp quan trọng rất có u thế để phát triển t duy cho học sinh, nhng
vấn đè đặt ra là : Làm thế nào cho học sinh có phơng pháp giải bài tập vật
lý: đây là câu hỏi đặt ra cho mỗi giáo viên dạy bộ môn vật lý. Từ việc
nhận thức trên tôi mạnh dạn tiến hành xây dựng đề tài: Phơng pháp giải bài
tập vật lý lớp 8.
II. Nhiệm vụ nghiên cứu :

-Phơng pháp giải bài tập vật lý lớp 8 qua các phần:
+ Giải bài tập vật lý qua: Tìm hiểu đầu bài.
+ Giải bài tập vật lý qua : Phân tích hiện tợng vật lý.
+ Giải bài tập vật lý qua: Lập luận các bớc giải.
+ Giải bài tập vật lý qua : Biện luận với kết quả thu đợc.
III.Đối tợng nghiên cứu :

+ Học sinh lớp Trờng Trung học cơ sở Võ thị Sáu.
+ Tổ khoa học tự nhiên Trờng Trung học cơ sở võ Thị Sáu.
+ BGH và CM của Trờng Trung học cơ sở võ thị sáu.
3


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

IV. Phơng pháp nghiên cứu :

+ Phơng pháp nghiên cứu chủ yếu: Tổng kết kinh nghiệm thông qua
trực tiếp giảng dạy bộ môn nh phân tích tổng hợp khái quát hoá.

+ Nghiên cứu thông qua các giáo trình: phơng pháp dạy học Vật lý
giải bài tập vật lý ở trờng Trung học cơ sở .
+ Trao đổi kinh nghiệm thông qua tổ bộ môn trong trờng, dạy thử
nghiệm theo phơng pháp mới.
V. Lịch sử nghiên cứu:

Vấn đề hớng dẫn học sinh giải bài tập vật lý sao cho có hiệu quả đợc
nhiều giáo viên vật lý quan tâm và vận dụng nhiều phơng pháp khác nhau.
Tuy nhiên để có đợc một phơng pháp chung nhất có hiệu quả nhất, thì ở trờng Trung học cơ sở Võ Thị Sáu cha có giáo viên nào đi sâu nghiên cứu.
Phần II :

Nội Dung đề tài

A. Cơ sở lý luận:

+ Bài tập nói chung là một phơng tiện giáo dỡng và giáo dục học
sinh trong các tiết học
+ Bài tập vật lý giúp cho việc đào sâu mở rộng kiến thức giúp học
sinh thấy đợc những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn của các
kiến thức đã học
+ Bài tạp vật lý giúp cho học sinh cách phân tích để nhận biết đợc những ttrờng hợp phức tập, bài tập vật lý có thể là điểm khởi đầu để
dẫn dắt kiến thức mới nó là một trong những phơng tiện rất tốt để rèn
luyện kỹ năng kỹ sảo, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn rèn luyện thói
quyen vạn dụng kiến thức, khái quát đã thu nhận đợc để giải quyết vấn đề
của thực tiễn. Giải bài tập vật lý là một trong những hình thức làm việc
mang tính tự lực cao của học sinh. Trong khi làm bài tập phải tự mình
phân tích các điều kiện của đầu bài, tợ xây dựng những lập luận kiêm rtra
đánh giá đợc kết luận mà mình rút ra đợc. Cho nên t duy học sinh đợc phát
triển, năng lực làm việc của học sinh đợc nâng cao, tính kiên trì đợc phát
triển. Giải bài tập vật lý giúp việc rèn luyện t duy sáng tạo, là một phơng

tiện củng cố ôn tập kiến thức sin động. Giải bài tập vật lý cũng là một ph4


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

ơng tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, vận dụng
kiến thức của học sinh có nhiều cách phân loại bài tập:
+ Bài tập định tính:
+ Bài tập trắc nghiệm.
+ Bài tập định lợng
+ Bài tập thí nghiệm.
+ Bài tập đồ thị.
B. Cơ sở thực tiễn:

Trờng Trung học cơ sở Võ Thị Sáu là một trong những trờng đợc
coi trọng là trờng chọn của huyện, đa số là con em canbs bộ, sống trong
vùng trung tâm văn hoá xã hội vì vậy các em nhận thức nhanh, hơn nữa đợc sự quan tâm của học sinh, cho nên các em có ý thức học tập hơn, song
vấn đề phơng pháp học đặc biệt là phơng pháp Giải bài tập vật lý ở các em
mới bớc vào đầu cấp rất bỡ ngỡ hơn nữa môn vật lý này rất mới mẻ với các
em ở bậc Trung học cơ sở . Đồ thí nghiệm mặc dù đã có tơng đối đầy đủ,
sòn phòng chức năng không có do vậy ảnh hởng rất lớn đến sự tiếp thu
kiến thức mới của các em. Từ những nguyên nhân trên bản thân giáo viên
đã quan tâm đến phơng pháp giảng dạy để tập trung thu hút đợc sự cần cù
và năng lực t duy của các em trong từng tiết học đa các em yêu thích bộ
môn học tự nhiên làm cho các em tự giác học tập, tự giác trong việc đầo
sâu suy nghĩ độc lập trong tiết học. Đặc biệt phơng pháp giải bài tập trong
bộ môn vật lý đã hình thành cho các em biết học đi đôi với hành, biết vận
dụng kiến thức kiến thức thực tế vào công việc cụ thể, các em say sa miệt

mài trong việc tìm tòi kiến thức mới trong quá trình giảng dạy cở bậc
THCS, tôi thấy rất nhiều em cha biết các cách Giải bài tập vật lý nhất là
theo phơng pháp đổi mới SGK hiện nay. Kỹ năng vận dụng công thức, suy
diễn công thức và dùng đơn vị còn yếu. Ngay từ đầu chơng của Vật lý 8 đã
có nhiều bài tập song các bài tập mới chỉ dừng lại ở mức đơn giản, phù hợp
với trình độ nhận thức của các em qua khảo sát chất lơng đầu năm ở lớp 8
trờng Trung học cơ sở Võ Thị sáu thấy kết quả nh sau:
Tổng số: 48 học sinh
Giỏi: 1 học sinh , chiếm
Khá : 3 học sinh, chiếm
5


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

TB : 20 học sinh chiếm
Yếu: 25 học sinh chiếm
C. Phân Tích:

ở Trung học cơ sở thông thờng có thể hiểu bài tập vật lý là những
bài làm để học sinh tập vận dụng những kiến thức khái quát đã đợc xây
dựng trong các bài học lý thuyết để giải quyết vấn đề cụ thể. Trong vật lý
những vấn đề cần giải quyết thờng đợc trình bày dới hai dạng:
+ Vì sao lại xẩy ra hiện tợng đó.
+ Hiện tợng đó xẩy ra nh thế nào.
Chính vì thế trớc và sau khi vạch kế hoạch giáo viên phải xác định
đợc mục tiêu của tiết học, hình thành các khái niệm củng cố , đào sâu kiến
thức đã học, rèn kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lờng vật lý phổ biến, vận

dụng kiến thức để giải bài tập định tính, định lợng, chỉ đòi hỏi những suy
luận lô gíc và những phép tính cơ bản, cũng nh để giải quyết một số vấn đề
thực tế của cuộc sống. Phát triển năng lực t duy kiểm tra kiến thức của học
sinh, việc chuẩn bị cho tiết học, việc xây dựng nội dung tiết học và phơng
pháp tiến hành phụ thuộc vào mục tiêu đặt ra trong tiết học. Thờng thờng
giáo viên chủ yếu dùng hai hình thức tổ chức làm việc ở lớp :
Hình thức 1:
Giáo viên làm bài tập trên bảng để học sinh theo dõi hoặc hớng dân
các em tự làm bài tập. Hình thức này áp dụng khi phân tích những kiểu bài
tập mới hoặc giáo viên cần giới thiệu cho học sinh những kiến thức mới về
phơng pháp giải bài tập
Hình thức 2:
Đợc dùng chủ yếu là hình thức rèn kỹ năng kỹ sảo thực
hành, cũng nh kiểm tra kiến thức của học sinh, khi làm bài tập trên bảng
hoặc gọi học sinh khá lên bảng hoặc giáo viên phải tích cực hoá tối đa
hoạt động nhận thức của học sinh trong cả lớp bằng cách cho các em hoạt
động nhóm, thảo luận, tránh đợc tình trạng các em chỉ ngồi nghe nhìn một
cách thụ động. Muốn tích cực hoá đợc hoạt động của học sinh giáo viên
thờng sử dụng một vài biện pháp s phạm sau:
+ Nêu mục tiêu của việc giải bài tập, để học sinh thấy tầm quan
trong và sự cần thiết phải học phần đó.
6


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

+ Kết hợp đúng đắn việc giải bài tập của cả lớp với cá nhân trong
lớp. Có trờng hợp giáo viên đa ra bài tập, lời giải thờng đợc ghi lên bảng,

làm cho sự t duy tích cực của học sinh không cao, nếu các em cha hiểu kỹ
về giả thiết của bài toán chỉ mong có lời giải sãn trên bảng. Bởi vậy khi
làm mỗi bài tập thông thờng đầu tiên phải dành thời gian cho các em suy
nghĩ và dự kiến cho cách giải bài tập sau đó giáo viên mới phân tích và hớng dẫn cho cả lớp cuối giờ học khi đánh giá giáo viên cho đáp án đúng,
học sinh tự đánh giá kết quả của mình bằng cách chấp chéo nhau, nh vậy
sẽ khích lệ động viên đợc s ham học bộ môn của các em cao hơn.
Vấn đề gọi học sinh nào lên bảng cũng rất quan trọng, có
giáo viên muốn tiết kiệm thời gian đã vô tình lạm dụng gọi học sinh khá
lên bảng làm bài tập, có số giáo viên lại thờng chú ý đến đối tợng học sinh
yếu kém, và làm việc với những đối tợng này tất nhiên điều này phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Nhng khi phân tích một bài tập mới nên gọi học sinh ở
đối tơng trung bình. Vì những học sinh yếu thờng ít theo dõi đợc cách làm
bài của học sinh khá. Còn khi giải bài tập phức tập thì nên gọi lần lợt một
vài học sinh lên bảng, các em sẽ làm kế tiếp những phép tính riêng lẻ và
sau khi tất cả đã làm song gọi một vài em khá nhắc lại toàn bộ bài tập. Căn
cứ vào yêu cầu chủ yếu của bài tập có thể đa ra sơ đồ chung về các bớc
chủ yếu cần phải thực hiện để đảm bảo chắc chắn và nhanh chóng tìm đợc
lời giải tránh dợc sự quanh co mât thời gian, đó là các bớc.
+ Bớc 1: Tìm hiểu đề bài
+ Bớc 2: Phân tích hiẹn tợng vật lý qua các yếu tố của đầu bài ra
+Bớc 3: Xây dựng lập luận các bớc giải.
+ Bớc 4: Biện luận với kết quả thu đợc
Sau đây là một số thí dụ phân tích minh hoạ
Giải bài tập định lợng:
Câu 8 SGK - 10
Giáo viên: treo bảng phụ đầu bài tập lên bảng: Một ngời đi bộ
với vận tốc 4 km/ h . tìm khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc biết thời
gian cần để ngời đó đi từ nhà đến nơi làm việclà 30 phút.
Gv : Theo các bớc giải bài tập yêu cầu tìm dữ liệu ( tóm tắt đầu bài ).
- cho gì.

7


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

- Vẽ hình ( nếu cần )
- Hỏi gì.
- Đổi đơn vị thống nhất.
Sau đó giáo viên hớng dẫn học sinh lập kế hoạch giải.
+ Chọn công thức áp dụng.
+ Cách giải.
+ Kiểm tra kết quả.
Giải
Cho biết
Khoảng cách từ nhà đến nơi làm
V= 4 km/h
việc là:
T = 30 phút = 1/2 h
Từ công thức: v = s/t suy ra s = v.t =
S=?
4 km/h. 1/2 h = 2 km.
Đáp số: 2 km.
Qua bài tập gợi ý và hớng dẫn tỉ mỉ đó giáo viên kiểm tra nhanh bài tập
2.4 SBTVL trang 5 cho thấy.
Cho biết
Thời gian cần thiết là :
V= 800 km/h
Từ công thức: v = s/t suy ra t = s / v

S = 1400 km.
= 1400/800 = 1,75 h = 1 h 45 phút
T=?h
Đáp số: 1 h 45 phút
Cái yếu ở đây học sinh cha hiểu biết đợc bản chất vật lý , cha biết ,
tóm tắt các đại lợng cho biết gì và yêu cầu gì, hỏi cái gì, vận dụng công
thức nào để tính. Do vậy qua các bài tập này giáo viên cần hớng dẫn cho
học sinh nắm đợc ba đại lợng vật lý trong chuyển động đó là vận tốc gắn
với chữ v đơn vị là m/s, km/h , km/ph ( tuỳ đơn vị chọn trong bài ). Quãng
đờng gắn với chữ s thờng với đơn vị mm, cm hoặc km. Thời gian gắn với
chữ t thờng không phải chữ T in hoa với đơn vị là s, ph hoặc h tuỳ theo bài
tập.
Bài tập trắc nghiệm:
Một học sinh đá vào quả bóng có nhữmg hiện tợng gì xẩy ra đối với
quả bóng chọn câu trả lời đúng.
A. Quả bóng bị biến dạng.

8


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

B. Quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó cũng bị
biến đổi.
C. Chuyển động của quả bóng bị bién đổi.
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
Để chon câu trả lời đúng ở dạng bài tập này giáo viên cần yêu cầu
học sinh nhớ lại khi có lực tác dụng vào vật, thì vật đó sẽ nh thế nào. hay

kết quả tác dụng của lực là gì ?. Từ đó học sinh sẽ nhớ lại đợc khi có lực
tác dụng vào vật thì vật sẽ :
- Bị biến đổi chuyển động
- Bị biến dạng.
- Bị biến dạng đồng thời bị biến đổi chuyển động.
Xác định trong câu này đa số học sinh xác định câu D và đáp áp
đúng cũng chính là câu D.
Bài C2 : SGK trang 16:
Biểu diễn những lực sau đây
a) Trong lực của một vật có khối lơng 5 kg ( tỉ xích 0,5 cm ứng với
10 N ).
b) Lực kéo 15000 N theo phơng nằm ngang, chiều từ trái sang phải (
tỉ xích 1 cm ứng với 5000 N )
Đối với loại bài tập kiểu này, thì tính toán không mang tính quyết
định mà cách biểu diễn lực là quan trọng để giải đợc bài tập này thì giáo
viên cần hớng dẫn học sinh cách biểu diễn lực bởi ba yếu tố đó là:
- Điểm đặt lực.
- Phơng chiều ( hơng của lực ).
- Độ lớn theo tỉ xích đã cho .
Bằng cách phan tích này ở câu 1 các em phải xác định đợc trọng lực
của vật có chiều từ trên xuống dới, phơng thẳng đứng tỉ lệ xích đã
cho.
D. Kết luận chung:

Phơng pháp giải bài tập vật lý nói chung tuân theo bốn bớc cơ bản :
+ Bớc 1 : Tìm hiểu đề bài .
+ Bớc 2: Phân tích hiện tợng vật lý.
9



Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

+ Bớc 3: Xây dựng lập luận cho việc giảI bài tập.
+ Bớc 4: Biện luận với kết quả thu đợc.
Đây là một trong những phơng pháp có hiệu cao trong quá trình
dạy học, tăng cờng tính tích cực, t duy của học sinh, học sinh tự giác thu
nhận kiến thức, củng cố kiến thức mộcn cách tự nhiên, không gò ép, học
sinh làn việc nhiều, bớt tính ỷ lại, lời động não trong quá trình tiếp thu kiến
thức cũng nh củng cố kiến thức cũ và mới. Tạo ra đợc không khí học tập
thoải mái, gấy trí tò mò, tìm tòi và sáng tạo trong quá trình vận dụng kiến
thức trên vào làm bài tập,. Bớc đầu tạo lòng tin cho học sinh vào khả năng
vận dụng các bớc giải bài tập vật lý trong khả năng t duy của mình, tăng cờng thêm hứng thú, yêu thích môn học, sự ham hiểu biết mõi khi làm sáng
tỏ đợc một vấn đề mới trong vật lý. Đặc biệt là trong việc giải thích các
hiện tợng tự nhiên và các hiện tợng vật lý trong cuộc sống hàng ngày thực
tế cho thấy môn vật lý ở THCS là một trong những bộ môn khoa học tự
nhiên. Việc vận dụng phơng pháp bộ môn và đề ra một giải pháp thích hợp
để giúp học sinh biết cách học bộ môn một cách có hiệu quả. Phơng pháp
giải bài tập vật lý lớp 8 ở trờng THCS võ Thị Sáu Phù yên đã giúp các
em phần nào yêu thích học bộ môn hơn, các em đã biết kết hợp học đi đôi
với hành, biết ký hiệu các đại lơng vật lý , trong từng công thức biết đổi
đơn vị hợp pháp, khi làm bài tập. Trong tiết học các em đã biết kết hợp
nghe, ghi và xây dựng bài tập là cho mỗi tiết học sôI nổi hơn và có hiệu
quả.
Viịec đa ra một giải pháp trong quá trình giảng dạy: Phơng pháp giải bài
tập vật lý lớp 8 ở trờng THCS võ Thị Sáu Phù yên năm học 2006 - 2007
đã thu đợc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
còn rất nhiều hạn chế và thiếu sót, rất mong nhận đợc sự góp ý của các
đồng nghiệp.


Phần III:

Những kiến nghị

-Với kết thu đợc nh trên bản thân tôi mới chỉ thực hiện ở một khối. Do vậy
tôi mong BGH nhà trờng cùng tổ chuyên môn của trờng cho phép đề tài

10


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

của tôi thực hiện rộng ra ở các khối lớp và cho phép tôi nghiên cứu tiếp
một đề tài mới mục đích nâng cao chất lợng dạy và học.

Mục lục

Phần I: Những vẫn đề chung
I.Lí do chọn đề tài
II. Nhiệm vụ nghiên cứu
III. Đối tợng nghiên cứu
IV. Phơng pháp nghiên cứu
V. Lịch sử nghiên cứu
Phần II: Nội dụng đề tài
A. Cơ sở lý luận

Trang02

Trang 02
Trang 03
Trang 04
Trang 04
Trang 04
Trang 05
Trang 05

11


Hớng dẫn Học sinh giải bài tập vật lý 8

Lò Thị Hơng

B. Cơ sở thực tiễn
C. Phân tích
D.Kết lụân chung
Phần III: Những kiến nghị

Trang 06
Trang 07
Trang 11
Trang 13

Mục lục

Trang 14

12




×