TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
===================================================
Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA ở Việt Nam trong thời gian vừa qua
Giáo viên hướng dẫn:
Nhóm sinh viên thực hiện :
Phạm Lê Thông
1. Phạm Văn Tuấn
4104650
2. Kim Sa Thi
4095023
3. Nguyễn Thanh Hòa
B100032
4. Nguyễn Thị Ngọc Tiên 2065526
5.Nguyễn Hồ Tường Huy 1066275
6.Nguyễn Thị Thảo Duyên 4084240
Cần Thơ-2012
GVHD: TS Phạm Lê Thông
1. ODA VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN NÀY ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
1.1 TỔNG QUAN VỀ ODA
ODA hay “hỗ trợ phát triển chính thức” là một dòng vốn chảy từ các
nước đang phát triển hay các tổ chức đa phương đến các nước đang phát triển.
Trong quá trình phát triển của ODA đã cho thấy sự phát triển của cả về quy mô
cũng như tính hiệu quả trong hoạt động chuyển giao và tiếp nhận ODA.Mục tiêu
của ODA là phát triển kinh tế-xã hội. Cùng với mục tiêu này ODA đã đóng vai
trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở các nước đang phát triển
trong đó có cả Việt Nam.
Kể từ khi bắt đầu tiếp nhận ODA đến nay, Việt Nam đã nhận được sự
hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển
kinh tế xã hội. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng vai trò quan
trọng, góp phần giúp Việt Nam nâng cao cơ sở hạ tầng, đạt được tăng trưởng
kinh tế cao,giúp xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Để hiểu
được vai trò của nguồn vốn này đối với quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
trong thời gian qua và hiểu được những thách thức đặt ra cũng như qua đó đ ề ra
giải pháp phù hợp chúng tôi đã thực hiện bài báo cáo này.
1.1.1 Lịch sử hình thành ODA
Sau đại chiến thế giới thứ II các nước công nghiệp phát triển đã tho ả thuận
về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm ưu
đãi cho các nư ớc đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB( Ngân hàng thế
giới) đã đư ợc thành lập tại hội nghị về tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm
1944 tại Bretton Woods( Mỹ) với mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng
trưởng phúc lợi của các nước với tư cách như là một tổ chức trung gian về tài
chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện
thương mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu tư tại các
nước.
1
GVHD: TS Phạm Lê Thông
Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã di ễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại
Pari các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển(
OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan
trọng nhất trong việc dung cấp ODA song phương cũng như đa phương. Trong
khuôn khổ hợp tác phát triển , các nước OECD (tổ chức hợp tác kinh tế và phát
triển) đã l ập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có ủy ban hỗ trợ phát triển (
DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu
quả đầu tư.
1.1.2 Khái niệm ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance, là một hình thức đầu tư nước ngoài hoặc là tất cả các
khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi. Gọi là “hỗ trợ” bởi vì
các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất
thấp với thời gian vay dài thuộc hệ thống Liệp Hợp Quốc,các tổ chức (IMF,
ADB, WB...) hoặc các tổ chức phi chính phủ đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là
“phát triển” vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế
và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là “chính thức”, vì nó thường là
cho Nhà nước vay.
Nội dung viện trợ ODA gồm:
-
ODA do các nước tài trợ cho một nước nhưng không hoàn lại hay cho
luôn (grant) thực hiện các chương trình hoặc dự án theo sự thỏa thuận
giữa 2 bên thường được thực hiện dưới các dạng hỗ trợ kỹ thuật hoặc
viện trợ bằng hiện vật.
-
ODA do các nước tài trợ hay nói đúng hơn là cho vay (lending) tùy theo
một quy mô và mục đích đầu tư mà có lãi su ất ưu đãi và th ời gian trả nợ
thích hợp nhưng khác với các khoản vay khác là hình thức này cho vay
với lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay) thời gian ân
2
GVHD: TS Phạm Lê Thông
hạn và trả rất dài (khoảng thời gian ân hạn là 10- 12 năm, còn thời gian
trả là từ 20-30 năm).
-
ODA cho vay hỗn hợp là loại ODA kết hợp hai dạng trên, bao gồm một
phần không hoàn lại và tín dụng ưu đãi theo các điều kiện của tổ chức
hợp tác kinh tế và phát triển (OECD).
Có hai hình thức tài trợ chính là: Viện trợ song phương và đa phương.
-
Viện trợ song phương: là do chính phủ nước này tài trợ cho chính phủ
nước kia thông qua hiệp định ký kết giữa hai chính phủ.
-
Viện trợ đa phương: là hình thức viện trợ chính thức do các tổ chức quốc
tế tài trợ như quỹ tiền tệ (IMF), ngân hàng thế giới (WB) hay tổ chức khu
vực như ngân hàng phát triển châu Á (ADB), liên minh châu âu (EU).
hoặc của một quốc gia cho một quốc gia nào đó được thực hiện thông
qua các tổ chức quốc tế và phi chính phủ.
Hình thức viện trợ ODA: Theo mục đích và cách tiếp nhận ODA được thực
hiện thông qua 4 hình thức sau :
-
Hỗ trợ cán cân thanh toán nghĩa là các nước phát triển có thể viện trợ
bằng tiền mặt để các nước đang phát triển thực hiện dự án hoặc hỗ trợ
dưới hình thức hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa từ các nước viện trợ nhập
khẩu vào được bán ra trên thị trường trong nước và số thu nhập bằng bản
tệ được đưa vào ngân sách chính phủ.
-
Tín dụng thương mại: Đây là một hình thức cho vay nhưng thời gian ân
hạn và thời gian trả dài, lãi suất thấp trên thực tế là một dạng hàng hóa có
ràng buộc.
-
Viện trợ chương trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là hình thức hai bên
viện trợ và tiếp nhận viện trợ kí kết hiệp định, theo đó bên viện trợ sẽ
cung cấp một số vốn ODA nhất định cho bên tiếp nhận viện trợ để bên
tiếp nhận sẽ thực hiện một mục đích tổng quát mà không phải xác định
chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
3
GVHD: TS Phạm Lê Thông
-
Hỗ trợ dự án cơ sở hạ tầng và kỹ thuật: là hình thức chủ yếu của viện trợ
chính thức, bên viện trợ có thể hỗ trợ kĩ thuật như chuyên gia tư vấn hay
chuyển giao kĩ thuật,tri thức và quan trọng nhất là đạo tạo về phân tích
kinh tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề
xã hội..
1.1.3 Đặc điểm của ODA
ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín
dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay,ân hạn dài ví dụ như vốn ODA của
WB(Ngân hàng Thế Giới),ADB(Ngân hàng phát triển châu Á),JBIC(Ngân hàng
hợp tác Quốc tế Nhật Bản) có thời gian hoàn trả 40 năm và ân hạn 10 là năm
Thông thường,trong ODA có yếu tố không hoàn lại được xác định dựa vào thời
gian cho vay,ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ và tín dụng thương mại và đây
cũng là điểm phân biệt viện trợ và cho vay thương mại.Sự ưu đãi ở đây thể hiện ở
chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu
phát triển và là để so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Có hai điều kiện cơ
bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
+ Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu
người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thư ờng được tỷ lệ
viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và
thời hạn ưu đãi càng l ớn.
+ Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải
phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có
những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ
quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của
các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy,
4
GVHD: TS Phạm Lê Thông
nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp
ODA là rất cần thiết.
Vốn ODA mang tính ràng buộc:
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước
nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng
đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị:
Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình
vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn
vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng
50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu tới
65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC(có ủy ban hỗ trợ phát triển) phải được
sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA
có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng
nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả
năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại
dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng
ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả
năng xuất khẩu.
1.1.4 Vai trò của ODA
5
GVHD: TS Phạm Lê Thông
Đối với nước xuất khẩu vốn:
Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp
hoạt động thuận lợi hơn tại các nước nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng
với sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư của những nước viện trợ cũng
tăng theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng về
buôn bán giữa hai quốc gia. Ngoài ra, nước viện trợ còn đạt được những mục
đích về chính trị, ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nước
nhận cũng sẽ tăng lên. Nguồn ODA đa phương mặc dù cũng có ưu đi ểm giúp
các nước tiếp nhận khôi phục và phát triển kinh tế, nhưng nó cũng có mặt tiêu
cực ở chỗ dễ tạo ra nạn tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc
phân phối giàu nghèo trong các tầng lớp dân chúng nếu không có những
chính sách kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong
nước. Điều nguy hiểm nhất có thể xảy ra của viện trợ ODA là các nước cung
cấp không nhằm cải tạo nền kinh tế - xã hội của nước đang phát triển mà
nhằm vào các mục đích quân sự.
Đối với các nước tiếp nhận đặc biệt là phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam:
Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực và từ tình hình thực
tế trong nước, trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế với xu hướng mở rộng và đa dạng hoá các mối quan hệ
kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính trong chiến lược này là thu
hút ODA cho phát triển kinh tế. Vai trò của ODA được thể hiện ở một số
điểm chủ yếu sau:
+ ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển
+ ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
+ ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế
+ ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu
tư phát triển
6
GVHD: TS Phạm Lê Thông
2.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
2.1. Tổng quan về tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức nói chung tại Việt Nam
Hỗ trợ phát triển chính thức đã có lịch sử từ lâu, hơn nửa thế kỉ nay nó phản ánh
một trong những mối quan hệ giữa các nước phát triển hoặc các tổ chức với các
nước đang phát triển thông qua hình thức viện trợ bằng tiền mặt hay sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cho các nước đang phát triển nhằm giúp các nước này phát
triển, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội ở các
nước này. Tuy nhiên nguồn vốn ODA có hai mặt, thực tế sử dụng ODA cho thấy
nếu các nước nhận viện trợ sử dụng hợp lí, không để xảy ra tình trạng thất thoát,
tham nhũng, lãng phí thì sẽ giúp cho các nước này, nó không phải luôn có hiệu
quả đối với bất kì quốc gia, bất kì vùng lãnh thổ nào, ngược lại nó có thể để lại
gánh nặng nợ nần khó trả. Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 với chủ
trương đổi mới đất nước, Đảng và Nhà Nước ta đã thực hiện chính sách đối ngoại
mở rộng, mở của giao lưu với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, vượt
qua những khó khăn và thách thức Việt Nam đã từng bước phá vỡ thế bao vây
cấm vận, mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các nước. Kết quả là vị thế của
nước ta trên trường quốc tế cũng đã thay đổi. Năm 1995 Việt Nam gia nhập hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á, năm 2007 trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO, tham gia các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng phát triển kinh tế khu vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo đà cho các
bước phát triển tiếp theo trong thời kì mới. Kể từ khi Việt Nam nối lại quan hệ
với các nhà tài trợ đa phương và song phương sau một thời gian ngừng cung cấp
các chương trình, dự án viện trợ ( trừ một số Bắc Âu). Trong thời kì 1993-2008
(tính đến hết tháng 10 năm 2008) tổng vốn ODA cam kết giải ngân đạt 22,065 tỷ
USD , chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết, và 62,65% tổng vốn ODA cam kết và
tính đến hết năm 2011, có khoảng 33,414 tỷ USD vốn ODA cho Việt Nam được
7
GVHD: TS Phạm Lê Thông
giải ngân, chiếm 61% tổng vốn ODA đã ký k ết. Mức giải ngân này vẫn chưa đạt
mục tiêu đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân
vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực đối với một số nhà tài
trợ cụ thể.
Bảng 1: Tình hình cam kết, giải ngân ODA giai đoạn 1993-2011
Năm
Cam kết ODA
(triệu USD)
Ký kết
Giải ngân ODA
(triệu USD)
(triệu USD)
1993
1,860.80
816.68
413
1994
1,958.70
2,597.86
725
1995
2,311.50
1,443.53
737
1996
2,430.90
1,597.42
900
1997
2,377.10
1,686.01
1,000
1998
2,192.00
2,444.30
1,242
1999
2,146.00
1,507.15
1,350
2000
2,400.50
1,773.12
1,650
2001
2,399.10
2,433.17
1,500
2002
2,462.00
1,813.56
1,528
2003
2,839.40
1,785.89
1,422
2004
3,440.70
2,594.85
1,650
2005
3,748.00
2,610.29
1,787
2006
4,445.60
2,989.07
1,785
2007
5,426.60
3,911.73
2,176
2008
5,914.67
4,339.77
2,253
2009
8,063.87
6,200.78
4,105
2010
7,905.51
3,173.13
3,541
2011
8,342
_
3,650
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
8
GVHD: TS Phạm Lê Thông
9000
8000
7000
6000
5000
Cam kết ODA (triệu
USD)
4000
Ký kết (triệu USD)
3000
Giải ngân ODA (triệu
USD)
2000
1000
0
2011
2010
2009
2008
2007
2006
2005
2004
2003
2002
2001
2000
1999
1998
1997
1996
1995
1994
1993
Đồ thị 1: Cam kết, Ký kết và giải ngân ODA giai đoạn 1993-2011
10000
9000
8000
7000
6000
Cam kết ODA (triệu USD)
5000
Ký kết (triệu USD)
4000
Giải ngân ODA (triệu USD)
3000
2000
1000
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
0
9
GVHD: TS Phạm Lê Thông
Bảng 2: So sánh cam kết, ký kết và giải ngân ODA giữa các kỳ
Đơn vị: tỷ USD
Thời kỳ
Cam kết
Ký kết
Giải ngân
1993-1995
6.131
4.858,07
1.875
1996-2000
11.546,5
9.006,4
6.142
2001-2005
14.889,2
11.553,46
7.887
2006-2010
31.756,25
20.614,48
13.860
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Tình hình giải ngân là biểu hiện bước đầu hiệu quả của nguồn vốn ODA.
Tổng mức giải ngân đã tăng đ ều từ 0,413 tỷ USD năm 1993 đến 1,350 tỷ USD
năm 1999.Số vốn ODA cam kết nói trên được giải ngân dựa trên tình hình thực
hiện các chương trình và dự án được ký kết giữa Chính phủ và các nhà tài trợ. Từ
năm 1993 tính đến hết tháng 10 năm 2008, Chính phủ Việt Nam và các nhà tài
trợ đã ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA với tổng số vốn đạt 35,217 tỷ
USD, chiếm 82,98% tổng vốn ODA cam kết trong thời kỳ này, trong đó vốn
ODA vay ưu đãi chi ếm khoảng 80%, vốn ODA không hoàn lại chiếm khoảng
20%. Giải ngân vốn ODA năm 2011 ước tính đạt 3,65 tỷ USD cao hơn con số
3,541 tỷ USD của năm 2010 bao gồm:vốn ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 87%,
vốn ODA không hoàn lại chiếm 13%.
2.1.1 Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nước
thành viên của DAC; Liên Xô cũ và các nước Đông Âu; Một số nước arập và
một số nước đang phát triển. Trong các nguồn này ODA từ các nước thành viên
DAC là lớn nhất. Bên cạnh ODA từ các quốc gia thì ODA từ các tổ chức viện trợ
đa phương cũng chi ếm một khối lượng lớn trong đó bao gồm: Các tổ chức thuộc
10
GVHD: TS Phạm Lê Thông
hệ thống Liên hợp quốc, Liên minh châu âu(EU), các tổ chức phi chính
phủ(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế( WB, ADB, IMF)…
Đối với Việt Nam trước năm 1993 nguồn viện trợ chủ yếu từ Liên Xô và
các nước Đông Âu nhưng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế năm 1993 thì cho đ ến nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ chính
thức đang hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính
phủ đang có tài trợ cho Việt Nam.
Sau đây là các lĩnh v ực ưu tiên chủ yếu của một số nhà tài trợ lớn dành
cho Việt Nam:
Nhà tài trợ
Nhật
Ưu tiên toàn cầu
Ưu tiên ở Việt Nam
Hạ tầng kinh tế & dịch
Hạ tầng kinh tế & dịch
vụ
vụ
Hỗ trợ cải cách kinh tế;
CHLB Đức
Phát triển kinh tế; cải
thiện điều kiện sống
Mỹ
Pháp
phát triển hệ thống
GTVT
Tăng trưởng kinh tế; ổn
Cứu trợ nạn nhân chiến
định dân số và sức khoẻ
tranh & trẻ em mồ côi
Phát triển đô thị; GTVT;
Phát triển nhân lực;
giáo dục; khai thác mỏ
GTVT; thông tin liên lạc
11
GVHD: TS Phạm Lê Thông
WB
Xoá đói giảm nghèo;
Nhiều lĩnh vực
Anh
GTVT.
Thúc đẩy phát triển kinh
Xoá đói giảm nghèo;
tế & tăng phúc lợi.
GTVT.
Cân bằng về mậu dịch
IMF
quốc tế; ổn định tỷ giá
hối đoái.
Canađa
Cơ sở hạ tầng; phát triển
khu vực tư nhân
Hỗ trợ cán cân thanh
toán& điều chỉnh cơ cấu.
Hỗ trợ kinh tế & tài
chính; hỗ trợ thiết chế &
quản lý
2.1.2 Tình hình phân bổ ODA theo vùng kinh tế
Sự phân bố nguồn vốn ODA giữa các vùng miền, giữa Trung ương và địa
phương mặc dù đã có những cải thiện nhất định song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu
đặt ra mặt khác tình hình phân bổ vốn ODA vẫn còn chưa đồng đều và gặp phải
nhiều vướng mắc về thủ tục hành chính cũng như n ạn quan liêu còn nhức nhối tại
Việt Nam
ODA (triệu USD)
STT
Vùng kinh tế
Tổng
Trong đó
vay
12
Viện trợ
Dân số
ODA/người
(USD/người)
GVHD: TS Phạm Lê Thông
1
2
Vùng trung du
miền núi phía bắc
Vùng ĐB Sông
Hồng
409,33
342,85
66,48
11092,70
36,9
3989,47
3925,36
64,11
19487,33
204,72
1566,05
1464,68
101,37
19658,30
79,66
Vùng Bắc Trung
3
Bộ và duyên hải
miền trung
4
Tây Nguyên
74,66
34,7
39,96
4931,07
15,14
5
Đông Nam Bộ
894,39
865,44
28,95
12460,57
71,78
907,16
813,25
93,91
17543,13
51,71
Liên vùng
8822,35
8143,5
678,85
Tổng số
16663,41
15989,78
1073,63
6
ĐB sông Cửu
Long
85173,1
Nguồn :Tổng Cục Thống Kê năm 2008
Trong thời gian qua đã có 1 số chương trình, dự án ODA đã thực hiện xong và
hiện đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam như nhà máy điện tử dụng khí thiên thiên phú Mỹ 2 - giai đoạn 1,
nhiều bệnh viện ở các thành phố, các trường học....đã được cải tạo và nâng
cấp.Nguồn ODA cũng đã h ỗ trợ tăng cường năng lực phát triển thể chế cho nhiều
lĩnh vực quan trọng như tài chính, ngân hàng...Đối với nhiều chương trình, dự án
ODA đã th ực hiện phương thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế, do đó cơ quan
hưởng thụ Việt Nam đã lựa chọn được các công ty thực hiện dự án vừa đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, vừa tiết kiệm được vốn vay.
13
GVHD: TS Phạm Lê Thông
2.1.3 Tình hình thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 1993-2006
Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, từ năm 1993-2001 chính phủ Việt
Nam đã kí kết với các nhà tài trợ các điều ước quốc tế cụ thể về ODA trị giá
14,72 tỷ USD, đạt khoảng 73,8% vốn ODA đã cam kết tính đến hết năm
2001,trong đó ODA vốn vay khoảng 12,35 tỷ USD (84%), và ODA vốn viện trợ
không hoàn lại khoảng 2,37 tỷ USD (16%).
Tình hình thực hiện đã có bước tiến triển khá, năm sau cao hơn năm trước. Từ
năm 1993 tới hết năm 2001 vốn ODA giải ngân khoảng 9.5 tỷ USD, tương đương
54% tổng nguồn vốn ODA cam kết.
BẢNG 3:So sánh tình hình cam kết, giải ngân ODA giai đoạn 1993-2006
Năm
Cam kết ODA
(triệu USD)
Ký kết
(triệu USD)
Giải ngân ODA
(triệu USD)
1993
1,860.80
816.68
413
1994
1,958.70
2,597.86
725
1995
2,311.50
1,443.53
737
1996
2,430.90
1,597.42
900
1997
2,377.10
1,686.01
1,000
1998
2,192.00
2,444.30
1,242
1999
2,146.00
1,507.15
1,350
2000
2,400.50
1,773.12
1,650
2001
2,399.10
2,433.17
1,500
2002
2,462.00
1,813.56
1,528
2003
2,839.40
1,785.89
1,422
2004
3,440.70
2,594.85
1,650
2005
3,748.00
2,610.29
1,787
2006
4,445.60
2,989.07
1,785
14
GVHD: TS Phạm Lê Thông
Nguồn vốn ODA đã được tập trung vào phát triển kinh tế – xã hội ưu tiên của
chính phủ. Năm lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA thời kì 2001-2006 bao
gồm:
+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo (15,66%)
+ Năng lượng và công nghiệp (21,78%)
+ Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông (28,06%)
+ Cấp, thoát nước và phát triển đô thị (9,17%)
+ Y tế, giáo dục và đào tạo (8,90%)
+ Môi trường, khoa học và kỹ thuật (3,32%)
+ Các ngành khác (13,11%)
13.11%
15.66%
Phát triển nông nghiệp và
nông thôn kết hợp xóa đói
giảm nghèo
Năng lượng và công nghiệp
3.32%
8.90%
Giao thông vận tải và bưu
chính viễn thông
21.78%
9.17%
Cấp, thoát nước và phát
triển đô thị
Y tế, giáo dục và đào tạo
Môi trường, khoa học và kỹ
thuật
Các ngành khác
28.06%
Đồ thị 2: Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực thời kì 1993-2006
Nguồn:Vụ Kế Hoạch-Bộ GTVT 2006
Các lĩnh vực sử dụng vốn ODA trong thời gian qua gồm có: nâng cấp và
xây dựng mới trên 3700 km đường quốc lộ, hơn 1000 km đường tỉnh lộ, hơn
15
GVHD: TS Phạm Lê Thông
10000 km đường nông thôn, hàng trăm cây cầu lớn nhỏ, nhiều cảng biển, sân
bay, gần chục nhà máy nhiệt điện, thủy điện có tổng công suất thiết kế chiếm tới
hơn 40% tổng công suất điện hiện nay của cả nước, hàng chục công trình thủy
lợi, cấp nước đô thị và nông thôn, hàng trăm trường học, bệnh viện được xây
hoặc nâng cấp.Ngoài ra nhiều công trình nghiên cứu tư vấn về các loại quy
hoạch, về cải cách thể chế kinh tế, về đổi mới hoạt động tài chính ngân
hàng...cũng đư ợc thực hiện bằng vốn ODA . Theo kinh nghiệm của các nước sử
dụng ODA của Mỹ, Nhật bản, WB, ADB là sử dụng vào việc xây dựng nhiều
công trình hạ tầng cơ sở quan trọng ở Việt nam, việc xây dựng hạ tầng cơ sở kinh
tế - xã hội là yếu tố cấp bách, nhưng nguồn vốn trong nước chỉ có thể đáp ứng
được 40%. Vì vậy ODA chủ yếu để đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội, điều này
cũng phù hợp với định hướng của các nước và tổ chức tài trợ.Trong những năm
qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp
phần tăng trưởng kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo như: Nhà máy nhiệt điện
Phú Mỹ 2-1, nhà máy thủy điện sông Hinh, một số dự án giao thông quan trọng
như quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Vinh – Hà Nội, TPHCM- Cần Thơ), nhiều
trường tiểu học đã được xây mới, cải tạo lại hầu hết các tỉnh, một số bệnh viện ở
các thành phố, thị xã như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, nhiều trạm y
tế đã được cải tạo hoặc xây mới, các hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh,
thành phố cũng như ở nông thôn, vùng núi. Các chương trình dân số, chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em, tiêm chủng mở rộng đã được thực hiện một cách hiệu
quả. . Từ năm 2001 đến năm 2006 tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP liên tục tăng qua
các năm và đến nay đã đạt 38,7%, thuộc loại cao nhất thế giới, có chăng chỉ thấp
thua tỷ lệ trên 40% của Trung Quốc..Đối với nước có điểm xuất phát còn thấp,
muốn tăng trưởng cao và chống tụt hậu xa hơn thì đòi h ỏi phải có một lượng vốn
lớn là rất có ý nghĩa.
Nhìn chung, việc sử dụng ODA trong thời gian qua là có hiệu quả, hỗ trợ
tích cực cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam.
16
GVHD: TS Phạm Lê Thông
2.1.4. Tình hình thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 2006-2011
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA giai
đoạn 2006-2011 của Việt Nam đã có những kết quả đáng khích lệ. Chẳng hạn,
cam kết vốn đã vư ợt chỉ tiêu trước một năm, đạt trên 23,85 tỉ đô la so với mức
19-21 tỉ đô la dự kiến, tỷ lệ giải ngân vốn ODA trong 5 năm (2006-2011) cho
thấy, tổng số giải ngân hơn 33 tỉ đô la, chiếm trên 61% tổng vốn ODA cam kết
Tính đến hết quý I/2008, tổng giá trị ODA ký kết thông qua các hiệp định cụ thể
với các nhà tài trợ đạt 369,06 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2007,
trong đó vốn vay đạt 342,69 triệu USD và vốn viện trợ không hoàn lại đạt 26,37
triệu USD. Trong số này có những dự án tài trợ lớn như: ADB tài trợ cho dự án
“Đường hành lang ven biển phía Nam thuộc tiểu vùng Mê Kông mở rộng” 150
triệu USD; Nhật Bản tài trợ “Chương trình ngân hàng - tài chính III” 75 triệu
USD; dự án “Giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn nhất” trị giá 50 triệu USD,
“Chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo lần thứ 6” (PRRSC6) trị giá 30,67
triệu USD...
Có thể nói, nguồn vốn ODA cam kết dành cho VN của các nhà tài trợ quốc
tế là tương đối lớn và có xu hướng tăng lên qua mỗi năm.
Cơ cấu sử dụng vốn ODA theo ngành lĩnh vực trong giai đoạn 2006-2010
Hiệp định ODA kí kết 2006-2010
Ngành, lĩnh vực
Nông nghiệo và phát triển nông thôn kết
hợp xóa đói giảm nghèo
Năng lượng và công nghiệp
Tổng
Tỷ lệ %
2,89
15,90
3,36
22,97
6,62
38,32
Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
cấp thoát nước và phát triển đô thị.
17
GVHD: TS Phạm Lê Thông
Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa
học kĩ thu ật, các ngành khác
Tổng
4,4
25,48
17,28
100
Nguồn:
BẢNG 4:So sánh tình hình cam kết, giải ngân ODA giai đoạn 2006-2011
Đơn vị: tỷ USD
Năm
Cam kết
Giải ngân
2006
3.745
1.800
2007
4.445
2.000
2008
5.014
2.253
2009
6.144,4
4.100
2010
8.063,85
3.500
2011
8.324,2
3.650
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
Theo thống kê của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư thì các nhà tải trợ đa phương lớn cho
Việt Nam gồm có: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới
(WB), Liên Minh Châu Âu (EU), Quỹ tiền tệ Quốc Tế (IMF), các tổ chức của
Liên Hợp Quốc (UN), các tổ chức phi chính phủ (NGO), Nhật Bản đang là nhà
tài trợ đa phương lớn cho Việt Nam trong hơn 17 năm qua.
Đồ thị 3: Tình hình cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ lớn năm 2010
18
GVHD: TS Phạm Lê Thông
Tình hình cam kết vốn ODA của các quốc
gia đối với Việt Nam năm 2010
3000
2500
2500
2000
1500
1640
1500
1082
1000
ODA cam kết ( triệu USD)
500
270
0
WB
ADB
Nhật
Bản
EU
Hàn
Quốc
138
Mỹ
Nguồn: />
Tình hình cam kết vốn ODA của các quốc
gia đối với Việt Nam năm 2011
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
2601
1760
1500
ODA cam kết (triệu USD)
412
88
WB
ADB
EU
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
142
Mỹ
Đồ thị 4:Tình hình cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ lớn năm 2011
Nguồn: />
19
GVHD: TS Phạm Lê Thông
Trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông t hôn, vốn ODA đã góp
phần đáng kể phát triển hệ thống thuỷ lợi, lưới điện nông thôn, trường học, trạm
y tế, giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, tín dụng nông thôn quy mô nhỏ,
phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xoá đói, giảm nghèo. Nhờ có vốn ODA,
ngành Năng lượng điện đã tăng đáng kể công suất nguồn; phát triển và mở rộng
mạng lưới phân phối điện, kể cả lưới điện nông thôn, một số cơ sở sản xuất công
nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã góp phần tạo công ăn việc làm ở
một số địa phương.
Trong lĩnh vực Giao thông vận tải và Bưu chính viễn thông, vốn ODA đã
góp phần nâng cấp và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và cải thiện chất lượng
dịch vụ. Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, cảng biển, đường
hàng không, cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông đã có những bước phát triển rõ
rệt. Về Giáo dục và đào tạo, vốn ODA đã được sử dụng để tăng cường cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho công tác dạy và học ở tất cả các cấp (giáo dục tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề); đổi mới
sách giáo khoa và chương trình giáo dục phổ thông; đào tạo nâng cao trình độ
giáo viên; gửi giáo viên và sinh viên đi đào tạo và bồi dưỡng ở nước ngoài; xây
dựng chính sách và tăng cường năng lực quản lý ngành.
Trong lĩnh vực Y tế, vốn ODA đã được sử dụng để tăng cường cơ sở vật
chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh, tăng cường công tác kế hoạch
hóa gia đình; phòng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm; đào tạo cán bộ
y tế; hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
Trong lĩnh vực Môi trường, vốn ODA đã được sử dụng để hỗ trợ bảo vệ
và cải thiện môi trường sống trong các lĩnh vực như trồng rừng, quản lý nguồn
nước, cấp nước và thoát nước, xử lý nước thải, rác thải ở nhiều thị xã, thành phố,
khu công nghiệp và các khu dân cư tập trung.
Có thể nói, những kết quả đạt được trong thu hút và sử dụng ODA của
Việt Nam trong các năm qua đã cho thấy cộng đồng tài trợ quốc tế đã khẳng định
20
GVHD: TS Phạm Lê Thông
sự đồng tình và ủng hộ chính sách ngoại giao mở rộng, đa dạng hoá, đa phương
hoá của Việt Nam. Đồng thời, việc tiếp nhận và sử dụng ODA đã góp phần tăng
cường và củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt khác góp phần
quan trọng cho tổng đầu tư toàn xã hội. Song điều quan trọng hơn cả là nguồn
vốn ODA đã được tập trung để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT -XH, góp phần
tạo lập môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, khu vực tư
nhân nhằm xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sốn g nhân dân.
2.1.5 Đánh giá tình hình thu hút và sử sụng vốn ODA giai đoạn 2006-2011
Theo số liệu thống kê từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tộc độ giải ngân nguồn
vốn ODA từ năm 2006 đến nay luôn theo chiều hướng năm sau tăng cao hơn
năm trước. Tuy nhiên, nếu so với tỷ lệ vốn cam kết và ký kết thì số vốn giải
ngân vẫn còn khiêm tốn. Tính đến hết năm 2011, đã có hơn 33 tỷ USD vốn
ODA dành cho Việt Nam được giải ngân, chiếm 61% tổng vốn ODA các nhà
tài trợ đã ký kết cho Việt Nam và chỉ tương đương 18% lượng ODA đã kí kết
năm 2011. Như vậy, còn khoảng hơn 20 tỷ USD vốn ODA đã ký kết chưa
được giải ngân. Theo ông Hoàng Viết Khang - Vụ trưởng Vụ Kinh tế đối
ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với hơn 20 tỷ USD này, mỗi năm Việt Nam
phải trả phí cam kết bằng 1 dự án bậ c trung. Mặc dù không nói cụ thể “dự án
bậc trung” ấy là bao nhiêu tiền, nhưng với những gì ông Khang chia sẻ, có thể
thấy, việc chậm giải ngân dòng vốn ODA đã cam kết sẽ gây ra những thiệt hại
không nhỏ đối với nền kinh tế. Theo đó, nguyên nhân chủ yếu là do việc thực
hiện các chương trình, dự án ODA hiện nay vẫn còn chậm do chất lượng các
văn kiện chương trình, dự án chưa đáp ứng được yêu cầu, hoặc chưa phù
hợp,… các nguồn lực đối ứng chưa được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Chưa huy
động được rộng rãi các tổ chức xã hội, các nhà chuyện môn tham gia vào quá
trình giải ngân nguồn vốn ODA làm ảnh hưởng đến tiền trình giải ngân nguồn
vốn ODA…Điều này làm cho tỷ lệ giải ngân ODA tại Việt Nam chậm và hiệu
quả, hiệu suất của nguồn vốn ODA đối với nhiều chương trình, dự án bị giảm
sút.
Nguồn: />Qua hơn 17 năm thực hiện nguồn vốn ODA nói chung và trong giai đoạn
2006-2011 nói riêng thì tỉ lệ giải ngân nguồn vốn viện trợ không hoàn lại đạt
mức khá cao, ngược lại tỉ lệ giải ngân của nguồn vốn ODA có hoàn lại ở mức
còn thấp. Nguyên nhân cơ bản là do nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại
không có những ràng buộc về trả nợ nước ngoài, nguồn vốn này chủ yếu dưới
21
GVHD: TS Phạm Lê Thông
hình thức hỗ trợ kỹ thuật, tập trung vào các lĩnh v ực y tế, giáo dục, xã hội, cải
cách hành chính... Còn vốn ODA có hoàn trả lại có điều kiện giải ngân rất
nghiêm ngặt, do các nhà tài trợ đặt ra.
Nguồn vốn ODA có hoàn trả lại thường được đầu tư vào các dự án có
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mà các dự án này thường phải qua nhiều
công đoạn, mất nhiều thời gian. Theo nhiều chuyên gia kinh tế, nguyên nhân
chính của việc giải ngân và sử dụng vốn ODA còn thấp hơn mức trung bình của
khu vực là do từ trước đến nay vốn ODA đều được sử dụng để đầu tư các dự án
công lớn. Nhưng sử dụng cách nào thì cũng do các cơ quan qu ản lý nhà nước cấp
bộ, ngành hoặc các doanh nghiệp nhà nước quản lý và chi tiêu nên hiệu quả và
tính minh bạch thấp, còn không ít những vấn đề cần tiếp tục được điều chỉnh.
2.2.Những thành tựu và hạn chế trong huy động và sử dụng vốn ODA ở
Việt Nam
2.2.1.Những thành tựu
Thực hiện cơ cấu kinh tế chuyển đổi nên nguồn vốn ODA được đầu tư vào
Việt Nam cần được sử dụng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp,
đặc biệt là môi trường kinh doanh và cải cách hành chính. Nhận được sự hỗ trợ
của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực này đã mang l ại cho Việt Nam những kết
quả rất đáng khích lệ.
-Thông qua các hoạt động hài hòa và tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA nên
nước ta đã tranh thủ nhận được nguồn viện trợ từ cộng đồng quốc tế.
- Bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư cho phát triển: nguồn vốn ODA
chiếm từ 22-25% tổng số ngân sách mà chính phủ chi để phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông, năng lượng, góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
22
GVHD: TS Phạm Lê Thông
- Phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người: ODA góp phần tăng cường
thể chế, năng lực con người thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ cải cách hệ
thống pháp luật và xây dựng chính sách quản lí kinh tế phù hợp với môi trường
hội nhập kinh tế quốc tế.
- ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến
việc cải thiện chỉ số phát triển con người (HDI) ở Việt Nam. Tổng nguồn vốn
ODA cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 8-10% tổng kinh phí giáo dục, đào
tạo, góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả lĩnh vực này. Nhờ vậy thứ hạng về
quốc gia và chỉ số phát triển con người ở Việt Nam được cải thiện qua các năm.
Bảng 5: Chỉ số HDI của Việt Nam qua các năm
Năm
Chỉ số HDI
2006
0,718
2007
0,725
2008
0,572
2009
0,704
2010
0,638
Nguồn: UNDP
- Phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương: vốn ODA góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ, nhất là
các tỉnh nghèo, vùng sâu, vùng xa. Nhờ đó, thời gian qua tỷ lệ hộ nghèo giảm từ
22% năm 2005 xuống còn 12% năm 2009.
- Nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và
nông thôn. Các chương trình, dự án ODA đã góp phần cung cấp nguồn tín dụng
cho nông dân, tạo ra các ngành nghề phụ, phát triển công tác khuyến nông,
23
GVHD: TS Phạm Lê Thông
khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch,
xây dựng và nâng cấp hệ thống thoát nước, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y
tế, trường học..
- Nguồn vốn ODA đầu tư vào nông nghiệp đã góp phần giải quyết phần nào việc
là cho nông dân thông qua việc huy động nông dân tham gia vào các chương
trình, dự án phát triển sản xuất, chuyển giao công nghệ và tăng cường năng lực
quản lí phát triển.
- Nguồn vốn ODA được huy động một phần cho các doanh nghiệp vay, doanh
nghiệp dùng nguồn vốn này để phát triển sản xuất, đầu tư vốn để phát triển theo
chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giải quyết việc làm cho
người dân. Thông qua các chương trình, dự án ODA cho vay lại, một số công
nghệ được chuyển giao, giúp các doanh nghiệp đào tạo các bộ quản lí, chuyên
môn, ngoại ngữ.
- Nguồn vốn ODA đã góp phần tích cực hỗ trợ ngân sách của nhiều tỉnh, khôi
phục, phát triển cơ sở hạ tầng của các tỉnh nghèo, có nhiều khó khăn.
2.2.2. Những hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được như trên đã nêu, cũng phải thấy rằng công tác
thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua cũng có nh ững mặt chưa được, trong
một số trường hợp việc sử dụng ODA còn kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí.
Những yếu kém trong công tác thu hút và sử dụng ODA chủ yếu là:
-Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA: trong quan niệm của
một số cơ quan, đơn vị thụ hưởng ODA vẫn còn tư tưởng “ODA thời bao cấp”
coi nguồn vốn này là nguồn vốn viện trợ hoàn toàn không cần hoàn trả lại, hậu
quả của những suy nghĩ sai lệch này là không tính toán đến hiệu quả kinh tế, tính
bền vững sau dự án và khả năng trả nợ.
24