BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN THỊ ðÔNG
THÀNH PHẦN SÂU HẠI LẠC VÀ THIÊN ðỊCH CỦA CHÚNG,
ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA SÂU XANH
(Helicoverpa armigera Hubner) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG,
VỤ XUÂN NĂM 2010 TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số
: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HÀ QUANG HÙNG
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này, ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Nghệ An, ngày ...... tháng ......năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị ðông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
Có được kết quả nghiên cứu này
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
GS. TS Hà Quang Hùng - Bộ môn Côn trùng Khoa Nông học Trường
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, người đã hết sức tận tình và chu đáo. Thầy đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, chỉ dẫn cho tôi
từng bước đi để hoàn thành luận văn nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng Khoa Nông học, Khoa Sau đại học Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ và có những góp ý sâu sắc trong thời gian học tập
và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng
VI - Nghệ An và các anh chị đồng nghiệp, những người đã tạo mọi điều kiện
về thời gian và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia
đình, bạn bè đã động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Đông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
1.
MỞ ðẦU
1
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài.
1
1.2.
Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài.
2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
3
1.4.
Phạm vi nghiên cứu của ñề tài.
3
2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
4
2.1.
Những nghiên cứu nước ngoài.
4
2.2.
Những nghiên cứu trong nước.
11
3.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
22
3.1.
ðối tượng nghiên cứu.
22
3.2.
ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian thực hiện ñề tài.
22
3.3.
Vật liệu nghiên cứu.
22
3.4.
Nội dung nghiên cứu.
23
3.5.
Phương pháp nghiên cứu.
23
3.6.
Phương pháp xử lý, bảo quản và giám ñịnh mẫu.
28
3.7.
Chỉ tiêu theo dõi, tính toán và xử lý số liệu.
28
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
30
4.1.
Thành phần sâu hại lạc vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi Lộc,
Nghệ An.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
30
4.2.
Thành phần thiên ñịch (côn trùng ký sinh, côn trùng và nhện
lớn bắt mồi) sâu hại lạc vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi
Lộc, Nghệ An.
4.3.
36
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner hại
lạc vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An dưới ảnh
hưởng của một số yếu tố sinh thái.
41
4.3.1. Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 ở các chân ñất trồng khác nhau, vụ Xuân 2010 tại
huyện Nghi Lộc, Nghệ An.
41
4.3.2. Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 vụ Xuân sớm và Xuân chính vụ năm 2010 tại Nghi
Lộc, Nghệ An.
43
4.3.3. Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
các giống lạc khác nhau, vụ Xuân năm 2010 tại Nghi Lộc,
Nghệ An.
46
4.3.4. Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 trồng thuần và trồng xen ngô MX10, vụ Xuân năm
2010 tại Nghi Lộc, Nghệ An.
4.4.
48
ðặc ñiểm sinh học của sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner
hại lạc
51
4.4.1. Vòng ñời sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner hại lạc (nuôi
trong phòng thí nghiệm Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng 6 Nghệ An).
51
4.4.2. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của trưởng thành cái sâu xanh Helicoverpa
armigera Hubner hại lạc.
4.5.
52
Phòng trừ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner hại lạc vụ
Xuân năm 2010 tại Nghi Lộc, Nghệ An.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
56
4.5.1. Thử nghiệm hiệu quả trồng xen cây Hướng dương dẫn dụ
trưởng thành cái sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner ñẻ
trứng, ảnh hưởng ñến mật ñộ sâu trên lạc L14 vụ Xuân năm
2010 tại Nghi Lộc, Nghệ An.
56
4.5.2. Thử nghiệm hiệu quả áp dụng mồi bả chua ngọt dẫn dụ trưởng
thành cái sâu xanh, sâu khoang vào bẫy, vụ Xuân năm 2010 tại
Nghi Lộc, Nghệ An.
58
4.5.3. Kết quả khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc BVTV phòng
trừ sâu xanh hại lạc vụ Xuân năm 2010 tại Nghi Lộc, Nghệ
An.
63
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
67
5.1. KẾT LUẬN.
67
5.2. KIẾN NGHỊ.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
ICRISAT
: Viện nghiên cứu cây có dầu quốc tế Ấn ðộ
BMAT
: Bắt mồi ăn thịt
GðST
: Giai ñoạn sinh trưởng
MðPB
: Mức ñộ phổ biến
MðTB
: Mật ñộ trung bình
VSV
: Vi sinh vật
HTX
: Hợp tác xã
Ctv
: Cộng tác viên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Thành phần sâu hại lạc tại huyện Nghi Lộc vụ Xuân 2010
4.2
Tỷ lệ các họ, loài sâu hại lạc vụ Xuân năm 2010 tại Nghi Lộc,
Nghệ An.
4.3
37
Tỷ lệ các họ, các loài thiên ñịch của sâu hại lạc vụ Xuân 2010
tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
4.5
33
Thành phần và mức ñộ phổ biến các loài thiên ñịch của sâu hại
lạc tại huyện Nghi Lộc vụ Xuân 2010
4.4
31
37
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 ở các chân ñất trồng khác nhau, vụ Xuân năm 2010 tại
huyện Nghi Lộc, Nghệ An
4.6
41
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc ở các thời vụ khác nhau của vụ Xuân năm 2010 tại huyện
Nghi Lộc, Nghệ An
4.7
44
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên các
giống lạc khác nhau, vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi Lộc,
Nghệ An
4.8
47
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 ở ruộng trồng thuần và trồng xen ngô MX10, vụ Xuân
năm 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
49
4.9
Vòng ñời của sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner
52
4.10
Nhịp ñiệu ñẻ trứng của trưởng thành cái sâu xanh Helicovera
armigera Hubner
4.11
53
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 trồng thuần và trồng xen cây Hướng dương, vụ Xuân
năm 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
4.12
Số trưởng thành cái của sâu xanh, sâu khoang hại lạc vào bả
chua ngọt, vụ Xuân 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
4.13
59
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 ở ruộng ñặt bẫy bả chua ngọt và ruộng không ñặt bẫy,
vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An.
4.14
Hiệu lực của một số thuốc hoá học ñối với sâu xanh
Helicoverpa armigera Hubner hại lạc trong phòng thí nghiệm
4.15
61
63
Hiệu lực của một số thuốc ñối với sâu xanh Helicoverpa
armigera Hubner trên ñồng ruộng
65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1:
Sơ ñồ thí nghiệm phun thuốc BVTV
27
2:
Ruộng lạc bị sâu phá hại
35
3:
Bọ ánh kim 4 chấm trắng Monolepta signata Oliver
35
4:
Sâu non sâu khoang hại lạc Spodoptera litura Fabricius
35
5:
Câu cấu xanh nhỏ Platymycterus sieversi Reite
35
6:
Sâu cuốn lá ñầu ñen Archips micaceana Walker
35
7:
Sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner hại lá lạc
35
8:
Bộ cánh cộc Paederus fuscipes Curtis
40
9:
Bọ xít mắt to Geocoris ochropterus Fieber
40
10:
Bọ 3 khoang Ophionea ishii Habu
40
11:
Bọ rùa ñỏ Micraspis discolor Fabr.
40
12:
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 ở các chân ñất trồng khác nhau, vụ Xuân năm 2010 tại
huyện Nghi Lộc, Nghệ An
13:
43
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 ở thời vụ khác nhau, vụ Xuân năm 2010 tại huyện
Nghi Lộc, Nghệ An
14:
45
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
ba giống lạc khác nhau, vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi
Lộc, Nghệ An
15:
48
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 ở ruộng trồng thuần và trồng xen ngô, vụ Xuân năm
2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
16:
50
Nhịp ñiệu ñẻ trứng của trưởng thành cái sâu xanh Helicovera
armigera Hubner
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ix
54
17:
Sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner hại hoa lạc
55
18:
Trứng sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner
55
19:
Sâu non sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner
55
20:
Sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner chui xuống ñất
55
21:
Nhộng Helicoverpa armigera Hubner
55
22:
Trưởng thành Helicoverpa armigera Hubner
55
23:
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
lạc L14 trồng thuần và trồng xen cây Hướng dương, vụ Xuân
năm 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
24:
Số trưởng thành cái sâu xanh, sâu khoang hại lạc vào bả chua
ngọt, vụ Xuân 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
25:
58
60
Diễn biến mật ñộ sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner trên
ruộng lạc L14 ñặt bẫy bả chua ngọt và ruộng không ñặt bẫy
chua ngọt, vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
26:
Hiệu lực của một số thuốc hoá học ñối với sâu xanh
Helicoverpa armigera Hubner hại lạc trong phòng thí nghiệm
27:
62
64
Hiệu lực của một số thuốc ñối với sâu xanh Helicoverpa
armigera Hubner trên ñồng ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... x
66
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Cây Lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị
kinh tế cao ñược dùng làm thực phẩm và xuất khẩu [10]. Hạt lạc chứa nhiều
prôtêin, lipit, nhiều loại vitamin và 8 loại axit amin không thay thế... Cây lạc
là cây trồng có khả năng thích ứng rộng với các ñiều kiện ñất ñai và có khả
năng cố ñịnh ñạm. Do ñó cây lạc là loại cây trồng luân canh cải tạo ñất rất tốt.
Trong những năm qua trồng lạc cho hiệu quả kinh tế cao và cho thu
nhập ổn ñịnh. Do ñó cây lạc ñược nhiều ñịa phương khuyến khích phát triển.
Theo Tổng cục thống kê (2004) [31], tổng diện tích lạc cả nước ñạt 258,7
nghìn ha, năng suất trung bình 17,4 tạ/ha, tổng sản lượng ñạt 451,1 nghìn tấn.
Dự kiến trong giai ñoạn 2005 - 2010 ñưa diện tích trồng lạc lên 330 nghìn ha,
sản lượng ñạt 550-560 nghìn tấn [35].
Nghệ An ñược coi là vùng trồng lạc có truyền thống lâu ñời. Hiện nay,
Nghệ An là ñịa phương có diện tích gieo trồng lạc lớn nhất cả nước (24,1
nghìn ha và sản lượng là 48,5 nghìn tấn) chủ yếu tập trung tại một số huyện
ven biển như Nghi Lộc (4300 ha), Diễn Châu (3800 ha), và chủ yếu sản xuất
trong vụ xuân [9].
Theo Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, trong thời gian tới sẽ tiếp tục ñầu
tư thâm canh, mở rộng sản xuất lạc ñể ñến năm 2010 sẽ ñưa diện tích gieo
trồng lạc của tỉnh lên ñến 35 nghìn ha, năng suất bình quân ñạt 20 tạ/ha [32].
Thành phần sâu hại trên cây lạc khá ña dạng và phong phú: các loài
sâu hại chính như sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh
(Helicoverpa armigera Hubner), sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.),
rầy xanh lá mạ (Empoasca sp.), câu cấu xanh nhỏ (Platymycterus sieversi
Reiter) ... Một trong những mối ñe dọa lớn nhất trong sản xuất lạc tại huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An là sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubner) chúng
gây hại lớn tới năng suất lạc, giảm thu nhập cho người trồng lạc trên ñịa bàn
huyện Nghi Lộc.
Cho ñến nay, công tác chỉ ñạo phòng chống sâu xanh (Helicoverpa
armigera Hubner) còn gặp nhiều khó khăn. ðể phòng trừ chúng, biện pháp
hoá học ñóng vai trò quan trọng, có hiệu quả. Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc
hoá học phòng chống sâu hại lạc làm cho mật ñộ quần thể của một số loại sâu
có vai trò quan trọng tăng lên. ðồng thời làm ô nhiễm môi trường ở vùng
trồng lạc ảnh hưởng ñến sức khoẻ của người dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế của sản xuất lạc và ñể hạn chế ñược sâu
hại lạc ñặc biệt là sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubner) trên ñịa bàn trồng
lạc huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"Thành phần sâu hại lạc và thiên ñịch của chúng, ñặc ñiểm sinh
học, sinh thái của sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubner) và biện pháp
phòng chống, vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài.
1.2.1. Mục tiêu của ñề tài.
Dựa trên cơ sở xác ñịnh thành phần sâu hại lạc và thiên ñịch của chúng,
ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubner), từ
ñó ñề xuất biện pháp phòng trừ sâu xanh hại lạc một cách hợp lý.
1.2.2.Yêu cầu của ñề tài.
- ðiều tra xác ñịnh thành phần sâu hại lạc và thiên ñịch của chúng trong
vụ Xuân năm 2010 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An.
- Xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học của loài sâu xanh Helicoverpa armigera
Hubner hại lạc trong vụ Xuân 2010 tại ñịa ñiểm nghiên cứu.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ của sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner
hại lạc vụ Xuân 2010 tại ñiểm nghiên cứu dưới ảnh hưởng của một số yếu tố
sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
- ðánh giá hiệu quả của một số biện pháp phòng chống sâu xanh
Helicoverpa armigera Hubner.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài.
Kết quả ñiều tra nghiên cứu góp phần bổ sung thành phần sâu hại lạc và
thiên ñịch của chúng ở vùng nghiên cứu, bổ sung những dẫn liệu về ñặc ñiểm
sinh học, sinh thái học của sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubner). ðây là
những tài liệu khoa học ñể tập huấn, giúp người sản xuất nhận biết về sâu hại
lạc và thiên ñịch của chúng trên ñồng ruộng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.
Trên cơ sở kết quả ñiều tra bức tranh sinh thái của hệ sinh thái ruộng
lạc, người nông dân bước ñầu chủ ñộng ñề xuất biện pháp phòng chống sâu
xanh Helicoverpa armigera Hubner hại lạc một cách hợp lý.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài.
- Thu thập xác ñịnh thành phần sâu hại lạc và thiên ñịch (côn trùng,
nhện lớn bắt mồi, côn trùng ký sinh) của chúng.
- Xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học của sâu xanh (Helicoverpa armigera
Hubner) hại lạc tại ñiểm nghiên cứu.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ của sâu xanh (Helicoverpa armigera
Hubner) dưới ảnh hưởng của một số ñiều kiện sinh thái tại Nghi Lộc, Nghệ
An. Trên cơ sở ñó bước ñầu ñề xuất biện pháp phòng chống sâu hại lạc có
hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1. Những nghiên cứu nước ngoài.
2.1.1. Tình hình sản xuất lạc.
Cây lạc (Arachis hypogeae L.) ñược trồng phổ biến từ những miền khí
hậu nhiệt ñới, bán nhiệt ñới tới những vùng ở 400 vĩ Bắc và những vùng phía
Nam xích ñạo. ðây là cây trồng có nguồn gốc từ vùng Gand Chaco thuộc phía
Nam châu Mỹ và ñược trồng ở Mexico từ thời tiền Columbian. ðến thế kỷ
XVI người Tây Ban Nha ñưa ñến miền Tây châu Phi, Philippines, Trung
Quốc, Nhật Bản, Malaixia, Ấn ñộ và Mandagasca. Các nước sản xuất lạc
nhiều nhất thế giới bao gồm Ấn ðộ, Trung Quốc, Nigeria, Mỹ, Indonesia,
Senegan, Malawi, Brazin, Xu Dăng, Achentina. Trong thập niên 80, các nước
này chiếm tới 80% cả về năng suất lẫn sản lượng. Ấn ðộ là nước có diện tích
và sản lượng lớn nhất trên thế giới (40,2% diện tích, 33% sản lượng), (Hill et
al, 1985) [44]. Năng suất lạc ở Ấn ñộ lại thấp dưới mức trung bình, năng suất
lạc cao nhất ở Ixaren ñạt 65 tạ/ha [27].
Ở khu vực ðông Nam Á, diện tích trồng lạc chỉ chiếm 12,61 % và
sản lượng cũng chỉ chiếm 12,95% của châu Á. Ở các nước trồng lạc khu vực
này thì Miện ðiện là nước có diện tích lớn nhất (577,2 ngàn ha), chiếm
39,04% diện tích khu vực. Ở khu vực ðông Nam Á năng suất lạc chưa cao,
trung bình chỉ ñạt 11,7 tạ/ha, Malaixia là nước có năng suất cao nhất (trung
bình 23,3 tạ/ha). Về xuất khẩu lạc chỉ có 3 nước là Việt Nam, Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam là nước có khối lượng xuất khẩu lạc lớn nhất (33,8 ngìn
tấn, chiếm 45,3%) khối lượng lạc xuất khẩu trong khu vực, (Fleccher S. M,
et al, 1992) [43].
ðến năm 2002 diện tích gieo trồng lạc của thế giới là 21,35 triệu ha,
năng suất trung bình 14,3 tạ/ha, sản lượng ñạt 30,58 triệu tấn. Diện tích gieo
trồng chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á (63,17%), Châu Phi (31,81%).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
Các nước có diện tích lớn như Ấn ðộ (7,5 triệu ha), Trung Quốc (4,5 triệu
ha), Nigeria (1,21 triệu ha) [30].
Tại Ấn ðộ, theo thông tin của Viện nghiên cứu cây có dầu ICRISAT
(1993) [45] người ta ñã lai tạo ra trên 6000 giống và dòng lạc nhằm tìm ra các
giống có tính chống chịu sâu hại lạc như bọ trĩ, rầy xanh, rệp ...Có tới 100
giống lạc có biểu hiện kháng sâu, một số giống có khả năng kháng ñồng thời
nhiều loại sâu như ICG 5420, NCAC 343...
2.1.2. Những nghiên cứu về sâu hại lạc.
Trong quá trình thâm canh tăng năng suất lạc, sâu bệnh hại lạc là một
vấn ñề trở ngại lớn ñã và ñang ñược nhiều nước trên thế giới quan tâm, nhiều
tác giả ñề cập tới. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển quả cây lạc bị rất
nhiều sâu hại phá hại làm giảm năng suất và chất lượng lạc.
Theo Smith, et al (1982) [52], các loài côn trùng sử dụng cây lạc làm
thức ăn gồm 360 loài, 6% là những loài gây hại quan trọng. Theo Anitha
(1992) [41] sắp xếp sâu hại lạc thành hai nhóm cơ bản: Nhóm sâu hại trong
ñất gồm có mối, rệp sáp rễ, kiến, sâu non bọ hung và nhóm sâu hại trên mặt
ñất sâu xám, sâu khoang, sâu cuốn lá ...Theo Smith, et al (1982) [52], trong số
loài côn trùng gây hại trên lạc, bộ cánh vẩy có số loài khá phong phú. Họ ñã
thống kê ñược trên 60 loài. Tuy nhiên có rất ít loài làm hạn chế ñến năng suất
lạc hoặc gây hại có ý nghĩa kinh tế. Cũng theo tài liệu trên, nhóm chích hút có
tới 100 loài, riêng bọ trĩ có tới 19 loài gây hại trên lạc.
Ở vùng nhiệt ñới, Hill, et al (1985) [44] ñã thống kê ñược 48 loài sâu
hại trên lạc, trong ñó có 8 loài sâu hại chủ yếu và 40 loài gây hại thứ yếu.
Những loài gây hại ñặc biệt nguy hiểm như rệp ñen (Aphis craccivora Koch),
sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh (Helicoverpa armigera
Hubner), sâu xám (Agrotis ifsilon Rotr), ban miêu (Epicauta impresicornic
Pic) và các loài Epicauta spp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
Vùng ðông Nam châu Á có 37 loài sâu hại trên lạc trong ñó 19 loài có
mức phổ biến cao (Waterhouse, 1993) [58]. Cũng theo tác giả (1997) [59] ở
vùng Tây Nam Thái Bình Dương, ñã xác ñịnh ñược 157 loài sâu hại lạc trong
số 160 loài thu ñược, có 46 loài quan trọng và có ít nhất 25 loài ñã ñược ñầu
tư nghiên cứu tỉ mỉ. Một số loài ñã ñược áp dụng biện pháp phòng trừ có hiệu
quả. Tuy nhiên, tùy vào các vùng ñịa lý khác nhau mà thành phần loài cũng
như các loài sâu hại chính có khác nhau.
Ở Ấn ðộ, theo ñánh giá Ranga Rao, et al (1993) [49], sâu hại lạc có thể
giảm 15 - 20% năng suất.
Ở Thái Lan, Nualsri Wongsiri (1991) [47], cây lạc bị 34 loài sâu hại và
2 loài nhện hại tấn công. Trong ñó, bộ cánh vẩy có 9 loài, bộ cánh ñều 7 loài,
bộ cánh cứng và bộ cánh tơ mỗi bộ 6 loài, bộ cánh nửa 4 loài, bộ cánh màng
và cánh bằng mỗi bộ thu ñược 1 loài (kiến và mối).
Theo Wallis E. S, et al (1986) [56], trên cây lạc chỉ tính riêng sâu ñục
củ và hại rễ ñã có tới 15 loài, thuộc 12 họ, 9 bộ côn trùng.
Tại Trung Quốc, Ching Tieng Tseng (1991) [42] các loài gây hại ảnh
hưởng lớn ñến hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc gồm: Sâu khoang
(Spodoptera litura Fabr.), sâu keo da láng (Spodoptera exigua Hiib), sâu xanh
(Helicoverpa armigera Hiibner). Tổng giá trị phòng trừ các loài sâu này ước
tính vào khoảng 5 tỷ nhân dân tệ.
Về mức ñộ thiệt hại kinh tế do sâu hại gây ra còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác như giai ñoạn sinh trưởng của cây trồng, ñiều kiện môi trường,
mật ñộ gây hại ... Trong số loài côn trùng gây hại trên lạc thì chỉ có ít loài gây
hại có ý nghĩa kinh tế trên diện rộng. Một số loài trước ñây chỉ là thứ yếu như
rệp muội, bọ trĩ, nhện thì nay chúng ñã và ñang trở thành những loài quan
trọng. (IKISAN) [46].
Theo Ranga Rao, et al (1994) [49], ở Ấn ðộ sâu hại nguy hiểm gồm
nhóm sâu ăn lá như sâu vẽ bùa, sâu róm (Amsacta sp.), bọ trĩ (Thrips palmi),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
sâu khoang, sâu xanh. Thiệt hại kinh tế do chúng gây ra vào khoảng 15 - 20%
năng suất.
Theo Wightman, et al [60] trên lạc tác hại của sâu khoang phụ thuộc
vào mật ñộ và giai ñoạn sinh trưởng của cây lạc. Nếu gieo 10 ngày, mật ñộ
sâu là 1 con/cây, diện tích lá bị ăn là 47% thì năng suất sẽ giảm 22%. Nhưng
nếu mật ñộ 10 con/cây thì năng suất sẽ giảm 56%. Song ở giai ñoạn cây hình
thành củ, cũng với mật ñộ như trên thì năng suất giảm ít hơn nhiều (9% và
16% tương ứng với mật ñộ).
2.1.3. ðặc ñiểm sinh học của sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner.
Theo Singh H (1975) [51] trưởng thành sâu xanh Helicoverpa armigera
Hubner phân biệt ñực cái có thể dựa trên chùm lông ở chóp bụng (chỉ ngài cái
mới có ñặc ñiểm này), ngài cái có chiều rộng sải cánh 40mm, ngài ñực nhỏ
hơn (dài 35,4mm), cánh trước màu nâu nhạt với ñường viền nhiều chấm có
dấu hiệu hình thân màu sẫm ở mặt dưới của mỗi cánh trước, cánh sau có màu
nhạt hơn ở ñỉnh cuối mỗi cánh có 1 chấm màu sẫm.
Giai ñoạn tiền nhộng 1-2 ngày, nhộng có dạng chùy, chiều dài 1418mm. Nhộng mới có màu xanh vàng sau ñó màu nâu sáng, giai ñoạn nhộng
dài 16 ngày, trên thân nhộng ñốt cuối xuất hiện gai màu nâu sẫm. Nhộng già
trước khi vũ hoá có màu nâu ñậm.
Trứng sâu xanh có màu trắng vàng và sẫm hơn khi sắp nở, chiều dài
trứng 0,5mm, rộng 0,54mm. Sâu non mới nở có màu trắng trong dài 1,31,6mm, dọc thân có 1 vạch vàng da cam, mạnh cứng ñầu có màu nâu sẫm, sâu
non ñầy sức dài 35-42mm, mặt bụng phẳng, mặt lưng lồi lên. Cơ thể sâu non
có màu xanh nhợt, mỗi phía trên cơ thể sâu non có 1 sọc gẫy, bên cạnh (mặt
lưng) có 1 vạch có nhiều lông màu trắng nằm rải rác. Mỗi ñốt ngực có 1 ñôi
chân, có 3 ñôi chân ngực, 4 ñôi chân bụng xếp ở các ñốt 3,4,5 và 10.
Ngài cái ñẻ trứng ñơn lẻ, giai ñoạn sâu non phát triển không giống nhau
cho dù cùng một trưởng thành cái ñẻ ra. Giai ñoạn trứng kéo dài 1-8 ngày, sâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
non 14-51 ngày, nhộng 7-114 ngày, vòng ñời 22-162 ngày. Ngài cái có màu
vàng nâu sẫm, ngài ñực có màu xám, hơi xanh sáng. Sâu non có 6 tuổi, 5 lần
lột xác có khả năng tiêu diệt lẫn nhau trong quá trình nhân nuôi, sâu non ñầy
sức hoá nhộng, nhộng nằm trong ñất.
Theo Vic Casimero, (2000) [54], [55] nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy
sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner có 6 tuổi qua 5 lần lột xác, sâu non
cũng có hiện tượng ăn thịt lẫn nhau, giai ñoạn tiền nhộng sâu non ñẫy sức ñục
lỗ và chui xuống dưới ñất hoá nhộng, có thể phân biệt nhộng ñực và nhộng
cái theo hình dạng cơ quan sinh dục và lỗ hậu môn, khi sắp hoá trưởng thành
nhộng có màu nâu ñen. Ngài cái của sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner
có khuynh hướng thích ñẻ trứng ở gần hoa, hay bộ phận sinh sản của cây ký
chủ. Bất kể thức ăn của ngài cái có nguồn gốc như thế nào thì chúng cũng ñẻ
trứng tập trung vào ñêm thứ 1 (30% số trưởng thành) sau ñó phần lớn ñẻ vào
ban ñêm thứ 2 (40,0-45,2%) và số còn lại ñẻ vào ban ñêm thứ 3 và 4. Tất cả
các ngài cái cho ăn thêm bằng mật ong ở bất cứ nồng ñộ nào (5,10,20%) ñều
ñẻ trứng ñến lúc trước khi chết (từ ñêm 1 ñến ñêm thứ 7) [55]; tác giả chỉ ra
rằng dinh dưỡng ở giai ñoạn sâu non và trưởng thành của sâu xanh
Helicoverpa armigera Hubner có ảnh hưởng ñáng kể ñến ñộ chín muồi của
ngài cái trong khả năng ñẻ trứng và chất lượng sinh sản.
Ở Ấn ðộ, khi nghiên cứu ñặc ñiểm sinh thái học và quản lý sử dụng
các ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến ñối với sâu xanh Helicoverpa
armigera Hubner tác giả Vaijayanti nêu rõ: Trưởng thành cái của sâu xanh
Helicoverpa armigera Hubner ñẻ trứng ngay mặt dưới của lá, hoa, quả của
cây ký chủ; trứng có màu trắng vàng, ñến khi sắp nở có màu vàng ñậm, sâu
non tuổi 1 ăn lá non các tuổi tiếp theo chúng di chuyển xuống quả và ñục ăn
thịt quả của cây chủ. Sâu non có 5-6 lần lột xác, thường có 6 tuổi, một sâu
non sâu xanh có thể ăn hết 8-17 quả ñậu trong suốt giai ñoạn phát dục của nó.
Ở mỗi giai ñoạn ñẫy sức (tiền nhộng) sâu non tuổi 6 tự rơi xuống mặt ñất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
chúng chui xuống dưới mặt ñất 2-6cm ñể vào nhộng. Trong ñiều kiện bình
thường sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner hoàn thiện vòng ñời trong
khoảng thời gian 27-37 ngày [53].
Theo CABI, 2006 [61] ở phía nam Bungari có 2-3 lứa sâu xanh
Helicoverpa armigera Hubner trong một năm, vào mùa ñông giai ñoạn nhộng
nghỉ ñông dưới ñất, trưởng thành có thể sống 3 tuần, sau khi vũ hoá 2-6 ngày
chúng bắt ñầu ñẻ trứng. Một ngài cái có thể ñẻ 3.180 trứng (một ngày 1 ngài
cái có thể ñẻ 457 quả trứng) chúng chủ yếu ñẻ vào ban ñêm. Ở ñiều kiện nhiệt
ñộ 250C trứng nở sau 3 ngày, trong ñiều kiện thời tiết lạnh hơn có thể sau 1011 ngày trứng mới nở. Giai ñoạn sâu non kéo dài 24-36 ngày, nếu trong ñiều
kiện thức ăn ñầy ñủ thì giai ñoạn phát dục này chỉ kéo dài 16-30 ngày. Ở nhiệt
ñộ 25-260C giai ñoạn sâu non dài 19-26 ngày, sâu non ñẫy sức chui xuống
dưới mặt ñất 2-8cm, giai ñoạn tiền nhộng kéo dài 1-7 ngày. Trong ñiều kiện
bất lợi nhộng có thể nằm trong ñất từ 176-221 ngày. Ở ñiều kiện thời tiết
tháng 8 nhộng phát dục trong 8-15 ngày, tháng 9 giai ñoạn này kéo dài 40
ngày. Trưởng thành sống 3 tuần [61].
Ở Miền Nam nước Pháp, trưởng thành sâu xanh Helicoverpa armigera
Hubner xuất hiện vào trung tuần tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lứa 2 xuất
hiện vào giai ñoạn mùa hè và lứa 3 xuất hiện vào tháng 9. Lứa 2 trong năm
trưởng thành sâu xanh di chuyển từ phía Bắc xuống phía Nam nước Pháp và ở
lưu vực giữa lục ñịa vào mùa thu. Chúng ñẻ trứng trên cây ký chủ khi cây bắt
ñầu ra hoa [61].
2.1.4. Những nghiên cứu về kẻ thù tự nhiên.
Kẻ thù tự nhiên là yếu tố có vai trò quan trọng trong ñiều hòa số lượng
chủng quần dịch hại, giữ chúng ở mức duy trì như những mắc xích trong
mạng lưới dinh dưỡng. Sự vắng mặt của kẻ thù tự nhiên là một trong những
yếu tố quan trọng làm cho sâu hại gia tăng nhanh về mặt số lượng và dễ phát
sinh thành dịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
Theo Ranga Rao, et al (1988) [48], thành phần thiên ñịch của sâu hại
lạc vùng Andhra Pradesh (Ấn ðộ) thu ñược 67 loài. Trong ñó, côn trùng và
nhện lớn bắt mồi ăn thịt thu ñược 44 loài, 23 loài côn trùng ký sinh. Riêng sâu
khoang tìm thấy 6 loài, sâu xanh 7 loài, sâu ño 3 loài, sâu cuốn lá 4 loài, còn
lại là ký sinh sâu róm và sâu hại khác.
Theo Waterhouse (1987) [57] cho biết ở Ấn ðộ loài sâu xanh
(Helicoverpa armigera Hubner) bị 27 loài ký sinh, 8 loài có vai trò quan trọng
trong việc hạn chế số lượng. Ở Châu Phi, sâu xanh bị 23 loài ký sinh tấn
công, 20 loài thuộc bộ cánh màng, 3 loài thuộc bộ 2 cánh, sâu khoang bị 46
loài ký sinh, 26 loài thuộc bộ cánh màng và 10 loài thuộc bộ 2 cánh.
Trên một số cây trồng khác sâu khoang và sâu xanh cũng bị côn trùng
ký sinh khống chế mạnh, riêng sâu khoang có tới 48 loài ăn thịt, 71 loài ký
sinh, 25 loài tuyến trùng và vi sinh vật ký sinh (bảng).
Bảng. Thiên ñịch của sâu khoang Spodoptera lituta Fabricius hại lạc ở
một số nước trên thế giới
Tên nước
Số loài thiên ñịch
Ký sinh
Ăn thịt
Tuyến trùng
Vi sinh vật
Ấn ðộ
44
23
4
11
Úc
5
1
-
-
Nhật Bản
-
8
1
4
Trung Quốc
12
7
-
3
Indonesia
4
1
-
-
Tây Sâm
4
4
-
-
Pupua-Tân Gine
-
4
-
-
Philippines
1
-
-
-
New Izealand
1
-
-
-
71
48
5
20
Tổng
Nguồn: Ranga Rao (1994) [49] (Dẫn theo Phạm Thị Vượng, 1997) [38]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
2.1.5. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ.
Trong công tác phòng trừ sâu hại lạc ñã sử dụng rất nhiều biện pháp:
Canh tác kỹ thuật, hóa học, sinh học ... Trong các biện pháp ñược sử dụng thì
biện pháp dùng thuốc hóa học ñược nông dân sử dụng nhiều nhất và quy mô
ngày càng tăng dần.
Ở Ấn ðộ người nông dân trồng lạc ñã áp dụng biện pháp canh tác trong
phòng trừ sâu hại. Họ ñã hiểu ñược chức năng của một số cây dẫn dụ sâu hại
như trồng cây thầu dầu ñể thu hút trưởng thành sâu khoang ñến ñẻ trứng sau
ñó gồm lại và tiêu diệt trước khi sâu nở. Ngoài ra, những nghiên cứu khác
cũng cho thấy trồng cây Hướng dương trên ruộng lạc ngoài việc có tác dụng
dẫn dụ trưởng thành sâu khoang và sâu xanh ñến ñẻ trứng thì ñây còn là nơi
ñậu của những loài chim ñến bắt sâu. (Ranga Rao G. V, et al (1994) [50].
2.2. Những nghiên cứu trong nước.
2.2.1. Tình hình sản xuất lạc.
Việt Nam, lạc ñược phân bố trên 4 vùng chính: Trung du Bắc bộ, ñồng
bằng Sông Hồng, Khu IV cũ và ðông Nam bộ. Bốn vùng này chiếm 74,9%
diện tích và 74% sản lượng, vùng lớn nhất là ðông Nam bộ chiếm 25% diện
tích, 29% sản lượng. Tỉnh có nhiều lạc nhất là Nghệ Tĩnh chiếm 13,7% diện
tích và 12,7% sản lượng. Tuy nhiên năng suất mới chỉ ñạt 9,8 tạ/ha, thấp hơn
năng suất bình quân của thế giới là 1,2 tạ/ha, Lê Văn Diễn, (1991) [12].
Tác giả ðoàn Thị Thanh Nhàn (1996) và ctv [27] cho rằng, những năm
chiến tranh (1955 - 1975) diện tích lạc cả nước cao nhất chỉ ñạt 86 nghìn ha,
ngay sau khi thống nhất ñất nước, sản xuất lạc tăng nhanh và những năm 80
diện tích lạc ñã vượt quá 200 nghìn ha với sản lượng trên 200 nghìn tấn. ðến
năm 1994 ñã ñạt 246 nghìn ha với sản lượng trên 300 nghìn tấn. Tuy nhiên
năng suất lạc vẫn chưa cao mới chỉ ñạt 11,9 tạ/ha. Những vùng trồng lạc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
chính ở nước ta: Vùng Trung du Bắc bộ (chiếm 10%), vùng khu IV cũ (chiếm
15 - 20%), vùng Tây nguyên và ðông Nam bộ (chiếm 30 - 35%). Ngoài ra,
vùng Nam Trung bộ (Quảng Nam, Quảng Ngãi) cũng trồng lạc với diện tích
tương ñối lớn. Năm 1994 các tỉnh có diện tích trồng lạc lớn là: Tây Ninh
(31,7% nghìn ha), Nghệ An (21,8 nghìn ha), Sông Bé (13,4 nghìn ha), ðắc
Lắc (12,3% nghìn ha), Thanh Hóa (11 nghìn ha).
Theo Tổng cục thống kê (2004) [31], diện tích trồng lạc phân bố cụ thể:
Vùng ñồng bằng Sông Hồng 33,6 nghìn ha chiếm 12,98%, ðông Bắc bộ 34,4
nghìn ha chiếm 13,3%, Tây Bắc bộ 8 nghìn ha chiếm 3,1%, Bắc Trung bộ
79,2 nghìn ha chiếm 30,2%, Tây Nguyên 24,8 nghìn ha chiếm 9,6%, ðông
Nam bộ 41,3 nghìn ha chiếm 15,9%, ðồng bằng Sông Cửu Long 13 nghìn ha
chiếm 5%. Tỉnh Nghệ An có 24,1 nghìn ha diện tích trồng lạc chiếm 9,3%
diện tích của cả nước và 30,4% diện tích lạc của khu vực Bắc Trung bộ.
Trong vòng 10 năm qua (1994 - 2004) thì sản xuất lạc có sự thay ñổi
mạnh cả về diện tích, năng suất và vùng phân bố. Năm 1994 diện tích cả nước
là 246 nghìn ha, sản xuất trên 300 nghìn tấn, năng suất trung bình 11,9 tạ/ha
và vùng sản xuất lạc lớn nhất vùng Tây Nguyên và ðông Nam bộ (chiếm 30 35%), ñến năm 2004 diện tích lạc cả nước ñạt 258,7 nghìn ha, sản lượng
451,1 nghìn tấn, năng suất trung bình 17,4 tạ/ha. Vùng sản xuất lạc lớn nhất là
vùng Bắc Trung bộ (chiếm 30,4%) còn Tây Nguyên và ðông Nam bộ chỉ
chiếm 20%, Nghệ An ñã vượt lên Tây Ninh trở thành Tỉnh trồng lạc nhiều
nhất trong cả nước.
ðể góp phần nâng cao năng suất lạc, trong những năm qua các nhà chọn
tạo giống ñã nghiên cứu tạo ra các giống lạc có năng suất cao và ổn ñịnh.
Ở Việt Nam cũng ñã tìm ra một số giống có khả năng kháng sâu như
75/23, V79, I.4480, HB5... (Trần ðình Long, 1991) [25]
Theo Trần Văn Lài (1993) [22] ñã thí nghiệm so sánh các giống lạc tại
Vĩnh Phú, Hà Bắc, Nghệ An và kết luận rằng: Các giống mới V79, 75/23 cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
năng suất cao hơn các giống ñịa phương từ 21 - 45%. Giống 79-85 nhập nội
từ Senegan là giống cho năng suất cao, ổn ñịnh qua nhiều vụ.
Theo kết quả nghiên cứu của Lương Minh Khôi và ctv (1991b), [20],
một số giống có tính kháng sâu tương ñối cao là Sen lai, K.306 và B5000.
Theo Trần Văn Lài (1991) [21], Trần ðình Long (1991) [25], Việt Nam
ñã xây dựng ñược một tập ñoàn giống lạc bao gồm 52 mẫu giống trong nước
và 919 mẫu giống nhập nội. Bộ giống này sẽ là nguồn vật liệu khởi ñầu mang
nhiều ñặc ñiểm ưu việt, là cơ sở cho ngành công nghệ lai tạo giống lạc mới ở
Việt Nam phát triển.
Ở Nghệ An, giống lạc Sen lai 75/23 cho năng suất cao hơn từ 30 - 50%
so với giống lạc Sen, mặt khác khả năng chịu hạn và chịu sâu bệnh tốt hơn,
giống V79 cũng cho năng suất cao hơn giống lạc Sen từ 15 - 20%, Nguyễn
Quỳnh Anh (1995) [1].
2.2.2. Những nghiên cứu về sâu hại lạc.
Kết quả nghiên cứu của chuyên gia thuộc ICRISAT (1993) [45] cho
thấy, ở miền Bắc Việt Nam, có 51 loài sâu hại trên lạc. Trong ñó, 47 loài hại
trên ñồng ruộng, 4 loài hại trong kho. Các loài sâu gây hại tác hại ñáng kể là
sâu khoang, sâu ñục quả ñậu ñỗ, sâu xanh, bọ phấn, rầy xanh, bọ trĩ, rệp ñen,
sâu cuốn lá và sùng trắng ...Còn ở miền Nam thu ñược 30 loài sâu hại trên lạc.
Trong ñó, 28 loài hại trên ñồng ruộng và 2 loài gây hại trong kho. Những loài
gây hại ñáng kể ở miền Nam là sâu khoang, sâu xanh, sâu róm, sâu keo da
láng, sâu ñục lá.
Theo kết quả ñiều tra cơ bản côn trùng năm 1967 - 1968 của Viện Bảo
vệ thực vật thì riêng miền Bắc ñã có ñến 45 loài sâu hại lạc khác nhau [33].
Tác giả Nguyễn Văn Cảm (1983) [4], ghi nhận 43 loài côn trùng hại lạc
ở một số tỉnh trồng lạc phía Nam Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13
Theo Lương Minh Khôi (1991a) [19], vùng Hà Nội có 21 loài thường
xuyên xuất hiện gây hại trên lạc. Trong ñó có 10 loài gây tổn thất ñáng kể về
kinh tế gồm: sâu xám, bọ trĩ, rệp ñen, sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu xanh, ban
miêu ñen sọc trắng, rầy xanh lá mạ và sâu róm chỉ ñỏ. Trong lạc xuân chủng
loại sâu nhiều hơn và thường xảy ra dịch. Các loài thường xảy ra dịch là sâu
khoang (ở thời kỳ ñâm tia - Phát triển quả) và các loài quan trọng khác như
sâu cuốn lá, câu cấu và sâu róm. Ngược lại vụ hè thu các loài như rầy xanh,
bọ trĩ hay phát sinh mạnh ở ñầu vụ còn cuối vụ thì sâu róm thường phát triển
mạnh. Thời vụ muộn thường bị sâu sâu hại nặng hơn vụ sớm.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Lầm (2002) [24], ở nước ta có 85
loài sâu hại lạc thuộc 8 bộ, 30 họ. Ngoài ra còn có một số loài có kích thước
cơ thể nhỏ như rệp muội, rệp sáp, nhện nhỏ, bộ cánh tơ.
Bùi Công Hiển và ctv (2003) [15] cho rằng ở nước ta có hơn 40 loài
côn trùng hại lạc, trong ñó loài gây hại phổ biến gồm rầy xanh (Empoasca
motti Fabr), sâu cuốn lá ñậu (Hedylepta indicata Fabr.), sâu ñục quả ñậu
(Maruca testulalis Geyer), Bọ dừa nâu (Liepidiota signatha Saunder), bọ trĩ
(Scirtothrip dosalis Hood), Sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.). Sâu hại lá
(sâu khoang, sâu xanh, sâu cuốn lá, sâu ñục quả) thường có mật ñộ cao và gây
hại nặng từ khi cây lạc có 4 lá lớn tới khi ra hoa và quả chắc, còn ñối với
nhóm chích hút (bọ trĩ, rầy xanh) thường có tỷ lệ gây hại cao vào giai ñoạn ra
hoa và quả chắc.
Theo Nguyễn Thị Chắt (1998) [7], cho biết một số tỉnh miền Nam có
55 loài sâu hại trên lạc. Trong ñó có 24 loài thường xuất hiện từ mức trung
bình cho ñến nhiều. Các loài xuất hiện nhiều nhất gồm sâu khoang
(Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubner), sâu cuốn
lá (Lamprosema indicata Fabr.), rầy xanh (Empoasca sp.), rệp ñen (Aphis
craccivora Koch), bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis Hood). ðặc biệt là sâu khoang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14