Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Thâm hụt ngân sách và thực trạng nợ công ở một số quốc gia trên thế giới (9 điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.26 KB, 8 trang )

Bài tập lớn kinh tế học vĩ mô

Lê Vương Hồng Lam 372839

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..1
NỘI DUNG………………………………………………………………………...1
………………………………………………………………………..7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..…...8

MỞ ĐẦU
Các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn luôn phải đối
mặt với những khó khăn, bất ổn gây ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. Một trong
số những vấn đề khó khăn đó là tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước và nợ
công. Đây được xem là vấn đề nan giải mà có thể nói chưa có một giải pháp nào
hữu hiệu nhất để chống lại nó bởi vì hầu hết những giải pháp đưa ra đều để lại
những hệ lụy về sau. Thâm hụt ngân sách sẽ gây sức ép làm tăng lãi suất thị
trường, do đó cản trở nhu cầu đầu tư của các nhà kinh doanh làm giảm sự tăng
trưởng kinh tế, lãi suất tăng làm giá trị đồng nội tệ tăng, dẫn đến tình trạng siêu
nhập. Ngoài ra thâm hụt ngân sách còn ảnh hưởng tới tình trạng lạm phát, sự ổn
định xã hội... Khủng hoảng nợ công ở Liên minh châu Âu đang là một trong
1


Bài tập lớn kinh tế học vĩ mô

Lê Vương Hồng Lam 372839

những vấn đề nóng hổi, được truyền khắp trên tất cả các phương tiện thông tin đại
chúng. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về vấn đề thâm hụt ngân sách và nợ công, em quyết
định chọn đề tài số 2 đó là: “Thâm hụt ngân sách và thực trạng nợ công ở một số


quốc gia trên thế giới” làm đề tài nghiên cứu cho bài tập lớn lần này.
NỘI DUNG
I.
1.
1.1

Khái quát về thâm hụt ngân sách và nợ công
Thâm hụt ngân sách
Khái niệm thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách trong kinh tế học vĩ mô và kinh tế học công cộng là tình
trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước (ngân sách chính phủ) lớn hơn các
khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách.
1.2

Phân loại thâm hụt ngân sách

Tài chính công hiện đại phân loại thâm hụt ngân sách thành hai loại: thâm hụt
cơ cấu và thâm hụt chu kỳ.
-

Thâm hụt cơ cấu là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính
sách tùy biến của chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội

-

hay quy mô chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng,...
Thâm hụt chu kỳ là các khoản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu kỳ
kinh tế, nghĩa là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc
dân. Ví dụ khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu

ngân sách từ thuế giảm xuống trong khi chi ngân sách cho cho trợ cấp thất
nghiệp tăng lên.

Giá trị tính ra tiền của thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ được tính toán như sau:
-

Ngân sách thực có: liệt kê các khoản thu, chi và thâm hụt tính bằng tiền
trong một giai đoạn nhất định (thường là một quý hoặc một năm).
2


Bài tập lớn kinh tế học vĩ mô

Lê Vương Hồng Lam 372839

-

Ngân sách cơ cấu: tính toán thu, chi và thâm hụt của chính phủ sẽ là bao

-

nhiêu nếu nền kinh tế đạt mức sản lượng tiềm năng.
Ngân sách chu kỳ: là chênh lệch giữa ngân sách thực có và ngân sách cơ
cấu.

Việc phân biệt giữa ngân sách cơ cấu và ngân sách chu kỳ phản ánh sự khác
nhau giữa chính sách tài chính: chính sách ổn định tùy biến và chính sách ổn định
tự động.
Việc phân biệt hai loại thâm hụt trên đây có tác dụng quan trọng trong việc
đánh giá ảnh hưởng thực sự của chính sách tài chính khi thực hiện chính sách tài

chính mở rộng hay thắt chặt sẽ ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách như thế nào
giúp cho chính phủ có những biện pháp điều chỉnh chính sách hợp lý trong từng
giai đoạn của chu kỳ kinh tế.
2.
2.1

Nợ công
Khái niệm nợ công

Nợ chính phủ, còn gọi là Nợ công hoặc Nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản
tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay.
Việc đi vay này là nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nên nói cách
khác, nợ chính phủ là thâm hụt ngân sách luỹ kế đến một thời điểm nào đó. Để dễ
hình dung quy mô của nợ chính phủ, người ta thường đo xem khoản nợ này bằng
bao nhiêu phần trăm so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
2.2
-

Phân loại nợ công
Nợ trong nước (các khoản vay từ người cho vay trong nước) và nợ nước

-

ngoài (các khoản vay từ người cho vay ngoài nước).
Nợ ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống), nợ trung hạn (từ trên 1 năm đến 10 năm)
và nợ dài hạn (trên 10 năm).
3


Bài tập lớn kinh tế học vĩ mô


Thâm hụt ngân sách và thực trạng nợ công ở một số quốc gia trên

II.
1.

Lê Vương Hồng Lam 372839

thế giới
Khủng hoảng nợ công châu Âu

Cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu bắt đầu từ nửa sau năm 2009 với sự gia
tăng mức nợ công của nhóm PIIGS (Bồ Đào Nha, Ireland, Italya, Hy Lạp và Tây
Ban Nha). Hy Lạp là quốc gia đầu tiên bước vào vòng xoáy này, với mức thâm hụt
ngân sách đạt tới 13,6% GDP. Nợ công Hy Lạp cũng lên tới 236 tỷ Euro, chiếm
khoảng 115% GDP của Hy Lạp vào năm 2009. Vào tháng 11/2010, Ireland chính
thức trở thành nạn nhân thứ hai của cơn bão khủng hoảng nợ công khi phải cầu
viện với EU và IMF. Bước sang năm 2011, Bồ Đào Nha tiếp tục là quốc gia thứ ba
rơi vào khủng hoảng khi tuyên bố mức thâm hụt ngân sách đã lên tới 8,5%GDP,
cùng với đó nợ công cũng đã vượt quá 90% GDP. Ý và Tây Ban Nha mặc dù chưa
thực sự rơi vào khủng hoảng, nhưng cũng rơi vào vòng nguy hiểm. Thâm hụt ngân
sách của Ý vào năm 2011 mới chỉ ở mức 5% GDP, nhưng nợ công đã xấp xỉ 120%
GDP. Tây Ban Nha nợ công ở mức 72% GDP, trong khi thâm hụt ngân sách lại rất
cao, gần 9% GDP.
Bảng 1. Nợ công và thâm hụt ngân sách nhóm PIIGS 2006-2011 (% GDP)
2006

2007

2008


2009

2010

2011

Nợ

Thâm

Nợ

Thâm

Nợ

Thâm

Nợ

Thâm

Nợ

Thâm

Nợ

Thâm


công

hụt

công

hụt

công

hụt

công

hụt

công

hụt

công

hụt

Nha

64,7

-3,9


63,6

-2,6

66,3

-2,8

76,8

-9,4

85,8

-8,5

91,1

-7,9

Ireland

24,9

3,0

25,0

0,1


43,9

-7,3

64,0

14,3

98,6

-32,0

Italia

106,5

-3,3

103,5

-1,5

106,1

-2,7

115,8

-5,3


118,2

-5,3

118,9

-5,0

Hy Lạp

97,8

-3,6

95,7

-5,1

99,2

-7,7

115,1

-13,6

133,3

-8,1


145,1

-7,6

Bồ Đào

4


Bài tập lớn kinh tế học vĩ mô

Lê Vương Hồng Lam 372839

Tây Ban
Nha

39,6

2,0

36,2

1,9

39,7

-4,1

53,2


-11,2

64,9

-9,8

72,5

-8,8

Nguồn: Featherstone (2011)

2.

Nợ công tại Nhật Bản

Không chỉ diễn ra ở các nước châu Âu mà khủng hoảng nợ công còn lan ra tới
các nước châu Á. Nhật Bản là một quốc gia phát triển của châu Á nhưng vẫn
không thoát khỏi cuộc khủng hoảng này. Nợ công Nhật Bản bao gồm trái phiếu
chính phủ do Nhà nước phát hành, các khoản vay và chứng khoán ngắn hạn nhằm
tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách. Nhật Bản thâm hụt ngân sách trong suốt
hơn 2 thập kỷ và số tiền trả lãi cho số nợ đã vượt xa mức tăng trưởng GDP danh
nghĩa1. Từ thập kỷ 1990, tài chính công của Nhật Bản ngày càng đi xuống và Nhật
Bản trở thành một trong những quốc gia có vấn đề tài chính đáng lo ngại nhất
trong số các nền kinh tế phát triển. Tuy là nền kinh tế lớn thứ 3 trên thế giới nhưng
Nhật Bản lại là nước có mức nợ công cao nhất trong số các nước phát triển, lên tới
10.000 tỷ USD, gấp đôi GDP (5.000 tỷ USD). Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF),
tổng nợ công của Chính phủ Nhật Bản hiện đã lên đến 229% GDP (7/2011).
Trong suốt hai thập niên trước khủng hoảng tài chính toàn cầu, Nhật Bản luôn

ở trong tình trạng giảm phát. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định, mức sống người
dân khá cao, lợi suất trái phiếu chính phủ thấp cho thấy rủi ro vỡ nợ công thấp. Nợ
công của Nhật Bản chỉ thực sự bột phát khi kinh tế toàn cầu chìm sâu vào cuộc
khủng hoảng tài chính.
3.

Thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam

1 GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện
hành.

5


Bài tập lớn kinh tế học vĩ mô

Lê Vương Hồng Lam 372839

Là một đất nước đang phát triển, Việt Nam khó tránh khỏi sự lay động của nền
kinh tế thế giới mà một trong số đó là do tình trạng thâm hụt ngân sách ngà nước
và nợ công.
Thâm hụt ngân sách diễn ra liên tục trong khoảng hơn một thập kỉ qua và có
mức độ ngày càng gia tăng. Đó là đánh giá được đề cập trong Báo cáo Kinh tế vĩ
mô 2012 vừa được công bố. Với tiêu đề “Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ
cấu”, báo cáo này được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ nâng cao năng
lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” do Ủy ban Kinh tế
của QH chủ trì, với sự tài trợ của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc tại Việt
Nam.
Thống kê về thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam hiện có nhiều
nguồn khác nhau. Ngay bản thân quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ

Tài chính cũng đưa ra hai con số về mức độ thâm hụt ngân sách đó là: (i) thâm hụt
ngân sách bao gồm cả chi trả nợ gốc; và (ii) thâm hụt ngân sách không bao gồm
chi trả nợ gốc.
Bảng 2. Thâm hụt ngân sách của Việt Nam qua các năm (%GDP)
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
MoF

1

-4,9

-4,9

-4,9

-5,0

-5,7

-4,6

-6,9

-5,6

-4,9

-4,8

MoF


2

-1,8

-1,1

-0,9

-0,9

-1,8

-1,8

-3,7

-2,8

-2,1

-3,1

IMF

-3,8

-3,3

-4,8


-1,2

-1,3

-0,2

-2,5

-1,2

-9,0

-5,7

ADB

-3,5

-2,3

-2,2

0,2

-1,1

1,3

-1,0


0,7

-6,6



Ghi chú: MoF1: Thâm hụt gồm cả chi trả nợ gốc,
MoF2: Thâm hụt không gồm cả chi trả nợ gốc,
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ MoF, World Economic Outlook (IMF, 2011)
Và Key Indicator (ADB, 2011).

6


Bài tập lớn kinh tế học vĩ mô

Lê Vương Hồng Lam 372839

Bức tranh tổng thể về tài khóa cho thấy, Việt Nam đã và đang theo đuổi những
chính sách có định hướng thâm hụt nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thâm hụt
ngân sách diễn ra liên tục trong khoảng hơn một thập kỉ qua và có mức độ ngày
càng gia tăng. Cụ thể, thâm hụt ngân sách, không bao gồm chi trả nợ gốc, của Việt
Nam trung bình trong giai đoạn 2003-2007 chỉ là 1,3% GDP, nhưng con số này đã
tăng hơn gấp đôi lên 2,7% GDP trong giai đoạn 2008-2012. Đặc biệt những năm
gần đây. Thâm hụt ngân sách liên tục đã kéo theo sự gia tăng nhanh của nợ công.
Bảng 3.Nợ công Việt Nam qua các năm (%GDP)
Tổng nợ công
Nợ công nước ngoài
Nợ nước ngoài


2004

2005

2006 2007

2008

29.9
37.2

27.8
32.2

26.7
31.4

25.1
29.8

28.2
32.5

2009
52.6
29.3
39.0

2010 2011 Ngưỡng

57.3 54.6 65.0
31.1
42.2 41.5 50.0

Ghi chú: ngưỡng nợ công và nợ nước ngoài được đề xuất bởi Bộ Tài chính.
Nguồn: Bộ Tài chính.

Tổng nợ công của Việt Nam đã tăng từ khoảng 40% GDP từ cuối năm 2007
lên tới hơn 57% GDP vào cuối năm 2010, và chỉ giảm đôi chút vào năm 2011 nhờ
lạm phát cao. Cùng thời gian đó, nợ nước ngoài của Việt Nam cũng tăng từ 32%
lên tới gần 42% GDP. Tuy nhiên, những con số này có thể chưa phản ánh đúng
bản chất của thâm hụt tài khóa ở Việt Nam hiện nay. Các tổ chức quốc tế đưa ra
những con số thâm hụt ngân sách khác xa với con số báo cáo của Bộ Tài chính. Cụ
thể, chỉ tính riêng năm 2009, con số thâm hụt ngân sách không bao gồm chi trả nợ
gốc theo báo cáo của MoF là 3,7% GDP, trong khi đó con số tương ứng của Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cao hơn nhiều, lần
lượt là 6,6% và 9,0% GDP. Trung bình trong hai năm 2009-2010, con số thâm hụt
ngân sách của Việt Nam thuộc diện cao nhất so với các nước trong khu vực, vào
khoảng 6% GDP/năm. Con số này gấp khoảng 6 lần so với con số tương ứng của
Indonesia, gấp 3 lần so với Trung Quốc, và gấp khoảng gần 2 lần so với Thái Lan.
7


Bài tập lớn kinh tế học vĩ mô

Lê Vương Hồng Lam 372839

KẾT LUẬN
Thâm hụt ngân sách và nợ công là vấn đề lớn mang tầm vóc quốc gia. Để
khắc phục tình trạng này cần phải dựa vào những chính sách của Chính phủ nước

đó. Mặc dù vậy, sự đóng góp, giúp đỡ của các nước khác cũng đóng một vai trò
không nhỏ. Và việc khắc phục này vẫn đang còn là một vấn đề nan giải đối với bất
kì quốc gia nào mắc phải.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế học vĩ mô.
David Begg, Kinh tế học, Nxb. Thống kê.
PGS.TS Phạm Thị Thanh Bình, Nợ công Nhật Bản: Thực trạng và giải

4.

pháp.
Trần Thúy – NDHMoney, Thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam

5.
6.

đang tăng nhanh. Trang web: rating.com.vn
Nợ công là gì?, trang web: thitruongngoaihoi.vn; ngày đăng: 3/4/2012
Ths. Tạ Đức Thanh, Khủng hoảng nợ công thế giới và bài học cho Việt
Nam. Trang web: tapchitaichinh.vn; ngày đăng: 13/4/2013

8




×