Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

bảo quản và chế biến hạt điều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện có hơn 32 quốc gia trên thế giới trồng điều. Một trong những cường quốc
về điều có thể kể tới: Việt Nam - Ấn Độ - Brazin, chỉ riêng 3 nước này đã chiếm 70%
tổng sản lượng điều thế giới, kế đến là các nước châu Phi như Bờ Biển Ngà, Tanzania,
Guinea Bissau, Benin… Từ năm 1996 trở về trước, Ấn Độ luôn đứng đầu thế giới về
diện tích trồng điều và sản lượng điều nhân xuất khẩu. Còn từ năm 1996 cho tới nay,
ngành điều Việt Nam không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, để giữ vị trí quán quân số 1 thế giới về xuất khẩu điều nhân.
Điều là cây công nghiệp dài ngày, là một trong những cây xuất khẩu mũi nhọn
của nước ta hiện nay. Các sản phẩm cho ra từ điều như bánh kẹo, các món ăn Snack,
chế biến dầu thực vật … Vỏ hạt điều dùng để làm axit, sản xuất má phanh … Quả điều
chế biến các món ăn, thực phẩm … Gỗ điều làm củi, vật dụng chuyên dùng… Diện tích
trồng điều của cả nước khoảng 450.000 ha với sản lượng hàng năm 400.000 tấn
nguyên liệu và hiện đang đứng đầu trong các nước xuất khẩu nhân điều, đưa lại nguồn
lợi không nhỏ cho cả người trồng lẫn các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các thị trường tiêu thụ điều lớn có thể kể tới: Bắc Mỹ - tiêu thụ khoảng 50% tổng
số lượng nhân điều thế giới, tiếp theo là Liên minh châu Âu (EU) chiếm 29%, còn lại là
các nước châu Á, chủ yếu là Ấn Độ và Trung Quốc chiếm 21%. Ấn Độ xuất khẩu được
khoảng 100 - 125 ngàn tấn nhân điều mỗi năm. Hoa Kỳ, Hà Lan, Các tiểu Vương quốc
Ả rập thống nhất (UAE), Anh và Nhật Bản là những khách hàng chính của Ấn Độ.
Trong khi đó, bạn hàng của Việt Nam là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Anh, Úc, Hồng Kông…
Ngành điều thế giới ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị thế quan trọng trong
ngành công nghiệp chế biến của mình. Nhu cầu người sử dụng sản phẩm nhân điều
ngày càng lớn, là một trong những nguyên nhân làm cho ngành điều phát triển, ổn
định. Tuy nhiên, Ngành điều Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang đứng trước
thách thức lớn, do diện tích điều bị giảm đi vì nhiều nguyên nhân giá cả, sản lượng bất
ổn do thời tiết - khí hậu chi phối, nhiều nơi đã chặt điều để trồng cao su và những cây
công nghiệp khác cho gía trị kinh tế cao hơn … Để làm cho ngành điều phát triển bền
vững, cần có hoạch định chính sách chiến lược lâu dài, bao gồm cả đầu tư về khoa
học - kỹ thuật cho khâu trồng – chăm sóc, bảo quản và chế biến. Đồng thời, quan tâm
chính đáng đến lợi ích người trồng điều - chế biến điều và cả ngành điều từ chính sách


quốc gia của mỗi nước.

-1-


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

PHẦN I: TỔNG QUAN

-2-


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

1. Giới thiệu
1.1 Nguồn gốc và đặc điểm chung
Cây điều có tên khoa học là Anacardium occidentale, thuộc họ Anacardiaceae,
bộ cam Rutales, tên thương mại tiếng Anh là cashew tree., có nguồn gốc từ Braxin,
vùng nhiệt đới ở Nam Mỹ và dần dần cây
điều được phân tán đến châu Phi, Châu Á,
Châu Úc, ngày nay cây điều được trãi rộng
trong ranh giới vĩ tuyến 300 Bắc và vĩ tuyến
310
Nam.
Cây điều chịu được những điều kiện
khí hậu đa dạng và khắc nghiệt. Là cây ưa

nhiệt độ cao nhạy cảm với giá lạnh, khí
hậu nhiệt đới với một mùa khô rõ rệt là
điều kiện thích hợp để cây điều phát triển
tốt. Theo FAO trên thế giới hiện nay có 32
nuớc sản xuất điều thương mại thế nhưng cây điều chỉ phát triển tốt ờ những nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới, 10 nước trồng điều nhiều nhất trên thế giới hiện nay là: Ấn
Độ, Việt Nam, Braxin, Nigenia, Tanzania, Indonesia, Guinea Bissau, Cotolvore,
Monzambique và
Benin.
Điều trở thành cây trồng chính thức đặc biệt được quan tâm phát triển, giữ một
vị trí quan trọng trên thị trường nông sản của một số nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ở miền Trung Việt Nam cây điều còn gọi là cây đào lộn hạt. Điều du nhập vào
miền Nam Việt Nam từ thế kỷ 18, nhưng mãi đến 1975 mới chính thức là loại cây trồng
có trong danh mục, khắc phục những rừng đồi bị phá hoại do chiến tranh gây lên. Diện
tích điều từ đó tăng lên theo năm tháng và đến những năm đầu 1990, điều trở thành
loại cây công nghiệp cho giá trị kinh tế cao, vừa phủ xanh đất trống đồi trọc vừa là loại
cây xóa đói giảm nghèo. Điều Việt Nam cũng được thế giới biết đến từ đó, có mặt trên
khắp các thị trường: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Úc, Hồng Kong, Anh, Hà Lan... Hiện nay,
Việt Nam được coi là số 1 về xuất khẩu hạt điều (cả về số lượng lẫn chất lượng).
1.1.1 Đặc tính thực vật học của điều
Thân: Cây điều là loại cây thân gỗ, cao 8 – 12m, đường kính tán cây 10 – 12m,
nơi đất tốt và khí hậu thích hợp có thể cao tới 20m.
Thân cây phân cành sớm, có thể ngay từ gốc. Số lượng cành sơ cấp và thứ cấp
khá nhiều. Gỗ tương đối mền và nhẹ.

-3-


Bảo quản và chế biến hạt điều


GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Rễ: Cây điều có cả rễ cọc và rễ ngang. Rễ cọc ăn sâu tới 5m, rễ ngang ăn rộng
tới 6m. Do bộ rễ phát triển mạnh nên cây điều có thể ra hoa kết quả trong suốt mùa
khô dài 5 – 6 tháng.
Lá: Lá điều là loại lá đơn, mọc so le, thường tập trung ở đầu cành. Lá hình
trứng, đuôi lá nhọn, dài 15 – 20cm, rộng 8 – 12cm, khi già có màu xanh thẫm, nhẵn
bóng. Tán lá điều thường xanh quang năm.
Hoa: Hàng năm cây điều ra hoa vào
khoảng thời gian cuối mùa mưa đến đầu mùa
khô (tháng 11 – 2).
Hoa trổ ở đầu cành thành từng chùm,
gồm hoa đực và hoa lưỡng tính. Trong một
chùm có tới hàng ngàn hoa, trong đó hoa đực
chiếm tới 90%. Theo Bigger, tỉ lệ giữa hoa
lưỡng tính và hoa đực trung bình là 1: 6 và số
hoa lưỡng tính đậu quả cho tới chín chỉ
khoảng 10%.
Bao hoa có 5 cánh đều nhau, các nhị
đực thẳng đứng trong đó chỉ có 1 – 2 nhị lớn là
hữu thụ còn các nhị khác đều bất thụ. Nhụy cái
là bầu đơn 1 ô. Ở hoa đực, nhụy cái thui đi còn
ở hoa lưỡng tính thì có nhụy lớn. Vòi nhụy
thường cao hơn nhị đực lớn, vì vậy mà sự thụ phấn bị hạn chế.
Hoa điều nở từ sáng sớm tới trưa thì héo dần. Trong một chùm hoa thường chỉ
có 5 – 6 hoa nở trong một ngày. Hoa có thể tự thụ phấn nhờ côn trùng, gió. Vào những
giờ nóng trong ngày khả năng tự thụ phấn tương đối cao. Hoa điều rất nhạy cảm với
mưa gió, ở thời kỳ hoa nở mà gặp mưa gió lớn thì sự nở hoa và thụ phấn bị ảnh
hưởng rất lớn.
Quả: Sau khi được thụ phấn thì noãn nở

thành hạt (nhân), bầu thì chuyển thành vỏ hạt. Nhân
và vỏ mới chính là quả thật. Còn cuống và đế hoa thì
phát triển thành bộ phận quen gọi là quả, thực ra chỉ
là quả giả.
Khoảng 30 ngày sau thụ phấn thì hạt đạt tới
kích thước cực đại. Từ tuần thứ 5 trở đi, khi hạt
ngừng phát triển độ lớn thì cuống hoa bắt đầu phồng
lên nhanh chóng lớn vượt hạt và tạo thành quả điều
hoàn chỉnh trong khoảng 60 ngày. Nhìn bề ngoài ta
-4-


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

có cảm giác quả giả là quả của cây điều có hạt không nằm bên trong mà lộ ra ngoài
nên có tên gọi là đào lộn hột.
Quả điều có hình dạng, kích thước, trọng lượng và màu sắc rất khác nhau tùy
theo giống và điều kiện sinh sống. Về hình dạng có thể là hình trụ, hình quả lê, hình
nón cụt hoặc hình thoi. Màu sắc thay đổi từ vàng nhạt đến đỏ tươi có những mảng đốm
xanh trên bề mặt. Chiều dài quả thay đổi từ 3 – 20cm, chiều rộng từ 3 – 12cm. Trọng
lượng từ 30 – 150g, cá biệt tới 500g.
Trong điều kiện tự nhiên, mỗi chùm hoa chỉ có 8 – 26% số hoa lưỡng tính đậu
thành quả tùy cây và điều kiện ngoại cảnh. Trong số quả đã đậu thì số bị rụng non từ
34 – 84%, cuối cùng trên cây chỉ còn lại trung bình 30 – 40% số quả đã đậu. Tỉ lệ rụng
quả phụ thuộc vào đặc điểm giống, thời tiết, dinh dưỡng và sâu bệnh.
Cây điều có đặc điểm là thời gian trổ hoa và đậu quả kéo dài nên trên cùng một
cây có thể có cả hoa và các quả ở các giai đoạn phát triển khác nhau, thời vụ thu
hoạch kéo dài. Một số quả và hạt còn dính nhau khi chín rụng xuống đất vài ngày

không bị hư hại.
Hạt: Hạt điều hình quả thận, khi còn tươi có màu xanh, khi khô chuyển màu nâu
hơi xám. Hạt có chiều dài trung bình 2.5 – 3.5cm, rộng 2cm, dày 1 – 1.5cm, trọng
lượng 5 – 6g.
Về cấu tạo, hạt điều gồm vỏ và nhân. Lớp ngoài của vỏ tương đối dày và xốp,
có chứa một chất dầu, trong tự nhiên là chất bảo vệ hạt chống lại sự phá hại của côn
trùng. Lớp trong củng của vỏ thì mỏng hơn và rất cứng.
Nhân do 2 lá mần tạo thành, được bao bọc
bởi một lớp vỏ lụa màu nâu hơi đỏ. Nhân là bộ phận
ăn được, chứa khoảng 40% lipid và 20% protid (theo
trọng lượng), là bô phận rất giàu chất dinh dưỡng.
trọng lượng của hạt điều thì vỏ chiếm 45 – 50%, dấu
vỏ 18 – 23%, vỏ lụa 2 – 5%, còn lại nhân chiếm 20 –
25%. Một tấn hạt điều trung bình cho 220kg nhân và
80 – 200kg dầu vỏ tùy theo phương pháp trích ly
dầu.
Hình: Cấu tạo hạt điều
1.1.2 Yêu cầu điều kiện sinh thái
Khí hậu: Nói chung khí hậu nhiệt đới với lượng mưa hàng năm đầy đủ và có
mùa khô rõ rệt là điều kiện thích hợp để cây điều phát triển tốt. Độ cao đất trồng phù
hợp từ 0 – 600m so với mặt nước biển, cá biệt có nơi tới 1.000m. Độ cao càng lớn thì
sinh trưởng của cây điều càng chậm và năng suất càng giảm. Độ cao giới hạn mà cây
điều có thể tồn tại được là 1.000m.

-5-


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện


Nhiệt độ trung bình năm thích hợp cho cây điều từ 18 – 38 oC, tối thích là 24 –
28oC. Tuy vậy ở miền Nam Mozambique có giống điều chịu được nhiệt độ thấp 7 – 8 oC.
Từ thực tế này hy vọng có thể tạo ra giống điều chịu được nhiệt độ thấp để trồng ở độ
cao hơn.
Lượng mưa hàng năm thích hợp từ 800 – 1.500mm và có một mùa khô dài 5 – 6
tháng để thuận lợi cho điều ra hoa và quả ít bị bệnh. Lượng mưa lớn và ẩm độ cao cây
sinh trưởng chậm, quả chứa nhiều nước và dễ bị thối. Ngược lại, nếu lượng mưa ít và
thất thường làm cho cây điều ra hoa kết quả cũng thất thường.
Ánh sáng rất cần với cây điều do cây ra hoa ở đầu cành. Ánh sáng cần phân
phối đồng đều xung quanh tán cây. Vì vậy điều cần trồng nơi quang đãng. Trời nhiều
mây, ít ánh sáng làm sự thụ phấn bị giảm sút và sâu bệnh dễ phát sinh.
Gió có vai trò quan trọng trong sự thụ phấn của hoa, do cây điều phần lớn là thụ
phấn chéo. Tuy vậy nếu gió mạnh, nhất là gió khô nóng ảnh hưởng đến thụ phấn, làm
tăng tỷ lệ rụng hoa và quả, đôi khi làm lá non bị cháy.
Đất: Người ta thường coi cây điều như một cây rừng, cây của vùng hoang hóa
do điều thích ứng với nhiều loại đất, kể cả đất cát đồi, đất feralit, đất nhiều sắt. Tuy vậy
cây điều sinh trưởng tốt cần có tầng đất sâu và thoát nước. Đất dù có độ phì cao
nhưng quá cứng, có lớp kết sỏi nông cây vẫn chậm phát triển vì hạn chế bộ rễ, nhất là
trong thời gian khô hạn. Độ pH thích hợp từ 4,5 – 6,5. Nói chung cây điều nhạy cảm
với các điều kiện lý tính hơn là hóa tính của đất. Nếu đất thiếu một số chất dinh dưỡng
nào đó đều có thể khắc phục dễ dàng bằng việc bón phân thích hợp.
Căn cứ các yêu cầu điều kiện sinh thái như trên có thể thấy rằng ở nước ta,
nhất là phía Nam, thích hợp việc trồng điều. Riêng các tỉnh phía Bắc do mùa đông lạnh
và mùa khô ngắn, tuy có trồng được điều như khi ra hoa kết quả thường bị ảnh hưởng
và năng suất thấp. Các vùng từ Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên đến Đông Nam Bộ
có nhiệt độ rất phù hợp, mùa khô rõ rệt và đủ dài để điều ra hoa kết quả thuận lợi, ánh
sáng cũng đầy đủ. Đất đai thích hợp và còn khá nhiều để có thể tạo thành những vùng
trồng điều rộng lớn, nhất là Duyên hải Trung bộ và Đông Nam Bộ. Phần lớn đất đai là
đồi núi trọc, cần được phủ xanh mà cây điều có thể đáp ứng được.

1.1.3 Yêu cầu chất dinh dưỡng
Tuy là cây dễ tính nhưng cũng như các cây ăn quả nhiệt đới khác, để cây điều
phát triển tốt và cho năng suất cao cũng cần cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng,
nhất là ở nơi đất xấu.
Khảo sát biểu hiện do thiếu hụt chất dinh dưỡng tới sự sinh trưởng của cây điều
còn nhỏ, các tác giả Ohler và Coestere (1973) phân chia thành 3 nhóm sau:
• Thiếu hụt nguy hại có thể làm chết cây xếp theo thứ tụ nghiêm trọng là sắt (Fe),
magie (Mg), kali ( K), đạm (N) và molipden (Mo).
• Thiếu hụt gây triệu chứng sớm nhưng không nguy hại, xếp theo thứ tụ nghiêm
trọng là lưu huỳnh (S), canxi (Ca), kẽm (Zn).
-6-


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện



Thiếu hụt làm chậm phát triển nhưng không thấy có bất kỳ hậu quả nghiêm trọng
nào là lân (P), Bo (B) và đồng (Cu).
Muốn xác định cụ thể sự thiếu hụt nguyên tố nào cần phải phân tích đất.
Các kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ và Brazil cho thấy cây điều có phản ứng tốt với
việc bón đạm và lân, còn với kali hiệu quả thường không rõ, ngược lại canxi thường có
tác động xấu do điều ưa đất hơi chua.
Theo Mohapatra và Bhat (1973), một cây điều trưởng thành có năng suất cao
hàng năm cần một lượng chất dinh dưỡng gồm: 2,84kgN + 0,752kg P 2O5 + 1,265kg
K2O. Trên cơ sở này có thể tính được số phân cần bón.
1.1.4 Các giống điều sử dụng trong sản xuất ở Việt Nam
Nhiều năm trước đây cây điều chủ yếu trồng bằng hạt. Khả năng xảy ra thụ

phấn chéo cao và phát tán rộng nên trong một quần thể điều tính đa dạng rất rõ rệt.
Trong thực tế khó có thể xác định được giống điều đúng nghĩa.
Các cây điều rất khác nhau về hình dáng cây, tán cây, đặc điểm ra hoa và đậu
quả, kích thước và chất lượng của quả và của hạt. Những đặc điểm này cũng khác
nhau giữa các thế hệ.
Trong thực tế, để chọn những giống tốt có giá trị kinh tế cao thường dựa vào
các tiêu chuẩn sau:
• Ra hoa sớm và tập trung.
• Tỷ lệ đậu quả cao.
• Đặc điểm của quả và hạt đạt yêu cầu, đồng đều và ổn định (kích thước,
hình dạng, trọng lượng, phẩm chất).
• Chống chịu khá với sâu bệnh và điều kiện bất lợi.
Các tiêu chuẩn này cần được theo dõi đánh giá qua một số năm liên tục và kiểm
tra lại đời sau. Những cây đạt yêu cầu được sử dụng để nhân giống.
Ở nước ta, cho đến nay Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã quyết định
công nhận một số giống điều sử dụng trong sản xuất.
- Giống ES-04: Số quả một chùm từ 5 – 10 quả, quả màu vàng. Kích cỡ hạt
trung bình (173 hạt/kg), tỷ lệ nhân khá cao (27,4%). Ít bị sâu bệnh nguy hiểm như bọ xít
muỗi, thán thư, xì mủ. Năng suất hạt 55 – 65 kg/cây/năm.
- Giống EK-24: Số quả một chùm từ 5 – 8 quả, quả màu vàng. Kích cỡ hạt lớn
(120 hạt/kg), tỷ lệ nhân cao (28,0%). Ít bị sâu bệnh nguy hiểm. Năng suất hạt 35 – 45
kg/cây/năm.
- Giống BĐ-01: Số quả một chùm từ 5 – 10 quả, quả màu vàng. Kích cỡ hạt lớn
(165 hạt/kg), tỷ lệ nhân khá cao (27,0%). Ít bị sâu bệnh nguy hiểm. Năng suất hạt 45 –
55 kg/cây/năm.

-7-


Bảo quản và chế biến hạt điều


GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

- Giống KP-11: Số quả một chùm từ 5 – 10 quả, quả màu vàng. Kích cỡ hạt lớn
(150 hạt/kg), tỷ lệ nhân khá cao (27,5%). Ít bị sâu bệnh nguy hiểm. Năng suất hạt 45 –
55 kg/cây/năm.
- Giống KP-12: Số quả một chùm từ 5 – 10 quả, quả màu đỏ. Kích cỡ hạt lớn
(140 hạt/kg), tỷ lệ nhân khá cao (27,0%). Ít bị sâu bệnh nguy hiểm. Năng suất hạt 55 –
65 kg/cây/năm.
Các giống trên đây do viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên chọn lọc cá thể
trội từ biến thiên của các quần thể điều trong sản xuất.
Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam bằng phương pháp chọn lọc cá thể tuyển
non có cá giống điều được công nhận khu vực hóa là:
- Giống MH 5/4: Ra hoa sau khi trồng 18 tháng. Số quả một chùm từ 6 – 10
quả, quả màu vàng. Kích cỡ hạt lớn (125 - 135 hạt/kg), tỷ lệ nhân cao (29 – 32%). Ít bị
sâu bệnh nguy hiểm. Năng suất hạt 3.000 – 4.000 kg/ha.
- Giống LG1: Ra hoa sau khi trồng 18 tháng. Số quả một chùm từ 6 – 10 quả,
quả màu đỏ. Kích cỡ hạt lớn (150 - 155 hạt/kg), tỷ lệ nhân cao (28 – 30%). Khả năng
chống chịu sâu bệnh trung bình. Năng suất hạt 2.000 – 3.000 kg/ha.
- Giống CH1: Ra hoa sau khi trồng 18 tháng. Số quả một chùm từ 8 – 14 quả,
quả màu đỏ. Kích cỡ hạt trung bình (160 - 170 hạt/kg), tỷ lệ nhân cao (27 – 29%). Khả
năng chống chịu sâu bệnh trung bình. Năng suất hạt 2.000 – 3.000 kg/ha.
- Giống PN1: Ra hoa sau khi trồng 18 tháng. Số quả một chùm từ 4 – 10 quả,
quả màu vàng. Kích cỡ hạt lớn (145 - 155 hạt/kg), tỷ lệ nhân cao (30 – 33%). Khả năng
chống chịu sâu bệnh trung bình. Năng suất hạt 2.000 – 3.000 kg/ha.
1.2 Tình hình về sản lượng điều ở Việt Nam
Diện tích gieo trồng
Năm 2008, diện tích gieo trồng Điều của Việt Nam là 421.498 ha, giảm 15.502
ha, tương đương giảm 3,55% so với năm 2007. Trong đó diện tích tại miền Nam đạt
420.098 ha, giảm 7%, còn diện tích tại miền Bắc chỉ đạt 1.400 ha giảm 51% so với năm

2007. Tuy giảm đáng kể trong năm 2008 nhưng xét trong vòng 10 năm trở lại đây, diện
tích gieo trồng Điều của Việt Nam vẫn tăng, trung bình khoảng 23.000 ha/năm, tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt khoảng 8% năm.
Nguyên nhân của hiện tượng giảm diện tích trồng Điều là do nông dân đang có
xu hướng chặt bỏ cây Điều để trồng rừng, hoặc trồng những cây công nghiệp có giá trị
kinh tế cao hơn như cây cao su, hồ tiêu . . . Theo số liệu điều tra thực địa của Viện
chính sách và chiến lược NN & PTNT (IPSARD) năm 2007, cây Điều đứng sau cao su
và cây rừng nếu xét về tỉ lệ lãi/chi phí thực tế.

-8-


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Biểu1: Diện tích gieo trồng và diện tích thu hoạch điều của cả nước theo năm
, 1995-2008 (Ha)
Nguồn: Cục trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) và Tống Cục
(GSO).

thống kê

Diện tích thu hoạch
Tín hiệu tích cực nhất cho diện tích sản xuất Điều của Việt Nam năm 2008 là
diện tích thu hoạch Điều tăng 9% so với năm 2007, đạt khoảng 320.000 ha. Nguyên
nhân là do một số diện tích trồng mới và diện tích chuyến đổi giống cao sản từ các năm
trước bắt đầu cho khai thác.
Sản lượng
Năm 2008, Việt Nam thu hoạch khoảng 348.910 tấn Điều nguyên liệu, tăng

47.000 tấn so năm 2007 do tác động cộng hưởng của năng suất tăng khoảng 0,6 tạ/ha
và diện tích thu hoạch tăng 27.000 ha. Như vậy, sản lượng Điều thô của Việt Nam liên
tục tăng từ năm 1999 đến cuối năm 2008 với mức tăng trung bình khoảng 32% năm.

Biếu 2: Sản lượng Điều của cả nước theo năm, 1995-2008 (nghìn tấn)
Nguồn: Cục trồng trọt MARD và GSO.
-9-


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Năng suất
Năng suất Điều bình quân cả nước năm 2008 đạt 10,9 tạ/ha, tăng 6% so với
năm 2007. Đây là mức cao nhất trong lịch sử ngành Điều Việt Nam. Có được thành
quả này là nhờ sự đóng góp đáng kể của việc phát triển giống Điều cao sản tại các
Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp tại các vùng. Mặc dù năng suất Điều
của Việt Nam có tăng nhưng tốc độ tăng khá chậm và không ổn định, nếu như năng
suất năm 2005 đạt 10,74 ha, đến năm 2006 giảm xuống còn 9,87 tạ/ha, năm 2007 lại
tăng lên 10,31 tạ/ha và năm 2008 là 10,9 tạ/ha. Nguyên nhân chính là do Điều là loại
cây trồng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện thời tiết chỉ cần khoảng 2-3 cơn mưa
trái mùa vào đúng lúc Điều trổ bông là vụ Điều sẽ có nguy cơ mất mùa hoàn toàn.

Biếu 3: Năng suất (tạ/ha) và sản lượng (nghìn tấn) Điều của cả nước theo năm, 1995-2008
Nguồn: Cục trồng trọt - MARD và GSO.

Tổ chức thu mua và chế biến
Tính đến cuối năm 2008, Việt Nam có khoảng 203 doanh nghiệp thu mua và chế
biến nhân Điều, trong đó hơn 164 doanh nghiệp là kinh doanh xuất khẩu

Các nhà máy chế biến điều phát triển nhiều nhưng nhỏ lẻ, hơn nữa mất cân đối
giữa năng lực chế biến và nguyên liệu. Đa số doanh nghiệp thu mua Điều đều không tổ
chức đầu tư cho vùng nguyên liệu cũng như chưa ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm dài
hạn với các nông hộ trồng Điều. Thay vào đó, các công ty này thường lựa chọn việc
nhập khẩu Điều thô từ nước ngoài, chủ yếu là từ Campuchia, Indonesia và 1 số quốc
gia Tây Phi. Sở dĩ có tình trạng trên là do:
Thứ nhất, khoảng 10-20% lượng điều nguyên liệu của Việt Nam sau khi thu hoạch
không đạt đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trường nước ngoài (chưa
bóc vỏ, ẩm mốc hoặc đã bóc vỏ nhưng chưa sấy) . Thậm chí, một số nông hộ trồng

- 10 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

điều và các người thu mua nhỏ lẻ trong nước còn có hành vi gian lận, trộn tạp chất, bã
trái, xịt nước, ngâm ủ hạt điều rồi mới đem bán cho nhà máy.
Thứ hai, nguồn nguyên liệu Điều trong nước trong các năm qua đều không đáp
ứng đủ công suất chế biến của các nhà máy (chỉ chiếm khoảng 45% - 70% công
xưởng do đó các nhà máy này thường xuyên phải nhập khẩu thêm nguồn nguyên liệu
thô khoảng 150.000 - 200.000 tấn/năm (Năm 2008, lượng Điều thô nhập khẩu của Việt
Nam là 220 nghìn tấn. Tăng 10% so với 2007).
Thứ ba, khoảng 90 - 95% lượng Điều chế biến và sơ chế của Việt Nam hiện nay
là để phục vụ xuất khẩu. Và theo quy định về tạm nhập tái xuất, các doanh nghiệp chế
biến-xuất khẩu Điều của Việt Nam sẽ được hoàn thuế nhập khẩu. Như vậy khoản thuế
5 - 7,5% cho Điều thô nhập khẩu mà Nhà nước thu được sẽ chỉ là hình thức. Do đó, khi
cân nhắc giá chào bán của các đối tác trong nước và ngoài nước, các doanh nghiệp
này sẽ không phải băn khoăn về trị giá thuế nhập khẩu Điều này sẽ ảnh hưởng nhất

định tới việc thu mua và tiêu thụ điều trong nước.
Về mặt kỹ thuật, năm 2008, một số doanh nghiệp lớn như Công ty Chế biến hàng
xuất khẩu Long An (LAFOOCO), Công ty Long Tín áp ( Tp.Hồ Chí Minh) đã chú trọng
đến đầu tư nâng cấp các dây chuyền sản xuất, máy cắt Điều tự động, máy bóc vỏ Điều
tự động, thay lò chao nguyên liệu bằng lò hấp (70% sản lượng chế biến được xử lý hạt
bằng phương pháp hấp), tăng tỷ lệ hạt điều trắng từ 40% lên gần 70%, tỷ lệ hạt vàng
từ 5 - 9% giảm còn 1 %. Đồng thời tự động hóa khoảng 60% các công đoạn trong chế
biến Điều xuất khẩu.
Năm 2008 là một năm khó khăn về mặt tài chính của ngành Điều. Cùng chung
tình trạng như các ngành nghề khác, trong năm 2008 những doanh nghiệp thu mua,
kinh doanh Điều của Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng, lượng tiền
dành cho thu mua khan hiếm hơn mọi năm do tác động của chính Sách tiền tệ mới
điều chỉnh của Chính phủ. Với chính sách tiền tệ này, doanh nghiệp thu mua chế biến
Điều phải gánh chịu chi phí lãi suất ngân hàng tăng tới 40-50% bên cạnh chi phí sản
xuất đã tăng 40% trước đó.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Về thị trường xuất khẩu, trong năm 2008, hạt Điều Việt Nam được xuất khẩu đi
87 thị trường và vùng lãnh thỗ, giảm 7 thị trường so với năm 2007. Trong đó, Hoa Kỳ là
thị trường lớn nhất, chiếm 27% tổng thị phần xuất khẩu Điều, tiếp đến là Trung Quốc
(18%), và Hà Lan (16,6%).

- 11 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Biểu: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Điều của Việt Nam, 2007 (%).
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam


Biểu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu Điều của Việt Nam, 2008 (%).
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

Top 10 thị trường xuất khẩu Điều của Việt Nam có tăng trưởng kim ngạch lớn
nhất năm 2008 (các thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn hơn 1 triệu USD)
10 thị trường xuất khẩu Điều tiềm năng nhất của Việt Nam năm 2008 chiếm hơn 3,48%
tổng lượng nhân Điều xuất khẩu và chiếm 3,17% tổng kim ngạch xuất khẩu Điều, Trong
đó, có tới 5 thị trường là thuộc khu vực Tây và Bắc âu, tăng trưởng trung bình 348% về
lượng và 347% về giá trị so với năm 2007.

- 12 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Bảng: Lượng và kim ngạch xuất khấu Điều của Víệt Nam sang 10 thị trường có tăng trưởng kim ngạch
lớn nhất năm 2008
Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam

2008
Stt

Nước

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10



Ấn Độ
Thụy Sỹ
Kazacstan
Latvia
Lebanon
Thụy Điển
Bỉ
Nauy
Lithuania
Ả Rập Saudi
Tổng 10 nước
Tổng cộng

Lượng
(tấn)
728
371
334
622
801

301
1.115
953
222
374
5.822
167.0666

Giá trị
(nghìn USD)
1.484
2.049
1.555
2.945
3.974
1.853
5.727
6.046
1.266
2.048
28.946
914.341

Thay đổi 08/07(%)
Lượng
Giá trị
795
778
526
436

402
320
502
207
280
412
390
116

1143
926
770
461
444
401
292
290
288
263
371
142

1.3 Tình hình về sản lượng điều thế giới
Đã từ lâu điều cung cấp hạt cho con người như là một loại thực phẩm, nhiều nước
coi nhân điều là sản phẩm quen thuộc, điều trờ thành cây công nghiệp quan trọng xếp
thứ hai trong các cây có dầu ăn được trên thị trường thế giới. Nhân điều chứa hàm
lượng đạm cao với đầy đủ các loại axit amin cần thiết không thay thế có thể so sánh
với thịt, trứng, sữa. Nhân điều là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao là thành phần
chính của cây điều trong trao đổi kinh doanh trên thị trường mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao, giữ một vai trò quan trọng trong thị trường nông sản. Hàng năm đem về cho

các
nước
xuất
khẩu
một
lượng
ngoại
tệ
đáng
kể.
Với đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết, điều là thực phẩm ăn chay
lí tưởng và là một dược phẩm có giá trị đối với một số bệnh. Là thực phẩm giàu chất
béo 0% cholesterol thích hợp cho người ăn kiêng. Hiện nay các nước phát triển đang
khuyến khích sử dụng nhân điều ngày càng tăng. Các nuớc nhâp khầu và tiêu thụ nhân
điều nhiều nhất trên thế giới là Mỹ chiếm gần 2/3 sản luợng nhân điều thế giới, khối
các nước thuộc Liên Xô cũ liên minh Châu Âu (EU) và Nhật Bản. Dưới đây là những
con số thống kê và dự báo của Hiệp hội các Nhà chế biến lạc và Trái cây thế giới
(PNTA) về ngành hạt điều thế giới.
-

Năm 2006, khu vực Tây Phi vẫn là nơi sản xuất điều thô chính (445.000 tấn).
Tuy nhiên, thị phần của châu Phi trong sản xuất điều thô sẽ giảm từ 36% xuống
còn 28% vào năm 2010.

- 13 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

-


-

-

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Năm 1996, Bénin mới xuất được khoảng 10.000 tấn điều, tăng lên tới 66.000 tấn
(16 triệu Euro) vào năm 2005 và năm 2006 là 70.000 tấn. Là loại cây trồng dễ
tính và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn thứ hai sau bông, cây điều của Bénin
cung cấp loại hạt nổi tiếng về chất lượng nhờ thu hoạch đúng thời vụ, đặc biệt
không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Ấn Độ là nước nhập khẩu điều thô lớn nhất (580.000 tấn) và cũng là quốc gia
chế biến và xuất khẩu điều nhân số 1 thế giới (5 triệu thùng). Sản xuất điều thô
tại Ấn Độ (+ 65.000 tấn, đạt tổng sản lượng 475.000 tấn) có thể vượt sản lượng
của khu vực Tây Phi (+ 20.000 tấn, với tổng sản lượng 465.000 tấn). Xuất khẩu
điều nhân từ Ấn Độ đã tăng mỗi năm khoảng 4% giai đoạn 2002-2006, chủ yếu
nhờ xuất khẩu vào thị trường châu Âu.
Sản xuất điều thô thế giới có thể tăng 50% trong giai đoạn 2005 - 2010.

Thống kê và dự báo của PNTA (Đơn vị: tấn)
Tên nước
Ấn Độ
Braxin
Việt Nam
Các nước Châu Á khác
Châu Phi
Tổng

Năm 2005

400.000
250.000
350.000
75.000
600.000
1.675.000

Năm 2010
700.000
350.000
600.000
150.000
700.000
2.500.000

Hiện có hơn 32 quốc gia trên thế giới trồng Điều. Một trong những cường quốc
về Điều có thể kể tới: Việt Nam - Ấn Độ - Brazin, chỉ riêng 3 nước này đã chiếm 70%
tổng sản lượng Điều thế giới, kế đến là các nước châu Phi như Bờ Biển Ngà, Tanzania,
Guinea Bissau, Benin…
Nhìn chung, ngành Điều thế giới cũng chịu ảnh hưởng nhiều về tình hình biến
động giá cả, số lượng thành phẩm, thị trường tiêu thụ … có khi thịnh khi suy, nhưng
vẫn đem lại lợi nhuận bình ổn cho nhiều người và quốc gia trồng Điều. Áp dụng khoa
học - kỹ thuật vào trồng và chế biến Điều thành phẩm cũng được nhiều nước trồng
Điều chú trọng hướng tới, nhằm đem lại giá trị kinh tế cao. Hiện nay, ngoài trồng Điều
hạt, còn trồng Điều ghép, Điều cao sản cho năng suất cao. Ở Ấn Độ, cây điều được
trồng rộng rãi tại các bang Maharashra, Andhra Pradesh, Orissa, Kerala,Tamil Nadu,
Karnataka, Goa và West Bengal. Ngoài những bang trồng điều truyền thống này, cây
điều hiện còn được trồng ở các bang khác của Ấn Độ như Gujarat và Assam - nơi mà
diện tích cây điều có sự đột phá thời gian gần đây. Còn ở Việt Nam, cây Điều được
trồng nhiều nhất ở tỉnh Bình Phước. Diện tích phấn đấu của Việt Nam đến năm 2010 là

450.000 ha. Thời gian thu hoạch Điều, ở Ấn Độ và Việt Nam kéo dài từ tháng 3 đến
tháng 6. Ở Braxin, mùa vụ kéo dài từ tháng 11 năm nay đến tháng 2 năm sau.

- 14 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Đa phần các nước châu Phi đều xuất Điều thô cho Ấn Độ để chế biến thành
phẩm. Việt Nam - Ấn Độ - Brazin cũng là 3 nước chế biến Điều lớn nhất thế giới. Ngoài
chế biến từ nguồn Điều thô trong nước, 3 nước này còn nhập khẩu Điều thô để chế
biến, đa phần nhập về từ các nước châu Phi.
Các thị trường tiêu thụ điều lớn có thể kể tới: Bắc Mỹ - tiêu thụ khoảng 50% tổng
số lượng nhân Điều thế giới, tiếp theo là Liên minh châu Âu (EU) chiếm 29%, còn lại là
các nước châu Á, chủ yếu là Ấn Độ và Trung Quốc chiếm 21%. Ấn Độ xuất khẩu được
khoảng 100 - 125 ngàn tấn nhân Điều mỗi năm. Hoa Kỳ, Hà Lan, Các tiểu Vương quốc
Ả rập thống nhất (UAE), Anh và Nhật Bản là những khách hàng chính của Ấn Độ.
Trong khi đó, bạn hàng của Việt Nam là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Anh, Úc, Hồng Kông…
Sản lượng và phân bố địa lý sản xuất
Năm 2008, trên thế giới có khoảng 32 quốc gia trồng điều với tổng sản lượng
khoảng 1.575-1.600 nghìn tấn/năm. Những nước trồng Điều chủ yếu tập trung ở vùng
xích đạo, khí hậu nóng và có 2 mùa rõ ít (mùa khô và mùa mưa).

Biểu. Tỉ trọng sản lượng Điều của các nước năm 2008 (%).

Trong đó, Ấn Độ là nước có diện tích Điều lớn nhất, mỗi năm sản xuất khoảng
400-500 nghìn tấn Điều, chiếm 23-25% tổng sản lượng của toàn thế giới. Đứng thứ hai
là Việt Nam với sản lượng 300-350 nghìn tấn/năm, tương đương 20- 22% tổng sản

lượng Điều toàn thế giới. Một số nước khác cũng khá nổi tiếng về sản xuất Điều là
Brazil, Indonesia, Bờ Biển Ngà, Tanzania. . .
Đặc biệt, vài năm gần đây. Châu Phi góp mặt khá nhiều nước trên bản đồ Điều
thế giới, tỉ trọng cung Điều của châu lục này tăng từ 23,15% năm 2005 lên đến mức
28-30% năm 2008. Trong đó, nổi trội nhất là Bờ Biền Ngà, quốc gia có sản lượng Điều
lớn nhất châu Phi với khoảng 200-250 nghìn tấn/năm.

- 15 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Chế biến
Năm 2008, trong số những nước sản xuất Điều. Ấn Độ, Brazil và Việt Nam tiếp
tục là những nước chế biến Điều lớn nhất thế giới. Các nước châu Phi chế biến rất ít,
90% lượng Điều thô của Châu Phi được xuất khẩu. Hiện nay, các quốc gia Châu Phi
đang có nhiều nỗ lục nhằm cải thiện năng lực chế biến của mình. Trong năm 2008, có
nhiều đoàn doanh nghiệp của Bờ Biển Ngà, Guinea, Bissau, Tanzania. . . đã tổ chức
sang thăm Việt Nam và Ấn Độ để học hỏi và tìm cơ hội hợp tác đầu tư chế biến Điều.
Trong số các nước kể trên, Ấn Độ là nước đứng đầu về sản lượng chế biến với
khoảng 950 nghìn tấn/năm. Tuy nhiên, nước này chỉ tự cung cấp được khoảng một
nửa lượng Điều nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Số còn lại, nước này phải nhập
khẩu từ châu Phi (nhiều nhất là Bờ Biển Ngà, Benin, Tanzania) và cả Việt Nam.
Theo tính toán của tổ chức Reo River Foods (Hoa Kỳ) thực hiện vào đầu năm 2008,
nếu sử dụng hạt điều của Việt Nam để chế biến ra 1 tấn nhân Điều theo chất lượng
ISO xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ và Tây Âu cần khoảng 4,4- 4,5 tấn hạt trong khi
đó chỉ cần 4,1 tấn hạt có xuất xứ từ Ấn Độ để tạo ra 1 tấn nhân Điều có tiêu chuẩn
tương đương. Như vậy, chất lượng Điều của Việt Nam vẫn bị quốc tế đánh giá thấp

hơn so với hạt Điều Ân Độ, Bờ Biển Ngà, Ghine . . .
Giá điều thế giới
Giá Điều thô thế giới chịu ảnh hưởng bởi tình hình mùa vụ ở những nước sản
xuất lớn và các yếu tố khác như tỉ giá ngoại tệ, thuế, xuất nhập khẩu cho Điều nguyên
liệu...
Đầu năm 2008, giá Điều thô giao dịch trên thị trường thế giới có chút biến động
do chưa vào vụ chính. Ngoài ra, mùa vụ Điều tại Việt Nam, Ấn Độ và lndonesia có
những tin tức xấu khi mưa nhiều và nhiều khả năng mất mùa tại một số địa phương.
Riêng tại Việt Nam, giá Điều thô thấp còn do tình hình tài chính của các doanh nghiệp
khó khăn, ngân hàng thu hẹp hạn mức tín dụng và chậm giải ngân vốn khiến các
doanh nghiệp dù muốn nhưng không có nguồn tiền nào đề thu mua từ dân. Đến giữa
năm, giá Điều có khả quan hơn khi cả Việt Nam và Ấn Độ đều công bố sản lượng tăng
so với năm 2007. Các nước khác như Brazil, Tanzania, Mozambique, Nigieria. . . cũng
được mùa trung bình thu hoạch trên dưới 200 nghìn tấn Điều thô. Trong thời điểm lên
cao nhất năm 2008, giá chào bán tại thị trường Guinea, Bissau, Bờ Biền Ngà và
Nigieria đều cao hơn nhiều mức giá thu mua tại thi trường Việt Nam. Tuy nhiên, đến
cuối năm 2008, giá Điều thô tại các giao dịch đều giảm, một phần do là thời điềm cuối
vụ chính một phần do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu.

- 16 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Biểu: Gíá điều thô thế giới và Ấn Độ 1991-2006 (USD/tấn).
Nguồn: Tổ chức nông lương thế giới FA O. faostar.fao.com, 2008

Tại thị trường Điều nhân, tình hình cũng tương tự do giá Điều nhân thế giới chịu

ảnh hưởng lớn bởi giá Điều thô và nhu cầu tiêu dùng.

Biếu: Top 10 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu Điều đứng đầu thế giới năm 2008, 2006-2008 (triệu
USD).
Ghi chú: số liệu năm 2008 của Đức, Anh, Hà Lan, Bỉ là số liệu 11 tháng, của Ấn Độ là số liệu 9 tháng.

- 17 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Biểu: Tỉ trọng thị phần Điều của Việt Nam, Ấn Độ và Brazil tại thị trường Hoa Kỳ, 2006-2008 (%).

Biểu: Top 10 quốc gia có tăng trưởng kim ngạch nhập khấu điều đứng đầu thế giới năm 2008 (tăng
trưởng 08/07:%)
Ghi chú: số liệu năm 2008 của Ấn Độ là số liệu 9 tháng. Chỉ xét các nước có kim ngạch nhập khẩu hơn 1
triệu USD.

- 18 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

1.4 Danh mục một số sản phẩm từ hạt điều ở Việt Nam
Sản phẩm - hạt điều ăn liền
Nhân điều chiên vị mật ong 200gr

Sản phẩm nhân điều chiên vị mật ong, được sản xuất
theo quy trình khép kín đảm bảo tuyệt đối về an toàn vệ
sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Nhân điều rất
bổ dưỡng với các axit amin quan trọng cần thiết cho sự
phát triển cơ thể kết hợp hài hòa với vị ngọt thanh của
mật ong tạo cho sản phẩm mùi vị thơm ngon rất đặc
trưng. Bao bì sản phẩm lon nhôm sang trọng, nhiều trọng
lượng khác nhau giúp cho khách hàng có thể lựa chọn
phù hợp với nhu cầu của mình.
Nhân điều chiên vị muối 200gr
Nhân điều chiên vị muối mang nhãn hiệu Nam Long được
sản xuất theo quy trình khép kín, đảm bảo tuyệt đối về an
toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Nhân điều
thơm ngon, vị béo giòn của nhân điều được kết hợp hài hòa
với vị hơi mặn của muối giúp tăng hương vị thơm ngon của
nhân điều. Sản phẩm được sử dụng 100% nguyên liệu tự
nhiên, tuyệt đối không sử dụng bất kỳ phụ gia thực phẩm
nào. Kiểu dáng sang trọng với nhiều trọng lượng khác nhau giúp người tiêu dùng có
nhiều sự lựa chọn.
Nhân điều chiên vị mật ong 500gr
Sản phẩm nhân điều chiên vị mật ong, được sản xuất theo
quy trình khép kín đảm bảo tuyệt đối về an toàn vệ sinh
thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Nhân điều rất bổ
dưỡng với các axit amin quan trọng cần thiết cho sự phát
triển cơ thể kết hợp hài hòa với vị ngọt thanh của mật ong
tạo cho sản phẩm mùi vị thơm ngon rất đặc trưng. Sản
phẩm được sử dụng 100% nguyên liệu tự nhiên, tuyệt đối
không sử dụng bất kỳ phụ gia thực phẩm nào. Bao bì sản
phẩm lon nhôm sang trọng, nhiều trọng lượng khác nhau
giúp cho khách hàng có thể lựa chọn phù hợp với nhu cầu

của mình.

- 19 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Sản phẩm - điều thô
WW240 - Nguyên hạt 240
Nhân hạt điều
Loại: WW240
Số lượng hạt / LB: 220-240
Tên gọi: Nhân hạt điều trắng, hạt nguyên
Đặc điểm: Màu trắng hoặc trắng ngà,không có nám
đen hoặc nâu
WW320 - Nguyên hạt 320
Nhân hạt điều
Loại: WW320
Số lượng hạt / LB: 300-320
Tên gọi: Nhân hạt điều trắng, hạt nguyên
Đặc điểm: Màu trắng hoặc trắng ngà,không có nám
đen hoặc nâu
WW450-Hạt trắng 450 hạt
Nhân hạt điều
Loại: WW450
Số lượng hạt / LB: 400-500
Tên gọi: Nhân hạt điều trắng, hạt nguyên
Đặc điểm: Màu trắng hoặc trắng ngà,không có nám

đen hoặc nâu

LBW-Hạt nám mờ
Nhân hạt điều
Loại: LBW
Số lượng hạt / LB: 300-320
Tên gọi: Nhân điều nám lợt, hạt nguyên
Đặc điểm: Nhân hạt điều có vết nám nhẹ, cho
phép bể tối đa 5%

- 20 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

DW-Hạt nám
Nhân hạt điều
Loại: DW
Tên gọi: Nhân hạt điều nám
Đặc điểm: Nhân hạt điều bị sém, bị nhăn, gọt lẹm,
có đốm màu nâu thẫm hoặc đen

WB-Bể góc trắng

WS-Bể đôi trắng

SB-Bể góc nám


LP-Mảnh vở lớn

SP-Mảnh vở nhỏ

SS-Bể đôi nám
- 21 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Sản phẩm - dầu vỏ hạt điều

Sản phẩm - bã hạt điều

2. Kỹ thuật trồng điều
2.1 Nhân giống hữu tính _ lựa chọn giống và gieo ươm
Là phương pháp trồng cây từ hạt. Cây được tạo ra từ nhân giống hữu tính mang
cả đặc tính di truyền của cả cây bố và cây mẹ nên thường không đồng nhất. Các hạt
giống dù được lấy từ cùng một cây mẹ nhưng không biết hạt nào được thụ phấn từ cây
bố tốt, hạt nào từ cây bố xấu, do đó các cây con tạo ra chỉ có một số ít đạt tiêu chuẩn
tốt, phần lớn cây còn lại có những đặc tính không tốt. Để khắc phục nhược điểm này
có thể chọn những cây có đặc tính tốt của cây mẹ rồi cho thụ phấn để tạo một dòng
thuần. Những cây dòng thuần này có thể trồng thành vườn để chuyên cung cấp cây
giống cho vườn trồng điều mới.
• Tuyển chọn cây mẹ: Theo dự án nghiên cứu và phát triển cây điều ở Việt Nam
(1989), cây mẹ được tuyển chọn theo những tiêu chí sau:
* Chọn những cây 10 tuổi trở lên, đã có một số năm cho năng suất ồn định
bình quân trên 10 kg hạt / cây/năm.

* Tán lá dày đặc, bình quân 5 nhánh trên một cành chính.
* Có ít nhất 60% số nhánh ra hoa, thời gian ra hoa tập trung trong 30 – 60
ngày.
* Tỷ lệ hoa lưỡng tính chiếm ít nhất 10% trên một chùm hoa.
* Số trái trên chùm bình quân ít nhất là 5 trái/chùm.
* Số hạt trong 1 kg đạt từ 120 - 150 hạt.
* Tỷ lệ nhân chiếm 25 - 30%.
* Sinh trưởng tốt không bị sâu bệnh phá hoại.

- 22 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Cây giống tốt cần đánh dấu và lập hồ sơ theo dõi, có chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, bảo vệ để thu hoạch và cung cấp giống.
• Thu
hoạch

xử

hạt
giống
Thu hoạch quả trên cây mẹ vào thời điểm chín rộ. Lựa những hạt không bị sâu
bệnh, có hình dạng cân đối và kích cỡ trung bình. Sau đó cho vào dung dịch
muối ăn 10%, loại bỏ các hạt nổi, lấy các hạt chìm (có trọng lượng riêng từ
1.025 – 1.05). Rửa sạch hạt bằng nước lã, rồi phơi 2 – 3 nắng, cất trong chum
vại sành, thùng thiết đậy kín để nơi khô ráo, thoáng mát. Hạt giống điều được

tồn trữ tới 8 tháng vẫn có tỷ lệ nảy mần cao trên 80% sau đó giảm dần và hoàn
toàn mất sức nảy mần sau 14 tháng. Nếu đựng rong bao tải sẽ mau mất sức
nảy mần hoàn toàn sau 11 tháng.
Trước khi gieo, ngâm hạt vào nước lã 24 – 28 giờ cho hút nước. Sau đó ngâm
tiếp trong dung dịch đồng sulfat 1% trong 10 – 15 phút rồi rửa lại bằng nước lã.
Tiếp tục cho hạt vào bao tải ủ trong 48 giờ để hạt nảy mần. Chọn những hạt nảy
mần sớm đem gieo, loại bỏ hạt nảy mần quá chậm hoặc không nảy mần.
• Gieo hạt
Hạt sau khi nảy mần có thể gieo trực tiếp vào các hố đã chuẩn3 bị sẵn trên
vườn. Mỗi hố gieo 2 – 4 hạt, cách nhau 20cm. Sau đó loại bỏ hạt không mọc cây
hoặc mọc yếu, sau 1 năm sẽ tỉa bớt chỉ để lại một cây tốt nhất. Khi gieo đặt mần
hạt hướng lên trên, mặt eo cong của hạt úp xuống dưới. Hạt gieo sâu trong đất
2 – 3 cm. Che bớt ánh nắng trực tiếp và thường xuyên tưới đủ ẩm để cây con
phát triển tốt.
Gieo hạt vào túi bầu: dùng bầu nilong có đường kính 15cm, cao 25cm (hoặc lớn
hơn). Chung quanh túi đục một số lỗ để thoát nước. Đất cho vào bầu gồm 50%
đất mặt tươi xốp, 30% phân chuồng, 20% tro hoặc trấu mục, cứ 10kg đất bầu
cho thêm 30 – 50 gam phân lân. Gieo hạt đã ủ nảy mần vào trong bầu như gieo
trực tiếp. Chăm sóc cho cây phát triển tốt. khoảng 1 tháng sau khi gieo, cây con
cao 15 – 25cm rễ cọc đụn đáy bầu thì đem trống ra vườn.
2.2 Nhân giống vô tính
Nhân giống vô tính có ưu điểm nổi bật là cây con ổn định về mặt di truyền, giữ
được các đặc tính tốt của cây mẹ, cho vườn cây đồng đều. Cây con vô tính ra hoa kết
quả sớm hơn cây trồng từ hạt. Tuy nhiên vẫn còn có biến bị nhưng ít hơn nhiều so với
nhân giống hữu tính.
Phương pháp nhân giống vô tính ở cây điều chủ yếu là chiết và ghép.
• Chiết cành: Nói chung cây mẹ càng trẻ tuổi thì cành chiết ra rễ mau hơn so với
cây già tuổi. Nên chọn cành chiết ở cây khoảng 10 năm tuổi, đã có hao quả ổn
định vài năm.
Chọn cành mọc từ năm trước có 10 – 12 tháng tuổi, chưa ra hoa,khỏe mạnh,

thẳng dài 30 – 40cm, đường kính chỗ chiết từ 1,2 – 1,5cm, vỏ đã chuyển màu
nâu nhạt, có 3 – 4 nhánh nhỏ trên cành.
- 23 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

Để cành chiết nhanh ra rễ có thể dùng chất kích thích. Sau khoảng 45 – 60 ngày
sẽ nhìn thấu rễ non qua màng bọc nilong. Chờ thêm 80 -90 ngày kể từ ngày
chiết, thì cắt cành khỏi cây mẹ. Cắt bớt một số lá trên cành chiết tháo bỏ màng
bọc rồi trồng vào túi bầu. Chăm sóc cẩn thận. Sau khoảng 1 tháng rễ cây ổn
định, chồi non bắt đầu phát triển thì đem trồng ra vườn. Tỷ lệ cây sống có thể
đạt trên 85%.
• Ghép cành
Có nhiều cách ghép khác nhau, nhưng đơn giản và có sự thành công cao đó là
phương pháp ghép trên thân gỗ.
- Chuẩn bị gốc ghép: Cây con gieo ươm từ hạt trong túi bầu, túi có kích thước
15cm x 25cm có tỷ lệ phân bón thích hợp, sinh trưởng khỏe mạnh, 60 ngày tuổi trở
lên.
- Chuẩn bị cành ghép: Cành ghép được lấy từ những cây mẹ tốt đã chọn, không bị
sâu bệnh phá hoại, cành có chiều dài từ 8 cm trở lên, có màu nâu nhạt, cắt lá chuẩn
bị trước 1 tuần, khi cắt cành giữ ẩm tốt:
- Thời vụ ghép thích hợp vào tháng 10 -12 và tháng 7-8.
- Thao tác ghép:
* Trên gốc ghép chừa lại 2 cặp lá, cắt ngọn ở vị trí cách cặp lá chừa lại 5 - 10 cm .
* Trên cành ghép phía dưới gốc vạt hai đường có dạng hình nêm dài 4 cm.
* Chẻ gốc ghép ở chính giữa dọc theo thân có nhiều dài tương đương lát vát ở
cành ghép.

* Đặt cành ghép vào làn chẻ ở gốc ghép có ít nhất một bên liền lớp da.
*Dùng dây nilon mỏng quấn chặc từ vết ghép đến đỉnh chồi để cố định và bịt kín
chồi ghép.
- Chăm sóc cây ghép:
* Xếp cây ghép thành luống, che nắng, giữ ẩm và thường xuyên cắt chồi mọc ra
từ gốc ghép.
* Cây nào sống đâm chồi thì bỏ mũ hoặc tháo dây quấn và chuyển ra ngoài ánh
sáng để chăm sóc, chồi ghép ra lá, dày dạn với ánh nắng có thể di chuyển đi trồng.
Sau 3 tháng vết ghép đã liền có thể tháo dây cột để cây phát triển bình thường.
2.3 Thiết lập vườn điều và biện pháp quản lý
2.3.1. Vườn trồng mới
a. Ðất trồng điều: Cần chọn những vùng đất dễ thoát nước, tầng đất sâu, ẩm độ đủ
trong mùa khô, sinh thái thích hợp với cây điều.
b. Mật độ trồng: Nên bố trí hàng theo hướng Bắc – Nam, nếu đất dốc nên trồng theo
đường đồng mức hoặc làm bậc thang để hạn chế xói mòn. Giai đoạn đầu nên trồng
mật độ 200 cây/ha. Bố trí theo khoảng cách 8 x 6 m hoặc l0 x 5 m. Những năm sau khi
- 24 -


Bảo quản và chế biến hạt điều

GVHD: ThS Bùi Đức Chí Thiện

nên tỉa thưa dần còn mật độ 100 cây/ha với khoảng cách 8 x 12 m hoặc 10 x 10 m.
c Hố trồng: Chuẩn bị hố trước khi trồng 15 - 30 ngày, hố đào 50 x 50 x 50 cm, phần đất

mặt trộn 5- 10 kg phân chuồng hoại lấp xuống đáy hố, lấp hố cao hơn mặt đất 10 - 15
cm để tránh đọng nước.
d. Trồng: Ðặt cây vào giữa hố, đất lấp cao hơn mặt bầu của cây 5 cm, cột cây cố định
để giữ cây. Chú ý tránh làm vỡ bầu đất khi tháo bỏ túi nilon; bỏ những chồi mọc dưới

vết ghép và chồi nách. Trồng dậm cây chết sau 7 ngày.
e. Bón phân:
Liều lượng:
Nên thực hiện 2 đợt: Vào đầu mùa mưa đợt 1 (tháng 5 - 6) và đợt 2 cuối mùa mưa
(tháng 9 -10) bón theo hình chiếu của tán lá, trước khi bón cần làm sạch cỏ. Ðể đạt
năng suất khoảng 2 tấn/ha, lượng phân bón có thể áp dụng:
Số lượng phân bón (g/cây/năm)
Thời biểu
áp dụng
phân bón

Tháng 5 - 6

Tháng 9 -10

N

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O

Năm 1

60


20

20

60

20

20

Năm 2

125

30

40

125

30

40

Năm 3

200

40


60

200

40

60

Năm 4

250

50

75

250

50

75

Bón phân phun qua lá: Dùng loại phân Poly – feed 19-19-19, liều lượng 10 g/8 lít, phun
1 tháng/1ần sau khi trồng.
f .Tỉa chồi tạo tán
Thường xuyên tỉa chồi nách từ mặt đất lên đến 60cm. Khi cây điều cao 0,8 – 1m thì
bấm ngọn để 3 - 4 chồi cân đối trên cây. Khi cây phát tán rộng cần loại bỏ những chồi
yếu, chồi gần thân chính.
g. Làm cỏ, chống cháy

Cơ giới: Cày xới cách lán cây 1m vào giữa và cuối mùa mưa.
Hóa chất: Dùng thuốc trừ cỏ tiếp xúc gốc Paraquat như Pesle 267SL hoặc lưu dẫn gốc
Glyphosate như Lyphoxim, Shoot, Helosat… Nếu có nhiều cỏ lá rộng, nên phối hợp
thuốc trừ cỏ lưu dẫn với thuốc gốc 2,4D như Zico để diệt cỏ triệt để hơn. Tránh để
thuốc dính vào phần non xanh của cây.
- 25 -


×