Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Vận dụng trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán ernst young việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.82 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang từng bước
khẳng định vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Trở thành thành viên của ASEAN,
WTO... tạo cho Việt Nam những cơ hội mới, thách thức mới đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực
hết mình mới có thể đi cùng thời đại. Với chính sách mở cửa, rất nhiều những hoạt động
kinh doanh mới gia nhập vào Việt Nam. Và sự ra đời các hoạt động kiểm toán tại Việt
Nam là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế thị trường. Nó không chỉ đảm bảo
lợi ích cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ
và của chính bản thân doanh nghiệp mà còn giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và
xã hội có được những thông tin kinh tế, tài chính trung thực từ các doanh nghiệp. Qua
gần 20 năm phát triển tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được một số
thành công cơ bản và đáng khích lệ: tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi,
đặc biệt là đầu tư nước ngoài; với tư cách là hoạt động dịch vụ tài chính, kiểm toán độc
lập đã góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài chính, tiền tệ, mở
cửa và hội nhập; đã hình thành đội ngũ KTV hành nghề với chất lượng ngày càng cao...
Song song với sự phát triển của nền kinh tế ngày càng đa dạng thì yêu cầu về
mức độ bảo đảm tính trung thực hợp lý của thông tin cung cấp ra bên ngoài của doanh
nghiệp ngày càng cao. Đặc biệt là các đơn vị kinh tế có BCTC có nhiều đối tượng sử
dụng thì mức độ trung thực của thông tin kinh tế của đơn vị rất được các nhà đầu tư
quan tâm. Tuy nhiên, các công ty kiểm toán cũng như các KTV không thể đưa ra một sự
đảm bảo tuyệt đối về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC vì những rủi ro tiềm tàng cũng
như vì tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ở đây, các KTV chỉ đưa ra một sự đảm bảo hợp lý
rằng BCTC không còn những sai sót trọng yếu. Nhưng như thế nào là trọng yếu thì lại phụ
thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Ernst & Young (Việt
Nam), người viết đã có cơ hội được tiếp xúc và tìm hiểu về quy trình vận dụng trọng yếu


tại Công ty cũng như thực tế áp dụng đối với nhiều khách hàng cụ thể, từ đó người viết
đã nâng cao được hiểu biết và nhận ra được rất nhiều kinh nghiệm quý báu. Xuất phát từ
ý nghĩa của quá trình vận dụng trọng yếu trong kiểm toán BCTC, với mục đích làm rõ
hơn lý luận về trọng yếu trong kiểm toán BCTC nói chung cũng như thực tế áp dụng quy
trình này tại E&Y nói riêng nên trong luận văn tốt nghiệp của mình, người viết đã quyết
định chọn đề tài: “Vận dụng trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm
toán Ernst & Young (Việt Nam)”. Qua việc nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tế áp
dụng trong việc vận dụng trọng yếu trong kiểm toán BCTC, người viết mong rằng đề tài
sẽ giúp người đọc có thể hiểu được phương pháp cũng như một số cơ sở áp dụng tại
E&Y, cũng như hiểu được một phần công việc khi thực hiện một hợp đồng kiểm toán.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Trong phạm vi chuyên đề này, người viết sẽ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về trọng yếu.

-

Làm rõ thực trạng quy trình, phương pháp xác lập mức trọng yếu và quy trình
vận dụng trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán Ernst &

Young.

-

Đưa ra một số nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện chu trình, phương pháp xác
lập mức trọng yếu và quy trình vận dụng trọng yếu trong kiểm toán BCTC.

 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, rút
ra các kết luận, nhận xét đánh giá trên nền tảng của các tư liệu sau:
a) Từ lý thuyết:
-

Các cơ sở lý luận từ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác trong và ngoài
nước.

-

Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế đã ban hành.

b) Từ thực tế:
-

Các bước và phương pháp xác lập mức trọng yếu trong thực tế khi kiểm toán
khách hàng.

-

Quá trình vận dụng trọng yếu trong suốt cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán đến giai đoạn thực hiện kiểm toán và cuối cùng là giai đoạn

hoàn thành kiểm toán tại thực tế khách hàng.

 Nội dung kết cấu của đề tài:
Đề tài được chia làm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về công ty kiểm toán Ernst & Young
Chương 2: Cơ sở lý luận về trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 3: Vận dụng trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán
Ernst & Young Việt Nam
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY KIỂM
TOÁN ERNST&YOUNG
1.1.

Ernst & Young toàn cầu

Ernst & Young (E&Y) là một trong bốn công ty kiểm toán và tư vấn tài chính
hàng đầu trên thế giới. Trụ sở chính đặt tại Luân Đôn – Anh, tổng giám đốc điều hành
toàn cầu là John Ferraro. Hiện nay, với hơn 300.000 nhân viên, hơn 700 văn phòng tại
hơn 140 quốc gia, Công ty Ernst & Young đã mở rộng quy mô của mình trên phạm vi
toàn cầu. Quá trình hình thành và phát triển của Ernst & Young bắt đầu từ thế kỷ 19 gắn

liền với 2 nhân vật: Alwin Charles Ernst và Arthur Young.
Arthur Young: thành lập Công ty kế toán Stuart & Young năm 1894. Sau 12 năm
hoạt động, vào năm 1906, tách riêng ra thành Arthur Young & Company.
Alwin Charles Ernst cùng anh trai là Theodore Ernst thành lập Công ty kế toán
Ernst & Ernst vào năm 1903.
Qua gần một thế kỷ hoạt động, cả hai công ty liên tục phát triển, đã sáp nhập với
nhiều công ty lớn nhỏ khác nhau. Năm 1944, Clarkson Gordon & Company, một công ty
kế toán ở Canada được thành lập từ năm 1864, trở thành một thành viên của Arthur
Young & Company. Năm 1979, Ernst & Ernst sáp nhập với một công ty của Anh là
Whinney, Murray & Company để thành công ty hợp danh Ernst & Whinney. Năm 1989,
Ernst & Whinney và Arthur Young hợp nhất trên toàn cầu để trở thành Ernst & Young
cho đến ngày nay.
1.2.

Ernst & Young Việt Nam

Công ty tư vấn quản lý, tài chính, kế toán, kiểm toán Ernst & Young (E&Y Việt
Nam) thành lập vào tháng 3 năm 1992, là công ty 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, kế toán - kiểm toán. Công ty có văn phòng làm
việc đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với một đội ngũ nhân viên hùng hậu bao
gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài với trình độ chuyên môn cao, tận tâm và
giàu kinh nghiệm.
Với triết lý kinh doanh tại Việt Nam là mong muốn giành được vị trí dẫn đầu về
lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho khách hàng, luôn luôn thích ứng với các thách thức mới,
các quy định, luật lệ mới, đồng thời đem đến cho các nhân viên một môi trường làm việc
khuyến khích sự sáng tạo và cách tiếp cận nhất quán trong việc đáp ứng mọi nhu cầu
kinh doanh của khách hàng trong nền kinh tế biến chuyển nhanh chóng của Việt Nam,
Ernst & Young Việt Nam đang cung cấp các dịch vụ của mình cho các công ty đa quốc
gia, các công ty liên doanh và các doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. Trong tương
lai, Ernst & Young Việt Nam sẽ đề ra một số mục tiêu khắt khe cho chính mình để có

thể trở thành một nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất cho tất cả các đối tượng khách hàng về
nhu cầu kinh doanh của họ.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được phân cấp một cách rõ ràng, phân
nhiệm cụ thể. Người đứng đầu mỗi bộ phận chịu trách nhiệm hoạt động của bộ phận
mình và giữa các bộ phận có sự hỗ trợ lẫn nhau. Cơ cấu tổ chức của công ty chia thành
các bộ phận như sau:
-

Đứng đầu công ty là ông Trần Đình Cường kiêm tổng giám đốc.

-

Bộ phận AABS: Chuyên thực hiện dịch vụ kiểm toán. Đứng đầu bộ phận này là
chủ phần hùn Narciso Jr Toling Torres.

-

Bộ phận TAX: Chuyên thực hiện các dịch vụ về thuế. Đứng đầu là giám đốc
Nguyễn Văn Nam.


-

Bộ phận TAS: Chuyên cung cấp các dịch vụ về tư vấn doanh nghiệp. Hiện nay
có hai giám đốc đứng đầu bộ phận là Ewan Patrick và Tom Herron

-

Bộ phận Admin: Thực hiện công việc nội bộ trong đơn vị. Đứng đầu là ông
Nguyễn Minh Trí làm nhiệm vụ giám sát tài chính đồng thời kiêm chức vụ kế
toán trưởng của công ty. Bộ phận Admin còn bao gồm cả nhiệm vụ quản lý nhân
sự cho công ty, chịu trách nhiệm về phía nhân sự là bà Hoàng Thị Mộng Liên.

E&Y Việt Nam không chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán mà còn thực hiện dịch vụ
tư vấn giúp hoàn thiện hơn bộ máy hoạt động của khách hàng. Do đó, luôn có sự hỗ trợ
lẫn nhau giữa các bộ phận AABS, TAS và TAX, với mục tiêu cung cấp dịch vụ hoàn
hảo nhất cho khách hàng. Xuất phát từ mục tiêu đó, bộ máy quản lý của E&Y Việt Nam
luôn được phân chia thành 3 cấp bậc:
-

Kiểm toán viên và trưởng nhóm kiểm toán (staff and senior): Tiếp xúc với khách
hàng và thực hiện công việc theo kế hoạch lập ra.

-

Chủ nhiệm, giám đốc (manager, senior manager): Soát xét lại công việc được
thực hiện bởi các trưởng nhóm kiểm toán.

-


Chủ phần hùn (partner): Là người soát xét cuối cùng công việc được thực hiện
bởi nhân viên cấp dưới.

Với cơ cấu tổ chức chặt chẽ đó, E&Y luôn đảm bảo vị trí dẫn đầu thế giới về
chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng của mình.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Sơ đồ tổ chức:
Principal
AABS

TAX

Partner

Partner

Partner

FC

CEO


Senior manager

Senior manager

Senior manager

Staff

Staff

Manager

Manager

Manager

Senior 1, 2, 3

Senior 1, 2, 3

Senior 1, 2, 3

Staff 1, 2

Staff 1, 2

Staff 1, 2

TAS


ADMIN

1.2.2. Các dịch vụ cung cấp
Ernst & Young thực hiện cung cấp các loại dịch vụ về kế toán, kiểm toán, thuế
và tư vấn trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Công ty có các loại hình dịch vụ chủ yếu như:
các dịch vụ kiểm toán, các dịch vụ thuế và dịch vụ tư vấn doanh nghiệp.
 Dịch vụ kiểm toán
Kiểm toán là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của công ty. Nguyên tắc kiểm
toán của Ersnt &Young là duy trì tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn và kỹ thuật cao
nhất, song song đó là những vấn đề thực tiễn giúp khách hàng tăng cường hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Các dịch vụ kiểm toán của Ersnt & Young bao gồm:
-

Kiểm toán BCTC theo luật định và kiểm toán cho tập đoàn

-

Dịch vụ Kiểm soát Rủi ro Công nghệ và Bảo mật (TSRS)

-

Kiểm toán theo thủ tục thỏa thuận trước và kiểm toán cho mục đích đặc biệt

-

Soát xét BCTC

-


Dịch vụ Kiểm soát Rủi ro Kinh doanh (BRS)

-

Dịch vụ Kế toán.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

 Dịch vụ về thuế
Ernst & Young chuyên cung cấp các dịch vụ về thuế và tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên viên thuế của công
ty tập trung tư vấn mọi vấn đề về thuế và liên quan đến thuế mà hiện nay là vấn đề phức
tạp trong việc áp dụng. Ernst & Young cũng hợp tác chặt chẽ với các văn phòng quốc tế
để đảm bảo xem xét bao quát mọi ảnh hưởng cho cả tập đoàn và các đơn vị trực thuộc.
Các dịch vụ về thuế bao gồm:
-

Chiến lược tham gia thị trường, lập cơ cấu đầu tư

-

Tuân thủ các quy định về thuế: lập cơ cấu thuế hiệu quả; kiến nghị giảm thuế với

cơ quan thuế

-

Cơ cấu thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế gián thu

-

Tư vấn về các cơ hội giảm thiểu tiền thuế

-

Làm việc với các cơ quan thuế

-

Cung cấp thông tin về thuế và các vấn đề liên quan đến thuế.

 Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
Bộ phận tư vấn doanh nghiệp của Ernst & Young chuyên cung cấp các dịch vụ
thuơng mại và tài chính cho các khách hàng mà hầu hết là những đơn vị có vốn đầu tư
nước ngoài. Mục tiêu của Ernst & Young là giúp cho khách hàng đảm bảo việc kinh
doanh luôn đạt hiệu quả cao và tuân thủ pháp luật.
Bộ phận tư vấn doanh nghiệp kết hợp chặt chẽ với bộ phận kiểm toán và bộ phận
thuế nhằm đảm bảo khách hàng của mình được tư vấn và cung cấp những dịch vụ đạt
chất lượng tốt nhất trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp của Ernst & Young bao gồm:
-

Đánh giá sơ bộ tình hình tài chính


-

Tái cơ cấu doanh nghiệp, đánh giá sự phù hợp và hiệu quả

-

Nghiên cứu khả thi và xin giấy phép

-

Tư vấn quản lý, bao gồm phân tích chuẩn đoán, lập chiến lược kinh doanh, xây
dựng ngân sách kinh doanh

-

Tư vấn sáp nhập & chuyển nhượng doanh nghiệp

-

Định giá doanh nghiệp

-

Cổ phần hóa và chuẩn bị niêm yết trên thị trường chứng khoán.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 6



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

1.2.3. Các khách hàng của công ty
Ernst & Young có một lực lượng khách hàng đông đảo, phần lớn là những công
ty có tên tuổi hoạt động ở nhiều lĩnh vực như: Ngân hàng, Thương mại, Sản xuất, Bảo
hiểm, Viễn thông, Công nghiệp, Xây dựng, Dầu khí, Nhà hàng, Khách sạn …
Các khách hàng tiêu biểu của công ty bao gồm:
-

Một số lớn các ngân hàng thương mại và các công ty bảo hiểm hàng đầu như
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu, Tập đoàn tài chính bảo hiểm Bảo Việt, Manulife Việt Nam,
Dai-Ichi Life…

-

Các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn: Tân Tạo, Hoàng Anh Gia Lai…

-

Các công ty niêm yết có mức vốn hóa thị trường lớn nhất tại Việt Nam: Vincom,
REE...

-

Khách hàng ở nhiều lĩnh vực: Xây dựng - bất động sản như Nam Long, Dragon

Capital, Phan Vũ…; Doanh nghiệp sản xuất - thương mại như Kinh Đô, Big C,
Sữa cô gái Hà Lan, SanMiguel Brewery,…; Viễn thông như Lotus Nework, SFone, Mobil World...; Năng lượng như MT Gas, Petro Viet Nam...; Khách sạn
như Equatorial, Caravelle, Sheraton...; Y tế như Bệnh viện FV, nhà phân phối
thuốc Viễn Đông...; Công nghệ như SanYo, Toshiba, Lạc Việt,…

1.2.4. Phương châm hoạt động
“Quality in everything we do” – “Chất lượng trong tất cả dịch vụ của chúng
tôi”, E&Y cam kết đem đến cho khách hàng trong nước và quốc tế các dịch vụ kiểm
toán, kế toán, thuế và tư vấn có chất lượng cao nhất, và tham gia tích cực vào sự phát
triển bền vững của đất nước Việt Nam.
Công ty đưa ra 10 nguyên tắc hoạt động:
1. Tiếp nhận những khách hàng hợp lý.
2. Chọn lựa những dịch vụ phù hợp.
3. Ký kết những hợp đồng hay thư hẹn kiểm toán phù hợp.
4. KTV phải luôn luôn duy trì thái độ độc lập và chủ quan.
5. Tuân thủ những quy định của pháp luật và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
Quốc tế.
6. Lưu giữ những hồ sơ kiểm toán và xem xét lại những thư báo.
7. Bảo mật thông tin khách hàng.
8. Cập nhât kiến thức thường xuyên.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân


9. Luôn luôn sẵn sàng tư vấn khi khách hàng cần.
10. Luôn giữ vững giá trị của công ty.
1.2.5. Mục tiêu phát triển
Giữ vững uy tín, chất lượng kiểm toán, hiệu quả hoạt động.
Mở rộng, đa dạng hóa đối tượng khách hàng về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực
kinh doanh, quy mô hoạt động nhằm phát triển rộng thương hiệu E&Y Việt Nam và tạo
điều kiện cho KTV trau dồi kinh nghiệm, nâng cao kiến thức trong nhiều lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng. Đặc biệt là nỗ lực thương lượng ký kết hợp đồng kiểm toán với
những công ty lớn, tập đoàn kinh tế…
Thu hút nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cả về chất và lượng.
1.2.6. Thành tựu đạt được
Trải qua chặng đường gần 20 năm phát triển, E&Y Việt Nam đã trở thành một
trong những công ty tư vấn kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, với hơn 800 nhân viên bao
gồm nhiều chuyên viên đến từ Hoa Kỳ, Châu Âu, Australia, Singapore, Malaysia và
Philippines...
Là một công ty được thành lập lâu năm, E&Y toàn cầu luôn cùng KPMG, PwC,
Deloitte (thường gọi là Big Four) có tên dẫn đầu trong các bảng xếp hạng doanh thu
kiểm toán, chất lượng hoạt động, thương hiệu uy tín... trong ngành kế toán – kiểm toán
bởi các cơ quan ngôn luận, tổ chức chuyên môn. E&Y có mặt tại Việt Nam sớm nhất
trong Big Four, sớm tìm được cho mình thị phần riêng và có ưu thế về thời gian tìm hiểu
doanh nghiệp để luôn có những chính sách, chiến lược kiểm toán tối ưu nhất cho khách
hàng.
Trong nhiều năm liên tục, E&Y Việt Nam luôn duy trì vị trí là một trong những
công ty kiểm toán và tư vấn có doanh thu hàng đầu tại Việt Nam, liên tục mở rộng thị
trường, thị phần, nâng cao doanh thu, tăng cường nguồn nhân lực và đóng góp tích cực
cho Ngân sách Nhà nước. Gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, doanh thu của E&Y Việt Nam cũng như toàn cầu có bị ảnh hưởng, tuy nhiên trong
năm 2010, E&Y đã ổn định lại được doanh thu và tiếp tục phát triển.
E&Y Việt Nam cũng hợp tác tích cực với các cơ quan quản lý Nhà nước như Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, ủy ban Chứng khoán Nhà nước

cũng như các tổ chức Quốc tế, các cơ quan hợp tác phát triển và các tổ chức phi Chính
phủ nước ngoài tại Việt Nam như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á
góp phần tăng cường năng lực quản lý, lập pháp cho các cơ quan Nhà nước và góp phần
vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng dân cư. E&Y Việt Nam cũng hợp tác chặt
chẽ với các Hiệp hội nghề nghiệp, đặc biệt là Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) và các cơ sở đào tạo bậc đại học như Đại học Hà Nội, Kinh tế Quốc dân, Đại

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh để góp phần đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cho ngành kiểm toán - tài chính của Việt Nam.
Chìa khóa thành công của E&Y Việt Nam trước hết là yếu tố con người, E&Y Việt
Nam luôn tạo điều kiện tối đa để các nhân viên phát huy năng lực của mình.
Đặc biệt từ 01/07/2008, E&Y Việt Nam chính thức trở thành một phần của E&Y
khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Sự hội nhập sâu sắc này đem lại cho E&Y Việt
Nam lợi thế đặc biệt là có thể huy động trực tiếp những chuyên gia giỏi nhất từ đội ngũ
20.000 nhân viên làm việc tại 15 quốc gia trong khu vực.
Đồng thời, với lợi thế là một công ty toàn cầu, E&Y Việt Nam liên kết chặt chẽ với
các văn phòng E&Y ở các khu vực khác trên thế giới và tập hợp được những nguồn lực
toàn cầu để thực hiện công tác chuyên môn tại Việt Nam. E&Y Việt Nam hỗ trợ doanh
nghiệp qua việc cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao nhất, giúp doanh nghiệp chủ
động phát triển bền vững thông qua trang bị cho họ các phương pháp thực hiện thực tiễn
mà E&Y toàn cầu đã đúc kết được khi hoạt động tại Việt Nam, cũng như các thông lệ

quốc tế.
Hiện nay, xét về kiểm toán BCTC cho các ngân hàng thì E&Y Việt Nam đang có
lượng khách hàng khá đông, gần như toàn bộ các ngân hàng lớn tại Việt Nam. Xét về
mảng kiểm toán các doanh nghiệp còn lại ngoài ngân hàng, E&Y Việt Nam cũng có
được những khách hàng lớn, ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế. Một điều nữa minh
chứng cho chất lượng hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động của E&Y Việt Nam là
E&Y Việt Nam không những ngày càng có được nhiều khách hàng mới mà do chất
lượng tốt nên các khách hàng cũ hầu hết đều duy trì E&Y Việt Nam làm công ty kiểm
toán liên tục các năm cho họ.
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán truyền thống mà hiện E&Y Việt Nam chiếm thị phần
cao nhất, E&Y Việt Nam rất chú trọng phát triển các dịch vụ tư vấn nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển đa dạng ngày càng cao của nền kinh tế Việt Nam. Với những hiểu biết và
kinh nghiệm sâu sắc về thị trường trong nước, E&Y Việt Nam đã tư vấn cho rất nhiều
doanh nghiệp Việt Nam cổ phần hóa, tái cơ cấu, mua bán doanh nghiệp, phát triển chiến
lược kinh doanh, tư vấn quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro.
1.3.

Quy trình kiểm toán BCTC tại Ernst & Young: EY GAM Roadmap

Hệ thống phương pháp luận kiểm toán của E&Y được thiết lập trên toàn cầu
trong chương trình phầm mền gọi là EY GAM (Ernst & Young Global Audit
Methodology). Sau đó, tùy theo đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa của mỗi nước, EY
GAM sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Đây là một phần mềm rất tiện ích phục vụ cho
công việc và học tập của KTV. Chỉ cần vào mạng công ty, mỗi nhân viên E&Y có thể
cập nhật được toàn bộ quy trình kiểm toán của công ty, các chuẩn mực kế toán và kiểm
toán Quốc tế cũng như của từng quốc gia nơi E&Y hoạt động.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 9



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Từ tháng 4 năm 2010, để phù hợp với những thay đổi của chuẩn mực kiểm toán
theo IAASB, EY GAM cũng được cập nhật.
Quy trình kiểm toán của E&Y bao gồm bốn giai đoạn, được quy định trong EY
GAM Roadmap. EY GAM Roadmap là kim chỉ nam cho tất cả nhân viên kiểm toán của
E&Y khi thực hiện các dịch vụ liên quan đến kiểm toán cho khách hàng.
-

Giai đoạn lập chiến lược kiểm toán

-

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

-

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

-

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

Giai đoạn
Giai đoạn lập chiến lược
kiểm toán


SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Công việc
-

Tiếp cận khách hàng, hiểu nhu cầu của khách
hàng, xác định phạm vi kiểm toán và thành lập
nhóm kiểm toán

-

Hoàn thành thủ tục sơ bộ về việc chấp nhận khách
hàng mới hoặc tiếp tục kiểm toán khách hàng cũ

-

Xác định những kỹ năng cần thiết của nhóm kiểm
toán

-

Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng

-

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng

-


Tổ chức thảo luận trong nhóm kiểm toán về sai sót
và gian lận có thể xảy ra

-

Nhận dạng những nghiệp vụ, những quy trình hoạt
động quan trọng và những cơ sở dẫn liệu liên quan
của khách hàng

-

Hiểu về nghiệp vụ và quy trình hoạt động quan
trọng của khách hàng

-

Thực hiện walk-throughs để xác nhận hiểu biết
trên

-

Hiểu và đánh giá về quy trình khóa sổ của khách
hàng (là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm?) Do
ai thực hiện? Thực hiện như thế nào?

-

Chọn một số hoạt động kiểm soát của đơn vị để
kiểm tra nhằm nhận dạng sai sót ở đâu (WCGWs:


Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân
what can go wrongs?) cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên
quan và xem hoạt động kiểm soát của doanh
nghiệp có hữu hiệu hay không? Để xác định chiến
lược kiểm toán phù hợp, cần xác định liệu có nên
tin tưởng hệ thống kiểm soát của đơn vị hay
không?

Giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán

Giai đoạn thực hiện kiểm
toán

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

-

Tìm hiểu, thực hiện walk-through và đánh giá hệ
thống công nghệ thông tin của khách hàng

-

Thực hiện đánh giá rủi ro gồm rủi ro tiềm tàng, rủi

ro kiểm soát

-

Ghi chép lại chiến lược kiểm toán trong bảng ghi
nhớ

-

Xác định mức trọng yếu kế hoạch cho tổng thể
Báo cáo tài chính, cho từng khoản mục và từng
giao dịch

-

Nhận dạng những tài khoản, những thông tin
thuyết minh quan trọng và cơ sở dẫn liệu liên quan

-

Thiết kế thử nghiệm kiểm soát

-

Thiết kế những thủ tục kiểm toán để phát hiện
những nghiệp vụ bất thường, sai sót, gian lận

-

Thiết kế thử nghiệm chi tiết


-

Tổ chức họp nhóm kiểm toán để thảo luận những
vấn đề tồn tại, nếu có khi kiểm toán giữa niên độ

-

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

-

Thực hiện những thủ tục nhằm phát hiện nghiệp
vụ bất thường, sai sót, gian lận

-

Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ thông qua các thử nghiệm kiểm soát

-

Thực hiện thử nghiệm chi tiết

-

Đánh giá lại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
ban đầu để xem xét liệu rủi ro kiểm toán có hạ
xuống mức thấp chấp nhận được không? Và để
đánh giá mức độ đầy đủ và thích hợp của bằng

chứng kiểm toán đã thu thập được theo yêu cầu
của chuẩn mực

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn hoàn thành kiển
toán

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân
-

Hoàn tất những thủ tục còn lại của cuộc kiểm
toán; xác định lại mức trọng yếu; đánh giá lại ảnh
hưởng của môi trường kiểm soát; khả năng hoạt
động liên tục của đơn vị; xem lại bảng ghi nhớ
chiến lược kiểm toán; thực hiện thủ tục kiểm toán
sau ngày kết thức niên độ; đánh giá sự hài lòng
của khách hàng; đánh giá sự thực hiện của nhóm
và cá nhân trong nhóm kiểm toán

-

Tổng hợp những chênh lệch kiểm toán. KTV sẽ
tập hợp lại những chênh lệch trọng yếu đã phát
hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, tạo cơ sở
đưa ra ý kiến kiểm toán


-

Chuẩn bị bảng ghi nhớ về những kết quả và kết
luận của KTV trong cuộc kiểm toán; mô tả những
vấn đề quan trọng phát sinh trong cuộc kiểm toán;
những bằng chứng kiểm toán chứng minh cho ý
kiến và đánh giá của KTV về BCTC không có
những sai sót trọng yếu

-

Chủ phần hùn chịu trách nhiệm về hợp đồng kiểm
toán sẽ xem xét và thông qua: cuộc kiểm toán đã
hoàn thành phù hợp với phương pháp kiểm toán
của E&Y; đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp cho ý kiến kiểm toán; đã ghi chép
đầy đủ công việc thực hiện

-

Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về những vấn
đề phát hiện trong cuộc kiểm toán; cung cấp báo
cáo kiểm toán

-

Hoàn thành tài liệu lưu trữ về hợp đồng kiểm toán

Trang 12



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỌNG YẾU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.

Khái niệm trọng yếu

2.1.1. Trọng yếu trong kế toán
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
tính chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất
của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. (Đoạn 9, VAS 01 –
Chuẩn mực chung)
Như vậy, trong kế toán, thông tin được xem là trọng yếu khi ảnh hưởng tới quyết
định của người sử dụng BCTC.
2.1.2. Trọng yếu trong kiểm toán
Trong kiểm toán, trọng yếu lại liên quan đến sai sót tồn tại trên BCTC có được
chấp nhận hay không? hay nói cách khác sai sót đó có bỏ qua được không?
Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một
số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu
thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định
của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của
thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một
ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính
trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính. (Đoạn

4, VSA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán)
Định nghĩa trên đề cập đến hai phạm trù là tính trọng yếu và mức trọng yếu. Tính
trọng yếu là định nghĩa bao quát hơn và đầy đủ hơn mức trọng yếu. Vận dụng khái niệm
trọng yếu là một vấn đề mang tính xét đoán nghề nghiệp rất cao vì ngoài việc xem xét về
khía cạnh số liệu (định lượng), KTV còn phải xem xét BCTC trên cả khía cạnh bản chất
(định tính), vì quyết định của người sử dụng BCTC không đơn thuần chỉ bị ảnh hưởng
bởi số liệu tài chính.
Về mặt định lượng, được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên BCTC cao hơn một số
tiền nhất định và có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Hay
nói cách khác, mức trọng yếu là số tiền sai sót tối đa mà KTV có thể chấp nhận được.
Theo chuẩn mực chung VSA 200, KTV bảo đảm hợp lý rằng BCTC không có
những sai lệch trọng yếu. Khi phát hiện một gian lận, sai sót trong BCTC, KTV phải
đánh giá nó xem có thể chấp nhận được không, nếu chấp nhận được, KTV có thể bỏ qua;
nếu không chấp nhận được, KTV sẽ đưa ra ý kiến nhận xét cho phù hợp. Cái ngưỡng để
xem xét sai phạm có thể chấp nhận được hay không gọi là mức trọng yếu.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Về mặt định tính, là trong trường hợp tuy sai lệch có giá trị thấp nhưng do bản
chất của nó nên vẫn có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
Chẳng hạn như:
-


Sai phạm có tác động dây chuyền hoặc những sai phạm nhỏ nhưng lặp đi lặp lại
nhiều lần;

-

Sự mô tả không đúng đắn hay không xác đáng về chính sách kế toán của đơn vị;

-

Một gian lận của người quản lý dù nhỏ cũng là một sai phạm trọng yếu.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320 hiện hành đề cập đến mức trọng yếu là một
ngưỡng nhưng không xác định rõ ngưỡng đó, vì giá trị bao nhiêu là trọng yếu là mang
tính tương đối. Với một giá trị nhất định, đối với công ty này là trọng yếu nhưng trong
hoàn cảnh khác, đối với công ty khác thì giá trị đó không phải là trọng yếu. Mặt khác,
mọi sự vật luôn luôn thay đổi, KTV không thể dự đoán hết mọi tình huống. Nên việc
đưa ra một mức trọng yếu chung là không khả thi. Do đó, trong vấn đề xác lập mức
trọng yếu thì xét đoán nghề nghiệp của KTV đóng vai trò quan trọng.
Khái niệm tính trọng yếu và mức trọng yếu theo suốt KTV trong quá trình tiến
hành một cuộc kiểm BCTC. Trong suốt quá trình đó, xét đoán của KTV về tính trọng
yếu có thể thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Tuy nhiên, việc thiết lập một mức trọng yếu
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là một trong những cơ sở quan trọng nhất cho một
cuộc kiểm toán BCTC.
2.2.

Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế liên quan đến trọng yếu

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế


Các chuẩn mực kiểm toán chính liên quan
VSA 200

Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản ISA 200
chi phối kiểm toán BCTC

Mục tiêu chung của KTV và
công ty kiểm toán trong kiểm
toán BCTC

VSA 320

Tính trọng yếu trong kiểm ISA 320
toán

Mức trọng yếu trong lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán

ISA 450

Đánh giá các sai sót phát hiện
trong quá trình kiểm toán

ISA 300

Lập kế hoạch kiểm toán BCTC

Các chuẩn mực khác liên quan
VSA 300


Lập kế hoạch kiểm toán

VSA 530

Lấy mẫu kiểm toán và các thủ ISA 530
tục lựa chọn khác

Lấy mẫu kiểm toán

VSA 700

Báo cáo kiểm toán về BCTC

Báo cáo kiểm toán về BCTC

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

ISA 700

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác lập mức trọng yếu
trong kiểm toán


2.3.1. Tầm quan trọng của việc xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán
Việc xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán mang lại các ý nghĩa sau:
-

Giúp KTV có định hướng và lập kế hoạch tốt hơn bằng cách tập trung vào các tài
khoản và chu trình quan trọng. Thực vậy, mức trọng yếu là một cơ sở quan trọng
để KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Nhờ xác định mức trọng yếu mà có
chiến lược kiểm toán thích hợp, lên kế hoạch kiểm toán về phương pháp, thời
gian, bố trí nhân lực hợp lý, tập trung ở những điểm cần thiết, quan trọng và tối
thiểu hoá chi phí kiểm toán mà không bị sai lầm nghiêm trọng.

-

Xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán. Giúp KTV giảm bớt các công việc
không cần thiết. Khi khối lượng thông tin và công việc ngày càng nhiều mà thời
gian và tài nguyên là có hạn, thì việc xem xét toàn bộ và chính xác vấn đề một
cách tuyệt đối là hoàn toàn không khả thi. Trong nghề nghiệp kế toán và kiểm
toán, với đặc thù là nghiệp vụ nhiều thì việc xảy ra sai sót là không tránh khỏi, do
đó việc chấp nhận một mức sai sót cho phép trên cơ sở hợp lý để nhận biết vấn
đề nào nên quan tâm và vấn đề nào có thể bỏ qua là điều hết sức cần thiết.

-

Cơ sở chọn lựa các phần tử để kiểm tra. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VSA 530 – Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác thì: “Lấy mẫu kiểm
toán (gọi tắt là lấy mẫu): Là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn
100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một nghiệp vụ, sao cho mọi
phần tử đều có cơ hội để được chọn.” Lấy mẫu giúp KTV thu thập và đánh giá
bằng chứng kiểm toán của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố

kết luận về tổng thể. Như vậy, lấy mẫu là một kỹ thuật quan trọng và cần thiết
trong kiểm toán BCTC. Có nhiều kỹ thuật lấy mẫu khác nhau, trong đó, kỹ thuật
phân nhóm tổng thể thành các tổng thể con mang lại hiệu quả nhiều hơn cho việc
lấy mẫu trong một số trường hợp. Với việc phân nhóm kiểm toán, mức trọng yếu
sẽ là cơ sở để KTV xác định các phần tử đặc trưng, phần tử có giá trị lớn, nhỏ để
xếp vào từng nhóm con khác nhau nhằm giảm sự biến động của tổng thể, giúp
KTV đưa ra kết luận chính xác hơn về tổng thể. Ngoài ra, trong một số kỹ thuật
lấy mẫu khác, mức trọng yếu là một trong những cơ sở xác định cỡ mẫu.

-

Đánh giá ảnh hưởng của những sai phạm trong quá trình kiểm toán. Mức trọng
yếu được xem là sai lệch tối đa có thể chấp nhận. Trách nhiệm của KTV trong
kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến của mình về sự trình bày trung thực và hợp lý,
xét trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm
lập BCTC. Do đó, căn cứ để KTV đưa ra ý kiến của mình về sự trình bày trung
thực và hợp lý về tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập BCTC chính là
mức trọng yếu. Việc vận dụng mức trọng yếu giúp KTV xác định tốt ranh giới

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

rất nhạy cảm giữa những sai phạm có thể bỏ qua và những sai phạm không thể
bỏ qua. Từ đó giúp KTV lựa chọn thực hiện những thủ tục kiểm toán và đưa ra ý

kiếm kiểm toán thích hợp về BCTC với tình hình thực tế tại doanh nghiệp được
kiểm toán.

2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác lập mức trọng yếu
Việc xác định mức trọng yếu chịu ảnh hưởng của cả những nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là khác nhau và có thể thay đổi
theo từng hoàn cảnh cụ thể. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc xác lập mức trọng
yếu, tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu có hạn, người viết chỉ xin nêu ra một vài nhân
tố tiêu biểu tác động đến KTV khi xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, đó là:
-

Quy mô của khách hàng;

-

Đặc điểm của từng khách hàng và tính phức tạp của từng nghiệp vụ;

-

Yêu cầu của pháp luật và các quy định cụ thể; và

-

Kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.

 Quy mô của khách hàng:
Hiện nay, phần lớn người sử dụng BCTC đều quan tâm đến tình trạng hoạt động
và tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trên tổng tài sản và doanh thu
hàng năm của doanh nghiệp. Mà tổng tài sản hoặc doanh thu hàng năm chính là quy mô

của doanh nghiệp hay chính là quy mô của khách hàng. Đây là một trong những thông
tin đầu tiên giúp KTV hình dung về mức trọng yếu cần phải lập. Chính quy mô hoạt
động tạo nên sự khác biệt trong xét đoán của KTV về mức trọng yếu, vì với cùng một số
tiền xác định thì đối với khách hàng này là trọng yếu nhưng đối với khách hàng khác thì
lại không. Mức trọng yếu tỷ lệ thuận với quy mô của khách hàng. Chẳng hạn, sai sót quá
100 triệu VNĐ đối với công ty có tổng tài sản là 1 tỷ VNĐ là trọng yếu nhưng đối với
công ty có tổng tài sản 100 tỷ VNĐ thì không trọng yếu và có thể bỏ qua.

 Đặc điểm của từng khách hàng và tính phức tạp của từng nghiệp vụ:
Với mỗi khách hàng khác nhau, KTV sẽ có những nhận định khác nhau để thiết
lập mức trọng yếu sao cho phù hợp. Các đặc điểm ngành nghề kinh doanh, môi trường
hoạt động, hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp, phòng ban trong công ty... sẽ
cấu thành đặc điểm của mỗi khách hàng. Chẳng hạn, khách hàng là doanh nghiệp niêm
yết trên sàn giao dịch sẽ được xem xét khác những khách hàng không niêm yết.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Bên cạnh đó, tính phức tạp trong từng nghiệp vụ hoạt động hàng ngày cũng ảnh
hưởng tới việc xác lập mức trọng yếu. Tính phức tạp tỉ lệ nghịch với mức trọng yếu
trong phán xét của KTV. Như đã đề cập ở phần định nghĩa mức trọng yếu, mức trọng
yếu giúp KTV lập kế hoạch kiểm toán, do đó một khách hàng có các nghiệp vụ càng
phức tạp thì việc đặt ra một mức sai sót cho phép phải thấp nhằm đảm bảo kiểm tra được
các khía cạnh rủi ro trong hoạt động và nghiệp vụ của khách hàng.


 Yêu cầu của pháp luật và các quy định cụ thể:
Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh theo
quy định của Nhà nước thì việc xác lập mức trọng yếu cần phải quan tâm đến các yêu
cầu pháp luật cũng như các quy định cụ thể liên quan. Chẳng hạn, theo quy định của ISA
320, cần lưu ý khi kiểm toán các doanh nghiệp trong lĩnh vực công: Khi kiểm toán các
đơn vị trong lĩnh vực công, tổng chi phí hoặc chi phí thuần (chi phí trừ thu nhập) có thể
là tiêu chí phù hợp cho hoạt động của từng chương trình. Khi đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực công có quản lý tài sản công, tài sản có thể là tiêu chí phù hợp để xác định mức
trọng yếu.

 Kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV:
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320 không đưa ra một công thức, một cơ sở hay
phương pháp cụ thể nào để xác lập mức trọng yếu. Tùy vào từng trường hợp cụ thể,
KTV sẽ đưa ra từng cách xác định phù hợp. Như vậy, xác định mức trọng yếu và xem
xét tính trọng yếu là một vấn đề mang tính xét đoán nghề nghiệp rất cao. Chính vì mang
tính xét đoán nghề nghiệp cao nên để xác định được một mức trọng yếu hợp lý làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán đòi hỏi KTV phải có kinh nghiệm trong ngành nghề
và một khả năng xét đoán tốt. Đây là một yếu tố có tính quyết định vì các yếu tố ảnh
hưởng nêu trên là các nhân tố bên ngoài, trong khi đó việc quyết định chọn cơ sở và các
tỷ lệ tính toán mức trọng yếu lại được quyết định một cách chủ quan bởi KTV. Không
giống như những nhân tố trên trong quan hệ tỷ lệ theo một chiều nhất định với mức
trọng yếu, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV lại tỷ lệ với tính
thích hợp của mức trọng yếu được đưa ra. Điều này có nghĩa nếu tính xét đoán nghề
nghiệp của KTV càng cao thì khả năng đưa ra mức trọng yếu hợp lý càng cao.
 Tóm lại, các nhân tố tác động đến việc xác định mức trọng yếu không phải được
cố định trong mọi cuộc kiểm toán, tuy nhiên trong phạm vi tìm hiểu, người viết
xin giới thiệu về một vài nhân tố chung nhất trong các cuộc kiểm toán.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy


Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
2.4.

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Cơ sở và phương pháp xác lập mức trọng yếu

2.4.1. Cơ sở
Cơ sở xác lập mức trọng yếu là những tiêu chí mà những người sử dụng BCTC
quan tâm đến. Có các tiêu chí phù hợp thường được lựa chọn sau: lợi nhuận trước thuế,
tổng doanh thu, lãi gộp, tổng chi phí, tổng vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản...
Những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc xác định tiêu chí phù hợp mà các KTV
thường cân nhắc bao gồm: (Đoạn A3, ISA 320)


Các yếu tố của báo cáo tài chính (tài sản, các khoản nợ, vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí...);
Các khoản mục trên BCTC mà người sử dụng có xu hướng quan tâm (ví dụ, để
đánh giá tình hình hoạt động, người sử dụng BCTC thường quan tâm đến các
khoản mục lợi nhuận, doanh thu hoặc tài sản ròng);
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, đặc điểm ngành
nghề và môi trường kinh doanh mà đơn vị đang hoạt động;
Cơ cấu sở hữu vốn của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn vị huy động vốn
(ví dụ, nếu đơn vị hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay thì người
sử dụng BCTC có thể quan tâm nhiều hơn đến tài sản và quyền của chủ nợ đối
với tài sản này hơn là quan tâm đến lợi nhuận của đơn vị); và

Khả năng thay đổi tương đối của tiêu chí đã được xác định. Trong việc chọn một
chỉ tiêu để tính toán, KTV cân nhắc đến tính ổn định của chỉ tiêu đó qua các năm
để mức trọng yếu không biến động đáng kể giữa các cuộc kiểm toán hàng năm.
Thu nhập thì thường dễ biến động hơn tổng tài sản và doanh thu.








Sau khi cân nhắc các yếu tố trên, KTV sẽ lựa chọn một tiêu chí thích hợp nhất
thể hiện được thực trạng của doanh nghiệp và mối quan tâm của những đối tượng sử
dụng BCTC.
2.4.2. Phương pháp
Mức trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của thông tin,
nghĩa là nếu sai lệch vượt mức đó thì sẽ làm người đọc hiểu sai về thông tin. Mức trọng
yếu được xem xét và tính toán ở mức độ tổng thể BCTC và mức độ khoản mục như sau:
2.4.2.1.

Ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính:

KTV phải ước tính toàn bộ sai lệch có thể chấp nhận được để bảo đảm rằng
BCTC không có sai lệch trọng yếu. Các phương pháp thường được sử dụng để xác lập
mức trọng yếu tổng thể là:
-

Phương pháp 1: Xác định dựa vào một tiêu chí với một tỷ lệ đơn nhất


-

Phương pháp 2: Áp dụng phương pháp bình quân dựa trên nhiều tiêu chí

-

Phương pháp 3: Xác định theo tỷ lệ tùy theo quy mô của đơn vị được kiểm toán

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

 Phương pháp 1:
Mức trọng yếu = Tiêu chí (Benchmark) x Tỷ lệ (%)
Đây là phương pháp được các KTV và công ty kiểm toán sử dụng thông dụng
nhất. Tùy trường hợp cụ thể mà KTV sẽ chọn tiêu chí và tỷ lệ phần trăm thích hợp để
tính mức trọng yếu.
Với các tiêu chí được đề cập trên phần cơ sở, cũng như những nhân tố mà KTV
cần quan tâm khi lựa chọn tiêu chí cho phù hợp nhất với tình hình thực tế của doanh
nghiệp. Sau khi đã lựa chọn được tiêu chí phù hợp thì sẽ xác định tỷ lệ phần trăm phù
hợp với những tiêu chi đã được lựa chọn. Chẳng hạn:
-

5% -> 10% lợi nhuận trước thuế


-

1% -> 2% tổng tài sản

-

1% -> 5% vốn chủ sở hữu

-

0,5% -> 3% tổng doanh thu

Lợi nhuận được nhiều KTV lựa chọn vì đó là chỉ tiêu được nhiều người sử dụng
BCTC quan tâm, nhất là cổ đông của các công ty. Tuy nhiên, trong một số trường hợp,
tài sản hoặc doanh thu lại dễ áp dụng hơn vì nhiều lý do, chẳng hạn công ty không có lợi
nhuận hoặc người sử dụng lại quan tâm nhiều hơn về khả năng thanh toán.
 Phương pháp 2:
Áp dụng phương pháp bình quân dựa trên nhiều tiêu chí. Chẳng hạn khi người sử
dụng BCTC quan tâm đến nhiều khía cạnh, để có thể đáp ứng được nhu cầu đó, các
KTV sẽ sử dụng phối hợp nhiều các tiêu chí.
Mức trọng yếu = Sum (Các tiêu chí x Tỷ lệ %)/ Số tiêu chí
 Phương pháp 3:
Xác định theo tỷ lệ tùy theo quy mô của đơn vị được kiểm toán. Phương pháp
này sẽ căn cứ vào quy mô của doanh nghệp qua các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu,
tổng tài sản...Ví dụ:
Nếu lợi nhuận < 20.000 USD: 2% -> 5% lợi nhuận
Nếu lợi nhuận > 20.000 USD: 1% -> 2% lợi nhuận
 Tùy theo quy định của từng công ty kiểm toán, các kiểm toán sẽ lựa chọn
phương pháp phù hợp để xác định mức trọng yếu tổng thể BCTC.


SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp
2.4.2.2.

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Ở mức độ từng khoản mục:

Đối với từng khoản mục, mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép của
khoản mục đó. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của BCTC
đã nói trên. Một số KTV xác lập mức trọng yếu cho khoản mục bằng cách phân bổ mức
trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục. Cách làm này tuy tạo được hành lang an toàn
khá cao nhưng bị phê phán vì các sai lệch dự kiến không phải lúc nào cũng đồng thời
xảy ra ở các khoản mục và trong thực tế, các sai lệch có thể bù trừ lẫn nhau khi tác động
đến các chỉ tiêu như tổng tài sản, lợi nhuận….
Vì vậy, trong thực tế, các KTV sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để xác lập mức
trọng yếu ở khoản mục, thí dụ nhân mức trọng yếu tổng thể với một hệ số (thường là 1,5
– 2) trước khi phân bổ hoặc có thể tính mức trọng yếu của khoản mục bằng một tỷ lệ
phần trăm của mức trọng yếu tổng thể (chẳng hạn 50% - 75%). Dù áp dụng phương
pháp nào, KTV cũng phải cân nhắc khi xác lập mức trọng yếu cho khoản mục, họ
thường dựa trên kinh nghiệm của mình về đơn vị, cũng như đánh giá về khả năng xảy ra
sai lệch và chi phí để kiểm tra khoản mục.
 Nhìn chung, việc xác lập mức trọng yếu ở cả hai mức độ là vấn đề thuộc về xét
đoán nghề nghiệp của KTV, nghĩa là trong từng trường hợp cụ thể, dưa trên kinh
nghiệm và sự xét đoán, KTV sẽ xác định và chịu trách nhiệm về phán đoán của
mình. Ngoài ra, KTV viên cũng phải cân nhắc giữa sự hữu hiệu và hiệu quả của

cuộc kiểm toán, bởi vì thiết lập một mức trọng yếu thấp tuy sẽ giúp tăng khả
năng phát hiện sai lệch trọng yếu nhưng đồng thời cũng làm cho chi phí kiểm
toán tăng lên.
Một vấn đề nữa là giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thường diễn ra trước khi kết thúc niên
độ, nên các số liệu chủ yếu trên BCTC như doanh thu, lợi nhuận…chưa xác định được.
Vì thế, KTV phải ước tính các số liệu này một cách hợp lý để làm cơ sở xác lập mức
trọng yếu. Sau đó, khi chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, có thể phải điều chỉnh lại mức
trọng yếu căn cứ trên các số liệu thực tế xác định được. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch
kiểm toán, KTV thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với
mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót. (Đoạn
12, VSA 320)
Trong thực tế, các công ty kiểm toán thường xây dựng quy trình xác lập mức trọng yếu,
gồm:


Cơ sở xác lập mức trọng yếu của tổng thể BCTC (lợi nhuận, doanh thu, tài
sản…) và tỷ lệ sử dụng để tính ra mức trọng yếu của tổng thể BCTC;



Phương pháp xác lập mức trọng yếu ở mức độ khoản mục căn cứ trên mức trọng
yếu tổng thể.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp
2.5.


GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Vận dụng mức trọng yếu trong kiểm toán

2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Khái niệm tính trọng yếu và mức trọng yếu có ý nghĩa quan trọng đối với KTV
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đối tượng sử dụng BCTC là đa dạng và mối
quan tâm của những đối tượng đó về thông tin trên BCTC cũng khác nhau. Do đó, một
trong những nhiệm vụ đầu tiên của KTV là xác định một cách hợp lý nhu cầu sử dụng
thông tin tài chính của số đông, từ đó giúp xác định thông tin nào phải được chú trọng và
thông tin nào có thể bỏ qua trong một khối lượng thông tin không phải là nhỏ của
BCTC.
Như vậy, về khía cạnh định tính, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ
khoanh vùng những loại nghiệp vụ, những tài khoản, những giao dịch…được xem là có
ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Về khía cạnh định lượng, sau khi tính toán mức trọng yếu cho tổng thể BCTC và
mức trọng yếu cho từng khoản mục như đã đề cập trong các phần trên, KTV sẽ căn cứ
vào mức trọng yếu đó và các yếu tố khác nữa để xác định phạm vi, thời gian và các thủ
tục kiểm toán phù hợp. Tuy mức trọng yếu có thể thay đổi trong quá trình kiểm toán
nhưng việc lên kế hoạch ban đầu có vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng
cho một cuộc kiểm toán.
2.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV bắt đầu đi vào thực hiện các thử nghiệm chi tiết cho
từng khoản mục cụ thể nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Mức
trọng yếu được vận dụng trong quy trình lấy mẫu và đánh giá sai lệch phát hiện được.
 Vận dụng mức trọng yếu trong việc lấy mẫu:
Mức trọng yếu được vận dụng trong thiết kế mẫu. Có nhiều cách để kiểm KTV
thiết kế mẫu cho khoản mục. Trong một số trường hợp KTV có thể tiến hành phân nhóm
tổng thể thành các tổng thể con để nâng cao hiệu quả của việc lấy mẫu. Kỹ thuật này

thường được KTV áp dụng trong các trường hợp tổng thể có độ phân tán cao, nghĩa là
có sự chênh lệch giữa giá trị của các phần tử cá biệt với giá trị trung bình của tổng thể.
Với kỹ thuật phân nhóm, các phần tử có giá trị rất lớn hoặc rất nhỏ, những phần tử có
giá trị đặc trưng khác thường sẽ được tách ra thành các tổng thể con riêng biệt, mỗi tổng
thể mới sẽ đồng nhất hơn tổng thể cũ, điều đó giúp dễ dàng hơn trong việc chọn mẫu đặc
trưng cho tổng thể. Một ưu điểm khác của kỹ thuật phân nhóm là giúp KTV gắn việc
chọn mẫu với tính trọng yếu, hoặc các đặc trưng khác của các phần tử, đồng thời áp
dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp cho từng nhóm. Thông thường, KTV kiểm tra
100% các nhóm chứa các phần tử trọng yếu, những nhóm còn lại sẽ áp dụng tỷ lệ chọn
mẫu thích hợp.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

Sau đây là một minh họa về việc chọn mẫu gởi thư xác nhận cho khoản mục nợ
phải thu của một khách hàng:
Nhóm

Thành phần của nhóm

Phương pháp kiểm tra

1


Các khoản từ 100 triệu đồng trở lên

Xác nhận 100%

2

Các khoản từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng

Chọn mẫu xác nhận 30%

3

Các khoản nhỏ hơn 10 triệu đồng

Chọn mẫu 5%

Kết quả mẫu của nhóm nào chỉ được dùng để dự đoán sai sót của nhóm đó, còn
để kết luận về tổng thể, KTV cần xem xét rủi ro và mức trọng yếu liên quan đến các
nhóm khác trong tổng thể.
 Vận dụng mức trọng yếu trong đánh giá sai lệch phát hiện:
Khi phát hiện ra các sai sót, KTV sẽ vận dụng mức trọng yếu để kết luận xem có
chấp nhận một khoản mục là hợp lý không. Nếu số tiền sai sót cao hơn mức trọng yếu
của từng khoản mục hay nghiệp vụ thì KTV sẽ kết luận rằng số dư của tài khoản hoặc
nghiệp vụ đã bị sai lệch trọng yếu, trừ khi thu thập được các bằng chứng khác chứng
minh không tồn tại sai lệch trọng yếu nào và ngược lại, nếu sai sót phát hiện nhỏ hơn so
với mức trọng yếu đã thiết lập, KTV có thể bỏ qua. Trong trường hợp thực hiện thử
nghiệm chi tiết có thủ tục lấy mẫu, nếu sai sót dự kiến và sai sót phát hiện của tổng thể
tuy nhỏ hơn nhưng lại gần với mức sai sót có thể chấp nhận được, KTV cần xem xét lại
tính thuyết phục của kết quả mẫu bằng cách so sánh kết quả của các thủ tục kiểm toán
khác, hoặc có thể quyết định thu thập thêm bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp

thì mới có thể đưa ra kết luận.
2.5.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Tính trọng yếu và mức trọng yếu được vận dụng trong đánh giá tổng hợp các sai
sót chưa điều chỉnh. Sai sót chưa điều chỉnh bao gồm:


Sai sót đã phát hiện: là các sai sót đã được KTV phát hiện trong quá trình kiểm
toán nhưng chưa được điều chỉnh vì nhiều lý do khác nhau:
 Các sai sót này đã được phát hiện nhưng do không trọng yếu nên KTV
không lập bút toán đề nghị điều chỉnh. Tuy nhiên vẫn có khả năng là khi xét
riêng từng sai sót thì chúng không trọng yếu nhưng khi tổng hợp lại thì
chúng trở thành sai sót trọng yếu;
 Các sai sót trọng yếu mà KTV đã đề nghị đơn vị điều chỉnh nhưng đơn vị
chưa điều chỉnh;
 Các sai sót đã được phát hiện trong năm trước nhưng chưa được điều chỉnh.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân



Các sai sót dự đoán được ước tính từ kết quả kiểm tra mẫu. Các sai sót này
không điều chỉnh được vì nó là con số dự đoán từ mẫu.




Các sai sót được ước tính từ thủ tục phân tích hoặc các thủ tục kiểm toán khác.

Trong giai đoạn chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, KTV sẽ tiến hành đánh giá tổng
hợp ảnh hưởng của các sai sót chưa điều chỉnh trên đến BCTC. Công cụ thường được
dùng trong trường hợp này là Bảng tổng hợp sai biệt kiểm toán hoặc Bảng tổng hợp các
sai sót chưa được điều chỉnh.
Nếu sai sót tổng hợp vượt mức trọng yếu hoặc xấp xỉ mức trọng yếu của tổng thể
BCTC, KTV sẽ yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các sai sót chưa được điều chỉnh, hoặc tiến
hành thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung…Tùy theo đơn vị có chấp nhận điều chỉnh hay
không và kết quả các thủ tục kiểm toán bổ sung (nếu có) mà KTV sẽ đưa ra ý kiến thích
hợp của mình về BCTC của đơn vị. Trong việc xem xét tính trọng yếu kết hợp cả hai
mặt định lượng và định tính, ý kiến KTV sẽ phát hành trong các trường hợp sau đây:


Khi BCTC không có sai lệch hoặc sai lệch không trọng yếu, không ảnh hưởng
đến tổng thể BCTC, KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.



Khi sai sót là trọng yếu nếu xét cá biệt nhưng khi tổng hợp trên góc độ tổng thể
BCTC thì không trọng yếu. Trong trường hợp này sẽ thích hợp để KTV đưa ra ý
kiến chấp nhận từng phần. Ví dụ, sai sót về hàng tồn kho sẽ là quan tâm của
KTV khi hàng tồn kho được đem ra thế chấp khi đơn vị đi vay, nhưng sai sót về
hàng tồn kho lại không phải là trọng yếu khi xét tổng thể BCTC.



Khi những sai sót là trọng yếu xét cả về định tính hoặc định lượng, KTV sẽ đưa

ra ý kiến không chấp nhận. Khi đưa ra ý kiến không chấp nhận, KTV phải thu
thập đầy đủ bằng chứng làm cơ sở cho ý kiến của mình. Trong báo cáo này, KTV
phải giải thích về lý do không chấp nhận và nêu những ảnh hưởng chính của nó
đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị.



Khi giới hạn về phạm vi kiểm toán đã ảnh hưởng đến tổng thể, khiến KTV không
đủ bằng chứng đưa ra ý kiến về tổng thể BCTC. Lúc này, KTV sẽ từ chối đưa ra
ý kiến.

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp
2.6.

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân

So sánh chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế

Hiện nay, Việt Nam đã ban hành 36 chuẩn mực kiểm kể từ năm 1999 đến năm
2005 và 1 chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp ban hành năm 2005.
Trong khi đó, trong vòng 10 năm vừa qua, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Quốc
tế đã có nhiều thay đổi, yêu cầu về chất lượng dịch vụ cũng như trách nhiệm của KTV
cũng không còn như trước.
Theo đánh giá của một số chuyên gia của các tổ chức tài chính và thực tế đúng
như vậy: Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã bị lạc hậu, chưa được cập nhật

kịp thời so với hệ thống chuẩn mực kiểm toán Quốc tế đã thay đổi, do vậy phần nào ảnh
hưởng đến độ tin cậy của các thông tin được kiểm toán trên cơ sở các chuẩn mực kiểm
toán chưa cập nhật.
Cụ thể, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về mức trọng yếu VSA 320 được ban
hành từ 2003 đã trở nên lạc hậu so với chuẩn mực Quốc tế. Từ năm 2009, chuẩn mực
Quốc tế về trọng yếu đã bao gồm hai chuẩn mực là ISA 320 và ISA 450. Bảng sau sẽ
trình bày về sự giống và khác nhau giữa VSA 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán với
ISA 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và ISA 450 - Đánh
giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán.
VSA 320

ISA 320 & ISA 450

Giống nhau
VSA 320 được lập dựa trên cơ sở của ISA 320 phiên bản cũ.
Mục đích của các chuẩn mực này là:
Cả VSA và ISA đều quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp
dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm của KTV và công ty kiểm
toán khi xác định tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC.
Tuy nhiên, từ năm 2009 thì IAASB đã ban hành thêm chuẩn mực ISA 450 hướng dẫn
cách áp dụng mức trọng yếu trong việc đánh giá ảnh hưởng của các sai sót được phát
hiện đối với cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều
chỉnh, nếu có, đối với BCTC, bên cạnh ISA 320 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của
KTV và Công ty kiểm toán trong việc áp dụng khái niệm mức trọng yếu trong lập kế
hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán BCTC.
Khác nhau
Đơn vị ban hành:
Bộ Tài Chính Việt Nam

Ban Chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán Quốc

tế (IAASB)

Hình thức trình bày:

SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp
Bao gồm hai phần:

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Giang Tân
Bao gồm ba phần:

-

Quy định chung

-

Quy định chung

-

Nội dung chuẩn mực

-

Nội dung chuẩn mực


-

Hướng dẫn áp dụng: chính phần này sẽ
giúp cho các KTV có cách nhìn cụ thể
hơn về công việc mà họ phải thực hiện

Nội dung:
VSA 320 đề cập đến việc xác lập mức ISA 320 ngoài việc đề cập đến quá trình xác
trọng yếu khi lập kế hoạch kiểm toán.
lập mức trọng yếu khi lập kế hoạch kiểm toán
còn trình bày thêm yêu cầu sửa đổi mức trọng
yếu trong quá trình kiểm toán nếu cần thiết;
quy định việc lưu số liệu liên quan mức trọng
yếu trong hồ sơ kiểm toán.
ISA 320 yêu cầu xác lập mức trọng yếu thực
hiện, đây là một mức giá trị hoặc các mức giá
trị do KTV xác định nhằm giảm khả năng sai
sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp
ảnh hưởng của các sai sót không được điều
chỉnh và không được phát hiện không vượt
quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
Bởi vì việc lập kế hoạch kiểm toán chỉ để
phát hiện những sai sót trọng yếu một cách
đơn lẻ dẫn tới việc bỏ qua một thực tế là ảnh
hưởng lũy kế của các sai sót không trọng yếu
có thể làm cho BCTC còn chứa đựng các sai
sót trọng yếu. Việc này cũng chưa tính đến
những sai sót có thể không được phát hiện.
VSA 320 đề cập đến việc đánh giá ảnh

ISA 450 đề cập đến việc đánh giá ảnh hưởng
hưởng của sai sót, nhưng chỉ nói về sai
của các sai sót đã được phát hiện trong quá
sót phát hiện chưa được điều chỉnh.
trình kiểm toán, bao gồm cả các sai sót không
được điều chỉnh (nếu có) đối với BCTC.
Bên cạnh các yêu cầu như VSA 320 tổng hợp
sai sót; xem xét sai sót phát hiện trong quá
trình kiểm toán; trao đổi thông tin và điều
chỉnh sai sót với cấp quản lý phù hợp trong
đơn vị được kiểm toán; đánh giá ảnh hưởng
của sai sót không điều chỉnh, ISA 450 cũng
đề cập thêm việc giải trình bằng văn bản của
SVTH: Hoàng Thị Thu Thủy

Trang 25


×