GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
NGUYỄN THỊ LAN
ðIỀU TRA DIỄN BIẾN MẬT ðỘ SÂU TƠ, SÂU KHOANG TRÊN RAU
HỌ HOA THẬP TỰ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÚNG VỤ
ðÔNG XUÂN 2008 – 2009 TẠI AN DƯƠNG – HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
M· sè
: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ðẶNG THỊ DUNG
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi của các thầy cô và cán bộ Viện ñào tạo sau ðại học; bộ môn
Côn trùng Khoa Nông học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Khoa Nông
học trường ðại học Hải Phòng.
ðặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Cô giáo –PGS. TS ðặng Thị Dung,
cám ơn những chỉ dẫn sâu sắc, tận tâm, chu ñáo của Cô trong suốt quá trình
thực hiện luận văn!
Xin ñược gửi lời cảm ơn tới các ñồng chí Lãnh ñạo Chi cục Bảo vệ thực
vật Hải Phòng cùng toàn thể cán bộ công chức Chi cục Bảo vệ thực vật, các
bạn ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện về thời gian, cơ sở vật chất cũng như luôn
ñộng viên khích lệ, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới tất cả người thân, bạn bè
luôn ñộng viên khích lệ và tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suốt thời gian học
tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận những giúp ñỡ quý báu ñó.
Hải Phòng, tháng12 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................... vii
PHẦN I : MỞ ðẦU................................................................................................ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI .................................................................... 1
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI........................................................... 3
1.2.1. Mục ñích. ...................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài. ........................................................................................ 3
1.2.3. Ý nghĩa của ñề tài.......................................................................................... 4
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC................ 5
2.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU. ........................................ 5
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN SÂU HẠI RAU HỌ HOA
THẬP TỰ ............................................................................................................... 6
2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SÂU TƠ ............................................................ 8
2.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SÂU KHOANG............................................... 11
2.5. NGHIÊN CỨU VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU TƠ, SÂU KHOANG
HẠI RAU HHTT .................................................................................................. 12
2.5.1 Biện pháp sử dụng thuốc BVTV ñể phòng trừ sâu hại .................................. 12
2.5.2 Biện pháp sinh học trong phòng trừ sâu hại .................................................. 15
2.6. NGHIÊN CỨU VỀ CHỈ SỐ ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG MÔI TRƯỜNG
(EIQ) .................................................................................................................... 19
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........21
3.1. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................ 21
3.2. VẬT LIỆU, ðỐI TƯỢNG VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU ........................... 21
3.2.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 21
3.2.2. ðối tượng nghiên cứu.................................................................................. 21
3.2.3. Dụng cụ nghiên cứu .................................................................................... 21
3.3.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 22
3.3.1. Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 22
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi, phương pháp tính toán và xử lý số liệu ............................ 28
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 29
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................30
4.1. THÀNH PHẦN SÂU HẠI RAU HỌ HOA THẬP TỰ VỤ ðÔNG XUÂN
2008 – 2009 TẠI HUYỆN AN DƯƠNG – HẢI PHÒNG ..................................... 30
4.2. DIỄN BIẾN MẬT ðỘ SÂU TƠ, SÂU KHOANG HẠI RAU HHTT DƯỚI
ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG VỤ ðÔNG XUÂN 2008 –
2009 TẠI HUYỆN AN DƯƠNG – HẢI PHÒNG ................................................. 33
4.2.1. Diễn biến mật ñộ sâu tơ dưới ảnh hưởng của một số biện pháp phòng
chống vụ ñông xuân 2008-2009 tại huyện An Dương - Hải Phòng........................ 33
4.2.2. Diến biến mật ñộ sâu khoang dưới ảnh hưởng của một số biện pháp phòng
chống vụ ñông xuân 2008-2009 tại huyện An Dương - Hải Phòng........................ 39
4.3. DIỄN BIẾN SỐ LƯỢNG TRƯỞNG THÀNH SÂU TƠ, SÂU KHOANG
VÀO BẪY PHEROMONE VỤ ðÔNG XUÂN 2008-2009 TẠI HUYỆN AN
DƯƠNG – HẢI PHÒNG ...................................................................................... 43
4.4. ðÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU TƠ, SÂU
KHOANG TRÊN RAU HHTT VỤ ðÔNG XUÂN 2008-2009 TẠI AN
DƯƠNG, HẢI PHÒNG ........................................................................................ 45
4.4.1. ðánh giá hiệu lực một số loại thuốc sinh học trừ sâu tơ, sâu khoang ở
ngoài ñồng ............................................................................................................ 47
4.4.2. ðánh giá hiệu lực một số loại thuốc sinh học trừ sâu tơ, sâu khoang trong
phòng thí nghiệm .................................................................................................. 49
4.5. ðÁNH GIÁ CHỈ SỐ TÁC ðỘNG MÔI TRƯỜNG (EIQ) THEO CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TẠI AN DƯƠNG, HẢI PHÒNG ........................ 50
4. 6. ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG
CHỐNG SÂU TƠ, SÂU KHOANG HẠI RAU HHTT VỤ ðÔNG XUÂN
2008-2009 TẠI AN DƯƠNG, HẢI PHÒNG ........................................................ 54
4.7. ðỀ XUẤT QUY TRÌNH PHÒNG CHỐNG SÂU TƠ, SÂU KHOANG
TRONG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN ................................................................ 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ....................................................................58
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 58
5.2. ðỀ NGHỊ....................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................62
PHỤ LỤC..............................................................................................................67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a.i
active ingredient
BVTV
Bảo vệ thực vật.
EIQ
Environmental Impact Quotient - Chỉ số ñánh giá tác ñộng
môi trường
FAO
Food and Agriculture Organization - Tổ chức nông lương thế
giới
FFS
Farmer Field School .
GAP
Good Agricultural Practic - Thực hành Nông nghiệp tốt
IPM
Integrate pests management - ðiều khiển dịch hại tổng hợp.
RAT
Rau an toàn.
WTO
World Trade Organization - Tổ chức thương mại quốc tế.
TST
Thuốc trừ sâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1. Thành phần sâu hại rau họ thập tự vụ ñông xuân 2008-2009 tại
huyện An Dương, Hải Phòng ..................................................................... 31
Bảng 4.2. Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên cải bắp dưới ảnh hưởng của một số
biện pháp phòng chống vụ ñông xuân 2008-2009 tại huyện An Dương,
Hải Phòng .................................................................................................. 35
Bảng 4.3. Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên su hào dưới ảnh hưởng của một số
biện pháp phòng chống vụ ñông xuân 2008-2009 tại huyện An Dương Hải Phòng .................................................................................................. 37
Bảng 4.4. Diễn biến mật ñộ sâu khoang trên cải bắp dưới ảnh hưởng của
một số biện pháp phòng chống vụ ñông xuân 2008 - 2009 tại huyện An
Dương - Hải Phòng .................................................................................... 40
Bảng 4.5. Diễn biến mật ñộ sâu khoang trên su hào dưới ảnh hưởng của
một số biện pháp phòng chống vụ ðông xuân 2008-2009 tại huyện An
Dương, Hải Phòng. .................................................................................... 42
Bảng 4.6. Diễn biến số lượng trưởng thành sâu tơ, sâu khoang vào bẫy
Pheromone vụ ñông xuân 2008-2009 tai huyện An Dương, Hải Phòng...... 44
Bảng 4.7. Hiệu lực trừ sâu tơ của một số loại thuốc trừ sâu sinh học ngoài
ñồng ruộng ................................................................................................. 47
Bảng 4.8. Hiệu lực trừ sâu khoang của một số loại thuốc trừ sâu ngoài
ñồng ruộng ................................................................................................. 48
Bảng 4.9. Hiệu lực trừ sâu tơ của một số loại thuốc trừ sâu sinh học trong
phòng thí nghiệm ....................................................................................... 49
Bảng 4.10. Hiệu lực trừ sâu khoang của một số loại thuốc trừ sâu sinh học
trong phòng thí nghiệm .............................................................................. 50
Bảng 4.11. Chỉ số tác ñộng môi trường (EIQ) của một số loại thuốc trừ sâu
ñã sử dụng ở các công thức thí nghiệm tại An Dương, Hải Phòng.............. 51
Bảng 4.12a. EIQ ñồng ruộng của công thức II............................................... 52
Bảng 4.12b. EIQ ñồng ruộng của công thức III ............................................. 52
Bảng 4.12c. EIQ ñồng ruộng của công thức IV ............................................. 53
Bảng 4.13. So sánh EIQ ñồng ruộng giữa các công thức thí nghiệm.............. 53
Bảng 4.14: So sánh hiệu quả kinh tế giữa các biện pháp phòng chống........... 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 3.1: Khu ruộng ứng dụng Pheromone giới phòng trừ sâu tơ, sâu khoang.
23
Hình 3.2: Cách ñặt bẫy và kiểu bẫy sâu khoang
26
Hình 3.3 : Cách ñặt bẫy và kiểu bẫy sâu tơ
27
Hình 4.4: Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên cải bắp dưới ảnh hưởng của một số
biện pháp phòng chống vụ ñông xuân 2008-2009
36
Hình 4.5: Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên su hào dưới ảnh hưởng của một số
biện pháp phòng chống vụ ñông xuân 2008-2009
38
Hình 4.6: Diễn biến mật ñộ sâu khoang trên cải bắp dưới ảnh hưởng của một
số biện pháp phòng chống vụ ñông xuân 2008-09 tại huyện An Dương Hải Phòng
41
Hình 4.7: Diễn biến mật ñộ sâu khoang trên su hào dưới ảnh hưởng của một
số biện pháp phòng chống vụ ðông xuân 2008-2009
43
tại huyện An Dương-Hải Phòng.
43
Hình 4.8: Trưởng thành sâu tơ vào bẫy pheromone giới tính
60
Hình 4.9: Trưởng thành sâu khoang vào bẫy pheromone giới tính
60
Hình 4.10: Mồi bẫy pheromone do Viện Bảo vệ thực vật sản xuất và cung cấp
61
Hình 4.11: Thí nghiệm ñánh giá hiệu lực thuốc trừ sâu tơ, sâu khoang ngoài
ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vii
61
PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong hệ thống cây trồng nông nghiệp, rau họ hoa thập tự (Crucifera) là
nhóm cây thực phẩm quan trọng cho loài người trên Trái ñất, nó ñược trồng
phổ biến ở khắp Châu Âu, ðịa Trung Hải, nơi ñược coi là nguồn gốc của
chúng. Cải bắp, su hào là các dạng cây trồng ñược biết ñến ñầu tiên, nhưng vì
sự ña dạng của nhóm Brassia oleracea trong thế kỷ sau này, những loài cây
mới ñược bổ sung vào nhóm này, ví dụ súp lơ ñược gieo trồng rộng rãi vào
thế kỷ 18 và cải bắp nhánh ñược trồng phổ biến vào thế kỷ 19. Vào năm 30
của thế kỷ 20, một dạng súp lơ khác ñược ñưa vào sử dụng . Nhóm rau này
cung cấp trên 50% sản lượng rau hàng năm trong cả nước. Ngoài ra nhóm rau
này còn cung cấp nhiều dinh dưỡng cho cơ thể, các loại khoáng chất, protein,
vitamin A, B,C,…(FAO, 2005) [8]. Nhưng một trong những khó khăn lớn
nhất mà nông dân gặp phải trong sản xuất ñó là sự phá hại nghiêm trọng của
các loài sâu hại, ñặc biệt là sâu tơ, sâu khoang. Những loại sâu hại này phát
sinh gây hại nặng ở tất cả các vùng, các vụ trồng rau. Trong ñó sâu tơ là loài
sâu hại nguy hiểm ở nhiều nơi trên thế giới, ñặc biệt là vùng ðông Nam Châu
Á (Nguyễn Quý Hùng, 1995) [22], (Phạm Thị Nhất, 2000) [27]. ðứng trước
thiệt hại ñó việc sử dụng thuốc trừ sâu hoá học ñể phòng trừ sâu hại là biện
pháp duy nhất ñược nông dân áp dụng trong thời gian qua. Chủng loại thuốc
trừ sâu nông dân sử dụng trên rau rất ña dạng (Tào Minh Tuấn, 2008) [43].
Theo kết quả ñiều tra của Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng năm 20062007 tại 2 vùng trồng rau lớn của thành phố là An Dương và Thuỷ Nguyên,
nông dân sử dụng 90% thuốc hoá học ñể phòng trừ sâu bệnh hại rau, còn lại
10% là hỗn hợp thuốc hoá học và sinh học. Phun thuốc khi thấy có mặt của
sâu hại trên ñồng ruộng chiếm 92,3%. Khi sử dụng thuốc hoá học ñể phòng
1
trừ dịch hại trên rau chỉ có 36,3% nông dân áp dụng ñúng nồng ñộ khuyến
cáo, còn lại (63,7%) nông dân phun cao hơn nồng ñộ khuyến cáo. Trung bình
một vụ rau nông dân phun 3-4 lần (rau ngắn ngày) và 7-8 lần (rau dài ngày).
Một số hộ nông dân còn sử dụng thuốc ngoài danh mục ñể phòng trừ sâu hại
trừ sâu hại trên rau.
Trước thực trạng sử dụng thuốc hoá học như vậy, ñặc biệt hiện nay vấn
ñề vệ sinh an toàn thực phẩm, ñặc biệt rau an toàn ñã và ñang là mối quan tâm
ñặc biệt của các ngành, các cấp, người tiêu dùng trong cả nước (Cục Bảo vệ
thưc vật, 2009)[12], (Trần Khắc Thi, 1999) [37]. Hải Phòng với diện tích xấp
xỉ 13.000 ha sản xuất cây vụ ñông mỗi năm, trong ñó nhóm cây rau họ hoa
thập tự chiếm 30% diện tích, ngành nông nghịêp và phát triển nông thôn Hải
Phòng ñã xây dựng chương trình phát triển rau ñến năm 2015 phần lớn diện
tích trồng rau của thành phố từ ñiều kiện sản xuất ñến sản phẩm sản xuất và
lưu thông trên thị trường phải có nguồn gốc xuất xứ và chứng nhận sản phẩm
ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Rà soát và quy hoạch vùng trồng rau an
toàn tại các huyện, các cơ sở trồng rau chuyên canh truyền thống, tập trung
chỉ ñạo hình thành vùng rau an toàn ñến năm 2010 là 2.000 ha và 2020 là
3.500 ha. Hiện nay diện tích ñược sản xuất rau chuyên canh là 600 ha, trong
ñó 200 ha ñủ ñiều kiện sản xuất rau an toàn (Báo cáo Sở NN-PTNT Hải
Phòng, 2009) [36].
Tuy nhiên, việc sản xuất rau an toàn hiện nay vẫn chưa ñược phổ biến
rộng rãi ñến người dân, ñặc biệt công tác bảo vệ thực vật ñang trở thành một
vấn ñề rất quan trọng, giúp cho việc sản xuất, thâm canh cây trồng ñảm bảo
ñược hiệu quả trên cơ sở con người biết tác ñộng vào cây trồng một cách có
hiểu biết (Phạm Thị Thùy, 2004)[39], (Sở Nông nghiệp – PTNT Hải Phòng,
2007)[35]. Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các biện pháp bảo vệ thực vật,
trong ñó có biện pháp sinh học là rất cần thiết hiện nay. Biện pháp sinh học
hiện ñang ñược quan tâm và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nó ñược sử dụng
2
như một biện pháp quan trọng vì tránh ñược các mặt hạn chế do thuốc hoá
học gây ra. Việc lựa chọn, phối hợp các biện pháp trong hệ thống phòng trừ
tổng hợp dịch hại là rất quan trọng (Hà Quang Hùng, 1998)[23].
ðể hoàn thiện hệ thống phòng trừ sâu hại trên rau, bổ sung vào quy trình
sản xuất rau an toàn của thành phố, mang lại sản phẩm an toàn cho xã hội,
bảo vệ sức khoẻ cho người sản xuất, người tiêu dùng, góp phần cân bằng hệ
sinh thái nông nghiệp, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “ðiều tra diễn
biến mật ñộ sâu tơ, sâu khoang trên rau họ hoa thập tự và biện pháp phòng
chống chúng vụ ñông xuân 2008-2009 tại An Dương - Hải Phòng”.
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
1.2.1. Mục ñích.
Những kết quả ñiều tra sâu tơ, sâu khoang và áp dụng một số biện pháp
phòng chống chúng làm cơ sở ñể ñề xuất quy trình phòng chống sâu tơ, sâu
khoang trên rau họ hoa thập tự có hiệu quả phục vụ cho sản xuất rau an toàn
và bảo vệ môi sinh.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài.
- ðiều tra thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự vụ ñông xuân
2008-2009 tại An Dương - Hải Phòng.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ sâu tơ, sâu khoang trên rau họ hoa thập tự
dưới tác ñộng của một số biện pháp phòng chống (pheromone, biện pháp sinh
học, phòng chống theo nông dân).
- ðánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu sinh học.
- ðánh giá chỉ số tác ñộng môi trường (EIQ) theo các biện pháp phòng
chống.
- Sơ bộ ñánh giá hiệu quả kinh tế dưới ảnh hưởng của biện pháp tác
ñộng.
3
1.2.3. Ý nghĩa của ñề tài:
- ðề xuất quy trình phòng trừ sâu tơ, sâu khoang hại rau họ hoa thập tự
phục vụ sản xuất rau an toàn.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng bẫy Pheromone giới tính trừ sâu tơ, sâu
khoang.
4
PHẦN II:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền nông nghiệp cũng ñang
trên ñà phát triển với hàng loạt các giống cây trồng mới ñược lai tạo, chuyển
gen…có năng suất cao phẩm chất tốt ñang thay dần những giống cũ, bản
ñịa, cổ truyền năng suất thấp. Nhiều biện pháp thâm canh mới ñang ñược áp
dụng vào sản xuất ñã hình thành nhiều vùng sản xuất rộng lớn ( Phạm Thị
Thùy, 2004) [39]. Theo các tiêu chí của Good Agricultural Practice (GAP)
như: EUREPGAP, ASEANGAP… việc sản xuất rau an toàn (RAT) theo
tiêu chuẩn GAP là một nhu cầu khách quan trong xu thế hội nhập. Trong
tình hình nước ta ñã tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO), khu vực
thương mại tự do (AFTA) hàng rào thuế quan ñược thay thế bởi các qui ñịnh
về an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật. Sản phẩm nông nghiệp phải ñảm
bảo các tiêu chuẩn xuất khẩu là ñòi hỏi khách quan. Do ñó, việc quy hoạch,
xây dựng vùng xuất theo tiêu chuẩn GAP là nhu cầu cần thiết ñể kịp thời
ñáp ứng cho việc cung cấp sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện nay. Hải Phòng phấn ñấu
ñến năm 2010, tối thiểu 20% diện tích tại các vùng sản xuất rau an toàn tập
trung ñáp ứng yêu cầu VietGAP, 30% tổng sản phẩm ñược chứng nhận và
công bố sản xuất, chế biến theo quy trình sản xuất RAT [36].
Trong ñó nhóm rau họ hoa thập tự chiếm vị trí quan trọng. ðã có nhiều
công trình của nhiều tác giả trên thế giới cũng như Việt Nam nghiên cứu về
các ñối tượng sâu bệnh hại và ñề suất các biện pháp phòng chống chúng.
ðặc biệt sâu tơ là ñối tượng ñược quan tâm nhiều nhất, tiếp sau ñó là sâu
khoang [40], [28], [22].
5
Nhiều nhà khoa học bảo vệ thực vật ñã nghiên cứu thành công việc kết
hợp các biện pháp phòng trừ tổng hợp và việc kết hợp các biện pháp sinh
học với biện pháp hóa học ñể phòng trừ sâu hại ñạt kết quả khá tốt [39]. ðặc
biệt các kết quả nghiên cứu có giá trị của ngành hóa hữu cơ và hóa phân tích
ñã giúp cho một số nhà khoa học tách ñược các chất dẫn dụ sinh dục ñối với
một số ñối tượng sâu hại làm cho con cái mất khả năng sinh sản làm diệt
vong quần thể sâu hại ñó. Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Trịnh và cộng sự
(2005) [42] về nghiên cứu sử dụng pheromone giới tính ñể phòng trừ sâu hại
cây trồng cho thấy hiệu quả phòng trừ sâu hại rất cao.
Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả và trong thực tế Hải Phòng
chưa ứng dụng các biện pháp sinh học, ñặc biệt là pheromone giới tính ñể
phòng trừ sâu tơ, sâu khoang hại rau HHTT, chúng tôi ñã tiến hành thực
hiện ñề tài này.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN SÂU HẠI RAU HỌ
HOA THẬP TỰ.
Những năm qua cùng với việc ñẩy mạnh thâm canh tăng năng suất các
loại cây trồng, nhiều giống mới chất lượng cho năng suất cao ñược ñưa vào
cơ cấu. Chính vì vậy dịch hại phát sinh phát triển mạnh và càng trở thành mối
ñe dọa thường xuyên hơn với con người [24]. Quần thể sâu hại trên rau
HHTT cũng chịu ảnh hưởng của những nhân tố ñó. ðã có nhiều công trình
khoa học nghiên cứu cụ thể về ñặc ñiểm sinh thái học, quy luật phát sinh phát
triển của quần thể sâu hại rau họ hoa thập tự trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Tuy nhiên chỉ có một số loài gây hại nghiêm trọng, phổ biến và có sự
khác nhau ở các nước. Ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1987-1990 ñã ghi nhận có 6 loài
sâu hại chủ yếu trên bắp cải (Avciu, 1994) [50]. Tại Canada có 3 loại sâu hại
chính (Hacourt, 1985) [55]. Nhật Bản có 5 loài (Koshihara, 1985) [58], (Shirai,
1996) [64]. Trung Quốc có 7 loài (Chang et. al, 1983 [52], Liu et. al, 1995 [61].
6
Malaysia có 7 loài (Lim et. al, 1984) [60]. Tuy số lượng các loài gây hại chủ
yếu ở các nước có khác nhau nhưng sâu tơ, sâu khoang ñều ñược coi là ñối
tượng gây hại quan trọng nhất (Bhala và Dubey, 1985) [51].
Tại Việt Nam, kết quả ñiều tra cơ bản côn trùng năm 1967-1968 của
Viện Bảo vệ thực vật tại các tỉnh phía Bắc ñã xác ñịnh trên rau HHTT có 23
loại sâu hại thuộc 13 họ và 6 bộ [45]. Kết quả ñiều tra năm 1977-1979 ở các
tỉnh phía Nam cũng cho số loài tương tự [7]. Tuy nhiên mật ñộ và thời gian
phát sinh của từng loài có sự khác nhau rõ rệt ở miền Bắc và miền Nam [45],
[7]. Theo Nguyễn Công Thuật (1996) [38] trên cây cải bắp có 4 loại sâu hại
chủ yếu là sâu xám, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, rệp muội và 12 loại sâu hại
thứ yếu. Ghi nhận của Mai Văn Quyền và cộng sự (1994) [33] xác ñịnh ở khu
vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam có 3 ñối tượng sâu hại
nghiêm trọng: sâu tơ, sâu xanh bướm trắng và sâu ño. Theo ðường Hồng Dật
trên cải bắp thường bị các loài sâu hại như: sâu tơ, sâu xám, rệp rau, bọ nhảy.
Sâu xám thường phá hại khi còn nhỏ. Các loại sâu khác gây hại suốt trong
thời gian sinh trưởng của cây [14], [1]. Kết quả ñiều tra 3 năm 1995-1997 ở
vùng ñồng bằng sông Hồng của Lê Văn Trịnh (1997) [40] ñã xác ñịnh ñược
31 loài côn trùng gây hại trên rau họ hoa thập tự với mức ñộ khác nhau, trong
ñó 12 loài gây hại rõ rệt và quan trọng nhất là 3 ñối tượng: sâu tơ, sâu xanh
bướm trắng, sâu khoang. Lê Thị Kim Oanh (2003a) [28] ñã thu thập ñược 29
loài sâu hại thuộc 17 họ, 7 bộ trên rau họ thoa thập tự trong thời gian từ năm
1995-2002 tại một số vùng ngoại thành Hà Nội và vùng phụ cận, trong ñó sâu
tơ, sâu khoang là hai ñối tượng có tần suất bắt gặp cao nhất. Hồ Thị Thu
Giang (2002) [17] cho rằng sâu tơ vẫn là một trong 5 loài sâu hại chủ yếu trên
rau họ hoa thập tự.
Như vậy có thể thấy rằng qua từng giai ñoạn thành phần, số lượng sâu
hại trên rau HHTT có sự biến ñộng, tuy nhiên sự biến ñộng không lớn nhưng
7
sâu tơ, sâu khoang vẫn là những loài sâu hại phổ biến và quan trọng ở nước ta
cũng như ở các vùng trồng rau trên thế giới.
2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SÂU TƠ
Sâu tơ ( Plutella xylostella L) là loại sâu hại nghiêm trọng nhất trên rau
họ hoa thập tự. Theo nhiều tài liệu ở nhiều nước trên thế giới và ở cả Việt
Nam, sâu tơ có thể gây thất thu trắng năng suất cây cải nếu không quan tâm
phòng trừ, chi phí cho việc phòng trừ chiếm 20% - 40% tổng chi phí ñầu tư
cho cây bắp cải (Dẫn theo Nguyễn Quý Hùng và các cộng sự) [22]. Ở Jamaica
có 14 loài sâu hại, trong ñó có 7 loài sâu hại chính, riêng sâu tơ và sâu khoang
gây hại từ 74 – 100 % năng suất cải bắp (Alam, 1992) [47].Chính vì vậy ñã có
rất nhiều công trình nghiên cứu về ñặc ñiểm gây hại của sâu tơ và biện pháp
phòng chống chúng của nhiều tác giả trên thế giới cũng như Việt Nam.
Khi nghiên cứu về sinh học sâu tơ, nhiều tác giả cho thấy tuỳ thuộc vào
ñiều kiện môi trường: ñộ ẩm, nhiệt ñộ, lượng mưa… mà vòng ñời sâu tơ có sự
khác nhau ở các nước khác nhau. Ở Canada 14-21 ngày (Harcourt, 1963)
[54], Brazil: 35 ngày (Silinas, 1985) [66]. Nhiệt ñộ càng cao vòng ñời sâu tơ
càng ngắn. Theo Koshihara (1985) [58] nhiệt ñộ 200C thì vòng ñời sâu tơ là
23 ngày, nhưng khi nhiệt ñộ tăng lên 250C thì vòng ñời sâu tơ chỉ còn 16
ngày. Ở Malaysia, vòng ñời sâu tơ từ 10,8 – 27,0 ngày (Ooi, 1985) [62]. Ở
ðài Loan khi nhiệt ñộ thích hợp thì vòng ñời sâu tơ ngắn nhất 9-10 ngày
nhưng trong mùa ñông có thể kéo dài tới 110 ngày (Talekar, lee and huang,
1985) [68]. Nghiên cứu của Koshihara et. al (1985) [58] ñã chỉ ra rằng ẩm ñộ
không khí trong phạm vi từ 30% - 98% không ảnh hưởng ñến tiến ñộ phát dục
các giai ñoạn phát triển của sâu tơ.
Khi nghiên cứu về khả năng sinh sản của sâu tơ, Silinas (1985) ñã chỉ ra
rằng số trứng ñẻ của bướm cái tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: di truyền, ñiều kiện
8
dinh dưỡng của sâu non, ñiều kiện sống của trưởng thành (thời tiết khí hậu, ký
chủ, chế ñộ dinh dưỡng …) [66].
Theo Koshihara (1985) [58], ở nhiệt ñộ từ 22,50C – 27,50C trưởng thành
sâu tơ ñẻ trứng nhiều hơn hẳn so với trưởng thành sống ở nhiệt ñộ 170C và
300C.
ðã có nhiều tác giả nghiên cứu về sinh thái quần thể sâu tơ, các công
trình nghiên cứu ñều cho thấy sâu tơ tồn tại quanh năm trên ñồng ruộng, song
số lứa sâu có sự khác nhau ở mỗi nước và chỉ có một số lứa có mật ñộ cao và
gây hại nặng cho rau họ hoa thập tự. Harcourt (1985) [55] ñã chỉ ra rằng ở
Canada sâu tơ ñạt ñỉnh cao số lượng vào lứa 3 và 4. Ở Malaysia sâu tơ có mật
ñộ cao hình thành vào các tháng mùa khô trong năm (Ooi, 1985) [62].
Tại vùng Tây Bắc của Hymalaya sâu tơ ñạt ñỉnh cao vào các tháng cuối
mùa ñông, mùa hè và giữa mùa mưa (Blaha và Dubey, 1985) [51]. Theo
Sastrodihardjo (1985) [65] ở Indonesia hai tháng mùa khô (tháng 9 và tháng
10) là thời kỳ sâu tơ gây thành dịch. Ông ñã cho biết trong một vụ cải bắp có
thời gian sinh trưởng khoảng 70 ngày, thì ñỉnh cao mật ñộ sâu tổng số phát
sinh vào ngày 45 sau khi trồng.
Theo Ooi (1985) [62] sâu tơ là loài côn trùng ăn hẹp, chỉ sống và phá hại
trên rau họ hoa thập tự, sâu tơ gây hại nặng trên các loại rau thuộc nhóm cải
bắp (Brassica oleracea) như bắp cải, suplơ, su hào.
Việt Nam là nước nhiệt ñới, vì vậy sâu tơ gây hại ở tất cả các vùng trồng
rau cải từ biên giới phía Bắc ñến tận vùng Ninh Hải [22].
Theo Nguyễn Quý Hùng và các cộng sự (1995) [22] khi nghiên cứu tại
thành phố Hồ Chí Minh ở tháng 9-10 vòng ñời sâu tơ khoảng 15-17 ngày
trong ñó trứng 2-3 ngày, sâu non, 8,4-8,8 ngày, nhộng 3-3,3 ngày. Bất kỳ thời
gian nào trong năm nếu có rau họ hoa thập tự ñều thấy có sự hiện diện của sâu
tơ. Tuy nhiên trong mùa khô mật ñộ thường cao hơn mùa mưa. Kết quả
9
nghiên cứu 3 năm (1991-1993) tại thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Quý
Hùng, 1995) trên vụ bắp cải chính ở mùa khô từ tháng 10 ñến tháng 3 năm
sau có 7-8 lứa sâu non rộ. Trong ñó hai thời ñiểm nhiều sâu nhất trong năm là
cuối tháng 10 ñến ñầu tháng 12 (vụ cải bắp sớm) và cuối tháng 2 - ñầu tháng
3 (vụ cải bắp muộn). Trên ruộng cải bắp từ khi trồng ñến lúc thu hoạch
thường có từ 2 – 3 lứa rộ.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn ðình ðạt (1980) [15] trên bắp cải vùng
Hà Nội từ tháng 8 ñến tháng 3 năm sau có khoảng 9 lứa sâu phát sinh. Trong
ñó lứa 6 ñến lứa 9 hình thành vào giữa tháng 11 ñến tháng 3 năm sau thường
có mật ñộ cao hơn.
Trong những năm gần ñây (1995-1997) theo tác giả Lê Văn Trịnh
(1997) [40] tại khu vực ñồng bằng sông Hồng mật ñộ sâu tơ có 17 ñỉnh cao
trên năm.
ðặc biệt sâu tơ là loại sâu có khả năng quen thuốc và kháng thuốc rất
cao nên việc áp dụng các biện pháp hóa học thường ít có hiệu quả, thường
phải sử dụng rất nhiều loại thuốc. Có nhiều báo cáo ñề cập tới thực trạng sử
dụng thuốc trừ sâu nhiều trên ñồng ruộng gây nên hiện tượng kháng thuốc của
sâu hại nói chung và sâu tơ nói riêng. Nhiều tác giả ñều khảng ñịnh sâu tơ ñã
kháng ñược rất nhiều loại thuốc, nhanh nhất phải kể ñến nhóm pyrethoid
(FAO, 1980) [53] ; Kuwahara, Keimesuke, 1995 [59] ; Tào Minh Tuấn và
cộng sự, 2008) [43] ; Lê Thị Kim Oanh, 2003b [29])
Lê Thị Kim Oanh (2003b)[29], khi nghiên cứu khả năng kháng thuốc
của sâu tơ ở Hà Nội và vùng phụ cận cho thấy quần thể sâu tơ thể hiện mức
ñộ kháng tương ñối cao với nhóm Cypermethrin, tốc ñộ gia tăng tính kháng ở
cuối vụ so với ñầu vụ ñạt từ 1,6-2,4 lần, kháng chưa cao ñối với nhóm
Fipronil. ðồng thời tác giả cũng cho thấy quần thể sâu tơ nghiên cứu ñều thể
hiện mức ñộ mẫn cảm cao ñối với thuốc Spinosad.
10
2.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SÂU KHOANG
Sâu khoang là ñối tượng sâu hại quan trọng, phân bố rộng khắp thế giới,
ở các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Á và Bắc Phi. ðây là loại sâu ña thực,
ước tính phá hại 290 loại cây trồng thuộc 99 họ thực vật. Sâu khoang thường
phát sinh gây hại nặng trên nhiều loại cây trồng như rau HHTT, cà chua, cà
bát, ñậu trạch, ñậu vàng, bầu bí, rau muống, khoai tây, khoai lang, bông vải,
thuốc lá, thầu dầu… (Bộ môn côn trùng, 2008) [2].
Sâu khoang là ñối tượng hại quan trọng sau sâu tơ. Tuy sự gây hại của
nó không thường xuyên nhưng sức ăn của sâu non rất lớn. Sâu non tuổi nhỏ
tập trung thành từng ñám gặm ăn lá, khi sâu lớn ăn thủng lá và có thể cắn trụi
hết lá, cành hoa, trục quả. ðặc biệt khi phát sinh thành dịch chúng gây thiệt
hại ñáng kể cho cây trồng.
Theo Liu et al, (1995) [61] trong suốt thời gian 6 tuổi, một sâu non của
sâu khoang có thể ăn hết 174,4 cm2 lá cải bắp. Sức ăn của sâu khoang gấp
85,4 lần so với sâu non sâu tơ và gấp 3,9 lần so với sâu non sâu xanh bướm
trắng. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ không khí cao (290C – 300C) và ñộ ẩm không
khí trên 90% thích hợp cho sâu khoang phát triển về số lượng. Mưa là yếu tố
hạn chế lớn ñối với số lượng quần thể sâu khoang trên ñồng ruộng bởi sâu
khoang có pha nhộng sống ở trong ñất, nếu ñất bị ngập nước kéo dài sẽ làm
cho nhộng chết.
Ở Việt Nam ñiều kiện thời tiết khí hậu và cây trồng thuận lợi cho sâu
khoang phát sinh phát triển và gây hại nặng cho cây trồng vào các tháng nóng
ẩm mùa hè và mùa thu (từ tháng 4-tháng 10).
Nghiên cứu của Lê Văn Trịnh (1997) [40] cho thấy vòng ñời sâu khoang
từ 22 – 30 ngày trong ñó giai ñoạn trứng 2-3 ngày, sâu non 14-17 ngày, nhộng
6-8 ngày và thời gian ñẻ trứng của trưởng thành từ 1-3 ngày. Khả năng sinh
sản của sâu khoang rất lớn, một trưởng thành cái có thể ñẻ ít nhất là 125 và
11
nhiều nhất là 1524 quả trứng tuỳ thuộc vào ñiều kiện thời tiết và chất lượng,
số lượng thức ăn cho sâu non.
Theo Nguyễn Duy Nhất (1970) [26] cho thấy với nhiệt ñộ không khí là
200C thì thời gian phát dục của sâu khoang kéo dài, còn ẩm dưới 78% thì quá
trình phát dục của sâu bị ảnh hưởng, nhất là sâu tuổi 1-2. ðiều kiện thích hợp
cho phát dục của sâu khoang là 280C – 300C và ẩm ñộ không khí là 85 – 92%.
ðộ ẩm thích hợp cho sâu hoá nhộng 20%, nếu bị ngập nước thì nhộng chết tới
100%.
Trưởng thành sâu khoang, một con cái có thể ñẻ tới 1000 quả trứng,
trứng ñược ñẻ theo ổ. Vì vậy, sức tàn phá của sâu khoang là rất lớn nếu không
ñược phát hiện, phòng trừ kịp thời.
2.5. NGHIÊN CỨU VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU TƠ, SÂU
KHOANG HẠI RAU HHTT.
Những năm qua nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta cũng như trên thế
giới ñã có những chuyển biến mạnh mẽ với sự ra ñời của nhiều giống cây
trồng mới có giá trị kinh tế cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại. Cùng
với ñó việc thâm canh theo nhiều phương pháp mới, hiện ñại cũng ñã nâng
cao ñược năng suất và chất lượng một cách ñáng kể [24]. Trong xu hướng
chung ñó công tác bảo vệ thực vật ñang trở thành một vấn ñề rất quan trọng,
giúp cho việc thâm canh cây trồng ñảm bảo ñược hiệu quả, ñặc biệt là các
biện pháp phòng trừ sâu hại.
2.5.1 Biện pháp sử dụng thuốc BVTV ñể phòng trừ sâu hại.
Thuốc bảo vệ thực vật ñóng một vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của nó (Nguyễn Trần Oánh và
cộng sự) [31]. Nó là một trong những nhân tố làm nên thành công của cuộc
cách mạng xanh ở nửa ñầu thế kỷ XX mang lại năng suất cao cho các giống
lúa, lúa mỳ và ngô (Phạm Thị Thùy, 2004) [39].
12
Tuy nhiên nó cũng là một trong những nhân tố gây mất ổn ñịnh môi
trường. Do việc sử dụng tuỳ tiện ñôi khi quá lạm dụng thuốc hoá học trong
một thời gian dài ñã không thể nâng cao năng suất cây trồng ñược nữa mà
ngược lại nhiều loài sâu bệnh hại có chiều hướng gia tăng. Thực tế cho thấy
nhiều loài sâu bệnh hại ñã phát sinh phát triển và phá hại cây trồng ngày một
nhiều hơn, nhanh hơn và gây thiệt hại ñáng kể. Nhiều loài dịch hại trước ñây
chỉ là thứ yếu thì nay ñã trở thành chủ yếu.
Việc sử dụng và lệ thuộc qúa nhiều vào thuốc hoá học cũng làm tăng
tính kháng thuốc của sâu hại. ðặc biệt trên rau họ hoa thập tự, sâu tơ là ñối
tượng ñược quan tâm lớn nhất. Sâu tơ có khả năng hình thành và phát triển
nhanh tính kháng ñối với các loại thuốc trừ sâu sử dụng (Sun, 1990) [67].
Theo Tào Minh Tuấn và cộng sự (2008) [43], kết quả ñiều tra tình hình
nông dân sử dụng thuốc tới sự hình thành và phát triển tính kháng thuốc của
sâu tơ ở một số tỉnh thành phía Bắc từ năm 2000 - 2006 cho thấy: chủng loại
thuốc trừ sâu ñược nông dân sử dụng trên rau ngày càng ña dạng phong phú.
Số lượng hoạt chất thuốc trừ sâu ñược nông dân sử dụng ñể trừ sâu hại rau là
rất ña dạng bao gồm tất cả các nhóm thuốc thông thường là lân hữu cơ,
Pyrethroide, Cartap và các chất tương tự Fipronil và Abamectin, ñiều hoà sinh
trưởng. ðồng thời có hiện tượng nông dân dùng liên tục một loại thuốc trừ
sâu nào ñó tỏ ra có hiệu lực cho tới khi họ nhận thấy giảm sút mới chuyển
sang dùng loại thuốc khác. Xu hướng sử dụng các thuốc nhóm lân hữu cơ và
carbamate giảm dần, sử dụng các thuốc nhóm Pyrethroid tăng lên. ða số nông
dân sử dụng TTS kiểu hỗn hợp giữa 2 loại với liều lượng cao hơn liều khuyến
cáo và với khoảng thời gian giữa 2 lần phun là 7-10 ngày.
Với cách thức nông dân dùng nhiều loại thuốc khác nhau về kiểu tác
ñộng, sử dụng liều cao, hỗn hợp nhiều loại thuốc khi phun, kết hợp với quy
13
mô canh tác nhỏ lẻ ñã vô tình làm phát triển tính kháng thuốc của sâu hại trên
rau.
Thuốc bảo vệ thực vật cũng là một nhân tố gây mất ổn ñịnh môi
trường, nó gây ô nhiễm nguồn nước, ñất, ñể lại dư lượng trên nông sản phẩm
gây ñộc cho người và nhiều loài ñộng vật máu nóng. Tuy nhiên trong những
năm gần ñây, vấn ñề bảo vệ môi trường ñược quan tâm hơn bao giờ hết, nhiều
loại thuốc bảo vệ thực vật mới, trong ñó nhiều thuốc trừ sâu bệnh sinh học có
hiệu quả cao, an toàn với môi trường ñược ra ñời.
Theo tổng hợp của chúng tôi (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 20022009)[3] từ danh mục thuốc bảo vệ thực vật ñược phép sử dụng, hạn chế sử
dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam từ năm 2002 – 2009 cho thấy:
Thuốc trừ sâu
Năm
ban
hành
Số lượng
hoạt
chất
TTS nguồn gốc sinh học và sinh học
Số lượng
thuốc
thương
phẩm
Hoạt chất
Thương phẩm
Số
% so với
Số
% so với
lượng
TTS
lượng
TTS
2002
123
394
12
9,8
32
8,1
2003
131
419
21
16,0
51
9,8
2004
160
499
25
15,6
63
12,6
2005
177
555
28
15,8
79
14,2
2006
189
621
30
15,9
118
19,0
2007
264
832
79
29,9
247
29,7
2008
292
959
97
33,2
305
31,8
2009
365
1085
111
30,4
335
30,9
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT
14
Trong danh mục thuốc BVTV ñược phép sử dụng, hạn chế sử dụng và
cấm sử dụng do Bộ NN-PTNT ban hành từ năm 2002 – 2009 hoạt chất và
thuốc thương phẩm của các loại TTS sinh học tăng lên ñáng kể. ðặc biệt từ
năm 2007 – 2009, thuốc trừ sâu sinh học chiếm khoảng 30% so với tổng
lượng thuốc trừ sâu có mặt trên thị trường.
Cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành thì thị trường thuốc BVTV ñã
có những thay ñổi căn bản, nhiều hãng sản xuất, công ty thuốc ñã cung ứng ra
thị trường các loại thuốc BVTV sinh học thân thiện với môi trường hơn.
Các hoạt chất chính ñược sử dụng là: Aamectin, Emamectin…
2.5.2 Biện pháp sinh học trong phòng trừ sâu hại.
Vai trò của biện pháp sinh học ñã ñược các nhà khoa học từ những năm
80 – 90 của thế kỷ XX ñánh giá rất cao.
Theo Van Lenteren (2008) [57], biện pháp sinh học là biện pháp sử
dụng sinh vật hoặc các sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc làm giảm
bớt những thiệt hại do các sinh vật gây hại gây ra. Việc sử dụng các loài sinh
vật có ích ñã ñược phát triển và tăng theo sự phát triển chung của nền kinh tế
thế giới.
Biện pháp sinh học xuất hiện cách ñây khoảng 300 năm, khi lần ñầu
tiên con người biết sử dụng loài kiến bắt mồi ñể phòng trừ dịch hại trên cây
có múi. Cho ñến nay biện pháp sinh học ñã ñược phát triển với nhiều loài sinh
vật có ích rất phong phú. Bên cạnh ñó việc tìm ra các hoạt chất có hoạt tính
sinh học như Pheromone giới tính là một triển vọng của biện pháp sinh học,
ñáp ứng ñược với yêu cầu phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.
Pheromone giới tính và ứng dụng trong phòng trừ sâu hại
Pheromone là chất do tuyến nội tiết của ñộng vật tiết ra ngoài cơ thể, gây
một liên hệ bằng hoá chất giữa các cá thể cùng loài, hoặc sản phẩm pha chế ra
15
bằng phương pháp tổng hợp hoá học có những tính chất nói trên. Có nhiều
loại pheromone, ñiển hình nhất là pheromone giới tính do con cái hay con ñực
tiết ra, làm cho cá thể khác giới dễ nhận biết, tìm gặp nhau và thực hiện giao
phối. ðược phân lập ở côn trùng và nghiên cứu tổng hợp nhân tạo. Nói chung
ñó là những hợp chất có 6 - 30 nguyên tử cacbon, công thức cấu tạo không
vòng và phân nhánh. ðến nay, pheromone ñược mở rộng cho cả những thông
tin khác loài. Có hai nhóm: 1- Pheromone hấp dẫn, gồm Pheromone tập hợp,
Pheromone sinh dục, Pheromone ñánh dấu ñường ñi hay ñịa ñiểm.
2-Pheromone xua ñuổi, gồm Pheromone báo ñộng, Pheromone phân tán và
Pheromone bảo vệ (Từ ñiển bách khoa toàn thư, 2009) [46], (Phạm Bình
Quyền, 1994) [34], (Trần Kim Quy, 2005)[32].
Trong ñời sống ñộng vật nói chung và côn trùng nói riêng, nhu cầu giao
tiếp giữa các cá thể cùng loài là một ñòi hỏi sống còn với chúng. Với côn
trùng, những sinh vật nhỏ bé thì khả năng liên hệ ñược với nhau qua những
khoảng cách không gian rộng lớn luôn là một thách thức nghiệt ngã. Trong
hoàn cảnh ñó côn trùng ñã hình thành nên hàng loạt kênh giao tiếp sinh sản vô
cùng ñộc ñáo, trong ñó hình thức giao tiếp bằng mùi do cơ thể chúng tiết ra là
hiệu quả và phổ biến hơn cả (Nguyễn Viết Tùng, 2008) [44].
Những năm gần ñây, Pheromon giới tính ñược ñặc biệt nghiên cứu
không chỉ xác ñịnh bản chất sinh học của chúng mà còn ñi sâu phân tích cơ
chế tác dụng sinh lý của chúng cũng như nghiên cứu cách tổng hợp nhân tạo
ñể ñưa ra ứng dụng (Nguyễn Công Hào và cộng sự, 2005) [19].
Bản chất hóa học của chất hấp dẫn giới tính ñược phát hiện ñầu tiên vào
năm 1959 do nhà khoa học Butenant và cộng sự ñã chiết suất ñược 12 mg
chất mang mùi hấp dẫn từ 250.000 con ngài tằm cái (dẫn theo Nguyễn Viết
Tùng, 2008) [44]. Tiếp ñó năm 1962, Gary ñã nhận biết chất hấp dẫn sinh dục
ở ong mật Apis mellifera, loài Pheromon này ñược tiết ra từ tuyến hàm ong
16
chúa và gọi là chất chúa, ñể hấp dẫn con ñực ñến giao phối. Những công trình
nghiên cứu của Shorey và các cộng sự trên bướm Trichoplusiani và các loài
bướm thuộc loài Noctuidae cho thấy, việc sản xuất ra Pheromon ñược tiến
hành ngay trong hay sau khi hoàn thành lần biến thái cuối cùng, thậm chí một
thời gian ngắn trước khi hoá trưởng thành. Cho nên, vào cuối thời kỳ nhộng,
nhộng cái có thể lôi cuốn các con ñực trưởng thành. Trái lại, theo nghiên cứu
của Bonnor và Etges (1987) ở Trichinella spiralis con cái lại bị lôi cuốn mạnh
mẽ bởi các chất tiết ra từ con ñực (dẫn theo Bùi Công Hiển, 2002) [20].
Pheromon là hỗn hợp các hợp chất hoá học có hoạt tính sinh học rất cao,
chuyên tính với từng loại và ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng giao tiếp
sinh sản của các loài côn trùng. Nhờ các chất tiết ra từ con trưởng thành cái
mà con ñực cùng loài ở cách xa 1 – 2km vẫn có thể nhận biết ñược con cái ñể
bay ñến giao phối. Do ñó, con người dựa vào ñặc tính này ñể ñưa ra ý tưởng
nghiên cứu và ứng dụng nó trong quản lý sâu hại. Biện pháp sử dụng
Pheromon ñể phòng trừ sâu hại ñã ñược áp dụng với quy mô rộng lớn và rất
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới ñối với nhiều cây trồng nông nghiệp và
lâm nghiệp. Nó ñược coi là biện pháp sinh học quan trọng trong bảo vệ thực
vật và là nền tảng của hệ thống các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp cây
trồng.
ðến nay trên thế giới nhiều nhà khoa học ñã tổng hợp ñược hơn 3.000
hợp chất pheromone giới tính dẫn dụ nhiều loại côn trùng khác nhau (dẫn theo
Trần Kim Quy) [32].
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về Pheromon ñược bắt ñầu vào những
năm ñầu của thập niên 70 trên ñối tượng mọt cứng ñốt (Trogoderma
Granarium Everts và bọ cánh cứng (Blaps mucronata Latr) (Bùi Công Hiển
1970-1973) [21].
17