Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Xử lý nội dung tài liệu là một công việc quan trọng đối với tất cả các Thư
viện, nó giúp cho việc quản trị các nguồn tin theo nội dung, qua thao tác này
thông tin được biến đổi về dạng thức dễ kiểm soát, giúp lưu trữ và tìm kiếm các
nguồn tin với hiệu quả cao, đồng thời thông tin được biến đổi về dạng thức dễ sử
dụng và gia tăng giá trị. Như vậy chất lượng của việc xử lý tài liệu nói chung và
việc xử lý nội dung tài liệu nói riêng là yếu tố đóng vai trò quyết định đến chất
lượng và hiệu quả hoạt động của một cơ quan thông tin Thư Viện.
Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc sở
Văn hóa – Thông tin tỉnh Vĩnh Phúc, là Thư viện khoa học tổng hợp. Thư viện
phục vụ đông đảo nhu cầu của bạn đọc, đủ mọi lứa tuổi ngành nghề. Hoạt động
với mục tiêu cuối cùng là đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của mọi bạn đọc vì
thế có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển xã hội. Để thực hiện mục
tiêu đó thì công tác xử lý nội dung tài liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc
cung cấp thông tin cho bạn đọc.
Ngoài những yếu tố cơ bản để xây dựng và phát triển một Thư viện
không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng như nội dung kho tài liệu,
cơ sở vật chất trang thiết bị thì hoạt động xử lý nội dung tài liệu có một ý nghĩa
lý luận và thực tiễn rất lớn. Nhận thức được tầm quan trọng công tác xử lý nội
dung tài liệu nên ngay sau khi tái lập tỉnh, Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc đã chú ý đến
các phương thức của công tác này như phân loại, định từ khóa, tóm tắt nội dung
tài liệu. Công tác này đã đạt được một số kết quả nhất định. Đặc biệt từ tháng 4
năm 2008 Thư viện đã đưa ấn phẩm DDC rút gọn vào công tác phân loại. Mặc
dù vậy hoạt động xử lý nội dung tài liệu của Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc đến nay
Nguyễn Thị Mai
1
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
còn gặp rất nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu
của các thành phần bạn đọc ở địa phương. Nhiều vấn đề còn tồn tại cần giải
quyết như nguồn kinh phí, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, kĩ thuật cho công tác
này. Từ lý do đó em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác xử lý nội dung tài liệu tại
Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.
Tình hình nghiên cứu.
Xử lý nội dung tài liệu là một hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học
về Thư viện và thông tin học quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về
công tác xử lý nội dung tài liệu ở một số cơ quan Thông tin Thư viện khác nhau
như:
- Tìm hiểu công tác xử lý nội dung tài liệu tại trung tâm thông tin Thư viện đại
học Quốc Gia Hà Nôi: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường/Trần Thị
Qúy._H.,2009.
- Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội: Luận văn thạc sỹ khoa học Thư
viện/Đinh Thúy Quỳnh._H.,2009.
- Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2: Luận văn thạc sỹ khoa học Thư viện/Trần Xuân
Bản._H.,2011.
- V.v…
Xuất phát từ những đặc trưng về nguồn lực thông tin, về người dùng tin và
nhu cầu tin, có thể nói, công tác xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc có những nét riêng và chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác xử lý nội
dung tài liệu tại đây. Như vậy có thể nói đề tài “ Tìm hiểu công tác xử lý nội
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
dung tài liệu tại Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc” là một đề tài mới, không trùng lặp với
các đề tài khác.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xử lý nội dung tài liệu, chủ yếu bao
gồm các phương thức: phân loại tài liệu, định từ khóa, làm tóm tắt tài liệu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu trong phạm vi Thư viện tỉnh Vỉnh Phúc, chủ yêú tập trung
vào nghiên cứu giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
4.
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
4.1. Mục đích.
Đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý nội
dung tài liệu tại Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Nhiệm vụ của đề tài.
Tìm hiểu những đặc trưng về nguồn lực thông tin, về đối tượng phục vụ và
vai trò của công tác xử lý nội dung tài liệu đối với hoạt động thông tin Thư viện
của Thư viện tỉnh Vỉnh Phúc, yêu cầu đối với việc xử lý nội dung tài liệu tại Thư
viện.
Nghiên cứu thực trạng công tác xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện tỉnh
Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó sẽ đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức của
công tác trên, tìm ra nguyên nhân và đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp Thư
viện hoạt động ngày một tốt hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận.
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng trên cơ
sở phân tích các quan điểm chỉ đạo về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác phát triển các hoạt động của Thư viện công cộng.
5.2. Phương pháp cụ thể.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát thực tế.
- Thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Góp phần hoàn thiện lý luận về công tác phân loại, định từ khóa, làm
tóm tắt tài liệu trong hoạt động thông tin Thư viện nói chung và công tác xử lý
nội dung tài liệu nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Trên cơ sở phân tích thực tiễn công tác phân loại tài liệu, định từ khóa,
làm tóm tắt, đánh giá tìm gia nguyên nhân của những điểm yếu và đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện
tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Bố cục của đề tài.
Chương 1. Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc và công tác xử lý nội dung tài liệu
Chương 2. Thực trạng công tác xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc.
Chương 3. Một số nhận xét, đánh giá và khuyến nghị về công tác xử lý nội dung
tài liệu tại Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc.
Phần 1: Mở đầu.
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Phần 2:
Chương 1: Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc và công tác xử lý nội dung tài liệu
1.1. Khái quát về Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
1.1.3. Đội ngũ cán bộ Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.4. Đối tượng phục vụ
1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.1.6. Nguồn lực thông tin
1.2. Xử lý nội dung tài liệu
1.2.1. Định nghĩa.
1.2.2. Các phương thức xử lý nội dung tài liệu
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xử lý nội dung tài liệu.
1.2.4. Yêu cầu đối với xử lý nội dung tài liệu.
1.2.5. Vai trò của xử lý nội dung tài liệu tại thư viện tỉnh vĩnh phúc.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI
LIỆU TẠI THƯ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC.
2.1. Phân loại tài liệu.
2.1.2. Quy trình phân loại tài liệu
2.1.4. Chất lượng kết quả phân loại tài liệu.
2.2. Định từ khóa.
2.2.1. Quy trình định từ khóa.
2.2.3. Chất lượng công tác định từ khóa tài liệu.
2.3. Tóm tắt tài liệu.
2.3.1. Quy trình tóm tắt tài liệu.
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
2.3.4. Chất lượng kết quả tóm tắt.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện
tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4.1. Nhân lực.
2.4.2. Tổ chức công việc.
2.4.3. Công cụ ngôn ngữ.
2.4.4. Phương tiện kỹ thuật.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ
CÔNG TÁC XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TỈNH VĨNH
PHÚC
3.1. Nhận xét
3.1.1. Về phân loại
3.1.2. Về định từ khóa.
3.1.3. Về tóm tắt tài liệu.
3.2. Khuyến nghị.
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xử lý nội dung tài liệu
3.2.2 Thiết lập đội ngũ cộng tác viên
3.3.3 Áp dụng phương thức định đề mục chủ đề trong xử lý nội dung tài
liệu
3.3.4 Một số khuyến nghị khác
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁN BỘ THƯ VIỆN
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
CHƯƠNG 1.
THƯ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỘI DUNG
TÀI LIỆU
1.1.
Khái quát về Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.1. Quá trình hiình thành và phát triển
Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập tháng 3 1956, là một bộ phận nghiệp vụ nằm trong phòng văn hoá quần chúng. Qua hơn
50 năm xây dựng và phát triển Thư viện luôn là một trung tâm văn hóa, giáo dục,
tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương, cho đất nước.
Nhìn lại những ngày đầu mới thành lập, Thư viện chỉ có vài nghìn bản
sách và một số báo tạp chí với cơ sở hạ tầng nghèo nàn lúc đầu chỉ có hai người
nhưng với lòng nhiệt tình, yêu nghề các cán bộ Thư viện đã khắc phục mọi khó
khăn thiếu thốn đưa Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc ngày một đi lên.
Khi đế quốc Mỹ tăng cường đánh phá ác liệt trên địa bàn Vĩnh Phúc. Thư
viện đã nhiều lần phải sơ tán kho sách ra khỏi thị xã Vĩnh Yên, chuyển về các
huyện, các vùng nông thôn nên công tác phục vụ bạn đọc gặp rất nhiều khó
khăn. Song với sự cố gắng và lòng nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, Thư viện vẫn
mở cửa phục vụ sách báo cho bạn đọc. Thư viện đã góp phần to lớn vào việc bồi
dưỡng tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho cán bộ chiến sỹ
và nhân đân trong tỉnh. Mặc dù trong điều kiện khó khăn Thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc vẫn duy trì mọi hoạt động, vừa phục vụ sản xuất vừa chiến đấu.
Năm 1962 Thư viện đã cấp 550 thẻ bạn đọc (gồm 250 cán bộ và 300 học
sinh cấp III). Mỗi tuần Thư viện mở cửa 6 ngày. Hàng năm Thư viện tổ chức
nhiều cuộc tuyên truyền giới thiệu sách, trưng bày sách báo, triển lãm tranh ảnh,
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
biên soạn thư mục thông báo, thư mục chuyên đề, mở các cuộc thi đọc sách, mời
diễn giả Trung ương và địa phương đến nói chuyện thơ; kết hợp với ban nông
nghiệp, ban tuyên giáo phát động các đợt đọc sách theo chủ đề nên đã thu hút
được đông đảo bạn đọc đến Thư viện. Riêng năm 1962 thống kê được 7473 lượt
độc giả, mượn 66052 lượt sách.
Năm 1975 đất nước hoàn toàn thống nhất, toàn dân bắt tay vào công cuộc
xây dựng đất nước. Đảng và Nhà nước ta quan tâm tới mọi mặt của đời sống xã
hội trong đó có công tác xây dựng mạng lưới Thư viện từ Trung ương đến cơ sở.
Lúc này cơ sở vật chất, trang thiết bị, vốn tài liệu và đội ngũ cán bộ có trình độ
đại học và trung cấp được tăng cường bổ sung cho Thư viện. Bản thân ngành
Thư viện cũng chú ý tới các khâu xử lý kỹ thuật, tổ chức kho, đồng thời tăng
cường phục vụ sách báo đến cơ sở. Sự nỗ lực và vươn lên trong phục vụ chỉ đạo
phong trào của Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Vĩnh Phúc và các Thư viện
huyện đã tranh thủ được sự ủng hộ của các ngành, các cấp, tạo đà cho phong trào
Thư viện cơ sở phát triển.
Cuối năm 1996 theo quyết định của quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 về
việc chia tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, do đó Thư
viện Vĩnh Phúc được tái lập lại. Ngày 14/1/1997 Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết
định số 93/QĐ-UB thành lập Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện
nay Thư viện được đặt trên đường Nguyễn Trãi, phường Liên Bảo, thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong mấy năm gần đây, Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc được đầu tư nâng cấp
cơ sở vật chất trang thiết bị, trụ sở Thư viện được đặt ở trung tâm thành phố
Vĩnh Yên rất thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân. Song song với việc sưu tầm,
tàng trữ, bảo quản vốn tài liệu, Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc còn chú trọng công tác
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
thông tin tuyên truyền giới thiệu tài liệu bằng các hình thức như: xây dựng bộ
máy tra cứu tại Thư viện, thường xuyên tiến hành trưng bày triển lãm sách mới,
sách theo chuyên đề, tổ chức những cuộc nói chuyện, giới thiệu về những cuốn
sách có giá trị.
Tóm lại qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc
đã nhận được sự quan tâm đầu tư thích đáng của Nhà nước, với đội ngũ cán bộ
giàu lòng nhiệt tình, yêu nghề đã góp phần xây dựng Thư viện ngày càng đi lên,
góp phần to lớn vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho địa phương.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc đang từng bước hoàn thiện hoạt động của mình
với vai trò là cơ quan văn hóa giáo dục và thông tin khoa học. Vì vậy Thư viện
có những chức năng và nhiệm vụ sau:
-
Là trung tâm thu thập và tàng trữ lớn nhất địa phương về các loại hình tài
liệu thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, văn hóa nghệ thuật
và cả các ấn phẩm đặc biệt khác.
-
Là trung tâm luân chuyển sách báo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đây
sách báo được luân chuyển đến các huyện, xã để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu tinh thần của nhân dân.
-
Là trung tâm công tác về địa chí Vĩnh Phúc. Thư viện đi sâu thu thập, bảo
quản và phục vụ các tài liệu địa chí và tạo điều kiện cho bạn đọc nghiên cứu
chuyên sâu về Vĩnh Phúc.
-
Là trung tâm thông tin thư mục của tỉnh, Thư viện biên soạn và xuất bản
các loại thư mục: thư mục quy trình công nghệ mới, thư mục lịch sử sự kiện, thư
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
mục thông tin tư liệu địa chí… về tất cả các mặt công nghiệp, nông nghiệp, lịch
sử có liên quan đến địa phương.
-
Là trung tâm hướng dẫn nghiệp vụ cho các Thư viện công cộng thuộc tỉnh,
kiểm tra thường xuyên hoạt động nghiệp vụ đối với các Thư viện huyện xã và
một số trạm sách, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở.
Ngoài những chức năng trên Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc còn có nhiệm vụ
thỏa mãn nhu cầu nghiên cứu khoa học, học tập, sản xuất và giải trí cho Thư
viện Trung ương và Thư viện các tỉnh nhằm tăng cường vốn sách báo kịp thời
phục vụ bạn đọc có hiệu quả.
1.1.3
Đội ngũ cán bộ Thư viện
Đến nay, số cán bộ của Thư viện là 23 người (thời kỳ đầu mới thành lập,
chưa tới 10 người), phần lớn là cán bộ có trình độ chuyên môn và được đào tạo
có hệ thống, đúng chuyên ngành Thông tin – Thư viện. Một số được đào tạo về
chuyên ngành công nghệ thông tin, ngoại ngữ và được đào tạo qua các lớp bồi
dưỡng về nghiệp vụ Thư viện. Để đáp ứng tốt hơn những yêu cầu mới của hoạt
động Thông tin -Thư viện, đội ngũ cán bộ này luôn được tạo nhiều điều kiện
thuận lợi để tham gia học tập, nâng cao năng lực chuyên môn, tin học, ngoại
ngữ…
Ngoài ban giám đốc Thư viện (1 giám đốc, 2 phó giám đốc), các cán bộ
được phân bổ về các tổ chuyên môn sau: tổ kỹ thuật – bổ sung, tổ phục vụ đọc,
tổ phục vụ mượn. Nhân sự của các tổ này hiện đang đảm nhận công việc tại các
phòng chức năng sau:
-
Phòng bổ sung – xử lý kỹ thuật.
-
Phòng phục vụ đọc.
-
Phòng tra cứu địa chí.
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
-
Phòng báo tạp chí.
-
Phòng thiếu nhi.
-
Phòng mượn.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.1.4. Đối tượng phục vụ.
Độc giả - đối tượng phục vụ của Thư viện là một khâu quan trọng trong
hoạt động của mỗi Thư viện. Nếu Thư viện không có độc giả không thể coi là
một Thư viện mà là một kho lưu trữ tài liệu và là một Thư viện có ít độc giả thì
không thể coi Thư viện đó là Thư viện hoạt động có hiệu quả được.
Hiện nay người dùng tin của Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc phát triển nhanh cả
về số lượng và thành phần, trình độ của người dùng tin có nhiều cấp độ khác
nhau. Đối tượng người dùng tin mà Thư viện hướng tới là các nhà quản lý, lãnh
đạo các cấp, các ngành; công nhân viên; giáo viên; học sinh ở các trường trung
học cơ sở, trung học phổ thông; cán bộ giảng dạy và sinh viên của các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Tính đến cuối năm 2012 Thư viện có khoảng 8734 thẻ bạn đọc.
Qua khảo sát thực tế tôi chia đối tượng phục vụ của Thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc thành 5 nhóm chính sau:
* Nhóm 1: Cán bộ quản lý lãnh đạo
* Nhóm 2: Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy,
* Nhóm 3: Nhóm đối tượng là học sinh,sinh viên và thiếu nhi
* Nhóm 4: Nhóm độc giả là quần chúng nhân dân
* Nhóm 5 : Cán bộ trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp và sản xuất
kinh doanh.
Biểu đồ thể hiện đối tượng phục vụ của Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.1.4.1.Nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý
Đây là nhóm người dùng tin chiếm số lượng ít trong số người dùng tin
của thư viện khoảng 2.3% nhưng lại là nhóm người dùng tin rất quan trọng của
Thư viện. Đáp ứng nhu cầu tin của họ là việc mà Thư viện hết sức quan trọng
bởi lẽ họ là những người đưa ra các quyết định mang tính chiến lược ở tầm vi mô
hay vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Họ có thể là
những người xây dựng, phác thảo đường lối chính sách của các bộ các ngành,
các lĩnh vực, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngoài công tác quản lý một số cán
bộ còn trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học. Do đặc thù công việc nên nhóm
đối tượng này có nhu cầu rất cao về các loại tài liệu như: tài liệu chính trị - xã
hội, kinh tế - pháp luật, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin… các thông tin
này đòi hỏi tính kịp thời, đầy đủ và chính sác cao, thông tin phải vừa rộng đồng
thời phải mang tính chuyên sâu và hệ thống
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.1.4.2. Nhóm cán bộ nghiên cứu giảng dạy.
Nhóm người dùng tin này chiếm tỷ lệ không cao trong tổng số người
dùng tin của Thư viện chiếm khoảng 5.7%, họ có nhu cầu tài liệu khá cao. Thông
tin họ cần vừa mang tính chuyên sâu. Nhóm người dùng tin này có khả năng sử
dụng mọi loại hình tài liệu cả truyền thống lẫn hiện đại, tài liệu họ cần thường là
tài liệu quý hiếm, tài liệu xám, các tài liệu chuyên sâu về một ngành, một lĩnh
vực mà họ quan tâm.
1.1.4.3. Nhóm học sinh, sinh viên và thiếu nhi
Có thể thấy học sinh, sinh viên là đối tượng người dùng tin chủ yếu của
Thư viện, nhóm người dùng tin này chiếm khoảng 80.5%. Nhu cầu tin của nhóm
đối tượng này rất cao và đa dạng. Họ mong muốn tham khảo các tài liệu để mở
rộng kiến thức và hỗ trợ cho việc học tập. Do vậy nhóm đối tượng này có nhu
cầu đọc và dùng tin chính xác từ các tài liệu như: sách học tập, nâng cao, khảo
sát, giáo trình… ngoài việc sử dụng thường xuyên sách báo ra họ còn có nhu cầu
sử dụng và khai thác các thông tin trên mạng internet nhằm thỏa mãn nhu cầu về
các thông tin phục vụ cho việc học tập, tham khảo.
Nhóm độc giả thiếu nhi là nhóm độc giả thường xuyên của Thư viện, có
nhu cầu về sách rất phong phú, đa dạng. Các em đến với Thư viện ngoài tìm đọc
các tài liệu cho việc học tập, còn nhu cầu đọc và mượn truyện về nhà. Đối với
nhóm độc giả này, Thư viện cần có nhiều hoạt động hơn nữa để động viên các
em đến đọc ngày một nhiều.
1.1.4.4. Nhóm độc giả là quần chúng nhân dân
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Thành phần của nhóm này chủ yếu là những người về hưu hoặc vẫn còn
công tác. Họ đến Thư viện chủ yếu là đọc sách – báo hoặc để giải trí, tìm hiểu
lịch sử của tỉnh. Nhóm này chiếm khoảng 4.6%.
1.1.4.5. Nhóm cán bộ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, sản xuất và kinh
doanh.
Nhóm người dùng tin này chiếm tỷ lệ không cao trong tổng số người
dùng tin của Thư viện, khoảng 6.9%. Nhu cầu tin của nhóm này rất đa dạng. Họ
mong muốn tham khảo tài liệu để mở rộng kiến thức và hỗ trợ cho công việc.
Các tài liệu mà họ cần là những tài liệu có chất xám và tính chính xác cao đặc
biệt là các tài liệu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
Qua những điều đã trình bày trên ta thấy độc giả đến với Thư viện tỉnh
Vĩnh Phúc rất đa dạng, thuộc mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Tuy họ đến đây
với nhiều mục đích khác nhau song mục đích cuối cùng vẫn là nâng cao trình độ,
kiến thức cho bản thân.
Hi vọng thời gian tới Thư viện sẽ ngày càng có nhiều hình thức phục vụ
hơn nữa, đáp ứng nhu cầu bạn đọc tốt hơn để không phụ lòng trông mong và tin
tưởng của bạn đọc đến với Thư viện.
1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Về trụ sở
Thư viện có trụ sở làm việc khang trang với khuôn viên là 51.000m2, tổng
diện tích sử dụng khoảng 1.550m2. Bao gồm các phòng làm việc của: ban giám
đốc Thư viện ( phòng giám đốc, phòng của 2 phó giám đốc), phòng bổ sung xử
lý kỹ thuật, phòng đọc, phòng mượn, phòng tra cứu địa chí, phòng thiếu nhi,
phòng báo tạp chí, phòng hành chính tổng hợp, phòng đa phương tiện.
* Về trang thiết bị
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Là một mô hình Thư viện truyền thống đang trong quá trình tin học hóa,
Thư viện có đầy đủ các trang thiết bị cần có của một Thư viện truyền thống và
các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại. các
trang thiết bị đó bao gồm:
` Hệ thống bàn ghế, giá sách, tủ mục lục phù hợp với diện người dùng tin
cần phục vụ của Thư viện cũng như công tác quản lý tài liệu.
Hệ thống máy tính kết nối mạng LAN và mạng internet, bao gồm 32 máy 3
tính trong đó 10 máy dành cho cán bộ quản lý và cán bộ các phòng phục vụ, 2 sử
dụng cho việc tra cứu của người dùng tin, còn lại 20 máy thuộc phòng đa
phương tiện.
Hệ thống camera quan sát, hệ thống kiểm soát vào ra.
Các lọai máy, bao gồm máy in phun màu 1, máy scaner 1, 2 máy in
thường, 2 màn chiếu 3 chân, 2 máy chiếu sony, 6 máy quét mã vạch, 6 máy hút
ẩm, 3 máy hút bụi…
1.1.6 Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là tổ hợp các tài liệu phản ánh những kết quả nghiên
cứu khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người và các tài
liệu đó phải được thu thập, xử lý lưu trữ, bảo quản và tổ chức khai thác trong
một hệ thống thông tin. Thành phần của nguồn lực thông tin bao gồm nhiều loại
hình tài liệu trên giấy, tài liệu điện tử, tài liệu công bố và tài liệu không công bố.
Ngoài ra nguồn lực thông tin còn bao gồm cả bộ máy tra cứu, nhất là các cơ sở
dữ liệu của các cơ quan thông tin.
1.1.6.1
Về số lượng
Từ sau khi tái lậpThư viện (năm 1997) bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ
khác, Thư viện luôn xác định phát triển nguồn vốn tài liệu là một trong những
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
yếu tố quan trọng để cấu thành nên Thư viện, là tiền đề vật chất và là cơ sở quan
trọng thu hút bạn đọc đến với Thư viện.
Vì vậy, hàng năm Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc đã dành một khoản chi phí lớn
cho việc bổ sung sách – báo. Nhờ có chính sách này mà số lượng tài liệu của
Thư viện được tăng lên nhanh chóng không những về số lượng mà cả về chất
lượng của tài liệu. Nếu tính năm 1997, Thư viện chỉ có 30.000 bản sách ( số sách
được chia khi Thư viện tái lập lại) thì đến năm 2012 khoảng 172.770 bản sách.
Sau đây là số lượng vốn tài liệu của Thư viện từ năm 2010 đến năm 2012:
-
Năm 2010 : 140.000 bản sách
-
Năm 2011 : 155.313 bản sách
-
Năm 2012 : 172.770 bản sách
Vốn tài liệu được phân chia theo các kho trong năm 2012 như sau:
- Kho đọc : 27.030 bản
- Kho mượn : 37.925 bả
- Kho luân chuyển : 60.919 bản
- Kho địa chí : 15.171 bản
- Kho thiếu nhi : 28.807 bả
- Kho lưu : 3018 bản
- Kho báo – tạp chí : 60 loại
- Phòng đa phương tiện : 17 máy tính, 2 máy chủ, 1.500 đĩa, 300 CD dành
cho người khiếm thị
1.1.6.2
Về loại hình
Qua khảo sát, điều tra cho thấy loại hình tài liệu Thư viện tỉnh Vĩnh
phúc chủ yếu là tài liệu bắng giấy (sách, báo in, tài liệu viết tay, tài liệu photo,
tranh, ảnh, bản đồ) chiếm 98.5%. các tài liệu khác như tài liệu bằng đĩa CD, tài
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
liệu nghe nhìn chiếm 1.5%. Tài liệu bằng CD (sách nói) có hơn 300 CD dành
cho người khiếm thị, Thư viện có trên 1500 đĩa, được lưu giữ ở phòng đa
phương tiện để tiện cho việc phục vụ.
TT
Dạng tài liệu
Số lượng
1
Sách (cuốn)
172770
2
Luận văn, luận án, khóa 55
luận tốt nghiệp
3
Băng đĩa (cái)
1200
4
Báo, tạp chí (tên)
60
Bảng 1: Đặc điểm về hình thức vốn tài liệu
Tài liệu bằng giấy thì sách là chủ yếu chiếm 80%, báo, tạp chí chiếm 20%.
Các tài liệu bằng giấy ngoài giấy, báo in còn có ảnh, bản đồ, bản dập văn bia, tài
liệu hán nôm, gia phả, hương ước,… và được xuất bản bằng nhiều ngôn ngữ
khác nhau: Việt, Anh, Pháp, Hán Nôm, Nga. Trong đó có nhiều nhất là tài liệu
bằng tiếng Việt chiếm 85%, còn tài liệu khác chỉ chiếm 15% trong tổng số vốn
tài liệu. Có những loại đặc biệt quý hiếm như văn bia Vĩnh Phúc, hương ước
(luật lệ làng, xã), ảnh, có hơn 200 ảnh, bản đồ Vĩnh Phúc, báo, tạp chí Vĩnh Phúc
có hơn 20 loại báo.
1.1.6.3
Đặc điểm về nội dung
Vốn tài liệu Thư viện là bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu phù hợp với
chức năng, loại hình và đặc điểm của từng Thư viện, nhằm phục vụ người đọc
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
của chính Thư viện hoặc của các Thư viện khác, được phản ánh toàn diện trong
bộ máy tra cứu, cũng như để bảo quản lâu dài trong suốt thời gian được người
đọc quan tâm. Tùy theo diện bổ sung có thể phân ra vốn tài liêu tổng hợp,
chuyên ngành, đa ngành, chuyên biệt. Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc là loại hình Thư
Viện công cộng, Thư viện phù hợp với vốn tài liệu tổng hợp bao gồm các loại
hình tài liệu khác nhau về tất cả các ngành tri thức.
Với số vốn tài liệu được tăng lên nhờ khâu công tác bổ sung hàng năm.
Năm 2012 số lượng bổ sung đã lên tới 16.661 bản sách. Vì thế đặc điểm của nội
dung vốn tài liệu đa dạng và phong phú trong tất cả các môn loại, được sắp xếp
theo khung phân loại thập phân Dewey rút gọn ấn bản 14.
Nội dung
Số lượng tên tài liệu
Khoa học xã hội
32142
Khoa học tự nhiên
35546
Khoa học ký thuật
33818
Văn học, nghệ thuật, thể dục –
42457
thể thao
Tài liệu thiếu nhi
28.807
Tổng
172770
Tỷ lệ
19%
21%
20%
25%
15%
100%
Bảng 2: Thành phần nội dung nguồn lực thông tin
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nội dung vốn tài liệu
Khoa học xã hội
khoa học tự nhiên
Khoa học kĩ thuật
Văn học, nghệ thuật, thể dục
- thể thao
Tài liệu thiếu nhi
1.2 Xử lý nội dung tài liệu
1.2.1 Định nghĩa
Xử lý tài liệu là biến đổi thông tin từ dạng thức ban đầu thành dạng
thức mới nhằm đáp ứng nhiệm vụ của hoạt động thông tin Thư viện.
Xử lý tài liệu nhằm đạt được hai mục tiêu chính:
Thứ nhất, trợ giúp quản trị các nguồn tin, cụ thể biến thông tin thành
dạng thức dễ kiểm soát, giúp lưu trữ và tìm kiếm lại các nguồn tin với hiệu quả
cao. Để đạt được muc tiêu này cần tiến hành các phương thức: biên mục mô tả,
định chỉ mục (phân loại, định từ khóa, định chủ đề) và tóm tắt nội dung tài liệu.
Thứ hai, trợ giúp lựa chọn sử dụng thông tin và ra quyết định, cụ thể
biến thông tin thành dạng thức dễ sử dụng và gia tăng giá trị của thông tin. Để
đạt được mục tiêu này, cần sử dụng các phương thức: làm tổng luận, tư vấn, dịch
tài liệu, tóm tắt và tóm lược, biên tập…
Như vậy để đáp ứng nhiệm vụ mới trong thời đại bùng nổ thông tin,
bên cạnh những phương thức xử lý đã có từ trước thì đã xuất hiện những phương
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
thức xử lý tài liệu mới, và hiện nay công tác phân loại tài liệu, định từ khóa, định
chủ đề và làm tóm tắt tài liệu là các phương thức xử lý nội dung tài liệu được áp
dụng phổ biến ở các cơ quan thông tin Thư viện của Việt Nam cũng như trên thế
giới.
Xử lý nội dung tài liệu là một khâu cơ bản trong dây chuyền hoạt động
thông tin tư liệu. Đó là quá trình phân tích nội dung tài liệu và thể hiện nội dung
đó bằng các dạng khác nhau của ngôn ngữ tư liệu (ký hiệu phân loại, đề mục chủ
đề, từ khóa) giúp người dùng tin có thể tìm lại được các thông tin đã lưu trữ hoặc
thể hiện chúng bằng các sản phẩm thông tin khác ngắn gọn và cô đọng, giúp họ
tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện
1.2.2 Các phương thức xử lý nội dung tài liệu.
*phân loại tài liệu: Là sự quy kết các tài liệu thành nhóm theo dấu hiệu
nào đó như lĩnh vực tri thức, vấn đề, đối tượng hoặc theo dấu hiệu hình thức.
Để phân loại người ta sử dụng công cụ hỗ trợ đó là các bảng phân loại.
Đó là một hệ thống các sự vật, hiện tượng, vấn đề được sắp xếp theo một logic
để phân loại tài liệu
Trên thế giới có nhiều bảng phân loại khác nhau được sử dụng tại các
Thư viện và cơ quan thông tin. Các bảng phân loại được sử dụng rộng rãi nhất là
LCC ( Library of Congress classification), DDC ( Dewey Decimal
Classification) và BBK. Ở việt nam, DDC là xu hướng phổ biến trong sự lựa
chọn công cụ kiểm soát trong công tác phân loại. Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc cũng
sử dụng bảng phân loại DDC trong công tác xử lý nội dung tài liệu.
Kết quả đạt được sau quá trình phân loại tài liệu đó là các ký hiệu phân loại.
Các ký hiệu phân loại này được sử dụng vào tổ chức sắp xếp kho sách( thường
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
cho phòng đọc mở) và tổ chức bộ máy tra cứu theo ký hiệu phân loại (mục lục
phân loại, các công cụ tìm tin tự động hóa)
Ngôn ngữ phân loại cho phép người dùng tin có thể tìm đền tài liệu theo
môn ngành khoa học, nhưng nhược điểm của nó là không cho phép tiếp cận đến
tài liệu theo đối tượng nghiên cứu.
* Định từ khóa: là quá trình phân tích nội dung tài liệu và thể hiện nội dung
đó bằng ngôn ngữ từ khóa nhằm mục đích phục vụ công tác lưu trữ và tìm tin
theo phương thức tự động hóa. Quy trình định từ khóa có thể được tiến hành theo
phương thức định từ khóa tự do hoặc định từ khóa kiểm soát. Đối với phương
thức định từ khóa tự do, người định từ khóa sử dụng phương pháp xử lý từ vựng
để dịch các đặc trưng nội dung sang từ khóa. Đối với phương thức định từ khóa
kiểm soát người ta sử dụng công cụ hỗ trợ đó là các bảng từ khóa.
Từ khóa là các từ, cụm từ thể hiện các đối tượng nghiên cứu, phương diện
nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu đặc thù được đề cập đến trong nội
dung tài liệu.
Bảng từ khóa là danh mục các từ khóa được sắp xếp theo vần chữ cái theo
từng nhóm các loại từ khóa là các thuật ngữ khoa học, tên nhật vật và tên địa lý.
Hiện nay ở Việt Nam có một số các bộ từ khóa được sử dụng rộng rãi là bộ
từ khóa do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn và bộ từ điển từ khóa khoa
học công nghệ của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Bên cạnh
đó là các bộ từ khóa do một số cơ quan thông tin Thư viện tự biên soạn.
Ngôn ngữ từ khóa là một hệ thống từ vựng dựa trên ngôn ngữ tự nhiên
không có sự kết hợp trước. Ngôn ngữ từ khóa cho phép sử dụng từ khóa độc lập
hoặc kết hợp chúng với nhau để tạo ra các biểu thức để tìm kiếm tài liệu. Tuy
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
nhiên sử dụng từ khóa để tìm kiếm tài liệu thường dẫn đến hiện tượng là độ
nhiễu tin lớn.
* Định chủ đề tài liệu: là quá trình phân tích nội tài liệu và thể hiện nội dung
đó thành các đề mục chủ đề.
Đề mục chủ đề là các từ và cụm từ mẫu được kết hợp sẵn dựa trên ngôn ngữ
tự nhiên.
Để định đề mục chủ đề tài liệu người ta sử dụng các khung đề mục chủ đề .
Đó là hệ thống các khung đề mục chủ đề được sắp xếp theo vần chữ cái kèm
theo quan hệ ngữ nghĩa hỗ trợ cho việc tra cứu.
Hiện nay phương thức định chủ đề tài liệu được tiến hành ở nhiều cơ quan
thông tin Thư viện và cơ quan thông tin trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam chỉ
mới được áp dụng ở một số cơ quan thông tin Thư viện, đặc biệt là các thư viện
ở Miền Nam. Khung đề mục chủ đề được sử dụng rộng rãi là khung đề mục chủ
đề của Thư viện Quốc hội Mỹ (LCSH)
Trong trường hợp không có khung đề mục chủ đề làm công cụ kiểm soát,
người định đề mục chủ đề có thể sử dụng các phương tiện kiểm soát từng thành
phần của đề mục chủ đề.
Ngôn ngữ đề mục chủ đề là một loại ngôn ngữ tư liệu có thành phần từ
vựng là các đề mục chủ đề với các quy tắc chặt chẽ về hình thức và nội dung
trình bày. Đây là loại ngôn ngữ tiền kết hợp, nó khắc phục được nhược điểm của
ngôn ngữ phân loại là cho phép người sử dụng tiếp cận được tài liệu theo đối
tượng nghiên cứu. Với quy tắc chặt chẽ về hình thức trình bày,
nó cho phép
người sử dụng tài liệu tìm được tài liệu sát nhất. Nhưng ngôn ngữ đề mục chủ đề
lại không cho phép tiếp cận theo lĩnh vực tri thức.
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Toàn bộ phương thức: phân loại tài liệu, định chủ đề tài liệu và định từ khóa
tài liệu còn được gọi chung là định chỉ mục.
: là trình bày lại nội dung tài liệu gốc một cách ngắn gọn dưới dạng bài văn, sao
cho người đọc tiếp thu được nội dung nhanh nhất, chính xác nhất.
*Tóm tắt nội dung tài liệu
Quy trình làm tóm tắt tài liệu bao gồm các công đoạn chủ yếu sau:
- Đọc hiểu tài liệu;
- Chọn lọc thông tin;
- Trình bày lại thông tin đã được chon lọc
+ Sắp xếp lại thông tin đã chọn lọc;
+ Viết lại thành bài văn
Để hiểu được nội dung cơ bản của tài liệu, đòi hỏi người cán bộ phải tiến
hành đọc các phần lời nói đầu, lời giới thiệu, lời tựa, phần mục lục, phụ lục đối
với một số tài liệu phải đọc cả phần chính văn tài liệu.
Bài tóm tắt nội dung tài liệu có tác dụng định hướng người dùng tin trong
việc lựa chọn thông tin trong quá trình tìm tin, tiết kiệm dung lượng lưu trữ và
truyền thông tin. Trong một số trường hợp đặc biệt (tài liêu gốc viết bằng tiếng
hiếm, tài liệu hạn chế truy cập, tài liệu tham khảo phụ trợ) bản tóm tắt có thể
thay thế cho tài liệu gốc.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác xử lý nội dung tài
liệu.
1.2.3.1. Cán bộ
Cán bộ (những cán bộ trực tiếp xử lý nội dung tài liệu) là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng của công tác xử lý nội tài liệu. Kỹ năng và chất
lượng công việc của họ phụ thuộc vào những phẩm chất mà họ có, bao gồm:
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Về đạo đức nghề nghiệp, đó là tinh thần trách nhiệm với công việc, là sự
tâm huyết với nghề nghiệp ;
- Kỹ năng sử dụng các tài liệu tra cứu ;
- Kinh nghiệm làm việc với tài liệu khoa học ;
- Kiến thức về các ngành khoa học liên quan ;
- Khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, tư duy logic và sáng tạo;
- Kiến thức về hệ thống tìm tin, đó là những kiến thức về ngôn ngữ của hệ thống,
về các phương tiện, và hiểu biết về người dùng tin ;
- Kiến thức về ngôn ngữ, đó là những hiểu biết về ngôn ngữ văn bản, văn phong
và thuật ngữ khoa học, đặc biệt là khả năng sử dụng ngoại ngữ liên quan;
- Phương pháp luận xử lý thông tin, đó là kỹ năng phân tích nội dung tài liệu, xác
định được đối tượng nghiên cứu, phương diện nghiên cứu của tài liệu và dịch
chúng sang các dạng cụ thể của ngôn ngữ tư liệu.
1.2.3.2. Phương tiện kiểm soát từ vựng
Trong quá trình định chỉ mục tài liệu, sau khi phân tích được chủ đề của
tài liệu, tìm ra đối tượng nghiên cứu, các phương diện nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu, người cán bộ định chỉ mục phải tiến hành công việc tiếp theo
là dịch thành phần đó sang các dạng ngôn ngữ tư liệu. Để làm được điều đó cần
phải sử dụng đến các phương tiện kiểm soát từ vựng. Đó là các bảng phân loại,
các khung đề mục chủ đề và các bộ từ khoá.
Hiện nay trong công tác định chỉ mục tài liệu, người ta có quyền lựa chọn
các công cụ kiểm soát từ vựng khác nhau cho mỗi phương thức cụ thể. Vấn đề
đặt ra là phải lựa chọn công cụ nào được xây dựng một các khoa học nhất?
Phương tiện nào phù hợp với diện người dùng tin của cơ quan thông tin Thư viện
của mình?
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Như vậy công cụ kiểm soát từ vựng cũng có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng và hiệu quả của công tác xử lý nội dung tài liệu.
1.2.3.3. Phương tiện kỹ thuật
Phương tiện kỹ thuật bao gồm các máy móc, trang thiết bị hỗ trợ cho công
tác mô tả nội dung, làm đơn giản hoá quá trình và rút ngắn thời gian xử lý, đem
lại hiệu quả cao trong công việc. Phương tiện kỹ thuật ở đây được đề cập đến
chủ yếu là hệ thống máy tính, mạng Internet.
Với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác thư viện nói
chung và trong công tác xử lý tài liệu nói riêng, đòi hỏi công tác xử lý nội dung
tài liệu ngoài việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cơ bản còn phải đáp ứng các yêu
cầu về trình bày trong khổ mẫu MARC. Bên cạnh đó với việc ứng dụng công
nghệ thông tin thì ngoài phương thức phân loại tài liệu, định chủ đề tài liệu thì
phương thức định từ khoá mới được tiến hành, bởi định từ khoá gắn liền với quá
trình tin học hoá hoạt động thông tin Thư viện. Ngoài ra với việc ứng dụng công
nghệ thông tin và sự hỗ trợ của mạng Internet, việc xử lý nội dung tài liệu của
cán bộ được rút ngắn về mặt thời gian và đảm bảo chất lượng nhờ phương thức
thao khảo kết quả của các cơ quan thông tin khác. Ví dụ, đối với sách ngoại văn
có thể tham khảo các biểu ghi của Thư viện Quốc hội, sách Việt văn có thể tham
khảo biểu ghi của Thư viện Quốc gia Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia,… Bên cạnh đó, mạng Internet còn có tác dụng cung cấp
cho cán bộ xử lý tài liệu hệ thống các phương tiện tra cứu rất tiện lợi như các từ
điển trực tuyến, các bách khoa thư trực tuyến,… tránh quá trình tra cứu mất thời
gian bằng các cung cụ tra cứu thủ công.
1.2.3.4. Nguồn lực thông tin
Nguyễn Thị Mai
K35 TVTT