Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH dược phẩm shinpoong deawoo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.91 KB, 40 trang )

Mục Lục

1


LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian được thực tập tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm
Shinpoong Deawoo, em nhận thấy đây là một doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt, sản
xuất ra các mặt hàng dược phẩm ngày càng đa dạng, đảm bảo chất lượng , góp phần bảo
vệ sức khỏe cho mọi người cũng như đem lại cho công ty doanh thu, lợi nhuận cao.
Trong thời gian thực tập tại đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh Lê
Quốc Phong nhân viên môi trường, người trực tiếp hướng dẫn em trong qua trình học hỏi
và làm việc cùng với sự hỗ trợ của Chị Nguyễn Thị Minh Phương Phòng nhân sự, Anh
Lê Minh Tài, chú Cao Tuấn Anh Phòng Bảo Trì cùng tập thể Công ty Shinpoong
Deawoo đã tận tình giúp đỡ em trong qua trình tim hiểu, thu thập thông tin về công ty và
những kinh nghiệm thực tiễn trong công việc.
Đây là lần đầu tiên em được học tập và làm việc trong môi trường thực tiễn, tìm
hiểu thông tin để làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp nên không thể tránh khỏi nhữ thiếu
sót, hạn chế trong các quá trình tìm hiểu, trình bày và nhận xét kiến nghị về công ty
Shinpoong Deawoo nên rất mong thấy cô và các bạn có thể đóng góp ý kiến, hoàn thiện
cho bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP:

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:

3




NHẬT KÝ LÀM VIỆC:
Địa điểm thực tập: Công Ty TNHH Dược Phẩm Shinpoong Deawoo Số 13 đường
9A, Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, Tỉnh Đồng Nai.
Thời gian thực tập : Thứ 2,4,5 trong tuần bắt đầu từ 12/03/2012 đến 30/03/2012
Nhật ký: Thời gian ở lại công ty là từ 7h30 đến 16h30, buổi trưa được nghỉ từ
11h30 đến 12h30. Ăn trưa tại căn tin của công ty. Các công việc thường hay làm:
4









Vệ sinh đường ống trạm xử lý nước thải
Vận chuyển và phân loại chất thải rắn đến kho chứa rác thải
Vệ sinh đường ống dẫn khí làm mát
Được hướng dẫn tham quan, tìm hiểu các hoạt động của công ty
Trao đổi học hỏi kinh nghiệm làm việc thực tiễn từ những nhân viên trong công ty
Thu thập tài liệu, làm báo cáo thực tập tốt nghiệp

5


I.


GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY DƯỢC PHẨM SHINPOONG DEAWOO
1. Thơng tin chung về cơng ty
Tên tiếng việt: công ty dược phẩm Shinpoong Daewoo Việt Nam TNHH.
Tên tiếng anh: Shinpoong Daewoo pharma Co. LTD.,
Tên viết tắt: S.P.Daewoo pharma Việt Nam.
Đòa chỉ nhà máy
: Số 13, đường 9A, KCN Biên Hòa II, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại
: 061 834 711
Fax
: 061 834 713
Hình thức công ty
: 100% vốn nước ngồi
Công ty Shinpoong Daewoo Việt Nam TNHH được thành lập theo quyết đònh
số 1694/GP ngày 04/10/1996 của bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.
Đại diện được ủy quyền : ông Joong Ho Koo
Sinh ngày
:13/6/1954
Số hộ chiếu
:6958085
Ngày cấp
: 06/9/2000
Nơi cấp
: Hàn Quốc
Quốc tòch
: Hàn Quốc
Chức vụ
: Giám Đốc nhà máy.
Đòa chỉ thường trú
: chung cư 41bis đường Điện Biên Phủ, Q.BT,

TP.HCM.
2. Địa điểm và mặt bằng xây dựng
 Đòa Điểm.
Nhà máy dược phẩm Shinpoong Daewoo Việt Nam nằm trong KCN
Biên Hòa II, Đồng Nai.
Phía đông nam giáp với công ty OJITEX.
Phía tây bắc giáp với công ty gas VIỆT NHẬT.
Phía tây nam giáp với công ty FUJITSU.
Phía nam giáp vơí công ty CP
 Mặt Bằng Xây Dựng
o Tổng diện tích của nhà máy
:20.000 m2.
o Diện tích xây dựng
:10.435 m2 (52,2%) trong
đó:
2
o văn phòng phía mặt tiền nhà xưởng : 490 m
2
o khu vực sản xuất phía sau văn phòng : 6.638 m
o khu bảo trì
: 537 m2
o căn tin, nhà nghỉ
: 231 m2
o khu vực nuôi vật thí nghiệm
: 121 m2
6


o
o

o
o
o
o

khu vực xử lý nước thải
đường nội bộ
nhà để xe
nhà bảo vệ
nhà chứa rác
thảm cỏ, công viên, cây xanh

: 168 m2
: 2.050 m2
:
70 m2
:
30 m2
: 100 m2
: 9.565 m2 (47,8%).

 Hiện Trạng Sử Dụng Đất.

Nhà máy được đặt tại KCN Biên Hòa II là nơi đã có nhiều công ty, nhà
máy đang hoạt động cùng nằm trong cụm các KCN như: KCN Biên Hòa
I, KCN Biên Hòa II, KCN Long Bình, KCN AMATA. Nhà máy dược
phẩm Shinpoong DaeWoo đặt tại KCN Biên Hòa II. Tỉnh Đồng Nai.
 Hệ Thống Cung Cấp Nước.
Để cung cấp nước sạch cho hoạt động sản xuất và các hoạt động khác
của nhà máy. Hiện nay KCN Biên Hòa II đã có hệ thống cung cấp nước

sạch cho tất cả các xí nghiệp, công ty đóng trên đòa bàn thuộc KCN.
 Hệ Thống Cung Cấp Điện.
Nhà máy đã đầu tư 02 trạm hạ thế có công suất 650 KVA – 50Hz và 01
trạm hạ thế 200 KVA – 50Hz từ lưới điện của KCN. Ngoài ra còn đầu tư
01 máy phát điện dự phòng có công suất 300KVA – 50Hz.
 Hệ Thống Giao Thông.
Nhà máy nằm cách QL1A khoảng 01km, cách cảng Đồng Nai khoảng
08km, cách cảng Sài Gòn 35km, cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 45
km. Rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường
thuỷ và đường hàng không.
3. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển
 Tháng 10/1996 : Thành lập Cơng Ty Dược Phẩm Shinpoong Deawoo
 Tháng 09/2000 : Hồn tất việc xây dựng nhà máy tiêu chuẩn GMP
 Tháng 05/2003 : Nhận chứng chỉ GMP cho các dây chuyền thuốc viên nén,
viên nang, thuốc mỡ, thuốc kem.
 Tháng 10/2003 : Nhận chứng chỉ GMP cho chứng chỉ thuốc tiêm bột và
chứng chỉ cho phòng thí nghiệm thực hành sản xuất tốt (GLP), GSP.
 Tháng 12/2003 Sản xuất chính thức
 Tháng 01/2006 nhận chứng chỉ ISo 9001:2000
 Tháng 01/2007 nhận chứng chỉ WHO – GMP
 Hiện tại nhà máy đang hoạt động rất hiệu quả với các mặt hàng đa dạng.
4. Cac Mặt Hàng Sản Xuất Và Thời Gian Hoạt Động

 Cac mặt hàng sản xuất : sản xuất và kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh cho người.
7


 Nhà máy được xây dựng theo tiêu chuẩn Asean GMP – good manufacturing practies

(tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt của hiệp hội các nước Đông Nam Á) với các

dây chuyền sản xuất: thuốc viên nén, viên nang, thuốc dùng ngoài, thuốc bột pha
tiêm (kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba)
 Thời gian hoạt động: 30 (ba mươi) năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư.
Tổng số cán bộ, CNV trong nhà máy là 60 người.
5. Vốn Đầu Tư
Tổng vốn đầu tư ban đầu
: 14.600.000 USD.
- Vốn pháp đònh
: 4.380.000 USD.
- Bên Việt Nam góp
: 1.314.000 USD. (31%)
- Công ty Shinpoong Pharmaceutical góp
: 2.233.800 USD. (51%)
- Công ty Daewoo Corporation góp
: 832.200 USD. (19%)
II.

CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ CÁC NGUỒN GÂY Ơ NHIỄM TRONG
QUA TRÌNH SẢN XUẤT
1. Danh mục các máy móc, thiết bị, ngun liệu, nhiên liệu
a. Máy móc, thiết bị
Toàn bộ máy móc thiết bò tại nhà máy được trang bò mơi hoàn toàn (công nghệ
cấp A). máy móc thiết bò được nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc và CHLB Đức. Bao
gồm: Máy móc ở phòng bảo trì quản lý ( Bảng 1 phụ lục 1 ) ; Máy móc thiết bị ở phòng
sản xuất quản lý ( Bảng 2 phụ lục 1) ; Máy móc thiết bị ở phòng kiểm nghiệm ( Bảng 3
phụ lục 1 ).
b. Nhiên liệu, ngun liệu
 Nhiên liệu
Nhiên liệu nhà máy sử dụng chính là dầu FO và dầu DO để vận hành nồi hơi
và máy phát điện dự phòng. Trong đó, dầu DO được sử dụng trong lúc bắt đầu khởi

nồi hơi khoảng 01 giờ. Sau đó dầu FO được đốt nóng lên, nồi hơi tự động chuyển
sang sử dụng dầu FO trong thời gian 7 giờ/ngày, lượng dầu nồi hơi sử dụng là 46
lít/giờ.
Tại nhà máy có trang bò 2 nồi hơi công suất 2 tấn hơi/giờ, nhưng trong sản xuất
chỉ cần hoạt động một nồi là đủ cho nhu cầu của nhà máy, còn một nồi để dự phòng
khi nồi kia có sự cố .
Nhu cầu sử dụng điện, nước, dầu (DO, FO) được thống kê trong Bảng 4 phục lục
1.
 Ngun Liệu
Nguyên liệu được sử dụng chủ yếu là các hóa chất, dược phẩm, dược liệu dùng
để sản xuất thuốc. Nguồn nguyên liệu này được nhập khẩu từ Hàn Quốc. Nguyên
liệu sau khi nhập về được vận chuyển bằng đường bộ về nhà máy. Tùy thuộc vào mỗi
loại nguyên liệu mà có cách bảo quản riêng.
8


Bảng 5. Danh mục nguyên liệu sản xuất của nhà máy Phụ lục 1
c. Sản phẩm
Sản phẩm của nhà máy là các loại thuốc chữa bệnh cho người được tiêu thụ tại
thò trường Việt Nam và để xuất khẩu. Tuỳ thuộc vào nhu cầu thò trường mà mỗi loại
sản phẩm được sản xuất nhiều hay ít. Bảng 6: danh mục các sản phẩm, Phụ lục 1
2. Quy Trình Cơng Nghệ Sản Xuất

Công nghệ sản xuất thuốc là dạng công nghệ đặc biệt. Mỗi dạng thuốc có một
qui trình công nghệ riêng. Nhà máy chỉ sản xuất bốn dạng thuốc chính: thuốc viên
nén, thuốc viên nang, thuốc dùng ngoài (thuốc kem) và thuốc bột pha tiêm. Nên cũng
có tương ứng bốn qui trình công nghệ sản xuất riêng. Dưới đây là các qui trình sản
xuất thuốc của nhà máy.
SƠ ĐỒ SẢN XUẤT VIÊN NANG


Nguyên liệu

Đóng nang

Nang rỗng

Biệt trữ
Kiểm nghiệm sản phẩm chờ đóng gói

Kiểm tra viên

Bao bì

Đóng gói

Biệt trữ
Kiểm nghiệm thành phẩm

Nhập kho thành phẩm

Bảo đảm chất lượng

9


SƠ ĐỒ SẢN XUẤT VIÊN NÉN BAO PHIM

Nguyên liệu

Trộn, xát hạt


Tá dược

Sấy
Kiểm nghiệm sản phẩm trung gian.

Sửa hạt

Trộn cuối

Biệt trữ
Kiểm nghiệm sản phẩm trung gian.

Dập viên

Bao viên

Dòch bao viên

Biệt trữ
Kiểm tra viên

Bao bì

Kiểm nghiệm sản phẩm chờ đóng gói

Đóng gói

Biệt trữ
Kiểm nghiệm thành phẩm.

10


Nhập kho thành phẩm

Bảo đảm chất
lượng
SƠ ĐỒ SẢN XUẤT THUỐC KEM (Thuốc Dùng Ngoài)

Nguyên liệu tá

Tá dược

dược
Pha nước

Pha dầu

Pha chế
Kiểm nghiệm sản phẩm trung gian

Bao bì

Đóng gói

Biệt trữ
Kiểm nghiệm thành phẩm

Nhập kho thành phẩm


Bảo đảm chất lượng

SƠ ĐỒ SẢN XUẤT THUỐC BỘT PHA TIÊM

11


Nguyên liệu

Bao bì

Đóng thuốc

Bao bì

Đậy nút cao su

Kiểm nghiệm sản phẩm
trung gian

Đậy nắp nhôm

Kiểm tra

Đóng gói

Biệt trữ

Nhập kho thành phẩm


Kiểm nghiệm thành
phẩm

Bảo đảm chất lượng
Toàn bộ máy móc thiết bò trong mỗi dây chuyền sản xuất được trang bò mới hoàn
toàn (công nghệ cấp A)
Thuyết minh các qui trình công nghệ
Để tiến hành sản xuất một lô thuốc, các bộ phận phải tiến hành làm các bước cơ
bản sau:
Lệnh sản xuất → phiếu cân nguyên liệu → hồ sơ công đoạn sản xuất → lệnh đóng
gói → phiếu xuất bao bì → hồ sơ công đoạn đóng gói→ nhập kho thành phẩm. (xem
phần phụ lục).
Sau khi có lệnh sản xuất, bộ phận sản xuất tiến hành cân nguyên liệu và sản xuất
theo các bước được trình bày theo từng sơ đồ sản xuất.
3. Các nguồn gây ơ nhiễm
12


a. Nước thải
 Nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt của nhà máy bao gồm nước thải từ nhà ăn, nhà vệ sinh,
nhà bếp. Nước thải này chủ yếu chứa các chất cặn bã, chất dinh dưỡng (N, P), chất lơ
lửng (SS), BOD5, COD và các vi sinh vật. Nguồn nước thải này cần phải xử lý trước
khi thải ra môi trường.Theo tài liệu đánh giá của một số quốc gia đang phát triển.
Khối lượng các chất ô nhiễm chủ yếu trong nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường
của một người được thống kê như Bảng 7 phụ lục 1.
Trung bình mỗi người sử dụng 100 lít nươc / ngày. Như vậy khối lượng nước
thải sinh hoạt của nhà máy là 5m 3/ngày. Và nồng độ các chất ô nhiễm và nồng độ vi
sinh vật trong nước thải sinh hoạt được nêu chi tiết ở Bảng 8 phụ lục 1.







So với tiêu chuẩn nước thải loại B (TCVN 5945 - 1995) cho thâý nước thải sinh
hoạt của nhà máy có nồng độ BOD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 –11 lần, COD
vượt từ 7,2 –10,2 lần, SS vượt từ 7 – 14,5 lần. Và các chỉ tiêu khác đều vượt tiêu
chuẩn cho phép. Như vậy, nước thải sinh hoạt của nhà máy cần phải xử lý trước khi
thải vào hệ thống thu gom nước thải chung của KCN.
 Nước thải sàn xuất
Khi chính thức đi vào hoạt động (cả 4 dây chuyền cùng hoạt động) thì lượng
nước thải của 01 dây chuyền trong 01 ca sản xuất trung bình là 8 m 3. Nước thải sinh ra
từ các hoạt động như vệ sinh thiết bò sản xuất, vệ sinh nhà xưởng, phòng thí nghiệm.
Như vậy, lượng nước thải sản xuất của nhà máy thải ra trong một ngày trung bình là
32 m3. Nước thải này chứa nhiều COD, BOD, VSV cần phải được xử lý đạt TCVN
5945 – 1995 loại B trước khi thải vào hệ thống chung của KCN.
b. Khí Thải
 Từ hoạt động của nồi hơi
Công ty sử dụng lò hơi (với công suất 2 tấn hơi/giờ) để cung cấp nhiệt cho các
công đoạn sản xuất thuốc. Với mức tiêu thụ dầu là 126.728 lít dầu / năm. Khí thải
phát sinh từ việc đốt dầu FO vận hành nồi hơi được tính toán như sau:
♦ Tính chất và thành phần dầu FO:
- tỷ trọng
: 0,986
- carbon (C)
:85,7%
hydro (H)
: 10,5%

Oxy (O2)
: 0,92%
Lưu huỳnh (S)
: 2,9%
Độ tro
: 0,8%
13


♦ Tính lượng khí thải và tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải: khi biết được
lượng nhiên liệu tiêu thụ, ta có thể tính được lưu lượng khí thải như sau:
- Lượng không khí lý thuyết để đốt cháy hoàn toàn 01kg dầu FO là:
Lt = 11,53C + 34,34 x (H – O2/8) + 4,29 x S
= 11,53 x 0,857 + 34,34 x( 0,105 – 0,0092/8) + 4,29 x 0,029
= 13,6 kg không khí / 01 kg dầu FO hay 11,3 m3 không khí/ 1kg dầu FO
♦ Lượng khí thải sinh ra ở điều kiện tiêu chuẩn (1 at,273oK) là:
Lc = (mf - mNC) + Lt.
Với mf = 1.
mNC = 0,008 (hàm lượng tro)
Lc = (1 – 0,008) + 13,6 = 14,6 kg không khí/01kg dầu FO hay 12,2m 3 không khí /
01kg dầu FO
♦ lượng khí thải (ở điều kiện nhiệt độ 273 oK và hệ thống không khí thừa là 1,15)
được tính như sau:
L = 12,2 x 1,15 x (273 + 200)/273 = 24,3m3/1kg dầu FO.
Nhu cầu tiêu thụ dầu FO cho nồi hơi hàng năm của nhà máy là 126.728 lít
(khoảng 124.953kg). Với đònh mức tiêu thụ khoảng 46 lít dầu FO/giờ. Dựa vào hệ số
ô nhiễm của tổ chức Y Tế thế giới (WHO) ta sẽ tính được tải lượng các chất ô nhiễm
trong khí thải của lò hơi ( Xem trong bảng 10 phụ lục 1).
Nếu đốt lượng không khí dư là 30% ở nhiệt độ 200 0C thì lượng khí thải sinh ra
là 24,3m3 không khí/ 01kg dầu FO. Như vậy, lưu lượng khí thải khi đốt lò hơi là 1.045

m3/h, hay 0.3m3/s. Ta sẽ tính được nồng độ các chất ô nhiễm ( Bảng 11 phụ lục 1).
So sánh kết quả tính toán ( Bảng 12 phụ lục 1) và tiêu chuẩn cho phép cho thấy
rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Riêng SO 2
cao hơn tiêu chuẩn cho phép 8,44 lần. Khí SO 2 được xem là chất gây ô nhiễm nhất
trong họ sulfua oxit. Khí SO2 là khí không màu, có mùi hăng cay, dễ gây sốc. Dưới tác
dụng quang hóa hay Oxy thì SO 2 sẽ biến thành SO3. Trong khí quyển SO3 kết hợp với
hơi nước sẽ tạo thành acid sunfuarid hay các muối sunfat rơi xuống đất tạo thành mưa
acid. Mưa acid có sức tàn phá các công trình xây dựng, các kiến trúc ngoài trời, phá
hủy mùa màng, rừng, làm suy thoái đất trồng, ô nhiễm nguồn nước … nói chung mưa
acid có tác hại rất lớn đối với mọi vật trên mặt đất. Nhà máy sẽ có biện pháp xử lý
nguồn gây ô nhiễm này đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường xung
quanh.
 Khí thài từ hoạt động sản xuất
Trong hoạt động sản xuất không có nguồn thải nào gây ô nhiễm không khí.
Không khí được cung cấp trong quá trình sản xuất được lấy từ khí tự nhiên sau đó xử
lý cho đạt tiêu chuẩn tinh khiết và vô trùng rồi mới cung cấp cho khu sản xuất. Hệ
thống xử lý khí tự nhiên (cả đầu vào lẫn đầu ra) đã được nhà máy đầu tư xây dựng.
14


c. Chất Thải Rắn (CTR)
 Chất thải rắn trong sản xuất

CTR sinh ra trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy chủ yếu là thuốc
dạng viên nén, viên nang, vỉ nhôm đã tiếp xúc với thuốc, các lô thuốc không đạt chất
lượng (ít khi xảy ra), tá dược, bao bì đựng nguyên liệu. Khối lượng các chất thải này
khoảng từ 60kg đến 100kg/tháng. Bùn từ hệ thống xử lý nước thải khoảng 120 kg /
tháng, bụi từ hệ thống lọc bụi cung cấp khí cho khu sản xuất, khoảng 45 kg/tháng.
 Chất thải rắn trong sinh hoạt
Số lượng CNV làm việc tại nhà máy là 50 người. Trung bình một người thải ra

mỗi ngày từ 0,3 – 0,5 kg CTR. Như vậy, khối lượng CTR sinh hoạt thải ra trong một
ngày từ 15 – 25 kg. Ngoài ra còn có các CTR từ văn phòng khoảng 2 – 3 kg/ngày.
Tổng khối lượng CTR sinh ra trong 01 ngày từ 17 – 28 kg. Lượng chất thải này nếu
không được thu gom và xử lý sẽ gây mùi hôi thôí, ảnh hưởng đến sức khỏe của CB –
CNV nhà máy, làm mất vẻ mỹ quan.
d. Tiếng ồn
Nhà máy cách khu dân cư gần nhất 250 m, công nghệ máy móc hiện đại, công
suất nhỏ. Tường được xây dựng cách âm, cách nhiệt nên không ảnh hưởng đến công
nhân sản xuất và người dân xung quanh.
e. Sự cố mơi trường
Qua phân tích công nghệ tại nhà cho thấy khả năng gây ra sự cố môi trường
của nhà máy là hỏa hoạn và tai nạn lao động.
Sự cố hỏa hoạn: trong nhà máy có dự trữ một lượng dầu DO và FO để vận
hành nồi hơi và máy phát điện dự phòng,các nguyên liệu dễ cháy như: Ethanol 95%,
Methylen clorid, Benzyl alcohol. Đây là nguồn có thể gây ra hỏa hoạn nếu như không
có biện pháp bảo quản tốt. Ngoài ra trong quá trình sản xuất còn có các máy móc sử
dụng điện năng, đây là nguy cơ tiềm tàng về khả năng cháy nổ. Mặt dù xác suất xảy
ra cháy nổ nguyên, nhiên liệu hay sự cố chập điện không lớn, nhưng nếu để xảy ra
các sự cố này có thể gây thiệt hại lớn về người và tài sản nên ngay từ đầu phải quan
tâm tới các biện pháp phòng chống cháy nổ cho toàn nhà máy.
Tai nạn lao động: cũng như các cơ sở sản xuất công nghiệp khác, nếu như công
nhân viên không tuân thủ những nội qui về an toàn lao động thì rất dễ xảy ra các tai
nạn. Các tai nạn lao động có thể xảy ra do sự bất cẩn về điện, rơi hàng hóa khi bốc
dỡ, rơi vỡ các chai lọ trong phòng thí nghiệm, ... Xác suất xảy ra các sự cố này tùy
thuộc việc chấp hành các nội qui và qui tắc an toàn trong lao động. Mức độ có thể
gây ra thương tật hay thiệt hại đến tính mạng cho người lao động.

15



III.

KHẢO SÁT VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA
CƠNG TY SHINPOONG DEAWOO
1. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của nhà máy được xử lý theo sơ đồ công nghệ sau:
Nước thải sinh hoạt

Bể tự hoại

Bể sinh học hiếu khí

Thải vào cống thoát

Bể lắng

Nước thải sinh hoạt của nhà máy hiện nay được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại.
Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân huỷ cặn lắng.
Hiệu quả xử lý từ 50 - 70%. Thời gian lưu nước từ 18 – 20 ngày thì khoảng 90 – 95%
các chất lơ lửng sẽ lắng xuống đáy bể. Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 6 – 8 tháng,
dưới tác dụng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hưũ cơ sẽ bò phân huỷ một phần tạo
thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Nước thải lắng trong
bể với thời gian dài đảm bảo hiệu xuất lắng cao. Sau đó chuyển qua ngăn lọc và thoát
vào hệ thống xử lý nước thải chung của KCN. Mỗi bể tự hoại đều có lỗ thông hơi để
giải phóng khí trong quá trình lên men.
Tính toán bể tự hoại bao gồm: xác đònh thể tích phần nước và thể tích phần chứa
bùn.
+ Thể tích phần nước: Wn = K x Q trong đó:
K : hệ số lưu lượng, K = 2,5
Q : lưu lượng nước thải trung bình 01 ngày đêm, Q = 5 m3/ngày

Wn = 2,5 x 5 =12,5 m3
+ Thể tích phần bùn:
Wb = a x N x t x (100 – P1) x 0,7 x 1,2 : [ 1000 (100 – P2)] trong đó:
a

: tiêu chuẩn cặn lắng cho 01 người / ngày đêm, a = 0,4 – 0,5 kg / ngày.

16


N : số công nhân viên, N = 50
t

: thời gian tích luỹ cặn trong bể tự hoại, t = 180 – 360 ngày.

0,7 : hệ số tính đến 30% cặn đã phân hủy.
1,2 : hệ số tính đến 20% cặn được giữ trong bể tự hoại đã bò nhiễm vi chuẩn cho
cặn tươi.
P1 : độ ẩm của cặn tươi, P1 = 95%.
P2 : độ ẩm trung bình của cặn trong bể tự hoại, P2 = 90%.
Wb = 0,45 x 50 x 240 x (100 - 95) x 0,7 x 1,2 : [1000 (100 - 90)] = 2,268 m 3
+ Tổng thể tích của bể tự hoại: W = Wn + Wb = 12,5 m3 + 2,268 m3 = 14,768 m3.
Bể tự hoại của nhà máy đã được xây dựng có thể tích là 16 m 3, đủ để xử lý toàn bộ
nước thải sinh hoạt của nhà máy. Nồng độ các chất ô nhiễm sau khi qua bể tự hoại
được trình bảy trong Bảng 13 phụ lục 1
Nước thải sinh hoạt sau đi qua bể tự hoại đã đạt tiêu chuẩn thải vào hệ thống xử lý
nước thải chung của KCN (TCVN 5945 – 1995 loại B)
ng thoát hơi
Nước vào
Nước đã xử lý


Mô hình 1: hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
2. Hệ thống xử lý nước thải sản xuất

Nước từ hoạt động sản xuất thải ra khoảng từ 8 - 32 m 3 / ngày. Đặc điểm của
nước thải công nghiệp này khác hơn các ngành công nghiệp khác là tính chất khác

17


nhau của các chất ô nhiễm cũng như sự thay đổi lớn về lưu lượng của nước thải, chất
màng và bản chất ô nhiễm.
Hiện nay, tại nhà máy đã xây dựng một hệ thống xử lý nước thải sản xuất có công
suất 100 m3/ngày nhằm thích ứng với loại hình sản xuất công nghiệp có tính đặc trưng
này, đó là:
 Sự thay đổi lưu lượng nước thải và chất ô nhiễm.
 Có nhiều chức năng để phân huỷ các chất ô nhiễm khác nhau mà nó có thể tiếp
nhận.
 Dự trữ khả năng thay đổi hoặc bổ sung, dự kiến cả sự thay đổi phương pháp sản xuất.
 Sơ đồ công nghệ của hệ thống xử lý nước thải như sau:
Nước thải→ song chắn rác → Bể tách dầu → Bể trung hòa → Bể kiểm soát pH→ Bể
phản ứng hóa học → Bể lắng → Bể chứa nước đã xử lý → Thải ra ngoài.
 Bể chứa bùn
Nước thải

Song chắn rác

Bể chứa nước

Bể lắng


Bể p.ứ hóa
học

đã xử lý

Thải ra ngoài

Bể tách dầu

Bể trung hòa
Bể kiểm soát
pH

Bể chứa
bùn

 Sơ đồ vị trí của trạm xử lý nước thải ( Phụ lục 3 )
 Phương pháp xử lý:

Hệ thống xử lý nước thải được vận hành như sau:
a. Song chắn rác.
Lưới chắn sẽ giữ lại các loại rác tương đối lớn và các vật chất nặng lắng trong
nước. Chất thải rắn (rác) thu được sẽ chuyển đến nhà chứa rác sản xuất và xử lý sau
đó.
3
b. Bể tách dầu: 7,2 m
Nước ở bể có lưới chắn sẽ lưu thông qua bể tách dầu. Do tính chất dầu nhẹ hơn
nước nên sẽ nổi lên mặt nước và phần dầu được vớt đi (nếu có). Phần nước sẽ lưu
thông sang bể kế tiếp.

18


c. Bể trung hòa: 44,4m

3

Tại đây những nguồn nước thải có nồng độ và lưu lượng không đồng đều được
thải ra từ các công đoạn sản xuất khác nhau sẽ được làm cho đồng nhất. Bể này được
lắp đặc các ống sục khí bằng khí nén chạy dọc theo đáy bể để phân hủy một phần các
chất hữu cơ.
Thời gian lưu nước là 24 giờ.
3
d. Bể kiểm soát pH: 2,88m
Dựa vào tính chất của nguồn nước thải, nhà máy dùng NaOH để điều chỉnh
nồng độ pH đạt từ 9 ~10.
3
e. Bể phản ứng hóa học: 2,88m
Nước đang có pH từ 9 ~ 10, cho Al 2(SO4) vào và duy trì độ pH ở mức 7. Các
chất bẩn (chủ yếu là COD, BOD5 và các kim loại nặng) có trong nước thải sẽ kết tủa
lại.
3
f. Bể lắng: 14,4m
Nước từ bể phản ứng hóa học được dẫn sang bể lắng. Bể lắng có dạng hình
tròn đứng (cao 2 mét), nước từ dưới đi lên, các chất kết tủa sẽ lắng xuống đáy còn
nước sẽ chảy tràn lên phía trên miệng bể có song chắn hình răng cưa để chặn lại các
bọt khí nổi trên mặt nước phấn nước đã xử lý thoát vào hệ thống xử lý nước chung
của KCN. Phần bùn lắng sẽ được đưa qua bể chứa bùn để xử lý giống như xử lý chất
thải rắn nguy hại.
Nguồn tiếp nhận nước thải: Cống chung của khu cơng nghiệp, sau đó về khu xử lý

tập trung.
Tiêu chuẩn áp dụng:TCVN 5945: 2005 cột B, kết quả phân tích nước thải sau xử
lý: đạt ( Bảng Kế Quả Khảo Nghiệm Phụ Lục 2)
3. Thuyết trình cơng nghệ xử lý bằng phương pháp keo tụ tạo bơng
a. Giới thiệu chung
Keo tụ là một phương pháp xử lý nước có sử dụng hóa chất, trong đó các hạt
keo nhỏ lơ lửng trong nước nhờ tác dụng của chất keo tụ mà liên kết với nhau tạo
thành bông keo có kích thước lớn hơn và ta có thể tách chúng ra khỏi nước dể dàng
bằng các biện pháp lắng, lọc hay tuyến nổi. Các chất keo tụ thường dùng là phèn
nhôm, phèn sắt dưới tác dụng của dung dòch hòa tan, các chất điện ly hoặc các chất
cao phân tử.

b. Phương pháp keo tụ

Trong công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp keo tụ người ta thường sử
dụng phương pháp keo tụ hệ keo ngược dấu, như các muối nhôm hoặc sắt và phương
pháp keo tụ dùng các chất polyme. Ngoài ra, chúng ta có thể kết hợp hai phương pháp
19


lại với nhau, khi đó cá polyme có nhiệm vụ tăng cường quá trình keo tụ cho các muốn
nhôm hoặc sắt.
Keo tụ bằng hệ keo ngược dấu
Trong qúa trình này chúng ta sử dụng muối nhôm hóa trò III, còn gọi là phèn
nhôm làm chất keo tụ. Muối này được đưa vào dạng dung dòch hòa tan, trong dung
dòch chúng phân ly thành các anion và cation theo phản ứng.
Al2(SO4)3  2Al3+ + 3SO42Nhờ hóa trò cao của các ion kim loại Al 3+ chúng có khả năng ngậm nước để tạo
thành phức chất hexa M(H2O)63+ (trong đó M là Al) tùy thuộc vào giá trò pH của môi
trường mà chúng có khả năng tồn tại ở các điều kiện khác nhau. Trong trường hợp
này chúng tồn tại ở pH từ 3 đến 4.

Khi tăng pH, các phản ứng xảy ra:
M(H2O)63+ + H2O  M(H2O)5OH2+ + H3O+
Khi tăng NaOH: M(H2O)5OH2+ + H2O  M(H2O)4(OH)2+ + H3O+
M(H2O)4(OH)2+ + H2O  M(H2O)3+ + 3H2O + H3O+
M(OH)3 + OH-  M(OH)4Các sản phẩm hidroxyt tạo thành trong phạm vi pH từ 3 đến 6 đó là các sản phẩm
mang nhiều nguyên tử kim loại Al3(OH)45+ các hợp chất này mang điện tích dương
mạnh và có khả năng kết hợp với các hạt keo mang điện tích âm trong nước thải tạo
thành các bông cặn. Các hydroxyt tạo thành khác nhau tùy thuộc vào pH và các điều
kiện của quá trình keo tụ, song chúng đều là các hợp chất mang điện tích dương và có
tính tạo bông keo tụ nhờ hoạt tính bề mặt lớn.
Các bông cặn này khi lắng xuống sẽ hấp phụ, cuốn theo các hạt keo, cặn bẩn hữu
cơ, chất có mang mùi vò… tồn tại ở trạng thái hòa tan hoặc lơ lững trong nước. Mặt
khác các ion kim loại tự do còn kết hợp với nước qua phản ứng thủy phân cũng tạo
thành hydroxyt như sau:
Al3+ + 3H2O  Al(OH)3 + 3H+
Quan sát qúa trình keo tụ dùng phèn nhôm, ta thấy có khả năng tạo ra 3 loại bông
cặn như sau:
-

Loại thứ nhất: Là tổ hợp các hạt keo tự nhiên, loại này chiếm số ít.

20


-

Loại thứ hai: Gồm các hạt keo mang điện tích trái dấu nên kết hợp với nhau và
trung hòa về điện tích, loại này không có khả năng kết dính và hấp phụ trong
quá trình lắng tiếp theo vì vậy số lượng cũng không đáng kể.


-

Loại thứ ba: Được hình thành từ các hạt keo do thủy phân chất keo tụ với các
anion có trong nước nên bông cặn có hoạt tính bề mặt cao, có khả năng hấp
phụ chất bẩn trong khi lắng, tạo thành các bông cặn lớn hơn.

Trong xử lý nước bằng keo tụ, loại bông cặn thứ ba chiếm ưu thế và có tính chất
quyết đònh đến hiệu quả xử lý bằng phương pháp keo tụ tạo bông.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến qua trình keo tụ tao bong
• pH của môi trường.
• Lưu lượng phèn nhôm cho vào hòa tan.
• Nhiệt độ môi trường.
• Tổng chất rắn hòa tan.
4. Hóa chất sử dụng để xử lý

Dùng tinh thể NaOH, hòa tan trước khi bơm lên bể điều chỉnh pH.
Mục đích: điều chỉnh pH từ 7,5 đến 8, do nước thải có độ pH thấp.
• Dùng phèn nhôm AL2(SO4)3, hòa tan trước khi bơm lên bể phản ứng
Mục đích: tạo ra các phản ứng keo tụ tạo bông nhằm xử lý nước thải.
5. Vận hành hệ thống xử lý nước thải
Để vận hành hệ thống xử lý nước thải, nhân viên vận hành lần lượt thực hiện
các bước sau:
− Bật một bơm súc khí (air blower) RB-01A hoặc RB-01B.
− Bật một bơm cấp nước thô (raw water pump) P-01A hoặc P-01B
− Bật hai mô tơ khuấy thùng chứa NaOH và AL 2 (SO4) 3 từ 05 đến 10 phút
− Bật mô tơ khuyấy ngăn kiểm soát PH.(AG –03)
− Bật mô tơ khuấy ngăn phản ứng. (AG – 04)
− Đóng van xả hoàn lưu nước thô (khoảng 2/3 chảy hoàn lưu lại hồ ,1/3 chảy
vào bể kiểm soát PH)
− Bật hai bơm hoá chất ( CP-01 và CP-02 ), điều chỉnh ở lưu lượng từ 1,5 đến

2 lít /phút.
− Bật mô tơ khuyấy ở bể lắng cặn (RU-01)
Theo dõi nồng độ PH trên đồng hồ báo PH sao cho ngăn kiểm soát PH có
độ PH từ 7,5 đến 8 và ngăn phản ứng có độ PH từ 6,5 đến 7.
6. Ưu điểm và nhược điểm của trạm xử lý nước thải của cơng ty
a. Ưu điểm
- Chi phí đầu tư cho thiết bị và xây dựng thấp
- Giá thành cho 1 đơn vị xử lý là rất rẻ


21


-

Quá trình vận hành đơn giản, giảm thiểu các sự cố có thể xảy ra

b. Nhược điểm
- Tuy hiệu quả xử lý của trạm là khá cao nhưng thực sự chỉ là xử lý bằng

phương pháp hóa lý keo tụ tạo bông nên nồng độ vi sinh vật trong nước thải
đầu ra còn khá cao.
Trạm xử lý còn thiếu 1 bể lọc sinh học và máy nén bùn, phơi bùn nên nước
thải không thể xả trực tiếp ra môi trường được cùng với đó là tốn chi phí để
xử lý lại nước thải ở khu xử lý tập trung và chi phí cho máy hút bùn.
7. Các sự cố có thể xảy ra trong trạm xử lý và phương pháp khắc phục
- Sự cố gặp phải mưa to, lưu lượng nước đầu vào sẽ vượt quá mức cho phép, có thể
gây tràn bể. Biện pháp khắc phục là xậy dưng 1 đường ống dẫn nước mưa riêng.
- Một sự có khác là rò rỉ đường ống dẫn nước. Biện pháp khắc phục là thường
xuyên kiểm tra và theo dõi đường ống dẫn để có biện pháp khắc phục và sử chữa

kịp thời.
- Máy bơm và khuấy có thể xảy ra tình trạng hết dầu, nhớt nên cần được bảo trì
thường xuyên
- Sự cố mất điện có thể ảnh hưởng đến bể xử lý và chất lượng nước đầu ra, vì vậy
cần nắm rõ các thông báo của nơi cung cấp điện cũng như có được biện pháp kịp
thời xử lý khi có trường hợp bất ngờ xảy ra.
8. Hiệu quả xử lý thực tế của trạm ( Phụ lục 2)
9. Chi phí
Toàn bộ bể xử lý nước được xây dựng và đầu từ thiết bị với cho phí ban đầu là vào
khoảng 300.000.000đ
Chi phí cho quá trình vận hành xử lý hàng tháng là vào khoảng 200.000đ với mức
nước thải đầu vào tối đa là 32m3/ngày thì chi phí để xử lý 1m3 nước thải là khoảng 208đ
IV.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét
- Hệ thống xử lý nước thải của công ty tương đối đơn giản nhưng hiệu
quả, phù hợp với lượng nước thải của công ty thải ra và đáp ứng được
quy định của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
- Cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ cùng với nhân viên môi trường có trình
độ cao
- Trong hệ thống xử lý nước thải đã có nhiều thiết bị có phần xuống cấp
như song chắn rác…
- Có hệ thống tách riêng nước mưa và nước thải
2. Kiến nghị
- Trong quá trình pha hóa chất để xử lý nước, có thể sử dụng Nhựa cation
trao đổi ion thay vì phèn nhôm để co hiệu quả xử lý nước cao hơn.
- Cải thiện lại một vài thiết bị trong hệ thống xử lý nước thải như song
chắn rác
22



-

Cần mở rộng kho chứa và phân loại rác để nâng cao khả năng dự trữ

23


PHỤ LỤC 1: Danh mục
các bảng biểu

24


Bảng 1. Danh Mục Máy Móc Thiết Bò Thuộc Phòng Bảo Trì Quản Lý
Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13

14
15
16
17
18

Tên Máy
(Machine name)
Trạm biến áp số 1
Transformer No 1
Trạm biến áp số 2
Transformer No 2
Trạm biến áp số 3
Transformer No 3
Máy phát điện
Generator
Nồi hơi
Boiler .
Phiểu tách bụi
Dust collector
Bơm nước cấp cho nồi hơi
Feed water pump
Máy làm mềm nước
Water softener
Bơm hóa chất
Chemical pump
Bơm nước thải
Sum pump
Bồn chứa dầu FO
B.C oil tank

Bồn chứa dầu DO
Light oil tank
Thùng chứa dầu FO trung gian
Daily B.C oil tank
Thùng chứa dầu DO trung gian
Daily light oil tank
Thùng ngưng tụ nước
Condenseroil tank
Thùng hồi hơi nước
Recovery tank
Thùng giãn
Expansion tank
Máy tác nhân làm lạnh số 1
Chiller No. 1

Số lượng

Công suất

01

650KVA, 50hz

01

650KVA, 50hz

01

200KVA, 50hz


01

300KVA, 50hz

02

2000kg/h

02

2000kg/h

02

3 – 7,5m3/h

02

25

02

06 lít/phút, 15kg/cm2

01

200 l/phút

01


10.000lít

01

1.000lít

01

500lít

01

500lít

01

1500lít

01

225 lít

01

50lít

02

200R/T



×