Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Tăng cường đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào khu vực Asean trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.45 KB, 103 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt

Chữ viết tiếng việt đầy đủ

Chữ viết đầu đủ tiếng anh

ACIA

Hiệp định đầu tư toàn diện
ASEAN

ASEAN Comprehensive Investment

ADB

Ngân hàng phát triển Asian

Asia Development Bank

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

ASEAN Economic Community

AFAS



Hiệp định khung ASEAN về
dịch vụ

ASEAN Framework Agreement
Services

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN

ASEAN Free Trade rea

AIA

Khu vực đầu tư ASEAN

ASEAN Investment Area

BOT

Hợp đồng xây dựng, chuyển
giao, kinh doanh

Building Operate Tranfer

BT

Hợp đồng xây dựng, chuyển

giao

Building Tranfer

BTO

Hợp đồng xây dựng, kinh
doanh, chuyển giao.

Building Tranfer Operate

CACM

Thị trường chung Trung Mỹ

Central American Common Market

EEC

Cộng đồng Kinh tế Châu Âu

European Economic Community

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

FIA


Cục đầu tư nước ngoài_ Bộ Kế
hoạch và Đầu tư

Foreign Investment Agency

GI

Đầu tư mới

Greenfield Investment

GMS

Hợp tác kinh tế tiểu vùng Mê
Công mở rộng

Greater Mekong Subregion

IDP

Con đường đầu tư phát triển

Investment Development Path

IFDI

Đầu tư từ nước ngoài vào

Inward Foreign Direct Investment


JBIC

Ngân hàng Hợp tác quốc tế
Nhật Bản

Japan Bank for International
Cooperation

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc Tế Nhật The Japan International

Agreement


Bản

Cooperation Agency

KFW

Ngân hàng Tái thiết Đức

M&A

Mua lại và sáp nhập

Mergers and Acquisitions


MNE

Công ty đa quốc gia

Multinational Enterprise

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NICs

Các nước công nghiệp mới

Newly Industrialized Country

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development Assistance

OFDI

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Outward Foreign Direct Investment

OPIC


Hiệp tác đầu tư tư nhân nước
ngoài

Overseas Private Investment
Corporatio

TNCs

Công ty đa quốc gia

Transnational Corporations

TPP

Hiệp định đối tác Kinh tế
xuyên Thái Bình Dương

Pacific Three Closer Economic
Partnership

UNCTAD

Tổ chức Thương mại và Phát
triển của Liên hợp quốc

United Nations Conference on
Trade and Development

VCCI


Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam

Vietnam Chamber of Commerce
and Industry

WB

Ngân hàng Thế Giới

The World Bank

WEF

Diễn đàn Kinh tế Thế giới

The World Economic Forum

WIR

Báo cáo đầu tư thế giới

World Investment Report


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: OFDI vào các nhóm nước giai đoạn 1995 – 2013 (đ/v: tỷ USD)........................................31
Biểu đồ 3.2: Dòng vốn OFDI vào ASEAN - 5 so với Trung Quốc giai đoạn 1997-2013 (đ/v: triệu USD) 32
Biểu đồ 3.3: Dòng vốn OFDI vào ASEAN, 2007 – 2013 (đ/v: tỷ USD)....................................................32
Biểu đồ 3.4: Tổng vốn OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN giai đoạn 2000 – 2013 (đ/v: triệu USD)

...............................................................................................................................................................36
Biểu đồ 3.5: OFDI của Việt Nam vào Lào giai đoạn 2000-2013.............................................................41
Biểu đồ 3.6: OFDI của Việt Nam vào Campuchia giai đoạn 2000-2013.................................................43
(đ/v: triệu USD)......................................................................................................................................43
Biểu đồ 3.7: OFDI của Việt Nam vào Campuchia theo ngành, 2002 – 2013, đ/v: triệu USD................45
Biểu đồ 3.8: Tỷ trọng OFDI của Việt Nam vào ASEAN theo lĩnh vực,....................................................50
2000 – 2013 (đ/v: %)..............................................................................................................................50
Biểu đồ 3.1: OFDI vào các nhóm nước giai đoạn 1995 – 2013 (đ/v: tỷ USD)........................................31
Biểu đồ 3.2: Dòng vốn OFDI vào ASEAN - 5 so với Trung Quốc giai đoạn 1997-2013 (đ/v: triệu USD) 32
Biểu đồ 3.3: Dòng vốn OFDI vào ASEAN, 2007 – 2013 (đ/v: tỷ USD)....................................................32
Biểu đồ 3.4: Tổng vốn OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN giai đoạn 2000 – 2013 (đ/v: triệu USD)
...............................................................................................................................................................36
Biểu đồ 3.5: OFDI của Việt Nam vào Lào giai đoạn 2000-2013.............................................................41
Biểu đồ 3.6: OFDI của Việt Nam vào Campuchia giai đoạn 2000-2013.................................................43
(đ/v: triệu USD)......................................................................................................................................43
Biểu đồ 3.7: OFDI của Việt Nam vào Campuchia theo ngành, 2002 – 2013, đ/v: triệu USD................45
Biểu đồ 3.8: Tỷ trọng OFDI của Việt Nam vào ASEAN theo lĩnh vực,....................................................50
2000 – 2013 (đ/v: %)..............................................................................................................................50


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam
đang từng bước bước vào vòng xoáy của hội nhập và toàn cầu hóa. Xu hướng đầu
tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng cần được chú trọng bởi
vì hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp mở ra một mặt trận kinh tế thứ hai
nhằm khai thác thị trường và lợi thế cạnh tranh của các nước khác để bổ sung, hỗ
trợ sự phát triển kinh tế trong nước đồng thời nâng cao vị thế kinh tế của Việt Nam
trong khu vực cũng như trên toàn thế giới.

Những năm qua, làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam gia tăng mạnh mẽ, cả về số lượng và quy mô dự án, đa dạng về địa bàn
và lĩnh vực đầu tư, trong đó, ASEAN là khu vực đầu tư, thị trường xuất khẩu quan
trọng của Việt Nam. Thành lập từ năm 1967, cộng đồng ASEAN ngày càng khẳng
định vị thế của mình trong nền kinh tế thế giới. Tiềm năng kinh tế của ASEAN là
rất ấn tượng. Nếu gộp lại, các thành viên của khối gồm Brunei, Campuchia,
Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam
sẽ tạo thành nền kinh tế lớn thứ 7 thế giới. Hơn nữa, theo lộ trình hội nhập , Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ được thành lập vào ngày 31/12/2015, việc tham gia
vào AEC sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội xâm nhập thị trường
các nước trong khối và tăng cường cơ hội đầu tư phát triển ra nước ngoài của Việt
Nam.
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Việt Nam, tuy nhiên, hầu hết các đề tài đều mang tính chất định tính, và
mới nghiên cứu về dòng vốn OFDI chung, chưa có đề tài nào làm rõ được dòng
vốn OFDI vào khu vực ASEAN cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động này
trong điều kiện hội nhập hiện nay.
Xuất phát từ thực tế này, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Tăng cường đầu tư
trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào khu vực ASEAN trong điều kiện hội
nhập”.


2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của bài nghiên cứu là đánh giá sự tác động của các nhân tố
vĩ mô lên dòng vốn OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN.
Các mục đích nghiên cứu cụ thể bao gồm:
(i) Hệ thống hóa lý thuyết về OFDI, tìm hiểu các nghiên cứu lý thuyết cũng như
thực tiễn về OFDI. Qua đó, đưa ra khoảng trống nghiên cứu.
(ii) Giới thiệu về môi trường đầu tư vào khu vực ASEAN và chỉ ra xu hướng đầu

tư trực tiếp ra nước ngoài của thế giới.
(iii) Làm rõ thực trạng OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN thông qua việc
phân tích các số liệu thu thập được. Từ đó, đánh giá thành công và hạn chế của hoạt
động OFDI của Việt Nam hiện nay.
(iv) Nghiên cứu những nhân tố vĩ mô quan trọng ảnh hưởng tới tăng trưởng dòng
OFDI của Việt Nam vào ASEAN. Ứng dụng mô hình con đường đầu tư phát triển
(IDP) để phân tích các nhân tố đó.
(v) Đề xuất các giải pháp và đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường dòng
vốn OFDI Việt Nam vào khu vực ASEAN trong thời kỳ hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung làm rõ những vấn đề sau:
- Chỉ ra xu hướng và sự cần thiết đầu tư vào khu vực ASEAN trong thời kỳ hội
nhập.
- Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào khu vực
ASEAN.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam
vào khu vực ASEAN.


- Làm rõ tính đúng đắn và ưu việt của mô hình con đường đầu tư phát triển
(IDP) trong việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng cường OFDI của
Việt Nam vào khu vực ASEAN.
2.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu thực trạng OFDI của Việt Nam vào khu
vực ASEAN trong giai đoạn 2000 – 2013.
Đối tượng nghiên cứu: Dòng vốn OFDI của Việt Nam vào ASEAN và các nhân
tố ảnh hưởng đến việc tăng cường dòng vốn đó.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: thống kê,
phân tích mô tả, mô hình lượng… Hơn thế, đề tài còn đi sâu vào phân tích những

vấn đề trọng tâm dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất là đảm bảo tính
thực tiễn, tính khách quan cũng như tính khoa học của tất cả các nội dung được
trình bày.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU
Các công trình nghiên cứu trước đây ở Việt Nam phần lớn chỉ tập trung nghiên
cứu dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chưa khai thác sâu dòng vốn vào khu
vực ASEAN – khu vực chiếm tỷ trọng lớn nhất của OFDI Việt Nam. Do hạn chế
này, bài nghiên cứu hy vọng sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về dòng vốn
OFDI của Việt Nam vào ASEAN, sử dụng số liệu thứ cấp về dòng vốn OFDI trong
khoảng thời gian 24 năm, bổ sung các số liệu khác cho phép bài nghiên cứu xác
định các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới dòng vốn OFDI, bao gồm: GDP bình quân
trên đầu người, phần trăm chi nghiên cứu khoa học công nghệ/ tổng chi ngân sách
nhà nước (RDSB), dòng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam hàng năm. Qua kết quả
ứng dụng mô hình IDP, cho thấy nhân tố trình độ khoa học công nghệ có tác động
lớn và cùng chiều tới nguồn vốn OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN trong
khi IFDI lại có ảnh hưởng không nhiều. Việc ứng dụng mô hình IDP giúp bài
nghiên cứu phân tích về mặt định lượng ảnh hưởng của một số nhân tố quan trọng


của nền kinh tế đến hoạt động OFDI của Việt Nam vào ASEAN, từ đó giúp bài
nghiên cứu mang tính khoa học và thuyết phục hơn.
5. KẾT CẤU NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và tài
liệu tham khảo, nội dung chính của bài nghiên cứu khoa học được chia làm 5
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động OFDI
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN từ năm 2000
đến năm 2013
Chương 4: Ứng dụng mô hình IDP để đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ

mô tác động tới dòng vốn OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN.
Chương 5: Giải pháp và một số khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào khu vực ASEAN trong thời kỳ hội nhập.


1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI.
1.1.

Khái niệm

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) là hoạt động phổ biến và có quá trình lịch
sử trong quan hệ thương mại quốc tế. Được hình thành từ đầu thế kỉ XX, do sự phát
triển mạnh mẽ của vận tải đường sắt và đường thủy, giúp việc di chuyển của các
yếu tố sản xuất giữa các quốc gia trở nên thuận lợi hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động thương mại quốc tế, trong đó có OFDI. Ngày nay, cùng với sự phát
triển vượt bậc của công nghệ trong lĩnh vực viễn thông và vận tải quốc tế, các hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài càng phát triển mạnh mẽ.
Theo Nghị định số 78/2006/NĐ-CP: “Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư
chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư, thành
lập tổ chức kinh tế ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó
ở nước ngoài.” Khái niệm này tuy đã nêu lên được vai trò của nhà đầu tư đối với
nguồn vốn của mình, tuy nhiên mục đích của hoạt động đầu tư vẫn chưa được nói
đến.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt OFDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn

trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản của người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ
sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công
ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty” ”.
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một hoạt động đầu tư do
các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài góp toàn bộ hoặc một phần vốn đủ lớn
vào một đối tượng nhất định của nước sở tại nhằm trực tiếp quản lý và điều hành
đối tượng đó. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thường được tiến hành
thông qua các dự án – gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.


2

1.2.

Phân loại

Tùy theo từng tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại OFDI thành những hình
thức khác nhau. Cụ thể, chúng ta phân chia OFDI theo ba tiêu chí: theo bản chất
đầu tư, theo hình thức đầu tư và theo mục tiêu đầu tư.
1.2.1. Theo bản chất đầu tư
1.2.1.1. Đầu tư mới (Greenfield Investment, GI)
Đây là hình thức đầu tư mà các công ty góp vốn để xây dựng sản xuất, kinh
doanh mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại; là
kênh đầu tư chủ yếu của các nước phát triển vào các nước đang phát triển, gồm các
hình thức: doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT và các hình thức phái
sinh của nó (BTO và BT), công ty cổ phần, công ty mẹ - công ty con...
Hình thức đầu tư này được các quốc gia nhận OFDI ưa chuộng vì nó tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho công dân trong nước, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ
cao, đồng thời tạo được mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới. Tuy nhiên, các

nước nhận đầu tư cũng cẩn trọng với hình thức này, vì đầu tư mới có thể “bóp
nghẹt” các doanh nghiệp trong nước nhờ khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật
và hiệu quả kinh tế, đồng thời làm khô cạn tài nguyên quốc gia.
Đối với các công ty đầu tư ra nước ngoài, hình thức này cung cấp cho công ty sự
linh hoạt, các công ty có thể thiết lập mô hình quản lý và cơ sở phù hợp với kế
hoạch ban đầu ở phần lớn các khía cạnh như nguồn nhân lực, đơn vị cung cấp, đơn
vị vận chuyển và công nghệ áp dụng. Nhưng việc đầu tư mới, đòi hỏi các công ty
phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư và nguồn lực ban đầu rất lớn, thời gian thiết lập cơ
sở tương đối dài.
1.2.1.2. Mua lại và sáp nhập (Merger and Acquisitions_M&A)
Đây là hình thức đầu tư trong đó các chủ đầu tư nước ngoài mua lại hoặc sáp
nhập các doanh nghiệp hiện có ở trong nước nhằm giành quyền kiểm soát doanh
nghiệp, bộ phận doanh nghiệp. Nguyên tắc để mua lại và sáp nhập là phải tạo ra
nhiều giá trị cho cổ đông, giá trị công ty sau tiến hành M&A phải lớn hơn tổng giá
trị hiện tại của hai công ty riêng rẽ. Ngoài ra, các công ty mạnh mua lại các công ty


3

khác nhằm tăng tiềm lực tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, mang lại hiệu quả,
giảm chi phí, đồng thời chiếm lĩnh được nhiều thị phần hơn, hiệu quả vận hành cao
hơn. Kênh này chủ yếu ở các nước phát triển NICs (Các nước công nghiệp mới).
Với các công ty đầu tư ra nước ngoài, hình thức M&A có thể ít rủi ro và mang
lại lợi nhuận nhanh hơn so với GI, đồng thời có thể tận dụng được các tài sản giá trị
của công ty được mua như mối quan hệ khách hàng, hệ thống phân phối, nhãn hiệu,
hệ thống sản xuất…Tuy nhiên, hình thức này cũng có thể mang lại hiệu quả kinh tế
thấp, do sự khác biệt về văn hóa tổ chức và cách vận hành sẽ tạo ra sự mâu thuẫn.
1.2.2. Theo hình thức đầu tư
1.2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp, trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký

kết giữa một hay nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hay nhiều nhà đầu tư trong
nước (gọi là các bên hợp danh) để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở
nước nhận đầu tư, trong đó quy định rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ và phân chia kết
quả kinh doanh mà không thành lập doanh nghiệp liên doanh hay pháp nhân mới,
tức là một công ty mới, trong thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận. Theo hình thức
này, vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng ký
kết.
Hình thức đầu tư này giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra
thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều
hành dự án. Tuy nhiên, hợp đồng hợp tác kinh doanh lại khó thu hút đầu tư và chỉ
thực hiện đối với một số ít lĩnh vực mà dễ sinh lời.
1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham
gia có quốc tịch khác nhau. Các bên tham gia góp vốn cùng kinh doanh nhằm thực
hiện cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ kinh doanh trong khuôn khổ luật
pháp nước nhận đầu tư.
Hình thức đầu tư này giúp các công ty đầu tư nước ngoài tận dụng được hệ thống
phân phối sẵn có; tiết kiệm thời gian, chi phí nghiên cứu thị trường, xây dựng các
mối quan hệ; chia sẻ chi phí quản lý và rủi ro đầu tư. Tuy nhiên nhược điểm của


4

hình thức này là tốn thời gian để thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư, định giá tài sản góp vốn, giải quyết công nhân cũ của đối tác trong nước; không
chủ động được trong quản lý điều hành doanh nghiệp; khó giải quyết khác biệt về
văn hóa.
1.2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Hình thức Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một hình thức đầu tư trong đó
nhà đầu tư giữ quyền sở hữu hoàn toàn tài sản ở nước ngoài. Phương thức này giúp

tăng cường sự kiểm soát và sự linh hoạt cho các nhà đầu tư nước ngoài, cho phép
những nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định độc lập mà không gặp phải sự cản
trở hay trì hoãn từ các nhân tố địa phương như trong các hình thức khác. Công ty
mẹ nắm giữ 100% quyền sở hữu việc kinh doanh và có quyền kiểm soát quản lý
hoàn toàn đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy có nhiều ưu điểm nổi bật nhưng hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài vẫn có nhược điểm lớn là chi phí và rủi ro cao cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Nếu là công ty đa quốc gia, công ty mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm toàn bộ
gánh nặng đối với các khoản lỗ tiềm tàng. Nhu cầu vốn và nguồn lực bỏ ra ban đầu
là rất lớn.
1.2.3. Theo mục tiêu đầu tư
1.2.3.1. Đầu tư theo chiều dọc (Vertical Intergration – Tích hợp dọc)
Các công ty nước ngoài đầu tư chuyên sâu vào một hoặc một vài mặt hàng. Ơ
các loại mặt hàng này, các công ty sản xuất từ khâu đầu tiên tới khâu cuối cùng.
Đây là hình thức khi các nhà đầu tư ra nước ngoài thực hiện đầu tư với mục đích
khai thác nguồn nhiên liệu tự nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai,…).
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận cao vì lấy lợi nhuận được ở tất cả các khâu.
Nhưng các công ty đầu tư sẽ phải đối mặt với rủi ro cao, thị trường không rộng.
1.2.3.2. Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal Intergration – Tích hợp ngang)
Các công ty đầu tư mở rộng, thôn tính thị trường nước ngoài cùng một loại sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài, hình thức này thường dẫn dến tình trạng
độc quyền. Theo hình thức này, các công ty đầu tư tổ chức kinh doanh nhiều nhóm


5

sản phẩm và hàng hóa trên phạm vi rộng. Hình thức này có ưu điểm rủi ro thấp
nhưng lợi nhuận đem lại không cao.
1.3.


Vai trò của OFDI

Từ những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, OFDI đã nổi lên như một hiện tượng
kinh tế có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu.
Cũng như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tạo ra
những ảnh hưởng nhất định, cả tích cực lẫn tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước đi đầu tư lẫn nước nhận đầu tư.
1.3.1. Đối với nước đi đầu tư
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến tác động của OFDI đối với bản thân họ và
nước chủ nhà. Tác động của OFDI có tính hai mặt: tích cực và tiêu cực.
1.3.1.1. Tác động tích cực
Thứ nhất, OFDI giúp các nhà đầu tư khai thác hiệu quả lợi thế về vốn.
Phần lớn các nước đi đầu tư là những nước công nghiệp phát triển, có tiềm lực
kinh tế mạnh, nguồn vốn lớn, hoặc một số nước mới công nghiệp hóa, nhưng trình
độ phát triển đã đạt mức khá cao làm các nhân tố phát triển kinh tế sản xuất theo
chiều rộng mất dần đi, kèm theo là hiện tượng dư thừa vốn trong nước, nên họ tìm
mọi cách đưa vốn sang nước khác để đầu tư. Nhờ OFDI mà các nhà đầu tư có thể
khai thác và sử dụng một cách triệt để những lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư.
Những nước có trình độ phát triển thấp hơn, có lợi thế so sánh “tĩnh” nhưng lại
thiếu vốn đầu tư, vì vậy, các nước này sẵn sàng tiếp nhận dòng vốn OFDI chảy vào
để phát triển nền kinh tế trong nước.
Thứ hai, OFDI giúp các nước đi đầu tư kéo dài chu kỳ của công nghệ và sản
phẩm.
OFDI là một trong các giải pháp tốt nhất để cứu giúp các ngành công nghiệp đã
xế chiều ở trong nước. Thông qua OFDI, các nước chủ nhà có thể di chuyển máy
móc thiết bị và công nghệ không còn tiên tiến ở nước họ sang các nước tiếp nhận
đầu tư để kéo dài vòng đời sản phẩm trong khi tiếp tục phát triển các ngành công
nghiệp “rạng đông” với các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao ở trong nước.


6


Tóm lại, với nước đi đầu tư, OFDI sẽ góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc
dân của đất nước bằng sự đóng góp của các khoản lợi nhuận thu dược từ nước
ngoài chuyển về. Nó góp phần vào việc mở rộng thương mại, đặc biệt là xuất, nhập
khẩu trong những ngành có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, là động lực chủ
yếu để thúc đẩy việc nghiên cứu và triển khai công nghệ của nước chủ nhà. Bên
cạnh đó, OFDI còn là phương tiện để phục vụ cho các mục tiêu khác của các nước
chủ nhà nhằm vào việc củng cố vững chắc và bành trướng thế lực chính trị trên
trường quốc tế.
1.3.1.2. Tác động tiêu cực
Thứ nhất, OFDI làm phân tán nguồn lực về tài chính, về con người.
Khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhà đầu tư đã đem một khối lượng vốn lớn từ
trong nước ra nước ngoài làm cho nguồn lực tài chính trong quốc gia bị giảm. Điều
này có thể làm cho các doanh nghiệp trong nước khó khăn hơn trong việc tìm
nguồn tài trợ. Vì vậy, việc triển khai xây dựng các nhà máy, phát triển các công ty
mới có thể gặp khó khăn. Việc đầu tư ra nước ngoài cũng đòi hỏi một đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn, việc đem các lao động “lành nghề” sang “nước bạn”
có thể dẫn đến phân tán nguồn lực về con người trong nước. Hơn thế hệ quả của
việc khó khăn trong huy động vốn trong nước còn dẫn đến nhu cầu về lao động suy
giảm, giảm thu nhập cho lao động trong nước do các doanh nghiệp khó mở rộng
hoạt động kinh doanh khi nguồn vốn tài trợ không dồi dào.
Thứ hai, việc quản lý hoạt động OFDI không tốt có thể dẫn đến hiện tượng
“chảy máu ngoại tệ”
Hoạt động đầu tư thực hiện dựa trên lợi thế so sánh giữa nước đi đầu tư và nước
tiếp nhận đầu tư, dòng vốn sẽ chảy từ nơi có hiệu quả đầu tư thấp đến nơi có hiệu
quả đầu tư cao. Việc dòng vốn chảy ra khỏi đất nước, ở đây tiền đem đi đầu tư ra
nước ngoài là ngoại tệ, nhưng kết quả đầu tư không tốt, hoạt động đầu tư ra nước
ngoài làm thất thoát một lượng ngoại tệ lớn. Hơn thế, việc đầu tư ra nước ngoài hết
sức phức tạp, đến từ luật pháp nước nhận đầu tư hay ngay cả luật pháp và chính
sách của nước sở tại, sự khác nhau trong văn hóa kinh doanh của hai nước, những

rủi ro trong nền kinh tế… cũng kiến việc quản lý hoạt động đầu tư trở nên khó


7

khăn. Do đó việc thất thoát vốn ngoại tệ luôn luôn tiềm ẩn trong mỗi hoạt động đầu
tư ra nước ngoài.
Thứ ba, OFDI làm các nước đi đầu tư rơi vào tình trạng phải nhập khẩu một số
hàng hóa và dịch vụ.
Các nước đầu tư ra nước ngoài có thể rơi vào tình trạng phải nhập khẩu một số
hàng hóa và dịch vụ, do những hàng hóa và dịch vụ thay vì được sản xuất và cung
ứng trong nước, bây giờ đã bị chuyển ra nước ngoài. Ngoài ra, thông qua việc
thành lập các liên doanh, các công ty nước ngoài có thể làm mất vị trí cạnh tranh
của mình trên thị trường thế giới do một số nước tiếp nhận đầu tư có khả năng và
điều kiện phát triển những công nghệ mới trên cơ sở công nghệ nhập khẩu từ đó
cho ra sản phẩm cải tiến với mức giá hợp lý hơn hoặc sáng tạo thêm nhiều dịch vụ
mới trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm đối tác nước ngoài.
1.3.2. Đối với các nước nhận đầu tư
1.3.2.1. Tác động tích cực
Thứ nhất, bổ sung nguồn vốn cho sự phát triển.
OFDI là yếu tố quan trọng để tăng cường huy động vốn đầu tư trong nước, đặc
biệt đối với các nước có tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp, thiếu ngoại tệ và quá trình tích
lũy nội bộ từ nền kinh tế chậm, không đáp ứng được nhu cầu phát triển của toàn bộ
nền kinh tế. Vốn đầu tư từ nước ngoài bổ sung ngoại tệ, góp phần làm tăng khả
năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu lợi từ
các công ty nước ngoài, là một cú hích để góp phần giúp các quốc gia đang phát
triển thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn nghèo đói.
Thứ hai, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên
tiến của nước ngoài.
Tác động lớn nhất của OFDI đối với các nước nhận đầu tư có lẽ là các công nghệ

được chuyển giao. Khi triển khai dự án vào một quốc gia, chủ đầu tư nước ngoài
không chỉ chuyển vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu…vốn vô hình (kinh nghiệm kỹ thuật, quản lý, công nghệ…)
cũng như đưa các chuyên gia nước ngoài đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh
vực đó. Sự chuyển giao này sẽ tạo điều kiện để giải quyết những khó khăn về lạm


8

phát và thất nghiệp, tạo ra cơ hội tăng năng suất lao động thông qua việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực, và cơ hội tăng thu nhập cho người lao động ở các
nước này.
Thứ ba, giúp các doanh nghiệp địa phương tiếp cận với thị trường thế giới.
OFDI giúp cho các doanh nghiệp địa phương có thể tiếp cận được với thị trường
thế giới thông qua các liên doanh với nước ngoài và mạng lưới thị trường rộng lớn
của họ. OFDI cho phép tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nhằm xây dựng
uy tín sản phẩm và từng bước tạo ra vị thế vững chắc cho doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế.
Ngoài những tác động tích cực nói trên, OFDI còn là nguồn thu đáng kể của
ngân sách quốc gia thông qua việc thực hiện nghĩa vụ về thuế của các doanh nghiệp
có vốn OFDI.
1.3.2.2. Tác động tiêu cực
Thứ nhất, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo
Mặc dù hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được tiến hành ở nước sở tại, song
trên thực tế nguồn vốn này lại do chủ đầu tư quản lý trực tiếp và sử dụng theo
những mục tiêu cụ thể của mình trong khuôn khổ pháp luật của nước sở tại. Mục
đích cuối cùng và quan trọng nhất của các nhà đầu tư chính là tối đa hóa lợi nhuận,
vì vậy họ chỉ đầu tư vào những vùng, những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao.
Do đó, OFDI sẽ làm gia tăng khoảng cách giữa các vùng trong nước, giữa thành thị
và nông thôn, gia tăng khoảng cách giàu nghèo.

Thứ hai, tác động xấu tới các doanh nghiệp trong nước
Các doanh nghiệp đi đầu tư thường có lợi thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý so với các doanh nghiệp của nước sở tại. Vì vậy, các doanh nghiệp trong
nước thường có sức cạnh tranh kém hơn hẳn và kết quả là thường bị phá sản hoặc
hoạt động cầm chừng. Xét về lâu dài tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa sẽ bị giảm
xuống và nước sở tại sẽ ngày càng phụ thuộc vào nguồn vốn OFDI.
Thứ ba, nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ
Độc quyền về công nghệ là sức mạnh, con át chủ bài của các doanh nghiệp đi
đầu tư. Như một nguyên tắc, các doanh nghiệp này không bao giờ chuyển giao


9

những công nghệ tiên tiến nhất của mình cho các chi nhánh ở các nước đang phát
triển. Không phải lúc nào việc chuyển giao công nghệ cũng mang ý nghĩa tốt đẹp.
Mục đích của các doanh nghiệp đi đầu tư là tiết kiệm tư bản, kéo dài chu kỳ sống
của công nghệ đã trở nên lạc hậu tại nước họ, mang nó đến những nước đang khát
vốn và nghèo về công nghệ. Như vậy, vô hình chung các nước đang phát triển trở
thành nơi tập kết của những công nghệ lạc hậu, đã hết khấu hao ở các nước tư bản
phát triển.
Những tác động tiêu cực nêu trên là những vấn đề mà hầu hết các nước sở tại
đang phải đương đầu, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đa số các nước mới chỉ
có thể kiểm soát được phần nào những vấn đề này.
1.4.

Đặc điểm của nguồn vốn OFDI

Thứ nhất, có sự di chuyển nguồn lực ra nước ngoài.
Bản chất của OFDI là hoạt động di chuyển các yếu tố sản xuất ra nước ngoài.
OFDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà cả công nghệ, kỹ thuật, bí

quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình độ quản lý…Hình thức đầu
tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đã vào đầu tư thì hoạt động sản xuất kinh
doanh được thi hành và sản phẩm được tiêu thụ trong thị trường nước chủ nhà hoặc
xuất khẩu. Hơn nữa, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mang tính dài hạn; do đó, đầu tư
kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình
thức đầu tư ra nước ngoài khác, đặc biệt là với hình thức hỗ trợ phát triển chính
thức (Official Development Assistance- ODA).
Thứ hai, có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài.
Đây là điểm khác biệt giữa nguồn vốn đầu tư trực tiếp và nguồn vốn đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài. Đối với nguồn vốn gián tiếp, các nhà đầu tư không cần thiết
phải trực tiếp tham gia vào công tác quản lý của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư là cổ
đông của doanh nghiệp và thu nhập của họ chính là cổ tức. Còn đối với nguồn vốn
trực tiếp nước ngoài thì quyền quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư
đã góp trong vốn pháp định của dự án, nếu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì
họ có toàn quyền quyết định. Tuy nhiên, vì chủ sở hữu là người nước ngoài nên


10

hoạt động OFDI bị ảnh hưởng bởi luật pháp, ngôn ngữ phong tục tập quán… Do đó
nếu nhà đầu tư không nắm được cụ thể về môi trường đầu tư thì sẽ dễ dẫn đến thất
bại.
Thứ ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thường mang tính rủi ro cao.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là nguồn vốn đầu tư dài hạn, như đầu tư vào máy
móc, nhà xưởng tại nước sở tại, do đó không thể tránh khỏi những rủi ro do dự án
dài hạn mang lại. Hơn thế, thời gian hoàn vốn dài và khó thu hồi vốn hơn đầu tư
gián tiếp làm tăng độ rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài. Rủi ro có thể là
những rủi ro về chính trị, về kinh tế, về pháp lý, về thông tin, về văn hóa của các
quốc gia hay môi trường đầu tư. Bên cạnh đó các nhân tố kinh tế vĩ mô của nước

nhận đầu tư như lạm phát, suy thoái kinh tế, khả năng thanh toán, dự trữ ngoại tệ…
cũng gây ra những bất lợi cho ngay cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đối
với những nước chuyển đổi và đang từng bước hội nhập thì những rủi ro về mặt
pháp lý thường xuyên xuất hiện như sự thay đổi về luật pháp, sự mập mờ, chồng
chéo và không thống nhất của các văn bản pháp lý. Việc đầu tư ra nước ngoài mang
tính vượt ra ngoài biên giới quốc gia nên việc chậm trễ hay sai lệch trong thông tin
cũng dẫn đên việc sai sót trong các quyết định.
1.5.

Các nhân tố tác động tới OFDI

1.5.1. Từ phía quốc gia nhận đầu tư.
1.5.1.1. Môi trường chính trị - xã hội, kinh tế.
Sự ổn định chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư nước ngoài phải xem
xét trước khi quyết định đầu tư vào một nước nào đó. Chính trị ổn định sẽ thu hút
nguồn vốn OFDI và ngược lại. Sự bất ổn về chính trị gây ra nhiều rủi ro cho các
nhà đầu tư nước ngoài như việc phát sinh thêm nhiều chi phí do phải thay đổi mục
tiêu kinh doanh khi có đổ vỡ chính trị, tỷ lệ hoàn vốn không chắc chắn, việc cung
ứng hàng hóa, dịch vụ và nhân lực bị phá vỡ. Mặt khác, khi tình hình chính trị
không ổn định, nhà nước không có khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà đầu
tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài, dẫn tới nguồn vốn OFDI có
hiệu quả sử dụng rất thấp.


11

Hơn nữa, mục đích của các nhà đầu tư khi quyết định đi đầu tư vào một quốc gia
khác chính là tối đa hoá giá trị chủ sở hữu. Bởi vậy, để thu hút được nguồn vốn
OFDI thì nền kinh tế của nước sở tại phải là nơi an toàn cho sự vận động của nguồn
vốn đầu tư, đảm bảo khả năng sinh lời cho khoản đầu tư. Sự an toàn này đòi hỏi

nước nhận đầu tư phải có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.
1.5.1.2. Các chính sách kinh tế và hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện, vận hành hiệu quả chính là nhân tố
không thể thiếu để tạo một môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời các chính sách kinh tế cũng có ảnh hưởng lớn tới
OFDI, nhất là các chính sách kinh tế trực tiếp liên quan tới đầu tư như các quy định
về chuyển lợi nhuận, chính sách thương mại… Các chính sách này tác động lớn tới
khả năng nhập khẩu thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất. Ngoài ra, các quy định
về quyền sở hữu nước ngoài, thuế, chuyển lợi nhuận và các yêu cầu về hoạt động
cũng như các chính sách khuyến khích các dự án OFDI cũng là các chính sách rất
quan trọng tác động mạnh đến các quyết định của nhà đầu tư.
1.5.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc
và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng… Sự phát triển cân đối và toàn diện cơ sở
hạ tầng của một quốc gia sẽ giúp các dự án được triển khai nhanh hơn, cắt giảm chi
phí cho các khâu vận chuyển, thông tin… tăng hiệu quả của dòng vốn OFDI.
1.5.1.4. Chât lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực phục vụ cho đầu tư nước ngoài, là nhân tố để sử
dụng hiệu quả nguốn vốn OFDI và chi phí nhân lực (chi phí đào tạo, lương, bảo
hiểm) chiếm một bộ phận lớn trong tổng chi phí lưu động. Vì vậy, các nhà đầu tư
nước ngoài luôn quan tâm đến chất lượng cũng như giá cả nguồn lao động của
nước nhận đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Ngoài nguồn nhân lực rẻ, chất lượng
nguồn lao động cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút OFDI bởi con người có
khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động phù hợp với yêu cầu, năng lực


12


quản lý thì sẽ tạo ra năng suất cao. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ giảm
một phần chi phí đào tạo và bớt được thời gian đào tạo nên tiến độ và hiệu quả của
các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra.
1.5.2. Từ phía quốc gia đi đầu tư
Hoạt động OFDI chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố từ phía quốc gia đi đầu tư,
trong đó chủ yếu chính sách kinh tế vĩ mô, các hoạt động phát triển OFDI của nhà
nước và tiềm lực khoa học công nghệ.
1.5.2.1. Chính sách kinh tế vĩ mô
Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động lớn tới nguồn vốn OFDI, nhất là chính sách
tài chính – tiền tệ, xuất nhập khẩu, chính sách quản lý ngoại hối. Khi chính phủ
thay đổi các chính sách này sẽ tác động lớn đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
các chủ đầu tư. Việc chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt hay nới lỏng tiền tệ sẽ
tác động mạnh đến lãi suất thực tế, làm tăng hoặc giảm lợi nhuận của nhà đầu tư.
Chính sách tài chính - tiền tệ còn ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát, tác động gián tiếp
đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Cùng với đó, những ưu đãi khuyến khích xuất
khẩu tạo cơ hội cho hàng hóa của quốc gia này thâm nhập vào thị trường nước
ngoài và khuyến khích sản xuất hàng hóa trong nước. Nếu quốc gia giảm rào cản
nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài sẽ thúc đẩy các công ty đầu tư ra nước ngoài
nhằm khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế, tìm kiếm nguồn
nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, nhân công giá rẻ, sau đó nhập khẩu hàng hóa về
nước.
Ngoài ra, khi chính phủ các nước áp dụng biện pháp nới lỏng hay thắt chặt quản
lý ngoại hối sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chuyển vốn của các nhà đầu tư ra nước
ngoài. Đối với các quốc gia phát triển, chính phủ thường áp dụng chính sách quản
lý ngoại hối nới lỏng, thậm chí áp dụng chế độ tự do ngoại hối đối với hoạt động
OFDI. Tuy nhiên, khi nền kinh tế chưa phát triển hoặc mới phát triển ở mức độ
trung bình, chính phủ thường áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ ngoại hối
và nới lỏng dần dần theo từng giai đoạn phát triển của đất nước.



13

1.5.2.2. Hoạt động thúc đẩy OFDI
Hoạt động thúc đẩy OFDI tập trung vào việc Chính phủ ký kết các Hiệp định đầu
tư song phương, đa phương, hiệp định tránh đánh thuế hai lần với các nước cũng
tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh ra nước ngoài.
Thông qua các tổ chức xúc tiến, hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài, ví dụ OPIC (Mỹ),
JICA (Nhật Bản), KFW(Đức), chính phủ khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư ra
nước ngoài. Đồng thời, chính phủ các nước cung cấp đầy đủ và thường xuyên
thông tin về môi trường đầu tư và các chính sách đối ngoại, thường là ở lĩnh vực
khuyến khích đầu tư.
1.5.2.3. Tiềm lực kinh tế - khoa học - công nghệ
Mức độ tích lũy của nền kinh tế có vai trò làm tăng hoặc giảm áp lực đẩy dòng
vốn đầu tư ra nước ngoài. Những nước có đầu tư ra nước ngoài lớn thường có mức
tích lũy từ nội địa cao, dự trữ ngoại tệ lớn. Các nước có trình độ phát triển khoa học
– công nghệ cao luôn có lợi thế trong đầu tư ra nước ngoài, nhất là lợi thế cạnh
tranh độc quyến về công nghệ và lợi thế về quy mô. Những nước đầu tư ra nước
ngoài lớn thường có tỉ trọng cao về cung cấp công nghệ trên thị trường thế giới.
1.5.3. Các nhân tố thuộc về môi trường quốc tế
Xu hướng đối thoại chính trị giữa các nước, sự phát triển giữa các liên kết khu
vực và quốc tế, sự tăng trưởng của các TNCs, tốc độ toàn cầu hóa và sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học – công nghệ là những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng rất
lớn tới quan hệ kinh tế quốc tế, môi trường và dòng vốn OFDI.


14

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Các nghiên cứu lý thuyết về OFDI

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) ngày một gia tăng tại các nền kinh tế thế
giới. OFDI đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng của 1 nền kinh
tế. Từ giữa những năm 60 của thế kỷ 20, các nhà kinh tế học quốc tế đã cố gắng
xây dựng những mô hình lý thuyết nhằm giải thích nguồn gốc của OFDI. Các lý
thuyết này không có cội nguồn từ những lý thuyết của các nhà kinh tế học cổ điển
như Adam Smith hay David Ricardo, nhưng các lý thuyết về OFDI lại rất đa dạng
và phong phú. Với các phương pháp tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu khác nhau,
các tác giả đã đưa ra nhiều mô hình và quan điểm lý thuyết, nguyên nhân hình
thành và ảnh hưởng của OFDI đến nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các nước đang
phát triển.
Nhìn chung, các nhà kinh tế phân loại các lý thuyết OFDI thành hai nhóm: tiếp
cận từ góc độ vi mô và tiếp cận từ góc độ vĩ mô.
2.1.1. Các lý thuyết vi mô
Các học thuyết vi mô đứng trên góc độ các doanh nghiệp hoặc các ngành kinh
doanh, cố gắng cung cấp những câu trả lời về việc tại sao các công ty đa quốc gia
thích mở các công ty con ở nước ngoài chứ không phải xuất khẩu hoặc cấp phép
cho sản phẩm của mình, họ chọn địa điểm đầu tư như thế nào và tại sao họ đầu tư
vào đó (Woldemeskel, 2008). Trong các lý thuyết vi mô, có thể kể đến một số lý
thuyết nổi bật như : lý thuyết lợi thế độc quyền, mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu,
lý thuyết vòng đời sản phẩm, lý thuyết chiết trung, …
2.1.1.1. Lý thuyết về lợi thế độc quyền (Stephen Hymer - Mỹ)
Lý thuyết lợi thế độc quyền được phát triển bởi Stephen Hymer - Mỹ (1976) hay
còn được gọi là lý thuyết quyền lực thị trường. Lý thuyết cho rằng OFDI tồn tại do
hành vi đặc biệt của độc quyền nhóm trên phạm vi quốc tế bao gồm: phản ứng của
các công ty độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế nhờ quy mô và sự liên kết đầu tư
quốc tế theo chiều dọc. Mục đích của tất cả các hành vi đó nhằm hạn chế cạnh
tranh, mở rộng thị trường và ngăn cản đối thủ khác thâm nhập vào ngành và thị
trường của các công ty độc quyền nhóm.



15

Khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chủ đầu tư có một số bất lợi như: khoảng
cách địa lý làm tăng chi phí vận chuyển các nguồn lực (chuyển giao công nghệ),
thiếu hiểu biết về môi trường xa lạ làm tăng chi phí thông tin, thiết lập mối quan hệ
khách hàng mới và hệ thống cung cấp mới cũng mất nhiều chi phí so với các công
ty bản địa. Tuy vậy họ vẫn nên tiến hành OFDI khi họ có những lợi thế độc quyền,
họ sẽ giảm được chi phí kinh doanh và tăng doanh thu so với các công ty bản địa.
Các lợi thế độc quyền đó có thể là công nghệ hay nhãn hiệu. Các công ty nước
ngoài phải có những lợi thế nhất định cho phép việc đầu tư của họ có thể đứng
vững được và thị trường của các lợi ích có được là không hoàn hảo (Kindleberger,
1969). Hymer nói rằng sự không hoàn hảo của thị trường dẫn đến sự phân kỳ cạnh
tranh hoàn hảo trong thị trường sản phẩm cuối cùng và doanh nghiệp đa quốc gia
(MNE) xuất hiện. MNEs phải đối mặt với một số điều chỉnh chi phí khi họ thực
hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và đây là những chi phí cấp độ doanh nghiệp.
Hymer nhận ra rằng OFDI là quyết định ở cấp độ doanh nghiệp chứ không phải là
một quyết định của thị trường vốn.
Lý thuyết quyền lực thị trường cũng đã chỉ ra được nguyên nhân của việc thực
hiện OFDI, giải thích được hành vi của các công ty khi độc quyền xuất hiện. Tuy
nhiên, lý thuyết này chưa bao quát được hết các nguyên nhân dẫn đến OFDI. Thực
tế còn do nhiều hành vi khác.
2.1.1.2. Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu
Mô hình “đàn nhạn” của sự phát triển công nghiệp được Akamatsu đưa ra vào
những năm 1961 -1962. Akamatsu chia quá trình phát triển thành 3 giai đoạn: (1)
sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước; (2)
sản phẩm trong nước tăng lên để thay thế cho nhập khẩu; (3) sản xuất để xuất khẩu,
OFDI sẽ thực hiện ở giai đoạn cuối để đối mặt với sự thay đổi về lợi thế tương đối.
Ozawa là người tiếp theo nghiên cứu mối quan hệ giữa OFDI và mô hình “đàn
nhạn”. Theo ông, một ngành công nghiệp của nước đang phát triển có lợi thế tương
đối về lao động, sẽ thu hút OFDI vào để khai thác lợi thế này. Tuy nhiên sau đó

tiền lương lao động của ngành này dần dần tăng lên do lao động của địa phương đã
khai thác hết và OFDI vào sẽ giảm đi. Khi đó các công ty trong nước đầu tư ra


16

nước ngoài (nơi có lao động rẻ hơn) để khai thác lợi thế tương đối của nước này.
Đó là quá trình liên tục của OFDI. Một quốc gia đứng đầu trong “đàn nhạn”, đến
một thời điểm nhất định sẽ trở nên lạc hậu và nước khác sẽ thay thế vị trí đó.
Đóng góp đáng kể của mô hình này là sự tiếp cận “động” với OFDI trong một
thời gian dài, gắn với xu hướng và quá trình của sự phát triển, có thể áp dụng để trả
lời câu hỏi: vì sao các công ty thực hiện OFDI, đưa ra gợi ý đối với sự khác nhau
về lợi thế so sánh tương đối giữa các nước dẫn đến sự khác nhau về luồng vào của
OFDI. Tuy nhiên, mô hình “đàn nhạn” chưa thể trả lời các câu hỏi vì sao các công
ty lại thích thực hiện OFDI hơn là xuất khẩu hoặc cung cấp kỹ thuật của mình, và
không dùng nó để giải thích vì sao OFDI lại diễn ra giữa các nước tương tự về các
nhân tố và lợi thế tương đối, vì sao OFDI lại diễn ra từ khu vực kinh tế này sang
khu vực kinh tế khác. Vấn đề quan trọng hơn là mô hình này lờ đi vai trò của nhân
tố cơ cấu kinh tế và thể chế.
2.1.1.3. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm
Lý thuyết này được S. Hirsch đưa ra trước tiên và sau đó được R.Vernon phát
triển một cách có hệ thống từ năm 1966. Lý thuyết coi đầu tư ra nước ngoài là một
giai đoạn tự nhiên trong vòng đời sản phẩm. Lý thuyết này cho thấy vai trò của các
phát minh, sáng chế trong thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách phân tích quá
trình quốc tế hoá sản xuất theo các giai đoạn nối tiếp nhau.
Lý thuyết này đã khái quát trình tự từ khâu nghiên cứu và phát triển tới khâu sản
xuất và tiêu thụ một sản phẩm mới sẽ diễn ra tuần tự từ nước phát triển cao đến các
nước có trình độ phát triển thấp hơn rồi đến các nước đang phát triển theo xu hướng
tìm tới địa điểm có chi phí sản xuất thấp hơn, tạo điều kiện cho việc khuyến khích
sản xuất nội địa.

Tuy nhiên, lý thuyết vẫn gặp phải những hạn chế nhất định. Lý thuyết này không
giải thích được tại sao trong những trường hợp đó việc tiến hành OFDI mang lại
những lợi ích lớn hơn việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hay việc li-xăng sản
xuất sản phẩm cho một công ty ở nước ngoài. Trên thực tế thì hai hình thức đó vẫn
có thể mang lại khả năng sinh lời cao hơn cho công ty (thông qua tận dụng lợi thế
về qui mô - lợi thế hình thành khi công ty cung cấp sản phẩm toàn cầu từ một địa


17

điểm sản xuất). Lý thuyết của Vernon đã bỏ qua những lựa chọn này. Chính điều
đó đã làm giảm khả năng áp dụng lý thuyết này vào hoạt động kinh doanh vì không
xác định được khi nào thì doanh nghiệp nên đầu tư vào hoạt động OFDI.
2.1.1.4. Lý thuyết chiết trung
Lý thuyết chiết trung được công bố bởi Dunning (1979,1988 và 1993) - đại học
Needs Anh- là một trong những học giả nổi tiếng trên thế giới. Lý thuyết này kế
thừa tất cả những ưu điểm của các học thuyết khác về OFDI. Theo ông, một công
ty có lợi thế tiến hành OFDI khi có OLI. Đó là:
- Ownership Advantages (lợi thế về quyền sở hữu): công nghệ độc quyền, tính
kinh tế về qui mô, kĩ năng, uy tín,…
- Location Advantages (lợi thế về địa điểm): địa điểm thuận lợi về điều kiện tự
nhiên, ưu thế tài nguyên, chi phí lao động, thuế quan, chi phí vận chuyển…
- Internalization Incentives (lợi thế nội bộ hóa): chi phí giao dịch thông qua
OFDI thấp hơn hoạt động xuất khẩu, li-xăng,…
Cách lý giải của mô hình OLI rất dễ hiểu. Tại bất cứ thời điểm nào, các doanh
nghiệp của một nước, so với các doanh nghiệp của các nước khác, càng nắm giữ
nhiều các lợi thế về quyền sở hữu, thì họ càng có động cơ mạnh để sử dụng chúng
trong nội bộ hơn là phổ biến ra bên ngoài, họ càng tìm được nhiều lợi ích khi sử
dụng chúng ở một nước khác thì họ càng có động cơ để phát triển sản xuất ở nước
ngoài. Những thay đổi về vị trí của dòng OFDI vào hoặc ra của một nước có thể

được giải thích bởi những thay đổi về lợi thế địa điểm so với các nước khác, và
những thay đổi trong chừng mực mà doanh nghiệp thấy các tài sản này nếu được sử
dụng trong nội bộ sẽ tốt hơn so với khi đem bán trên thị trường. Cho đến nay mô
hình OLI của Dunning có thể coi là cách lý giải đầy đủ và nhiều tham vọng nhất về
OFDI.
Tóm lại, các học thuyết vi mô về đầu tư quốc tế đã gắn được hoạt động OFDI
với thị trường không hoàn hảo và tác động của nó tới việc thực hiện công nghiệp
hóa của các quốc gia; giải thích được hiện tượng đầu tư quốc tế từ những nguyên
nhân có tính khả năng, tức là điều kiện cần để di chuyển vốn, tuy nhiên tính hiện


×