Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

thành phần côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho; một số đặc tính sinh học của loài mọt đậu đỏ (callosobruchus maculatus fabricius) và biện pháp phòng trừ tại hải phòng năm 2008 2009.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.45 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

===***===

NGUYỄN TIẾN HƯNG

THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG HẠI NÔNG SẢN BẢO QUẢN
TRONG KHO; MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI
MỌT ðẬU ðỎ (Callosobruchus maculatus Fabricius)
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI HẢI PHÒNG NĂM 20082009.

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngµnh: Bảo vệ thực vật
Mã số

: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ðÌNH CHIẾN

Hµ Néi, 2009


Lời cam đoan
Tôi xin cam ủoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và hoàn toàn cha đực sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã đợc cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đoạn văn này đều đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Tiến Hng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghipi


Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình và
động viên của các nhà khoa học, tập thể giáo viên bộ môn côn trùng, các cán bộ chi
cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng.
Trớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến PGS. TS. Trần
Đình Chiến đã trực tiếp, tận tình hớng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi thực hiện
đề tài nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành các thầy cô Bộ môn Côn trùng, Khoa
Nông học Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và tập thể cán
bộ Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng. Đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện đề taòi nghiên cứu của luận văn và hoàn thành khoá học cao học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các nhà khoa học, bạn bè đồng
nghiệp trong ngành bảo vệ thực vật nói chung và kiểm dịch thực vật nói riêng đã động
viên, góp ý cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Hng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghipii



MC LC
Li cam ủoan
Li cm n
Mc lc
Danh mc các bng

i
ii
iii
v

Danh mc các hình

vi

1. M ủu

1

1.1 Tính cp thit ca ủ ti

1

1.2.

Mc ủích yêu cu ca ủ ti

2

1.3.


ý ngha khoa hc v thc tin ca ủ ti

2

2. Tổng quan nghiên cứu trong nớc và ngoài nớc

4

2.1. Nghiên cu ngoi nc

4

2.2. Nghiên cu trong nc

13

3. Ni dung v phng pháp nghiên cu

21

3.1.

21

i tng nghiên cu

3.2. Dng c nghiên cu

21


3.3. Ni dung v phng pháp nghiên cu

21

3.4. Th nghim bin pháp phòng tr trong phòng thí nghim

25

3.5. Phng pháp phân tích s liu

26

4. Kt qu nghiên cu ủ ti

27

4.1.

28

Thành phần côn trùng hại kho Hải Phòng nm 2008

4.2. Thnh phn Côn trùng hi ủu ủ bo qun sau thu hoch

32

4.2.1. c ủim chung ca h Bruchidae

35


4.2.2. Phân loi chi tit h Bruchidae

36

4.2.3. c ủim hình thái mt s loi h Bruchidae phát hin thy trong quá
trình ủiu tra
4.3

37

Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của loài mọt đậu đỏ

Callosobruchus maculatus Fabricius.
4.3.1. Pha trng

39
42

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghipiii


4.3.2. Pha s©u non

43

4.3.3. Pha nhộng

45


4.3.4. Pha trưởng thành

47

4.3.5. KÝch thước của từng tuổi s©u Callosobruchus maculatus Fabricius.

49

4.4. Nghiªn cøu mét sè ®Æc ®iÓm sinh häc cña C. maculatus Fabricius

51

4.4.1. Thời gian ph¸t dục của Callosobruchus maculatus Fabricius

51

4.4.2. Sức sinh sản của Callosobruchus maculatus Fabricius

54

4.5. Thö nghiÖm biÖn ph¸p x«ng hơi bằng Phosphine ñối vởi trưởng
thành Callosobruchus maculatus Fabricius trong phßng thÝ nghiÖm.

59

5. Kết luận và ñề nghị

62

5.1. Kết luận


62

5.2. ðề nghị

63

Tài liệu tham khảo

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………iv


DANH MC BNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1.
28
Thnh phn sâu mt hi trong kho ti Hi Phòng 2008
4.2. Thành phần côn trùng hại đậu đỗ sau thu hoạch bảo quản tại
33
Hải Phòng năm 2008
4.3. Kích thớc các pha phát dục của Callosobruchus maculatus
40
o
Fabricius nuôi ở điều kiện 25 C trong phòng thí nghiệm tại
Chi cục BVTV Hải Phòng.
41

4.4. Kích thớc các pha phát dục của C. maculatus Fabricius nuôi
o
ở điều kiện 30 C trong phòng thí nghiệm tại Chi cục BVTV
Hải Phòng.
49
4.5. Kích thớc của tng tui sâu C. maculatus Fabricius nuôi ở
o
điều kiện 25 C trong phòng thí nghiệm tại Chi cục BVTV
Hải Phòng
4.6. Kích thớc của tng tui sâu C. maculatus Fabricius nuôi ở
50
o
điều kiện 30 C trong phòng thí nghiệm tại Chi cục BVTV
Hải Phòng
52
4.7. Thi gian phát dc ca Callosobruchus maculatus Fabricius
o
nuôi ủiu 25 C trong phòng thí nghim tại Chi cục BVTV
Hải Phòng.
53
4.8. Thi gian phát dc ca Callosobruchus maculatus Fabricius
o
nuôi ủiu 30 C trong phòng thí nghim tại Chi cục BVTV
Hải Phòng.
4.9. Sc ủ trng ca mt ủu ủ Callosobruchus maculatus
54
o
Fabricius nuôi ủiu kin 25 C trong phòng thí nghim ti
Chi cc BVTV Hi Phòng.
4.10. Sc ủ trng ca mt ủu ủ Callosobruchus maculatus

55
o
Fabricius nuôi ủiu kin 30 C trong phòng thí nghim ti
Chi cc BVTV Hi Phòng.
56
4.11. T l trng n trung bình ca mt ủu ủ Callosobruchus
maculatus Fabricius trong phòng thí nghim ti Chi cc
BVTV Hi Phòng.
4.12. Mc ủ gây hi ca mt cp trng thnh Callosobruchus
58
o
maculatus Fabricius 30 C nuôi trên ủ ủen.
58
4.13. Mc ủ gây hi ca mt cp trng thnh Callosobruchus
o
maculatus Fabricius 30 C nuôi trên ủ xanh
4.14. Hiu lc thuc kh trựng Phosphine (Quick Phos 56%) trong
60
phòng thí nghim ti Chi cc BVTV Hi Phòng thi gian 24
gi v 48 gi.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghipv


Danh mục hình
STT
Tên hình
Hình 1 - Các công thức thí nghiệm

Trang

26

Hình 2 - Trứng của Callosobruchus maculatus Fabricius

43

Hình 3 - Sâu non tuổi 1 của Callosobruchus maculatus Fabricius

43

Hình 4 - Sâu non đẫy sức của Callosobruchus maculatus Fabricius

44

Hình 5 - Các tuổi sâu non khi nuôi ở điều kiện 25 - 30oC

44

Hình 6 - Đầu của sâu non đẫy sức C. maculatus

45

Hình 7 - Đốt bụng của sâu non đẫy sức C. maculatus

45

Hình 8 - Nhộng của Callosobruchus maculatus Fabricius
Hình 9 - Mặt lng của nhộng Callosobruchus maculatus Fabricius
Hình 10 - Nhộng cái
Hình 11 - Nhng ủc

Hình 12 - Trởng thành của Callosobruchus maculatus Fabricius
Hình 13 - Râu đầu của Callosobruchus maculatus Fabricius
Hình 14 - Trởng thành cái mọt đậu đỏ C. maculatus

46
46
47
47
47
48
48
48

Hình 15 - Trởng thành đực của mọt đậu đỏ C. maculatus
Hình 16 - Mức gây hại của 1 cặp trởng thành Callosobruchus

59

maculatus Fabricius sau 50 ngày ở 30oC
Hình 17 - Thuốc khử trùng Quick Phos 56%

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghipvi

60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV: B¶o vÖ thùc vËt
KDTV: KiÓm dÞch thùc vËt
TCVN: Tiªu chuÈn ViÖt Nam

CT: C«ng thøc thÝ nghiÖm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài :
Trong những năm qua, nông nghiệp Việt Nam ñã có những thành tựu
ñáng kể, góp phần quan trọng thực hiện nhiệm vụ xây dựng ñất nước, xây
dựng nông thôn mới. Kinh nghiệm các nước ñang phát triển cho thấy, muốn
ổn ñịnh kinh tế XH thì nhất thiết phải ñẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nhằm
ñảm bảo an ninh lương thực tạo cơ sở vững chắc ñể tiến hành công nghiệp
hoá hiện ñại hoá.
Bước vào thế kỷ 21. Hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương (khoá
IX ) ñã ra nghị quyết về “ ðẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010” với mục tiêu tổng quát là “ Xây dựng
một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững, có năng
suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa
học, công nghệ tiên tiến, ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ’’ và “Xây
dựng nền nông nghiệp tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng nền nông
nghiệp sinh thái, ñảm bảo an toàn lương thực, tạo cơ sở vững chắc ñể tiến
hành công nghiệp hoá’’. Sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch giữ vai trò lớn
trong tiêu dùng và xuất khẩu thu nguồn lợi không nhỏ cho nền kinh tế quốc
dân( Nguyễn Sinh Cúc, 2003) [5]
Chính vì thế sâu mọt hại kho là các loài côn trùng chuyên phá hoại các
loại hàng hoá và các vật chất bảo quản trong kho tàng. Thực tế, côn trùng
chuyên hại kho là một lĩnh vực rất phong phú và ña dạng.
Do sâu mọt kho chỉ gây hại cho các vật chất không sống hoặc các hoạt ñộng
sống hạn chế ( hạt giống ) nên chúng có những khả năng thích nghi kỳ lạ. ðặc biệt
chúng có thể tồn tại và phát triển trong những ñiều kiện thức ăn khô.

Do các loại hàng hoá bảo quản thường ñược tập trung với khối lượng và
thời gian ( có thể vài tháng, vài năm hoặc lâu hơn nữa ) với các ñiều kiện sinh
thái ổn ñịnh nên rất thuận lợi cho côn trùng gây hại phát triển. Các loại hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………1


hoá bảo quản trong kho ñược quan tâm trước hết là các sản phẩm nông nghiệp
….Sau một vụ thu hoạch hoặc là các sản phẩm ñược chế biến từ chúng ñể sử
dụng cho nhu cầu an sinh xã hội.
Do vậy tổn thất lương thực sau thu hoạch ở những nước ñang phát triển
khá lớn chiếm từ 10~15% ( Caswell, 1980) [21] côn trùng là yếu tố gây thiệt
hại chủ yếu lương thực cất trữ trong kho là 10 % ở Bắc Mỹ, 30% ở Châu Phi
và Châu Á.
Ở Việt Nam, do nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới thuận lợi cho nhiều
loài côn trùng kho gây hại và phát triển nên chúng có số lượng và thành phần
loại hết sức phong phú và ña dạng. Do vậy tổn thất hàng hoá bảo quản trong
kho rất lớn. Năm 1996 ñể ñánh giá mức ñộ thiệt hại của côn trùng trong kho
ñối với nông sản bảo quản. Cục BVTV ñã theo dõi một kho bảo quản Ngô tại
ðồng ðăng -Lạng Sơn và ñưa ra kết quả là 3300-9000 con / Kg làm thiệt hại
30% trọng lượng. Theo thống kê của Tổng cục lương thực (Bộ lương thực cũ
) cho biết: Thóc cất giữ trong kho từ năm 1957-1958 ở kho không tiến hành
phòng trừ sâu mọt ñã tổn thất 2,8%. Lúa mỳ bảo quản từ năm 1973-1974 ñã
bị côn trùng gây hại với tổn thất 5,2%. Hàng ñậu ñỗ bảo quản từ 7/19698/1970 bị tổn thất 9,2%[8].
Chi cục BVTV-Hải Phòng thống kê (Tháng 5 năm 2007 ) trên toàn
thành phố: Tổng diện tích sàn kho và quầy chứa hàng: 25395m2. Tổng lương
hàng hoá nông sản: 22.248 tấn bao gồm (Thóc, gạo, nấm hương, mộc nhĩ, lạc
vừng ). Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi: (Ngô hạt, cám gạo, bột mỳ,
khô cọ, khô cải ….). Riêng hạt ñậu ñỗ chiếm 6831,3 tấn ñã bị tổn thất 8,5%.
Xác ñịnh ñược thành phần sâu mọt hại nông sản và ñặc ñiểm hình thái
sinh học và sinh thái học. Những hiểu biết này là rất cần thiết khi phân tích

nguy cơ dịch hại ñối với hàng nông sản. Việt Nam là thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới (WTO ). Xuất phát từ thực tiễn nêu trên,
chúng tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………2


“Thành phần côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho; Một số ñặc tính
sinh học của loài mọt ñậu ñỏ (Callosobruchus maculatus Fabricius) và
biện pháp phòng trừ tại Hải Phòng năm 2008-2009”.
1.2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài:
1.2.1. Mục ñích:
Xác ñịnh ñược thành phần sâu mọt hại nông sản và ñặc ñiểm hình thái, sinh
học của loài mọt ñậu ñỏ ( C. maculatus ), ñề xuất biện pháp phòng trừ, góp phần
quản lý nguy cơ dịch hại phục vụ công tác kiểm dịch thực vật ở Hải Phòng.
1.2.2. Yêu cầu:
- Xác ñịnh ñược thành phần mọt hại nông sản ở Hải Phòng năm 2008
- Tìm hiểu ñặc ñiểm hình thái, sinh học và sinh thái học của loài ñậu
ñỏ ( C. maculatus ) ở Hải Phòng.
- Thử nghiệm phòng trừ mọt ñậu ñỏ bằng thuốc hoá học.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả ñiều tra góp phần bổ sung danh mục thành phần sâu mọt
hại nông sản tại Hải Phòng.
- Cung cấp thông tin về ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm sinh học, ñặc
ñiểm sinh thái học về mọt ñậu ñỏ (Callosobruchus maculatus Fabricius ) ở
Hải Phòng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Cung cấp các dẫn liệu làm cở sở khoa học ñể qu¶n lý dÞch hại
trong kiểm dịch thực vật ñối nội tại Hải Phòng theo ñịnh hướng an toàn lương
thực quốc gia.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………3


2. tổng quan nghiên cứu trong nớc và ngoài
nớc
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
2.1.1. Thnh phn sõu mt hi kho bo qun
Côn trùng hại kho là một trong những lĩnh vực rất phong phú và đa
dạng, nó tạo nên một hệ sinh thái đặc trng gần nh hoàn toàn nhân tạo và các
sinh vật sống trong đó có cuộc sống chuyên hóa điển hình, thiệt hại do côn
trùng kho đối với các hàng nông sản lu trữ và bảo quản sau thu hoạch là rất
lớn. Các hàng nông sản hàng năm cung cấp một lợng rất lớn cho tiêu dùng
đặc biệt là mặt hàng đậu đỗ cung cấp nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu chế biến thực phẩm.
Theo tổ chức nông lơng thực thế giới (FAO) hàng năm tổn thất về ngũ
cốc dự trữ trên toàn thế giới khoảng 10% sự tổn thất ở các vùng nhiệt đới và
bán nhiệt đới còn cao hơn. Mỹ tổn thất lơng thực hàng năm 5% so với tổng
số lơng thực sản xuất, Châu á, Phi, Mỹ La Tinh 10%. Các nớc có trình độ
bảo quản thấp, vùng khí hậu nhiệt đới 20%. Trong số thiệt hại này sâu hại gây
ra tổn thất vào loại lớn nhất. Mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius
xuất hiện đầu tiên ở châu Mỹ nhng nay phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Đây là mối nguy hại lớn nhất với họ đậu đỗ, chúng gây hại làm
giảm số lợng, giảm chất lợng, hàng hóa biến chất gây bệnh cho ngời và gia
súc. Trên toàn thế giới thiệt hại do côn trùng hại kho gây ra hàng năm mất 33
triệu tấn có thể nuôi sống 150 triệu ngời.
Theo Read và CTV năm 1937[57] ở Mỹ thiệt hại cho ngô do các loài
mọt bột mỳ (Tribolium spp) gây ra khoảng 28 triệu đô la. Kết quả nghiên cứu
của các tác giả mỹ về mất mát ngũ cốc sau thu hoạch đ lên tới 42 triệu tấn
tức băng 95% tổng sản lợng sau thu hoạch của Canada hay bằng gấp đôi sản

lợng lơng thực của nớc ta trong năm 1992.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip4


Theo Bowlay năm 1963[61] ở Mỹ hàng năm trong kho tổn thất ngũ cốc
từ 15 - 23 triệu tấn trong đó côn trùng gây hại từ 6 - 8 tấn.
Các nớc Mỹ La Tinh thiệt hại đánh giá vào khoảng 25 - 50% với các
mặt hàng ngũ cốc và đậu đỗ. Châu Phi thiệt hại khoảng 30%. Khu vực Đông
Nam á những năm qua dịch hại lớn do côn trùng gây ra đối với ngũ cốc là
trên 50% những năm 1970 và 1987.
Hall (1970) [57] cho rằng dù đ có những cố gắng thờng xuyên và liên
tục các chuyên gia về bảo quản mới chỉ đạt đợc một số kết quả ở vùng ôn đới
nhng ít kinh nghiệm ở vùng nhiệt đới đặc biệt là vùng nhiệt đới ẩm.
Theo kết quả điều tra của haines cp (1997) [24] phối hợp với các nhà
khoa học indoseia thuộc trung tâm sinh học nhiệt đới vùng đông nam á và
Viện tài nguyên thiên nhiên NRI cùng nhiều tác giả đ công bố về tác phẩm
côn trùng hại kho nông sản là hai bộ chính là bộ cánh cứng (coleoptera) và bộ
cánh vẩy (Lepidoptera) ở Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines và một
số nớc khác thuộc khu vực đông nam á.
ở Indonesia, số lợng loài côn trùng hại kho nông sản bộ Coleoptera là:
112, bộ Lepidoptera là: 15
ở Thái Lan, số lợng loài côn trùng hại kho nông sản bộ Coleoptera là:
59, bộ Lepidoptera là: 8
ở Malaysia, số lợng loài côn trùng hại kho nông sản bộ Coleoptera là:
59, bộ Lepidoptera là: 8
ở Philippines, số lợng loài côn trùng hại kho nông sản bộ Coleoptera
là: 4, bộ Lepidoptera là: 0
ở Các nớc vùng Đông Nam á khác, số lợng loài côn trùng hại kho
nông sản bộ Coleoptera là: 4, bộ Lepidoptera là: 0


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip5


Chỉ riêng thành phần côn trùng thuộc bộ Coleoptera và bộ Lepidoptera
hại kho nông sản ở Đông Nam á, các tác giả đ phát hiện đợc 173 loài thuộc
38 họ trong đó:
- Bộ cánh cứng (Coleoptera) có 153 loài thuộc 34 họ khác nhau
chiếm 87,93%
- Bộ cánh vảy (Lepidoptera) có 20 loài thuộc 4 họ khác nhau chiếm
12,07%.
Họ mọt đậu (bruchidae) có đặc điểm: đầu nhỏ, kiểu miệng dới, mắt kép
lớn, râu hình răng ca , răng lợc hay tràng hạt, ngực trớc gần giống hình tam
giác, thân cứng có lông nhỏ, đốt bụng cuối cùng thò ra ngoài, có các loài: mọt
đậu xanh (Callosobruchus chinensisl), mọt đậu Hà Lan (bruchusrisoruml), mọt
đậu đỏ (callosobruchus maculatus fabricius), mọt đậu nành (a canthoscelides
obtectus).
Trong thực tế sản xuất nhiều loại mọt không thể sinh sống trong ht ngũ
cốc đ ủc phơi sấy kỹ (có hàm lợng nớc dơí 13% ấu trùng của mọt
(sitophilus granarial) và phát triển đợc ở độ ẩm của hạt thấp hơn 12%.
Trong khi bảo quản hạt hoặc các sản phẩm khác cần chú ý giữ cho hạt và sản
phẩm có độ ẩm nhỏ hơn độ ẩm an toàn để hạn chế sự phá hoại của sâu mọt.
ở một số nớc ngời ta còn trộn các chất hút ẩm nhỏ silicazen, Mgo,
CaO vào hạt ngũ cốc, tỷ lệ nớc trong cơ thể mọt giảm từ 48% xuống 32%
khiến chúng phải chết.
Theo Haines(1997) [24] độ ẩm tơng đối cực thuận cho sự phát triển
của mọt Acanthoscelides Say là 80 - 89%. Trong thí nghiệm của Haines khi
độ ẩm tơng đối của không khí là 100%, nhộng của mọt phát triển trong 22
ngày còn khi độ ẩm tơng đối là 44% nhộng phát triển trong 14 ngày.


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip6


Mọt đậu đỏ (callosobruchus maculatus Fabricius) có ở nhiều nớc trên
thế giới. ở Trung quốc và một số nớc nó đợc xếp vào loại sâu hại thuộc
đối tợng kiểm dịch thực vật. Nó phá hại đậu đũa nặng nhất đồng thời nó
có thể phá hại đợc cả các loài đậu khác. Có những nơi đậu đũa bị thiệt hại
tới 50 - 62% khối lợng do mọt đậu 4 vân gây nên vì thế trên phạm vi thế
giới có thể còn nguy hại hơn cả mọt đậu xanh.
Vị trí loài mọt đậu đỏ (callosobruchus maculatus Fabricius) trong sự phân
chia nhóm côn trùng hại kho nông sản. Theo Brown S.L (1994) [18] chia côn
trùng hại nông sản thông thờng thành 4 nhóm dựa theo tập tính ăn của chúng.
- ăn bên trong
- ăn bên ngoài
- ăn sản phẩm chết của động vật: bột cám, khô dầu
- Dịch hại thứ phát
Haines C.P (1997) [24] và Sidik M (2001)[51] đ phân chia côn trùng hại
kho thành 2 nhóm chính là: côn trùng hại nguyên phát và côn trùng hại thứ phát.
côn trùng hại nguyên phát có phổ ký chủ hẹp, ăn hạt nguyên của ngũ
cốc và hạt đậu và thờng gây hại cây trồng trớc thu hoạch ngoài đồng, gây
hại vào hạt nguyên hình dạng đặc biệt dễ dàng phát hiện.
Côn trùng hại thứ phát có phổ ký chủ rộng, ăn hạt nguyên bột và thờng
gây hại trong kho, gây hại trên bề mặt.
Các nhà khoa học này cho rằng mọt đậu đỏ Callosobruchus maculatus
Fabricius thuộc nhóm côn trùng nguyên phát.
2.2. Những nghiên cứu v đặc điểm hình thái, sinh hc v sinh thái
học của mọt đậu đỏ Callosobruchus maculatus Fabricius:
Phõn b, thit hi do mt đậu (callosobruchus maculatus fabricius):
Là nguyên nhân gây nguy hiểm nhất với đậu Cowpea khắp vùng nhiệt đới
(NRI, 1996) số lợng đậu mất hàng năm do (C.S.F) là đáng kể mặc dù không


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip7


có số liệu chính xác. Nhng thiệt hại về đậu Cowpea ớc tính đ luôn luôn
đợc thể hiện trong tỷ lệ phần trăm. ở châu phi (C.S.F) phá hoại 50 - 90% số
đậu côve lu trữ hàng năm (II.TA, 1989) đây chỉ là tỷ lệ phần trăm thiệt hại
ớc tính.
Mt ủu (callosobruchus maculatus fabricius) phõn b rng rói t trờn
ủng rung cho ủn bo qun trong kho, ủc ủỏnh giỏ l loi dch quan
trng sau thu hoch . Nú l nguyờn nhõn lm gim v s lng v cht lng
khi ht b lõy nhim, gim v giỏ tr thng mi v kh nng ny mm ca
ht (Anonymous, 1989) [15]. Hng nm cú khong 4% tng sn phm hoc
30.000 tn vi giỏ tr 30.000.0000 USD. Nigeria b mt bi con ủu ủ
(callosobruchus maculatus fabricius) (Caswell, 1980; Singh v cng s,
2005) [21], [52]. ủiu kin ba qun truyn thng thỡ 100% ủu ủ s b
nhim mt ủu ủ trong vũng 3-5 thỏng bo qun ( Booker, 1967; Caswell
v Akibu, 1980) [17], [20]
Mt ủu ủ l loi dch quan trng ủi vi loi ủu (Vignamgniculata
L.) vi s phõn b rng nhng vựng nhit ủi v bỏn nhit ủi; ủõy loi
cõy trng l ngun cung cp Protein chớnh cho con ngi (Singh v cng s,
2005) [52]. Thỡ loi mt ủu ủc ghi nhn l loi dch hi chớnh ủi vi ủu
ủ bo qun trong kho vựng Saharan Chõu Phi (Taylor, 1981) [54].
S lõy nhim ca mt bt ủu t trờn cỏnh ủng trng ủu ủ v tip
tc gõy hi trong kho bo qun (Messina, 1984) [37]. Loi cõy trng ny gõy
hi ủu ủ trc khi thu hoch l nguyờn nhõn lm gim cht lng ca ht
trong kho bo qun (Shade v Murdock, 1990; Murdock v cng s, 1997)
[50], [40]. Trong ủiu kin bo qun sau thu hoch theo phng phỏp truyn
thng Nigeria, thỡ nhng vựng ủu ủ bo qun nguyờn qu, trong vũng 8
thỏng thỡ cú 50% ht b phỏ hu bi mt ủu ủ nhng khi bo qun dng

ht thỡ cú 80% cú hn mt l ủc.Mt ủu ủ ủ trng bờn b mt ngoi v
ht, sõu non phỏt trin bờn trong ht (Messnina, 1984; Stoll, 2000) [37], [53].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip8


Đặc điểm hình thái ca mt ủu (c. maculatus fabricius)
* Trởng thành:
- Thân dài 2,5 - 3,5 mm, rộng 1,5 - 2 mm phủ đầy lông nhung màu trắng,
râu đầu 4 đốt cuối lồi hình răng ca. Đầu màu đen chấm lõm, phủ lông tha,
màu vàng ánh kim.
- Con đực: Trên cánh cứng dọc theo mép bên, phần màu đen, các phần
khác màu vàng ánh kim, vệt đen ở phần chỉ giới hạn ở 6 hàng xen kẽ đoạn ngoài
- Con cái: Cánh cứng dọc theo viền mép ngắn cánh và viền mép ngoài
đều màu đen, chính giữa cánh màu đen nối 2 đờng mép lại, lông nhung màu
vàng kim đều màu trắng.
* Trứng:
- Dài 0,3 - 0,5 mm, hình bầu dục, một đầu to, màu vàng nhạt, không
có cánh
* Sâu non:
- Khi đẫy sức, mình dài 4 mm, to và cong, màu trắng bóng nhẵn, có
chân không phát triển.
* Nhộng:
- Thân dài 3 - 4 mm, thân màu vàng sữa, đầu màu nâu đen
Đặc tính sinh vật học:
- Trng thnh mt ủu (c. maculatus fabricius) khụng n trong thi
gian gn, thng nú khụng sng quỏ 12 ngy trong ủiu kin thớch hp nht.
Trong ủiu kin thớch hp thỡ trng thnh mt con cỏi ủ nhiu nht 115
trng, mc dự kh nng ủ trng s b gim khi cú mt nhng ht b nhim
mt ủu trc ủú (Parr v cng s, 1998) [46], [47]
Mt s con trng cú kh nng nhn bit ủc cỏc v trớ ủỏnh du ủ

trng riờng ca chỳng (Wijeratne v Smith, 1998) [56]. Nhit ủ thớch hp
cho s ủ trng ca mt ủu ủ (c. maculatus fabricius) l 30-35 , trng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip9


ñược ñẻ trên bền nhẵn của hạt, những hạt có bề mặt nhẵn thích hợp cho mọt
ñẻ nhiều hơn hạt thô ráp (Parr và cộng sự 1996) [48].
Trứng (c. maculatus fabricius) cấu trúc dạng ô van khi mới ñẻ thì nhỏ
có màu trắng xám mờ và không dễ thấy trứng nở trong vòng 5-6 ngày sau khi
ñẻ (Howe và Currie 1964) [27]. Sau khi nở sâu non ñục một cái nỗ ở gốc
phần ñáy của của phần quả trứng xuyên qua phần vỏ của hạt và ñi trong phần
lá mầm của hạt (Horng, 1997) [25].
Sâu non (c. maculatus fabricius) phát triển bên trong hạt và tạo thành
một buồng rỗng, ñiều kiện cho sự phát triển là xung quanh 30 và ẩm ñộ là
90%. Thời gian phát dục là khoảng 21 ngày. ë nhiệt ñộ 25 và ẩm ñộ là 70%
thì thời gian phát dục là 36 ngày(Howe và Currie, 1964) [27]
2.1.3. Biện pháp phòng trừ mọt ñậu ñỏ Callosobruchus maculatus
Fabricius
Biên pháp vật lý:Việc khám phá nhiệt ñộ mặt trời ñể phòng trừ mọt
ñậu ñỏ Callosobruchus maculatus Fabricius cũng là cơ sở thực tế ñể những
loài côn trùng bị chết khi phơi nắng ở nhiệt ñộ cao bởi cái giới hạn khả năng
sinh lý ñể ñiều chỉnh nhiệt (Murdock và cộng sự, 1997) [40]. Trứng, sâu non
và nhộng của mọt ñậu Callosobruchus maculatus Fabricius thì không tự ñiều
chỉnh bởi nhiệt ñộ bởi chúng nằm trong hạt và không khả năng chốn chánh
bởi cái nhiệt ñộ nóng của môi trường. Hơn nữa, trứng ñược ñẻ trên bề mặt của
hạt tiếp xúc trưc tiếp với nhiệt ñộ cao và ñộ ẩm thấp nên trứng sẽ bị khô. Do
ñó mọt ñậu Callosobruchus maculatus Fabricius sống trong phạm vi của hạt
là mục tiêu tốt nhất cho việc quản lý bằng cách sử dụng yếu tố nhiệt
(Murdock và cộng sự, 1997) [40].

Người nông dân ở vùng nhiệt ñối thì hầu hết sử dụng nhiệt ñộ mặt trời
là yều tố chính ñể loại sự lây nhiễm của mọt ñậu ñỏ Callosobruchus
maculatus Fabricius. Vì nó giết ñược nhiều sâu non sống ở bên trong hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………10


(McFarlane, 1989) [36]. Hiu qu ca bin phỏp ny nú ph thuc vo v trớ
ủ trng trờn ht v s phi ht v thi gian phi ht trờn mt tri.
Bin phỏp sinh hc: Tác giả Haines (1997) [24], cho rằng có thể ứng
dụng thiên địch trong phòng trừ tổng hợp côn trùng hại kho, chúng bao gồm
thiên địch ăn thịt (Predator) và thiên địch ký sinh (Parasite). Nhóm ăn thịt gồm
nhóm ăn thịt bắt buộc (Obligate Predators) và nhóm ăn thịt không bắt buộc
(Facultative Predators).
Nhóm thiên địch ký sinh có thể sống ở trong hoặc trên cơ thể sinh
vật khác, hoặc cơ thể sử dụng hormone diệt sản, làm cho sâu non không
hoá nhộng đợc, khả năng sinh sản của con trởng thnh giảm và tỷ lệ
trứng bị h cũng cao.
ấu trùng thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera), cánh nửa (Hemiptera) v
cánh mng (Hymenoptera) đợc thừa nhận l có khả năng tấn công vo côn
trùng hại kho v có thể l yếu tố tích cực trong phòng trừ sinh học.
S dng ong ký sinh Dinarnus basalis, l loi ký sinh ủc bit l pha
sõu non ca mt ủu Callosobruchus maculatus Fabricius chỳng cú mt trờn
ht ủu ủ bo qun, cú t 80-90% pha sõu non ca mt ủu Callosobruchus
maculatus Fabricius b ký sinh trờn cỏnh ủng v kho bo qun (Ogunwolu
v cng s, 1996) [42]. Theo (Dugravot v cng s, 2002) [22] ủó cho rng
ong ký sinh Dinarnus basalis l k thự t nhỡn cú hiu qu, cú th s dng
ủu tranh phũng tr dch hi tng hp. Sõu non ca mt Callosobruchus
maculatus Fabricius thỡ b k sinh bờn trong ht bi con ong ny (Dugravot v
cng s, 2002; Gauthier v cng s, 2002) [22], [23].
Trong nhiu nm thỡ bin phỏp phũng tr ca loi mt ủu

Callosobruchus maculatus Fabricius t vic s lý ht bng thuc v phũng tr
tng hp (Bato v Sanchez, 1972; Caswell v Akibu,1980) [16], [20] v s
dng cỏc chit xut t thc vt ủ bo v ủu ủ khi b phỏ hi trong kho (
Singh v cng s, 2005) [52].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip11


Theo dõn gian nhiu cỏc sn phm khỏc nhau nh tro, than v lỏ ca
mt s thc vt cng ủc s dng (Singh, 2005) [52]. Dch chit xut t bt
ht ca cõy xoan n ủ (Azadirachtaindica Juss). c chp nhn duy trỡ vic
bo v ủu ủ bo trong kho (Ivobijaro, 1983; Makanjuola, 1989; Ogunwolu
v Idowu, 1994; Lale v Ajayi, 1996; Ogunwolu O v A.T. Idunmani, 1996)
[29], [34], [43], [30], [42 ]. Du ủc chit xut t cõy xoan n ủ ủc bit
ủn cú hiu qu hn dng bt, trong vic lm gim s ủ trng v s xut
hin trng thnh ca mt ủu ủ Callosobruchus maculatus Fabricius (Lale
v Abdulrahman, 1999) [31].
Bin phỏp hoỏ bc: Biện pháp khử trùng xông hơi trên hng hoá, nông
sản nó đợc ứng dụng rộng r i trên thế giới từ trên 50 năm nay. Hiện nay, trên
thế giới có nhiều loại thuốc xông hơi đợc sử dụng nh: Methyl Bromide,
Phosphine, Hydrogen Cyanide, Carbon Dioxide, Ethylene Dibromide.
Sàng sẩy, loại bỏ tạp chất vụn nát, ngoài việc giúp thông thoáng trong
lô hàng, nó còn hạn chế khả năng phát triển của sâu mọt tuổi 1 và tuổi 2.
Theo Cotton và CTV, (1960) [57] cho biết lúa mì còn lẫn tạp chất và
bụi của chất vụn nát ngay cả khi thuỷ phần còn 8% thì 100% Tribolium
confusum vẫn tồn tại trong 4 tháng.
Hiện nay CSIRO và công ty khí công nghiệp toàn cầu (Tập đoàn
BOC) đ ký thỏa thuận để phân phối ra thị trờng quốc tế một loại
thuốc xông hơi mới EDN (Ethapedinitrile) để xử lý đất, côn trùng cỏ
dại và bệnh hại an toàn với môi trờng thay thế cho Methybromide là
loại thuốc đang đợc loại trừ.

Cỏc loi mt ủu ủ xụng hi bng CH4 hoc PH3 l chớnh nhng
nhiu vựng cm hoc hn ch s dng cỏc bin phỏp ny. iu khin ỏp
sut ca khớ CO2 cng cú kh nng phũng tr loi mt ủu (Mbata v
cng s, 1996) [35]

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip12


Mt s thuc tr sõu cú ngun gc Phosphaptes bng cỏch nhỳng
hoc trn cú tỏc dng bo v ht khi cỏc loi ủu (Lienard v Mignon,
1997) [33]; (Rani, 1997) [49].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc
2.2.1. Thnh phn sõu mt hi kho bo qun
Khí hậu Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất nông
nghiệp, song cũng tạo điều kiện tốt để sâu hại phát sinh phát triển và phá hại
nghiêm trọng. Hàng năm chúng ta dự trữ, bảo quản một khối lợng lớn hàng
hóa nông sản. Trong đó thiệt hại do sâu hại kho gây ra không phải là nhỏ.
Kt qu ủiu tra thnh phn cụn trựng trong kho Vit Nam nm 1996
ca Nguyn Th Giỏng Võn v cng s (1996) [6] cho thy ủó ghi nhn ủc
46 loi sõu mt hi lng thc ct gi trong 28 tnh thuc 28 tnh thuc 3
min Bc, Trung Nam. Trong s ny cú 38 loi mt thuc b cỏnh cng vi
19 h khỏc nhau v 8 loi mt thuc b cỏnh vy vi 5 h khỏc nhau. Nhng
h cú s h nhiu nht l Curculionidae, Dermestidae, Tenebridae.
Theo ủiu tra ca Phũng kim dch thc vt - Cc BVTV ( 1996-2000)
[7] trờn phm vi ton quc v trờn cỏc loi lng thc khỏc nhau ủó thu thp
ủc 115 loi mt hi thuc 44 h thuc 8 h v mt lp nhn bao gm: B
cỏnh cng (Coleoptera) cú 75 loi thuc 27 h chim 65,22%, B cỏnh vy
(Lepidoptera) cú 13 loi thuc 5 h chim 11,3%, b cỏnh mng
(Heminoptera) cú 9 loi thuc 3 h chim 7,38%, b cỏnh na (Hemiptera) cú
8 loi thuc 3 h chim 6,96%, b cỏnh da ( Dermaptera) cú 2 loi thuc 1 h

chim 1,74%, b nhy ba ủuụi (Thysanoptera) cú 2 loi thuc 1 h chim
1,74%.
Kết quả điều tra về thành phần côn trùng hại kho nông sản ở Việt Nam
của các tác giả nh: Bùi Công Hiển (1995)[1], Vũ Quốc Trung (1978)[13] .
Trung tâm phân tích giám định kết quả thu đợc côn trùng
- Số lợng loài: 141
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip13


- Số lợng họ: 40
- Số lợng bộ: 6
Trong sự phân chia côn trùng hại kho nông sản, Vũ Quốc Trung (2006)
[14], đ chia côn trùng hại kho thành 4 nhóm dựa vào tính ăn của chúng nh
sau:
- Tính đơn thực: loài mọt đậu
- Tính quả thực: Mọt tre, mọt xơng xanh
- Tính đa thực: Mọt gạo, mọt đục hạt
- Tính toàn thực: Thờng phổ biến và phát triển với số lợng lớn
Loài mọt đậu đỏ (Callosobruchus maculatus Fabricius) thuộc nhóm
tính đơn thực chỉ gây hại trên hàng đậu đỗ.
2.2.2 Một số đặc điểm hình thái, sinh học của mọt đậu đỏ
(Callosobruchus maculatus Fabricius).
* Đặc điểm hình thái: Theo ti liu ca Trung tõm sau nhp khu I [8]
+ Trởng thành:
- Thân dài 2,5 - 3,5 mm, phủ đầy lông nhung màu trắng.
- Trên cánh cứng có vân tạo thành hình chữ X.
- Râu của con đực và con cái đều có hình răng ca.
- Trên hai r nh của đốt đùi sau có hai răng kích thớc tơng đơng.
+ Sâu non:
- Khi đẫy sức dài 4 mm, màu trắng, cong hình chữ C

- Chân không phát triển.
- Râu đầu ngắn.
2.2.3. Bin phỏp phũng tr mt ủu ủ Callosobruchus maculatus
Fabricius
ở Việt Nam theo Trn Vn Hi (2001) [58] thiệt hại côn trùng gây ra
cho ngũ cốc bảo quản trong kho là 10%, rau quả tơi là 20%. Điều kiện bảo
quản nông sản phẩm đ thúc đẩy sự sinh trởng và phát triển các loại sâu mọt

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip14


và nấn bệnh, mặt khác chính chúng làm nhiễm bẩn nông sản bảo quản (bào tử
nấm, xác sâu mọt, phân và các chất bài tiết do sâu mọt tiết ra.Trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ma nhiều ở nớc ta sự thiệt hại về số lợng và chất
lợng của nông sản bảo quản nói chung và lơng thực nói riêng còn khá cao.
Theo tỏc gi Lờ Doón Diờm [4] thỡ tn tht do cụn trựng gõy ra ủi vi
ng cc l 10%. Theo kt qu ủiu tra ca Vin cụng ngh sau thu hoch
(1994 1998) tn tht bo qun h nụng dõn t 3,6 6% ( cú nhng ni lờn
ủn 15 27 %) do chut phỏ hi.
để phòng trừ sâu mọt hại kho nông sản đạt hiệu quả cao chúng ta cần
điều tra xác định thành phần côn trùng hại nông sản phẩm và thiên địch của
chúng trong kho bảo quản. phát hiện kịp thời những loài dịch hại mới xâm
nhập, mối quan hệ giữa nông sản cất giữ trong kho với sâu mọt chính và yếu
tố sinh thái của kho bảo quản.
Biện pháp phòng trừ đợc áp dụng phổ biến:
+ Biện pháp sinh học: Trn Vn Hi (2001) [59], cho biết: sử dụng các
loài thiên địch trong phòng trừ tổng hợp côn trùng hại kho, côn trùng hại kho
còn có thể bị ký sinh bởi các loài mạt, nh các loài ký sinh thuộc giống
Pyemotes và loài Acarophenas triboli thuộc bộ Prostigmata. Chúng sống trên
bề mặt cơ thể côn trùng, tấn công vào phần ki - tin mềm, chọc vào lớp vỏ, đeo

hút dịch cơ thể côn trùng. Một số vi sinh vật nh vi khuẩn Bacilus thuringiensis
và Amip Triboliosystis, Mattesia, Nosema, Adelina cũng thuộc nhóm ký sinh
đối vối côn trùng kho.
T lõu nhõn dõn ta ủó cú kinh nghim dựng mt s loi thc vt ủ tr sõu
hi mựa mng hoc bo qun nụng sn sau thu hoch. Nhng cõy thng ủc
dựng nht l xoan, thuc lỏ, cõy c ủu, cõy ht mt, cõy ruc cỏ, thanh hao hoa
vng. Hin nay, thuc tho mc ủc nhỡn nhn v tip cn vi phng thc
hin ủi, ủú l xỏc ủnh, chit xut v gi n ủnh ủc cỏc hot cht cú kh

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip15


nng tiờu dit, gõy ngỏn, dn d hoc xua ủui cỏc loi cụn trựng gõy hi
(Dng Minh Tỳ, 1985) [3]
Theo điều tra của Chi cục kiểm dịch thực vật vùng II trong năm 1997 [2],
ghi nhận cứ 6 loài thiên địch thuộc 4 họ trong 4 bộ là Cheyletus sp. (họ Acaridae,
bộ Arachnida). Loài này ăn thịt côn trùng thuộc nhóm Liposcelis spp,
Tenebroides mauritanicus (Coleoptera) ăn thịt một số côn trùng nh Lasioderma
serricorne, Stegobium paniceum, Xylocoris flavipes đợc ghi nhận là ăn thịt các
loài côn trùng nh Tribolium spp., Ephestia spp bộ Hymenoptera có 2 loài
thiên địch là Anisopteromalus canlandrae.
họ (Pteromalidae), Bracon hebetor họ (Braconidae), chúng ký sinh trên
một số loài thuộc bộ Coleoptera và Lepidoptera.
Theo Trn vn Hi (2001) [59] thì một số biocide nh dầu cây Neem và
một số dợc liệu nh cây gia vị Eugenia cariophillus có hiệu quả phòng trừ
cao đối với các loài Corcyra cephalonica, Rhizopertha dominica, Sitophilus
oryzae, Sitotroga cerealella, Tribolium castaneum.
Theo V Quc Trung (1978) dựng Rotenon (chit sut t ht c ủu,
ht thõn mỏt, r v lỏ cõy ruc cỏ), hay Pirethin ( chit sut t cỏc cõy cỳc tr
trựng) cú tỏc dng phũng tr cụn trựng kho rt tt [13]

+ Biện pháp hóa học:
Là biện pháp quan trọng đợc áp dụng rộng r i, hoá chất sử dụng diệt
trừ sâu mọt đợc chia làm hai nhóm:
chất sát trùng kho và nhóm chất xông hơi nông sản. Trong đó, nhóm
sát trùng gồm các loại thuốc sử dụng phổ biến nh DDVP 50EC, Dipterex
50SP, Sumithion 50ND...
Nhóm chất xông hơi dùng trong khử trùng gồm: trùng xông hơi
(Fumigation) là biện pháp kỹ thuật sử dụng hoá chất có khả năng bốc hơi hoặc
thăng hoa để diệt trừ sinh vật gây hại trong không gian lớn theo yêu cầu. đối
tợng gây hại trên thực vật và sản phẩm thực vật có thể diệt trừ bằng biện pháp
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip16


khử trùng là côn trùng, chuột, tuyến trùng, rệp, nấm ở Việt Nam hai loại thuốc
đợc sử dụng rộng r i là Phosphine và Methyl Bromide.
Trong đó, Phosphine đợc sử dụng nhiều hơn do Methyl Bromide rất
độc, hiện bị cấm sử dụng ở nhiều nớc trên thế giới vì nó có tiềm năng phá
huỷ tầng Ozon của khí quyển, chỉ dùng để diệt các loài côn trùng đối tợng
kiểm dịch thực vật và không dùng để xử lý hạt giống và cây giống [10].
Biện pháp cơ học và lý học:
một lô hàng bị nhiễm mọt và có thuỷ phần cao, nếu nó đợc khử trùng
và phơi, sấy để hạ thuỷ phần thì vẫn cần thiết phải sàng sấy loại bỏ tạp chất để
phòng sâu tái phát triển, đặc biệt là sâu tuổi.
Hiện nay phơng pháp chính để phòng trừ côn trùng hại kho là khử
trùng xông hơi, loại hóa chất hiện nay ở Việt Nam chuyên dùng là Phosphine
(PH3). Loại hóa chất này có một số đặc điểm và tác dụng sau:
+ Ưu điểm: thuốc không làm ảnh hởng đến hàm lợng chất béo có
trong nông sản và tỷ lệ nảy mầm của hạt. Khí Phosphine (PH3) đợc sinh ra từ
các hợp chất của phosphine kim loại (Al, Mg, Zn). Phản ứng của thuốc thành
phẩm với hơi nớc xảy ra nh sau:

AlP + 3H2O

Al(OH)3 + PH3

Mg3P2 + 6H2O

3Mg(OH)2 +2PH3

PH3 có tác dụng diệt côn trùng, còn Al(OH)3 hoặc Mg(OH)2 không
độc. Để ngừa cháy nổ ngời ta thêm (NH4)2CO3
(NH4)2CO3

2NH3 + CO2 +H2O

CO2 và H2O làm tăng khả năng hô hấp của côn trùng, làm cho khả năng
nhiễm thuốc cao hơn.
Khí PH3 bay ra là khí độc diệt sâu mọt bằng con đờng hô hấp. PH3 rất
dễ bị oxy hóa thành acid metaphosphine (HPO3) làm tăng khả năng gây độc
của thuốc.
Thuốc thành phẩm đóng gói ở dạng hạt, dạng bột, phổ biến nhất là dạng
viên nén.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip17


×