BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------
---------
TRƯƠNG THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU MỨC ðỘ NHIỄM VI KHUẨN
VIBRIO SPP GÂY BỆNH TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus Monodon Fabricius, 1798) NUÔI THÂM
CANH TRONG HỆ THỐNG NUÔI ðA CẤP
TẠI HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số
: 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI QUANG TỀ
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu,
kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công bố ở bất kỳ
công trình nghiên cứu nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả
Trương Thị Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i
LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban giám hiệu Trường ñại
học Nông nghiệp Hà Nội, Ban giám ñốc và Phòng ðào tạo Viện nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản I ñã ủng hộ, giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành
tốt khóa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới T.S Bùi Quang Tề, người thầy ñã tận
tình ñịnh hướng, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Qua ñây, tôi cũng xin cảm ơn tới các cán bộ Phòng Sinh học thực
nghiệm - Viện nghiên cứu NTTS I và các cán bộ thuộc ñề tài KC - 07.11/06 10 ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi thực hiện ñề tài.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp,
những người ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Trương Thị Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng..................................................................................................v
Danh mục hình.................................................................................................vi
Danh mục viết tắt............................................................................................vii
MỞ ðẦU....................................................................................................... 1
PHẦN 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 3
1.1. Một số ñặc ñiểm về ñối tượng nghiên cứu ........................................... 3
1.1.1. ðặc ñiểm phân loại và hình thái vi khuẩn Vibrio .......................... 3
1.1.2. ðặc tính phân bố và nuôi cấy........................................................ 4
1.1.3. ðặc tính sinh hóa .......................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn Vibrio spp trên tôm sú ........... 6
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................. 6
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................ 12
1.3. Mô hình nuôi tôm thâm canh ña cấp .................................................. 14
PHẦN 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 19
2.1. Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu ......................................................... 19
2.1.1. Thời gian: Từ tháng 4 ñến tháng 10/2010. .................................. 19
2.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu................................................................... 19
2.2. Vật liệu nghiên cứu: .......................................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 19
2.3.1. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu............................................ 20
2.3.2. Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn ............................... 20
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................. 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii
PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 27
3.1. Kết quả về thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp gây bệnh trên tôm ở
các mô hình nuôi. ..................................................................................... 27
3.2. Tỷ lệ nhiễm Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình nuôi..................... 31
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong tháng nuôi
thứ 1 ..................................................................................................... 31
3.2.3. Tỷ lệ nhiễm Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong tháng nuôi
thứ 3 ..................................................................................................... 33
3.2.4. Tỷ lệ nhiễm Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong tháng nuôi
thứ 4 ..................................................................................................... 34
3.3. Mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình nuôi .............. 34
3.3.1. Mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong tháng
nuôi thứ 1 ............................................................................................. 34
3.3.2. Mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong tháng
nuôi thứ 2 ............................................................................................. 35
3.3.3. Mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong tháng
nuôi thứ 3 ............................................................................................. 36
3.3.4. Mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong tháng
nuôi thứ 4 ............................................................................................. 36
3.4. Thảo luận........................................................................................... 37
PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT Ý KIẾN ......................................... 40
4.1. Kết luận ............................................................................................. 40
4.2. ðề xuất .............................................................................................. 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. ðặc ñiểm sinh hoá của một số loài Vibrio spp là tác nhân
gây bệnh ở ñộng vật thuỷ sản......................................................... 5
Bảng 3.1. ðặc tính sinh hóa của Vibrio spp phân lập ñược ........................... 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vi khuẩn V. parahaemolyticus……………………………………..3
Hình 1.2. Vi khuẩn V. vulnificus..................................................................... 3
Hình 1.3. Vi khuẩn V. harveyi
……………………………………….4
Hình 1.4. Vi khuẩn V. alginolyticus................................................................ 4
Hình 1.5. Các mô hình nuôi tôm sú ña cấp (mô hình 1 cấp và 2 cấp)............ 16
Hình 1.6. Các mô hình nuôi tôm sú ña cấp (mô hình 3 cấp) ......................... 16
Hình 2.1. Sơ ñồ nghiên cứu phân lập vi khuẩn ............................................. 19
Hình 3.10. Biểu ñồ tỷ lệ nhiễm Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong
tháng nuôi thứ 1 ............................................................................ 32
Hình 3.11. Biểu ñồ tỷ lệ nhiễm Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong
tháng nuôi thứ 2 ............................................................................ 32
Hình 3.12. Biểu ñồ tỷ lệ nhiễm Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong
tháng nuôi thứ 3 ............................................................................ 33
Hình 3.13. Biểu ñồ tỷ lệ nhiễm Vibrio spp trên tôm sú ở các mô hình trong
tháng nuôi thứ 4 ............................................................................ 34
Hình 3.14. Biểu ñồ mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp ở các mô hình trong tháng nuôi
thứ 1 .............................................................................................. 34
Hình 3.15. Biểu ñồ mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp ở các mô hình trong tháng
nuôi thứ 2 ...................................................................................... 35
Hình 3.16. Biểu ñồ mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp ở các mô hình trong tháng
nuôi thứ 3 ...................................................................................... 36
Hình 3.17. Biểu ñồ mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp ở các mô hình trong tháng nuôi thứ 4
...................................................................................................... 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
- ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm
- CFU: Colony Forming Unit (Số ñơn vị khuẩn lạc hay còn gọi là khuẩn lạc)
- TCBS: Thiosulphate Citrate Bilesalts Sucrose agar
- ctv: Cộng tác viên
- ðBSCL: ðồng bằng sông Cửu Long
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vii
MỞ ðẦU
Tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) là ñối tượng thủy sản có
giá trị thương phẩm cao và cũng là ñối tượng nuôi quan trọng của một số
nước ñang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan,
Philippines, Việt Nam và Ecuador (Nam Mỹ). Nghề nuôi tôm không chỉ góp
phần lớn làm tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cho các nước trên mà còn có
tác ñộng tích cực ñến quá trình phát triển kinh tế xã hội, cải thiện ñời sống
cho người nuôi thủy sản.
Theo thống kê của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam,
hàng năm diện tích nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam ngày càng ñược mở
rộng. Nếu năm 2000 diện tích nuôi tôm mới ñạt 283.610 ha với sản lượng ñạt
97.628 tấn thì năm 2005 diện tích ñã tăng lên 605.356 ha, sản lượng ñạt
324.680 tấn và ñến năm 2008 diện tích nuôi tôm nước lợ lên ñến khoảng
638.614 ha, sản lượng tôm nuôi ñạt khoảng 375.000 tấn, ñứng thứ 3 trên thế
giới. Những năm gần ñây do việc ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế toàn cầu
nên giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm có giảm, tuy nhiên trong hai năm gần ñây
ñã tăng trở lại: Cũng theo số liệu thống kê của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam, trong 10 tháng ñầu năm 2008, xuất khẩu tôm cả nước là
158.527 tấn, trị giá hơn 1.3 tỉ USD chiếm tỷ trọng 35,4%; còn năm 2009, theo
số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính ñến hết tháng 10 tôm vẫn ñứng
ñầu về kim ngạch xuất khẩu, chiếm 38,4% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu thủy sản, xuất khẩu 170.3 tấn với kim ngạch ñạt 1354.7 triệu USD,
tăng 7,4% về khối lượng và tăng 0,03% về giá trị so với cùng kỳ năm 2008.
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà nghề nuôi tôm ñem lại, còn nhiều
vấn ñề phát sinh liên quan ñến việc phát triển nuôi tôm như ô nhiễm môi
trường nuôi, dịch bệnh... Một thực tế cho thấy, trong những năm gần ñây
bệnh ñã xuất hiện với tần suất dày và diễn biến phức tạp hơn, bệnh tôm ñã trở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1
thành rào cản chính ñối với sự phát triển và mở rộng nuôi tôm cả về mặt số
lượng, chất lượng, tính cân ñối, tính liên tục và ảnh hưởng tới thị trường xuất
khẩu. Theo báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản năm 2003 của ngành cho thấy
cả nước có 546.757 ha nuôi tôm nước lợ thương phẩm, trong ñó diện tích có
tôm bị bệnh và chết là 30.083 ha; các tỉnh từ ðà Nẵng ñến Kiên Giang có tới
29.200 ha, chiếm 97,06% diện tích có tôm bị chết trong cả nước. Năm 2008
diện tích tôm sú và tôm thẻ bị bệnh của cả nước là 98.955 ha và tổng thiệt hại
là 160 tỷ ñồng. Hậu quả là có nhiều vùng nuôi tôm thất bại liên tục ñã bị bỏ
hoang, gây nên những tác ñộng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.
Trong số các tác nhân gây bệnh cho tôm, ta thấy vi khuẩn Vibrio spp là
tác nhân phân bố rộng khắp; hầu như chúng ñều xuất hiện trong các môi
trường nuôi nước mặn, lợ và gây bệnh phổ biến nhất ở tôm. Hệ thống nuôi
tôm ña cấp là một hệ thống nuôi mới, ñược thử nghiệm ở Việt Nam. Vậy ñể
xác ñịnh ñược thành phần loài, tỷ lệ nhiễm và mật ñộ của vi khuẩn Vibrio spp
nhiễm trên tôm trong hệ thống nuôi này, tôi tiến hành ñề tài "Nghiên cứu
mức ñộ nhiễm vi khuẩn Vibrio spp gây bệnh trên tôm sú (Penaeus monodon
Fabricius, 1798) nuôi thâm canh trong hệ thống nuôi ña cấp tại Hải
Phòng".
* Mục tiêu
Xác ñịnh ñược mức ñộ nhiễm vi khuẩn Vibrio spp trên tôm sú nuôi
thâm canh trong hệ thống nuôi ña cấp.
* Nội dung
- Xác ñịnh thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp nhiễm trên tôm ở các
mô hình nuôi.
- Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Vibrio spp trên tôm ở các mô hình
nuôi.
- Xác ñịnh mật ñộ vi khuẩn Vibrio spp nhiễm trên tôm sú ở các mô hình
nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số ñặc ñiểm về ñối tượng nghiên cứu
1.1.1. ðặc ñiểm phân loại và hình thái vi khuẩnVibrio
Hệ thống phân loại:
Ngành Proteobacteria
Lớp Gammaproteobacteria
Bộ Vibrionales
Họ Vibrionaceae Véron, 1965
Giống Vibrio Pacini, 1854
Loài Vibrio spp
Hình thái:
ðặc ñiểm chung của các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm,
hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5x1,4-2,6 µm; chúng
không hình thành bào tử và chuyển ñộng nhờ một tiêm mao hoặc nhiều tiêm
mao mảnh.
Hình 1.1. Vi khuẩn V. parahaemolyticus
Nguồn: www.khoahoc.com.vn
Hình 1.2. Vi khuẩn V. vulnificus
Nguồn: www.golbamboo.com
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3
Hình 1.3. Vi khuẩn V. harveyi
Hình 1.4. Vi khuẩn V. alginolyticus
Nguồn: University of Wisconsin
Nguồn: www.soc.nii.ac.jp
1.1.2. ðặc tính phân bố và nuôi cấy
Ngoài tự nhiên vi khuẩn Vibrio phân bố rất phổ biến trong môi trường
nước biển và vùng nước lợ ven biển; có thể tìm thấy chúng trong các tầng
nước, vùi trong trầm tích ñáy hoặc bám trên bề mặt của các sinh vật sống
trong vùng nước ñó. Vibrio là vi khuẩn ñặc trưng cho vùng nước biển ấm,
phát triển mạnh ở nhiệt ñộ 20-300C [5].
Trong môi trường nuôi cấy tất cả các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio
ñều cần muối (NaCl) ñể phát triển, nồng ñộ muối cho phép trong môi trường
nuôi cấy thường là 1 - 2 %.
TCBS là môi trường chọn lọc của các loài vi khuẩn Vibrio, sau 18 - 24h
nuôi cấy hình thành khuẩn lạc với kích thước khoảng 2 – 5mm, có màu vàng
(V. cholerae, V. alginolyticus, V. fluvialis) hoặc xanh (V. parahaemolyticus,
V. harveyi, V. vulnificus).
1.1.3. ðặc tính sinh hóa
Các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio ñều yếm khí tuỳ tiện, hầu hết là
oxy hoá và lên men trong môi trường O/F Glucose, không có khả năng sinh
H2S và mẫn cảm với Vibriostat (0/129) [5].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 4
Bảng 1.1. ðặc ñiểm sinh hoá của một số loài vi khuẩn Vibrio spp là tác
nhân gây bệnh ở ñộng vật thuỷ sản [6].
ðặc ñiểm sinh hóa
Nhuộm Gram
Di ñộng
Phản ứng Oxydase
Phát sáng
Phát triển ở nhiệt ñộ 40C
Phát triển ở 370C
Phát triển ở 0%NaCl
Phát triển ở 3%NaCl
Phát triển ở 7%NaCl
Nhậy cảm 0/129 (10 µg)
Nhậy cảm 0/129(150 µg)
Màu khuẩn lạc trênTCBS
Thử O/F Glucose
β galactosidase
Arginine dihydrolase
Lysine Decarboxylase
Orinithine Decarboxylase
Phản ứng Citrate
Phản ứng Urease
Khử Nitrate NO3→NO2
Indol
Sinh H2S
Methyl red
Voges-Proskauer (V-P)
Dịch hóa Gelatin
Axit hoḠArabinose
Axit hoḠGlucose
Axit hoḠInositol
Axit hoḠMannitol
Axit hoḠSalicin
Axit hoḠSorbitol
Axit hoḠSucrose
1
+
+
+
+
+
+
S
2
+
+
+
+
+
+
S
3
+
+
+
+
+
R
4
+
+
+
+
S
5
+
+
+
+
S
6
+
+
+
+
S
S
S
S
S
S
S
xanh
+/+
xanh
+/+
vàng
+/+
-
vàng
+/+
+
xanh
+/+
+
+/+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
d
+
+
+
+
+
+
-
+
+
d
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
d
+
+
+
+
+
+
+
+
+
-
-
-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 5
+
d
-
Chú thích:
1 - Vibrio parahaemolyticus
2 - Vibrio harveyi
3 - Vibrio alginolyticus
" + " > 90 % các chủng phản ứng dương
" - " < 90 % các chủng phản ứng âm
“ d " 11 - 89 % các chủng phản ứng dương
“ R ": Không mẫn cảm
“ S ": Mẫn cảm
n: Chưa có số liệu.
4 - Vibrio anguillarum
5 - Vibrio vulnificus
6 - Vibrio salmonicida
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn Vibrio spp trên tôm sú
1.2.1. Trên thế giới
Dịch bệnh xảy ra và những thiệt hại to lớn của nó là ñộng lực thúc ñẩy
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và cùng với nhu cầu cấp thiết
của nền sản xuất mà trong một thời gian ngắn, hàng loạt các thành tựu nghiên
cứu bệnh tôm ñã ñược công bố và áp dụng. Dựa vào tác nhân gây bệnh, các
nhà khoa học chia ra thành những bệnh chủ yếu: Bệnh do virus, bệnh do vi
khuẩn, bệnh do nấm, bệnh do ký sinh trùng và một số bệnh do các yếu tố vô
sinh gây ra ở tôm.
Trong số các tác nhân gây bệnh ở tôm nuôi thì vi khuẩn là một trong
những tác nhân thường gặp, ñược coi là có ảnh hưởng kinh tế rất lớn tới các
trang trại nuôi tôm trên toàn thế giới [49]. Trong ñiều kiện ao nuôi có mật ñộ
cao, ñầu tư thức ăn lớn, hiện tượng ô nhiễm thường xuyên xảy ra là ñiều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và gây tác hại. Theo thống kê của
Sindermann và Lighter (1988), các bệnh ở tôm do vi khuẩn gây ra chiếm
45,5% trong tổng số các loại bệnh, trong khi virus chỉ chiếm 25,3%, nấm
chiếm 2,7%, ký sinh trùng chiếm 26,5% [24]. Bệnh do vi khuẩn chủ yếu là
các bệnh do Vibrio gây ra, chúng ñược báo cáo trong các hệ thống nuôi tôm
trên toàn thế giới gồm có ít nhất 14 loài: Vibrio harveyi, V. splendidus, V.
parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. anguillarum, V. vulnificus, V.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 6
campbelli, V. fischeri, V. damsella, V. pelagicus, V. orientalis, V. ordalii, V.
mediterrani và V. logei... [49].
Theo một số tác giả, Vibriosis là bệnh vi khuẩn có liên quan ñến tỉ lệ
chết ở tôm nuôi trên toàn thế giới. Sự nhiễm vi khuẩn Vibrio thường xuất hiện
trong các trại sản xuất giống, nhưng dịch bệnh lại hay xảy ra ở ao nuôi tôm
[49]. Sự bùng phát dịch bệnh có thể xảy ra khi các yếu tố môi trường gây nên
sự nhân lên nhanh chóng mật ñộ vi khuẩn ñã nhiễm ở mức thấp trong máu
tôm (Sizemore & Davis, 1985), hoặc do sự xâm nhập của vi khuẩn vào rào
cản vật chủ [49].
Nghiên cứu về tác nhân gây bệnh Vibrio ở tôm sú (P. monodon),
Jiravanichpaisal (1995) cho rằng: Có 2 con ñường xâm nhập của vi khuẩn là
xâm nhập vào gan tụy và xâm nhập vào biểu mô phụ. Sự xâm nhập theo con
ñường gan tụy lại rất mạnh và thường xảy ra ở giai ñoạn ấu trùng và tôm
giống, trong khi ñó sự xâm nhập theo ñường biểu mô phụ xảy ra chủ yếu trên
tôm trưởng thành [22]; vì ở giai ñoạn tôm trưởng thành, hoạt ñộng kháng
khuẩn có thể mạnh ở ống gan tụy [38]. Theo Anderson (1988) khi bề mặt cơ
thể tôm bị tổn thương sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho vi khuẩn Vibrio xâm nhập
qua con ñường này [13].
Khi nghiên cứu về bệnh do Vibrio trong các trại sản xuất tôm giống,
Adam (1991) và nhiều tác giả khác cho rằng: Tôm ấu trùng và hậu ấu trùng
khi bị nhiễm khuẩn nặng có thể gây hiện tượng phát sáng và chết hàng loạt
[12], [25]. Lightner và cộng sự (1996) cũng ñã thông báo, trong số các bệnh
gây ra ở ấu trùng tôm, bệnh phát sáng là bệnh nhiễm trùng toàn thân và gây
thiệt hại lớn nhất, hiện tượng phát sáng trong bóng tối là dấu hiệu ñặc thù của
bệnh này [27], [33]. Còn theo Tonguthai (1995), ấu trùng tôm bị bệnh phát
sáng thì cơ thể trở nên yếu ớt, chuyển màu trắng nhợt và lắng xuống ñáy, tỷ lệ
chết có thể lên tới 100% trong 1 ñến 2 ngày, khi bệnh phát sáng xuất hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 7
trong trại sản xuất thì việc ngăn ngừa giữa các bể ương nuôi là rất khó khăn
và có thể ñợt sản xuất ñó bị thất bại hoàn toàn [39]. Tiến hành giải phẫu ấu
trùng tôm bị nhiễm bệnh phát sáng và quan sát dưới kính hiển vi cho thấy vi
khuẩn nhiễm dày ñặc trong khoang máu của ấu trùng phát quang ñã gần chết
[30]. Nghiên cứu về tác nhân gây bệnh phát sáng trên ấu trùng tôm sú,
Baticados (1988) và nhiều tác giả khác ñều có chung nhận ñịnh: V. harveyi
ñược coi là vi khuẩn chủ yếu gây ra bệnh phát sáng [14], [17], [33]. Tác nhân
gây bệnh V. harveyi tồn tại tự nhiên trong môi trường nước biển, ở ñó có thể
tìm thấy chúng trong những thành viên bậc thấp [35]. Khi bệnh phát sáng xảy
ra trong bể ương ấu trùng tôm, số lượng vi khuẩn Vibrio tăng dần theo thời
gian. Tuy vậy, Lightner (1996) cho rằng ấu trùng tôm sú có thể bị phát sáng
khi nhiễm ở mật ñộ cao các loại vi khuẩn V. harveyi, V. parahaemolyticus và
V. vulnificus [26]. Theo de la Pẽna và ctv (2001), vi khuẩn gây bệnh phát sáng
V. harveyi ñã gây ra tỉ lệ chết cao trên tôm sú (Penaeus monodon) nuôi ở
Philippin và là loài hiện diện trong ao nuôi với tỷ lệ rất cao, chiếm 65,5%
(trích từ [19]). Liên quan tới tần số xuất hiện Vibriosis trên tôm nuôi tại một
số trang trại ở Ấn ðộ, theo Otta và ctv (2000) thì V. alginolyticus chiếm tỉ lệ
cao nhất từ 7,8% ñến 50%, sau ñó là V. harveyi 13% - 23%, V.
parahaemolyticus 6,6% - 11,5% và một số loài khác [37].
Khi nghiên cứu về khả năng gây bệnh do vi khuẩn Vibrio trên tôm,
nhiều tác giả ñã khẳng ñịnh hầu hết vi khuẩn Vibrio là tác nhân gây bệnh thứ
cấp. Theo Lightner (1998), cơ thể tôm có khả năng ñề kháng với vi khuẩn
Vibrio, cho nên ngay cả trên tôm khỏe vẫn tồn tại một lượng vi khuẩn này,
chúng chờ cơ hội ñể tăng số lượng và ñộc lực gây bệnh cho tôm [28]. Các
nghiên cứu về bệnh tôm ở Châu Á cho thấy có sự kết hợp giữa vi khuẩn
Vibrio với các tác nhân khác như virus, ký sinh trùng... gây tác hại tổng hợp
trên tôm [16], [23]. Theo Chanratchakool (1995), vi khuẩn Vibrio là tác nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 8
cơ hội tấn công vào tôm nuôi khi tôm bị nhiễm virus ñốm trắng, nghiên cứu
mẫu bệnh phẩm thì ngoài việc tìm thấy các tiểu thể virus còn có một số lượng
lớn vi khuẩn Vibrio [15].
Theo nhiều báo cáo nghiên cứu về bệnh do vi khuẩn Vibrio nhiễm trên
tôm ở Châu Á thì dịch bệnh ngày càng trở nên phổ biến ở các trang trại nuôi
tôm thuộc các quốc gia này; Theo Daud (1992), mầm bệnh vi khuẩn phổ biến
nhất trên tôm he ở Philippine là V. ordalii, V. anguillarum, V. vulnificus, V.
harveyi và V. splendilus [18]. Theo Kou và ctv, ở ðài Loan những loài vi
khuẩn Vibrio ñược tìm thấy gồm: V. tubiashii, V. anguillarum, V. harveyi, V.
mereis hoặc V. damsela (trích từ [23]). Ruangpan và Kitao (1991) ñã phân lập
và xác ñịnh ñược 5 loài Vibrio (V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V.
vulnificus, V. fluvialis và Vibrio spp) từ tôm sú bị bệnh nuôi ở Thái Lan [32].
Nghiên cứu sự phân bố của vi khuẩn Vibrio trong tự nhiên cho thấy,
một lượng ñáng kể vi khuẩn Vibrio tồn tại trong nước biển, trong các bể ương
ấp và ñặc biệt là trong ruột tôm bố mẹ. Trong ruột tôm bố mẹ, vi khuẩn Vibrio
có thể nhiễm với mật ñộ 2x109 cfu/g, chiếm từ 63 - 67% và khoảng 16 - 18%
trong tổng số vi khuẩn Vibrio là tác nhân gây bệnh phát sáng [31]. Theo
Ruangpan (1995) cho rằng, số lượng vi khuẩn Vibrio tồn tại và phát triển
trong bể ấp và ao nuôi phụ thuộc vào mật ñộ nuôi, ao nuôi tôm mật ñộ cao thì
số lượng vi khuẩn này luôn cao hơn so với ao nuôi mật ñộ thấp [34].
Một số loài vi khuẩn Vibrio là tác nhân gây bệnh nguy hiểm cho tôm
nuôi, chúng là vi khuẩn cơ hội vì bình thường chúng luôn tồn tại trong môi
trường ương nuôi. Khi ñiều kiện sống có những thay ñổi bất lợi như các yếu
tố về khí hậu, môi trường, dinh dưỡng... hoặc do mắc các bệnh gây trạng thái
“stress” làm giảm sức ñề kháng của tôm nuôi, lúc ñó chúng mới tấn công gây
nên bệnh. Theo Lavila-Pitogo (1995), bệnh vi khuẩn ở tôm nuôi luôn xuất
hiện cùng với những quá trình bệnh lý khác hoặc phản ánh hậu quả của việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 9
phá vỡ cân bằng sinh thái trong bể hoặc ao nuôi [30]. Theo Chanratchakool
(1995), tôm nuôi trước khi cảm nhiễm bệnh vi khuẩn Vibrio ñã có sự thay ñổi
màu sắc tự nhiên sang màu ñỏ, ñiều ñó chứng tỏ là tôm nuôi bị “stress”. Sự
suy giảm môi trường ao nuôi ñóng một vai trò quan trọng trong việc gây
“stress” của tôm, dẫn ñến vi khuẩn Vibrio nhiễm thứ phát [15].
ðể giảm thiểu tác hại của các bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra trên tôm
nuôi, người ta ñã sử dụng một số loại hóa chất và thuốc kháng sinh trong công
tác phòng trị bệnh. Hóa chất thường ñược sử dụng rộng rãi là Chlorin A, tuy
nhiên chúng luôn có tác dụng hai mặt; theo Pitogo (1995) Chlorine chỉ có tác
dụng kìm hãm vi khuẩn ở nồng ñộ 15 - 30 ppm và vi khuẩn xuất hiện lại trong
12 giờ sau khi ngừng khử trùng bằng Chlorine [30]; ngoài ra khi sử dụng
Chlorin còn kích thích sự phát triển của gen kháng kháng sinh ở vi khuẩn và
tiêu diệt tảo [43].
Một số loại kháng sinh ñã ñược sử dụng nhiều trong các trại nuôi tôm
trên thế giới như Chloramphenicol, Furazolidone, Oxytetracycline và
Streptomycin... Tuy nhiên việc sử dụng thuốc kháng sinh chỉ có hiệu quả
trước mắt nhưng ñể lại hậu quả về hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn, ñồng
thời thị trường tiêu thụ của một số nước nhập khẩu không chấp nhận do sự tồn
dư thuốc trong sản phẩm dẫn ñến sự ảnh hưởng tới sức khỏe người sử dụng.
Nhằm hạn chế nhược ñiểm của thuốc kháng sinh, ñã có một số nghiên
cứu với nhiều giải pháp thay thế như: Dùng chế phẩm sinh học ñể bổ sung
vào ao nuôi hoặc vào thức ăn cho tôm ñược cho là rất an toàn và có hiệu quả.
Theo David (1999), tôm nuôi ở một số nông trại thuộc Negros – Philippines
ñã bị bệnh do vi khuẩn phát sáng Vibrio, thay vì sử dụng kháng sinh người ta
ñã bổ sung vi khuẩn có ích vào ao nuôi tôm và kết quả cho thấy số lượng lớn
vi khuẩn phát sáng giảm khi bổ sung dòng chọn lọc Bacillus [43]. Hoặc thử
nghiệm bổ sung probiotic Arthrobacter XE – 7 vào thức ăn cho tôm chân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 10
trắng (Penaeus vannamei), sau ñó cảm nhiễm V. parahaemolyticus bằng cách
tắm, kết quả cho thấy tỉ lệ chết của tôm giảm ñáng kể so với lô ñối chứng
[47]. Hiện nay một số nước Châu Á như Philippin, Trung Quốc, Việt Nam ñã
sử dụng chế phẩm sinh học như một chất không thể thiếu ñể bổ sung vào thức
ăn hoặc cho vào môi trường ao nuôi nhằm phòng và trị bệnh do Vibrio gây ra
trên tôm, hiệu quả là giảm thiểu bệnh xảy ra và tăng tỉ lệ sống cho tôm, một
số chế phẩm sinh học ñược sử dụng: ES 2A Aquakit, EMS, Bio - DW...
Việc nghiên cứu sử dụng các chất kích thích hệ miễn dịch cho tôm
cũng ñã ñược quan tâm như: Felix, Herald Robins và Rajeev (2004) với việc
thử nghiệm nâng cao khả năng miễn dịch của tôm sú (P. monodon) ñối với vi
khuẩn V. parahaemolyticus bằng cách sử dụng các hợp chất chiết xuất từ một
loại tảo biển (Sargassum wightii) phối hợp vào thức ăn cho tôm, kết quả cho
thấy tôm có khả năng miễn dịch cao (tỉ lệ sống 83%), ñây là nghiên cứu mở
ñầu ñể sử dụng nguồn thực vật tự nhiên dồi dào ở biển thay thế cho một số
chất kích thích miễn dịch ñược lấy từ ñộng vật (trích từ [45]). Chen (2008) ñã
thử nghiệm dùng các hợp chất chiết xuất từ cây cỏ biển (Chondrus crispus) ñể
tiêm cho tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei), sau ñó cảm nhiễm V.
alginolyticus lên tôm, kết quả cho thấy tôm có khả năng miễn dịch với loại vi
khuẩn này [48].
Ngoài ra, người ta cũng ñã nghiên cứu các hình thức nuôi ghép ñể hạn
chế mật ñộ vi khuẩn Vibrio trong ao nuôi tôm như: Eleonor A. Tendencia
(2007) nuôi ghép tôm sú (P. monodon) với vẹm hoặc hầu ñã làm giảm mật ñộ
vi khuẩn phát sáng V. harveyi; thí nghiệm của ông chỉ ra rằng khi nuôi ghép
vẹm xanh (Perna viridis), vẹm nâu (Perna indica) hoặc hàu (Crassostrea sp)
với tôm sú theo mật ñộ phù hợp ñã làm giảm mật ñộ vi khuẩn phát sáng trong
ao từ 104 cfu/ml xuống còn 101 cfu/ml, ngoài ra ñộng vật thân mềm còn góp
phần làm sạch môi trường ao nuôi [44].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 11
1.2.2. Ở Việt Nam
Tình hình dịch bệnh ñã gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm ở
Việt Nam, ñây là vấn ñề ñặt ra cho các nhà nghiên cứu khoa học Thuỷ sản.
ðể giải quyết vấn ñề thực tiễn này ñã có nhiều ñề tài nghiên cứu khoa học về
bệnh tôm sú của Việt Nam ñược tiến hành:
Năm 1994, ðỗ Thị Hoà và ctv ñã ñưa ra 8 loại bệnh có tác nhân hữu
sinh như: Vi khuẩn, nấm, nguyên sinh ñộng vật [2].
Năm 2003, Lý Thị Thanh Loan ñã nghiên cứu một cách có hệ thống
các vi sinh vật gây bệnh quan trọng như nhóm Vibrio, MBV, WSSV trên tôm
sú nuôi ở các mô hình khác nhau tại các tỉnh ðBSCL. Khi xác ñịnh tần số
xuất hiện của Vibriosis trong các hệ thống nuôi, kết quả cho thấy các loài gây
bệnh thường gặp gồm: V. parahaemolyticus, V. harveyi và V. alginolyticus
chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn những loài khác trong các mẫu phân tích [3].
Nghiên cứu về bệnh Vibriosis ở tôm thì theo một số tác giả, những loài
gây bệnh cho tôm là: Vibrio parahaemolyticus, V. harveyi, V. vulnificus, V.
splendidus, V. alginolyticus, V. anguilarum và V. damsela... gây bệnh phát
sáng, ñỏ thân và ăn mòn vỏ ki tin... Những loài này thường là tác nhân cơ hội;
khi tôm bị sốc do môi trường biến ñổi xấu hoặc bị nhiễm các bệnh khác như
virus, nấm, ký sinh trùng thì chúng sẽ tấn công gây bệnh, làm tôm chết rải rác
tới hàng loạt. Tôm bị bệnh phát sáng thường biểu hiện yếu, lờ ñờ, kém bắt
mồi, nặng có thể bỏ ăn, trong bóng tối phát ra ánh sáng xanh liên tục; bệnh
xảy ra ở trong các trại giống tác hại thường lớn, ñặc biệt ở các giai ñoạn tiền
ấu trùng như Zoea, Mysis. Nếu bệnh xảy ra ở dạng cấp tính, có thể làm tôm
ấu trùng chết hàng lọat, tỷ lệ chết có thể lên ñến 100% trong bể ấp do sự
nhiễm khuẩn toàn thân; ñặt ấu trùng bị phát sáng lên kính hiển vi ở ñộ phóng
ñại > 400X có thể quan sát thấy từng ñám vi khuẩn ñang họat ñộng chiếm chỗ
ở một số nội quan như: máu, gan tụy, mang... Bệnh phát sáng thường gây tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 12
hại lớn ở giai ñoạn ấu trùng và hậu ấu trùng, giai ñoạn ấu niên trong ao nuôi
thịt cũng có thể bị ảnh hưởng nhưng tác hại thấp hơn. Từ mẫu tôm bị phát
sáng, người ta ñã phân lập ñược V. harveyi, V. vulnificus, và V.
parahaemolyticus [5].
Theo Bùi Quang Tề (2003), tôm nuôi ngoài ao khi bị bệnh do Vibrio thì
có hiện tượng: Nổi lên mặt ao, dạt bờ, kéo ñàn bơi lòng vòng. Tôm ở trạng
thái hôn mê, lờ ñờ, kém ăn hoặc bỏ ăn. Có sự biến ñổi màu ñỏ hay màu xanh,
vỏ mềm và xuất hiện các vết hoại tử, ăn mòn trên vỏ, các phần phụ bị mòn
gẫy hoặc cụt dần; ông cho rằng tác nhân gây ra là do các loài V.
parahaemolyticus, V. harveyi, V. vulnificus, V. anguillarum... Còn ở tôm sú
ấu trùng V. alginolyticus gây ra bệnh ñỏ thân, với các dấu hiệu xuất hiện các
ñiểm ñỏ ở gốc râu, vùng ñầu ngực, thân và các phần phụ của ấu trùng [4].
Trong các hệ thống nuôi thủy sản, vi khuẩn Vibrio xâm nhập vào ao, bể
theo một số con ñường: Nguồn nước, dụng cụ dùng, tôm mẹ, tôm giống và
thức ăn tươi sống. hoặc chúng có thể nằm sẵn trên thành bể, dưới ñáy ao.
Trong bể ương ấu trùng thì mật ñộ Vibrio tăng theo thời gian nuôi, tầng ñáy
cao hơn tầng mặt, do ñó khi xiphông tầng ñáy có tác dụng giảm mật ñộ Vibrio
trong bể ương [5].
Xác ñịnh mức ñộ nhiễm bệnh do vi khuẩn Vibrio trên tôm thông qua
ñịnh lượng, ðỗ Thị Hòa và ctv (1994-1995) ñưa ra các thông số [4]:
Tôm ấu trùng: Tôm khỏe trung bình nhiễm 358 khuẩn lạc/cá thể, tôm
bệnh trung bình nhiễm 3.255 khuẩn lạc/cá thể.
Tôm giống: Tôm khỏe trung bình nhiễm 3.008 khuẩn lạc/cá thể, tôm
bệnh trung bình nhiễm 14.450 khuẩn lạc/cá thể.
Nhằm hạn chế tác hại của bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra trên tôm nuôi,
các tác giả ñã khuyến cáo việc áp dụng các biện pháp phòng trị thích hợp như:
ðể phòng bệnh, cần áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp như sát trùng ao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 13
bể, dụng cụ, nguồn nước, tôm bố mẹ, rửa trứng hoặc rửa Nauplius, thức ăn
tươi sống bằng các thuốc diệt khuẩn như: Benzalkonium chloride (BKC),
Iodine, Formalin... Ngoài ra cần thường xuyên xiphông, thay nước ñể loại bỏ
các chất hữu cơ trong ao bể nuôi, quản lý thức ăn tốt, dùng chế phẩm vi sinh
(Probiotic), bổ sung các loại vitamin ñể tăng cường khả năng miễn dịch của
tôm... [4], [5]. ðể trị bệnh do Vibrio gây ra trên tôm thì các tác giả ñã ñưa ra 2
giải pháp: (1) Dùng thuốc kháng sinh thuộc nhóm Sulphamid, Oxytetracyline,
Erythromycin... trộn vào thức ăn ñể diệt vi khuẩn cảm nhiễm bên trong cơ thể
tôm. (2) Giảm mật ñộ vi khuẩn trong nước và cải thiện ñiều kiện môi trường
bằng một số biện pháp kỹ thuật như xiphông và thay nước ñáy, dùng một số
loại thuốc diệt khuẩn như trên, sau ñó thay một phần nước trong ao, gây lại
màu nước. Tuy nhiên, họ cũng cho rằng, ở giai ñoạn tôm tiền ấu trùng và hậu
ấu trùng, do sức chịu ñựng của chúng với thuốc rất kém và khi bệnh ñã xảy
ra cấp tính, phần lớn tôm trong bể ấp ñã bỏ ăn, do vậy dùng thuốc khó khăn
và ít có hiệu quả [4], [5]; ngoài ra việc sử dụng thuốc kháng sinh hiện nay ñã
bộc lộ nhiều nhược ñiểm, ñó là tạo sự kháng thuốc và tồn dư thuốc trong sản
phẩm.
ðể hạn chế việc sử dụng kháng sinh trong công tác phòng trị bệnh cho
tôm nuôi, ñã có nhiều công trình nghiên cứu tạo ra các sản phẩm thay thế: như
sử dụng Ozon giúp làm giảm mật ñộ vi khuẩn Vibrio trong bể ương nuôi ấu
trùng và tăng tỷ lệ sống cho tôm [41]. Phòng và trị bệnh Vibrio spp bằng thảo
dược cho tôm ñược coi là một cách an toàn và hiệu quả có thể thay thế kháng
sinh như: Ekavarin, Microcin... Dùng dịch chiết từ lá trầu không, với tên
thương mại là chế phẩm sinh học Bokashi ñể phòng và trị một số bệnh do vi
khuẩn gây ra trên tôm, trong ñó có vi khuẩn Vibrio spp cho hiệu quả tốt [40].
1.3. Mô hình nuôi tôm thâm canh ña cấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 14
Lịch sử của nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon) trên thế giới nói chung,
ở Việt Nam nói riêng ñã có từ lâu ñời: Từ hình thức nuôi ñơn giản là nuôi quảng
canh, rồi ñến quảng canh cải tiến, sau ñó là bán thâm canh và thâm canh. Thực tế
cho thấy các mô hình này thường ẩn chứa nhiều rủi ro, ñặc biệt là dịch bệnh.
Năm 2003, Wetstone và cộng sự ñã có những phân tích, ñánh giá về
các yếu tố làm cho nghề nuôi tôm ở Mỹ cũng như một số nước khác trên thế
giới gặp nhiều khó khăn, trong ñó ông nhấn mạnh yếu tố dịch bệnh và chất
lượng môi trường suy giảm. ðồng thời tác giả cũng ñề xuất ý tưởng về một số
giải pháp nhằm hạn chế các mối nguy này, trong ñó tập trung nhiều về vấn ñề
ñổi mới công nghệ nuôi. Ông cho rằng: Việc nuôi tôm theo giai ñoạn khác
nhau và bằng phương pháp lưu thông hoặc tuần hoàn khép kín sẽ làm giảm
ñáng kể những rủi ro nói trên [20]. Trước ñó, năm 2000 Wang và Leiman
(2000) cũng ñã giới thiệu hệ thống nuôi tôm he thương phẩm ña giai ñoạn,
trong ñó khi chuyển từ một giai ñoạn sang giai ñoạn tiếp theo thì mật ñộ tôm
sẽ thay ñổi theo kích cỡ sinh trưởng; qua quá trình nghiên cứu, lựa chọn số
giai ñoạn tối ưu cho chu kỳ sản xuất và dùng những dữ liệu giá trị ñể chứng
minh, tác giả cho rằng hiệu quả tối ưu có thể ñạt ñược trong hầu hết các
trường hợp dùng hệ thống nuôi hai giai ñoạn, bao gồm giai ñoạn ương giống
và giai ñoạn thương phẩm [21]. Năm 2005, nhóm tác giả ñã giới thiệu cấu tạo
mạng của một mô hình chương trình tối ưu cho hệ thống nuôi tôm ña cấp dựa
trên giả thuyết thu hoạch tối ưu cho một ñơn vị sản xuất; họ ñã áp dụng mô
hình này cho nuôi tôm ở Hawaii với 40 ao (mỗi ao 0,4 ha) và hoạt ñộng tối ưu
ñược thực hiện trong toàn bộ một năm sản xuất, mô hình hoạt ñộng ñã làm
tăng tổng sản lượng 5% so với mô hình thông thường [36].
Tại Việt Nam, nuôi tôm sú thâm canh chủ yếu theo quy trình công nghệ
ít thay nước và nuôi một giai ñoạn (một cấp), năng suất 4 - 6 tấn/ha/vụ khá
phổ biến ở ba miền Bắc Trung Nam [7], [9], [10]. Ưu ñiểm của công nghệ này
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 15
là một năm nuôi một vụ chính từ tháng 4 - 9 ít bị rủi ro, còn nuôi vào thời
gian khác gặp rất nhiều rủi ro do thời tiết và những yếu tố môi trường khác.
Dựa trên các thông tin ñã công bố ở nước ngoài về hiệu quả của mô hình nuôi
thâm canh tôm chân trắng trong hệ thống ña cấp. Năm 2008, Bùi Quang Tề và
cộng sự ñã ñề xuất mô hình nuôi tôm sú thâm canh theo hình thức ña cấp tại
trạm nghiên cứu Hải sản nước lợ Tân Thành - Dương Kinh - Hải Phòng [7].
Hình 1.5. Các mô hình nuôi tôm sú ña cấp ( mô hình 1 cấp và 2 cấp)
Hình 1.6. Các mô hình nuôi tôm sú ña cấp ( mô hình 3 cấp)
Với quy trình nuôi tuần hoàn khép kín, nước nuôi tôm ñược tái sử dụng
qua các hệ thống xử lý, lắng, lọc bằng các biện pháp cơ học, vi sinh vật và vi
tảo ñể tạo ra nguồn nước an toàn sinh học bổ sung cho ao nuôi tiếp theo. Thiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 16
bị và hệ thống ao nuôi, ao xử lý ñáp ứng ñược yêu cầu của quy trình công
nghệ. Hệ thống ao nuôi các cấp ñược xây dựng phù hợp về diện tích và kiên
cố ñể các ao hoạt ñộng liên tục trong năm.
Mô hình nuôi một cấp (mô hình truyền thống – không chuyển ao) ñược
lấy làm mô hình ñối chứng so với mô hình nuôi 2 cấp và 3 cấp. Mỗi chu kì
nuôi kéo dài 120 ngày, ở mô hình nuôi 2 cấp, tính từ thời gian sau khi tôm thả
40 ngày thì chuyển sang ao nuôi cấp 2, sau 80 ngày nuôi thì thu hoạch. Còn
ñối với mô hình nuôi 3 cấp, tôm sẽ ñược luân chuyển 3 lần trong một chu kì
nuôi, nghĩa là cứ sau 40 ngày chuyển tôm sang ao tiếp theo. Ao nuôi trước và
sau khi chuyển tôm ñều ñược cải tạo ñạt yêu cầu. Vì vậy có thể ñược nuôi lặp
lại nhiều lần trong một năm nên vụ thu hoạch tăng lên và có thể rải ra các
tháng trong năm, giải quyết ñược sức ép của nhu cầu thị trường và tổ chức lao
ñộng. ðồng thời giải quyết cho tất cả các ao trong hệ thống ñều ñược hoạt
ñộng nuôi tôm phù hợp với các yếu tố sinh học và kinh tế. Ngoài ra, do mô
hình nuôi ñã áp dụng việc luân chuyển tôm nuôi từ ao theo cấp, sau mỗi giai
ñoạn nuôi chất lượng môi trường nước suy giảm nên việc luân chuyển tôm
sang các ao mới ñã qua xử lí, san thưa mật ñộ kết hợp với việc sử dụng chế
phẩm vi sinh ñể cải thiện môi trường trong quá trình nuôi có thể góp phần hạn
chế dịch bệnh xảy ra trên tôm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 17